Giá trị của một số xét nghiệm cận lâm sàng thường quy trong chẩn đoán phân biệt tràn dịch màng phổi do lao và ung thư

TÓM TẮT Giới thiệu: Nhu cầu chẩn đoán phân biệt giữa lao và ung thư ở những bệnh nhân lớn tuổi bị tràn dịch màng phổi là rất lớn ở tuyến y tế cơ sở của Việt Nam. Mục tiêu: Tính độ nhạy, độ đặc hiệu và tỉ số khả dĩ của các xét nghiệm dịch màng phổi, IDR hoặc huyết thanh chẩn đoán lao trong chẩn đoán phân biệt tràn dịch màng phổi do lao và ung thư. Phương pháp: mô tả hồi cứu tất cả các trường hợp tràn dịch màng phổi đã được chẩn đoán xác định do lao hoặc do ung thư nhập viện tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 2/2006 đến tháng 2/2007. Kết quả: có 39 ca lao màng phổi và 43 ca ung thư màng phổi. Tuổi trung bình của hai nhóm là 60 và 63 tuổi. Độ nhạy, độ đặc hiệu và tỉ số khả dĩ của dịch màng phổi màu hồng hoặc đỏ, của tỉ lệ bạch cầu đơn nhân trong dịch màng phổi > 5% ở bệnh nhân bị ung thư so với bị lao là 65%, 85% và 4, 60%, 92% và 7,7. Độ nhạy của PCR lao trong dịch màng phổi và huyết thanh chẩn đoán lao ở bệnh nhân bị lao là 5% và 55%. IDR trung bình ở bệnh nhân lao và ung thư là 9 mm và 7 mm (P> 0,05). Kết luận: Bệnh nhân có dịch màng phổi có màu hồng hoặc đỏ, hoặc tỉ lệ đơn nhân > 5% thì khả năng bị ung thư cao gấp 4-7.7 lần khả năng bị lao. PCR lao trong dịch màng phổi, IDR hoặc huyết thanh chẩn đoán lao không có vai trò đáng kể trong chẩn đoán lao màng phổi

pdf 5 trang yennguyen 5160
Bạn đang xem tài liệu "Giá trị của một số xét nghiệm cận lâm sàng thường quy trong chẩn đoán phân biệt tràn dịch màng phổi do lao và ung thư", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giá trị của một số xét nghiệm cận lâm sàng thường quy trong chẩn đoán phân biệt tràn dịch màng phổi do lao và ung thư

Giá trị của một số xét nghiệm cận lâm sàng thường quy trong chẩn đoán phân biệt tràn dịch màng phổi do lao và ung thư
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học 
206 
GIÁ TRỊ CỦA MỘT SỐ XÉT NGHIỆM CẬN LÂM SÀNG THƢỜNG QUY 
TRONG CHẨN ĐOÁN PHÂN BIỆT TRÀN DỊCH MÀNG PHỔI 
DO LAO VÀ UNG THƢ 
Quang Văn Trí 
TÓM TẮT 
Giới thiệu: Nhu cầu chẩn đoán phân biệt giữa lao và ung thư ở những bệnh nhân lớn tuổi bị tràn dịch màng phổi là 
rất lớn ở tuyến y tế cơ sở của Việt Nam. 
Mục tiêu: Tính độ nhạy, độ đặc hiệu và tỉ số khả dĩ của các xét nghiệm dịch màng phổi, IDR hoặc huyết thanh chẩn 
đoán lao trong chẩn đoán phân biệt tràn dịch màng phổi do lao và ung thư. 
Phương pháp: mô tả hồi cứu tất cả các trường hợp tràn dịch màng phổi đã được chẩn đoán xác định do lao hoặc do 
ung thư nhập viện tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ tháng 2/2006 đến tháng 2/2007. 
Kết quả: có 39 ca lao màng phổi và 43 ca ung thư màng phổi. Tuổi trung bình của hai nhóm là 60 và 63 tuổi. Độ 
nhạy, độ đặc hiệu và tỉ số khả dĩ của dịch màng phổi màu hồng hoặc đỏ, của tỉ lệ bạch cầu đơn nhân trong dịch màng phổi > 
5% ở bệnh nhân bị ung thư so với bị lao là 65%, 85% và 4, 60%, 92% và 7,7. Độ nhạy của PCR lao trong dịch màng phổi 
và huyết thanh chẩn đoán lao ở bệnh nhân bị lao là 5% và 55%. IDR trung bình ở bệnh nhân lao và ung thư là 9 mm và 7 
mm (P> 0,05). 
Kết luận: Bệnh nhân có dịch màng phổi có màu hồng hoặc đỏ, hoặc tỉ lệ đơn nhân > 5% thì khả năng bị ung thư cao 
gấp 4-7.7 lần khả năng bị lao. PCR lao trong dịch màng phổi, IDR hoặc huyết thanh chẩn đoán lao không có vai trò đáng kể 
trong chẩn đoán lao màng phổi. 
ABSTRACT 
VALUE OF SOME ROUTINE PARACLINICAL TESTS IN DIAGNOSING DIFFERENTIALLY PLEURAL 
EFFUSION DUE TO TUBERCULOSIS AND CANCER 
Quang Van Tri * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - No 4 - 2008: 206 - 211 
Introduction: The need of differential diagnosis between tuberculosis and maglinant pleural effusion in elderly 
patients is crucial at grassroot level hospitals in Vietnam. 
Objectives: To calculate the sensitivity, specificity and likelihood ratio of pleural fluid tests, PPD or serum 
tuberculosis diagnostic test in differential diagnosis pleural effusion due to tuberculosis and cancer. 
Method: We conducted a retrospective study to describe all cases, diagnosed tuberculosis or cancer pleural effusion, 
admitted to Pham Ngoc Thach hospital from February 2006 to February 2007. 
Results: We had 39 cases tuberculosis and 43 cases cancer pleural effusion. Mean age of both groups were 60 and 63 
years old. The sensitivity, specificity and likelihood ratio of pink or red character of pleural fluid, of percentage of monocytes 
in pleural fluid > 5% in patients with cancer versus with tuberculosis were 65%, 85% and 4.60%, 92% and 7.7. The 
sensitivity of PCR for Mycobacterium tuberculosis in pleural fluid and test of detection of Mycobacterium tuberculosis 
antibodies in serum in patients with tuberculosis were 5% and 55%. Means of IDR in patients with tuberculosis and with 
cancer were 9 mm and 7 mm (P> 0.05). 
Conclusion: Patients with pink or red pleural fluid or with monocyte > 5% would be more likely suffered from cancer 
4 - 7,7 times than from tuberculosis. The PCR or serum tuberculosis test didn’t help in confirm pleural tuberculosis 
diagnosis. 
GIỚI THIỆU 
Trong tất cả c{c nguyên nh}n g}y tr|n dịch 
m|ng phổi (TDMP) thì lao v| ung thư l| hai 
nguyên nh}n h|ng đầu ở Việt Nam(2). Hai nguyên 
nh}n n|y lại có biểu hiện l}m s|ng không kh{c biệt 
ở người trên 40 tuổi v| thường bị chẩn đo{n nhầm 
* Đại Học Y Dược TP. Hồ Chí Minh 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học 
207 
lẫn với nhau(4). 
Dịch m|ng phổi l| một trong những xét nghiệm 
thường quy giúp hướng đến v| chẩn đo{n x{c định 
nguyên nh}n g}y tr|n dịch. Bước đầu tiên trong 
việc khu trú nguyên nh}n TDMP l| x{c định xem 
dịch thấm hay dịch tiết. Một khi dịch m|ng phổi l| 
dịch tiết thì chúng ta lại dựa v|o công thức tế b|o 
bạch cầu của dịch m|ng phổi để khu trú nguyên 
nh}n một lần nữa(4). Trong trường hợp TDMP do 
lao v| ung thư thì tế b|o bạch cầu limpho chiếm đa 
số (> 50%). Sau đó, việc chẩn đo{n x{c định một 
trong hai nguyên nh}n n|y chủ yếu l| dựa v|o kết 
quả giải phẫu bệnh của mẫu mô qua sinh thiết 
m|ng phổi(Error! Reference source not found.,4). 
Tuy nhiên, hiện tại ở Việt Nam, không phải nơi 
n|o cũng có điều kiện để thực hiện sinh thiết m|ng 
phổi v| l|m giải phẫu bệnh. Hơn nữa, độ nhạy của 
sinh thiết m|ng phổi trong chẩn đo{n TDMP do lao 
là 80-90%(4), do ung thư l| 60-80%(Error! Reference source not 
found.). Do đó, vẫn còn có một tỉ lệ nhất định c{c 
trường hợp TDMP m| chúng ta vẫn chưa x{c định 
được nguyên nh}n dù đã sinh thiết m|ng phổi. 
Trong tình huống n|y, chúng ta sẽ dựa thêm v|o 
c{c dữ liệu kh{c để chẩn đo{n như soi cấy đ|m tìm 
trực khuẩn lao, l|m phản ứng nội bì Mantoux (IDR) 
hoặc huyết thanh chẩn đo{n lao, PCR lao trong dịch 
m|ng phổi, nội soi phế quản, nội soi m|ng phổi, 
Hoặc do đặc điểm lao m|ng phổi có thể điều trị 
được trong khi ung thư m|ng phổi không thể điều 
trị hoặc qu{ chỉ định phẫu thuật nên sẽ có ý kiến l| 
nên tiến h|nh điều trị thử lao khi TDMP có khả 
năng do lao cao hơn l| do ung thư. 
Vậy trong số c{c xét nghiệm giúp chẩn đo{n 
ph}n biệt TDMP do lao v| do ung thư thì xét 
nghiệm n|o chúng ta nên l|m v| xét nghiệm n|o 
chúng ta không nên l|m (vì độ nhạy v| độ đặc hiệu 
qu{ thấp) ? Kết quả c{c xét nghiệm thường quy v| 
dịch m|ng phổi như thế n|o thì hướng nhiều đến 
ung thư để chúng ta l|m thêm c{c xét nghiệm theo 
hướng n|y hoặc chuyển bệnh nh}n đến những 
bệnh viện chuyên khoa Phổi? Hoặc kết quả c{c xét 
nghiệm thường quy v| dịch m|ng phổi như thế n|o 
thì hướng nhiều đến lao để chúng ta l|m thêm c{c 
xét nghiệm truy tìm lao hoặc chấp nhận điều trị thử 
lao ? Do nhu cầu chẩn đo{n ph}n biệt hai nguyên 
nh}n TDMP n|y ở nhóm bệnh nh}n lớn tuổi l| rất 
lớn ở tuyến y tế cơ sở nên chúng tôi tiến h|nh 
nghiên cứu đề t|i “Giá trị của một số xét nghiệm cận 
lâm sàng thường quy trong chẩn đoán phân biệt tràn 
dịch màng phổi do lao và ung thư”. 
Mục tiêu nghiên cứu 
- Tính độ nhạy, độ đặc hiệu v| tỉ số khả dĩ của 
c{c xét nghiệm công thức tế b|o bạch cầu, sinh hóa, 
tế b|o lạ, PCR lao trong dịch m|ng phổi khi chẩn 
đo{n ph}n biệt TDMP do lao v| ung thư. 
- Tính độ nhạy, độ đặc hiệu v| tỉ số khả dĩ của 
IDR, huyết thanh chẩn đo{n lao trong chẩn đo{n 
ph}n biệt TDMP do lao v| ung thư. 
PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu 
Mô tả hồi cứu 
Đối tượng nghiên cứu 
Tất cả c{c trường hợp tr|n dịch m|ng phổi đã 
được chẩn đo{n x{c định do lao hoặc do ung thư 
nhập viện tại Bệnh viện Phạm Ngọc Thạch từ th{ng 
2/2006 đến th{ng 2/2007. 
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định tràn dịch màng 
phổi do lao 
Tr|n dịch m|ng phổi đã được rút dịch l|m xét 
nghiệm. 
Sinh thiết m|ng phổi có hình ảnh nang lao điển 
hình, hoặc 
Soi đ|m hoặc dịch m|ng phổi tìm trực khuẩn 
kh{ng toan kiềm bằng phương ph{p Ziehl Neelsen 
dương tính, hoặc 
Cấy đ|m hoặc dịch m|ng phổi tìm trực khuẩn 
lao bằng phương ph{p MGIT dương tính 
Tiêu chuẩn chẩn đoán xác định tràn dịch màng 
phổi do ung thư 
Tr|n dịch m|ng phổi đã được rút dịch l|m xét 
nghiệm. 
Sinh thiết m|ng phổi có hình ảnh tế b|o {c tính 
x}m lấn m|ng phổi, hoặc 
Sinh thiết niêm mạc phế quản hoặc xuyên phế 
quản hoặc sinh thiết phổi xuyên th|nh ngực có hình 
ảnh tế b|o {c tính. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
C{c trường hợp tr|n dịch m|ng phổi do lao v| 
ung thư m| chỉ được chẩn đo{n giả định tại thời 
điểm xuất viện. 
Phƣơng pháp thực hiện 
Hồi cứu hồ sơ tất cả c{c trường hợp tr|n dịch 
m|ng phổi đã nhập v|o bệnh viện Phạm Ngọc 
Thạch từ th{ng 2/2006 đến th{ng 2/2007. Chỉ những 
ca n|o thỏa mãn tiêu chuẩn nhận bệnh sẽ được đưa 
v|o nghiên cứu. C{c thông tin cần phải thu thập 
gồm có: họ v| tên, tuổi, giới, chẩn đo{n x{c định, 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học 
208 
phương thức chẩn đo{n x{c định, IDR hoặc huyết 
thanh chẩn đo{n lao, dịch m|ng phổi: công thức tế 
b|o bạch cầu, protein, LDH, PCR lao, tế b|o lạ. 
Nhập số liệu bằng chương trình Makeview v| 
Enter Data, ph}n tích số liệu bằng Analyze Data. 
C{c biến số định tính được biểu diễn bằng phần 
trăm. C{c biến số định lượng được biểu diễn bằng 
trung bình v| độ lệch chuẩn. Gi{ trị p < 0,05 được 
xem l| có ý nghĩa thống kê. Tìm ngưỡng ph}n biệt 
chẩn đo{n (cut-off point) giữa hai nhóm nguyên 
nh}n bằng phần mềm StastDirect. Dựa v|o đường 
cong nhận diện tín hiệu (ROC: Receiving-Operating 
Curve) thì điểm ph}n biệt n|o có diện tích dưới 
đường cong (AUC: Area Under the Curve) lớn nhất 
thì sẽ được chọn l|m ngưỡng ph}n biệt tối ưu. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
Có 82 ca đủ tiêu chuẩn chọn mẫu được đưa v|o 
nghiên cứu, trong đó tr|n dịch m|ng phổi do lao có 
39 ca (47,6%) v| tr|n dịch m|ng phổi do ung thư có 
43 ca (52,4%). 
Bảng 1. Đặc điểm dịch tễ của dân số nghiên cứu 
Đặc điểm 
TDMP do 
lao 
TDMP do 
ung thư 
P 
Giới 
Nam 30 (76,9%) 29 (67,4%) 
0,343 
Nữ 9 (23,1%) 14 (32,6%) 
Tuổi 60,4 ± 17,9 63,3 ± 12,3 0,659 
Bảng 2. Một số đặc điểm của dịch màng phổi 
Đặc điểm 
TDMP do 
lao 
TDMP do 
ung thư 
P 
Vị trí: 
Hai bên 2 (5,1%) 2 (4,7%) 
0,5654 
Phải 30 (76,9%) 29 (67,4%) 
Trái 7 (18%) 12 (27,9%) 
Mức độ 
Ít 10 (25,6%) 7 (16,3%) 
0,4366 Trung bình 24 (61,6%) 27 (62,8%) 
Nhiều 5 (12,8%) 9 (17,1%) 
Màu sắc 
Hồng hoặc đỏ 6 (15,4%) 28 (65,1%) 
0,000007 Vàng hoặc 
khác 
33 (84,6%) 15 (34,9%) 
Số lượng bạch cầu/mm
3 
649 ± 224 806 ± 500 0,2045 
Tỉ lệ bạch cầu mono (%) 1,18 ± 3,9 20,8 ± 28,3 0,0000 
Tỉ lệ bạch cầu lympho 
(%) 
93,0 ± 11,7 71,6 ± 31,1 0,0001 
pH 7,52 ± 0,19 7,42 ± 0,17 0,0183 
Protien (g/l) 
46,56 ± 
8,13 
46,56 ± 
10,53 
0,9977 
LDH (IU/l) 
815,31 ± 
796,52 
851,32 
±727,09 
0,8332 
Glucose (mmol/l) 5,31 ± 1,8 5,43 ± 2,08 0,7825 
Tế bào lạ 
Ác tính 1 (2,6%) 6 (19,4%) 
0,026147 
Lành tính 38 (97,4%) 25 (80,6%) 
Sinh thiết màng 
phổi 
Dương 
tính 
33 (86,8%) 35 (81,4%) 
0,507752 
Âm tính 5 (13,2%) 8 (18,6%) 
Tỉ số khả dĩ (LR: Likelihood Ratio) của dịch 
m|ng phổi có m|u đỏ ở người bị ung thư m|ng 
phổi so với người bị lao m|ng phổi l|: 4,2. 
Tỉ lệ bạch cầu mono trong dịch m|ng phổi ở 
người bị ung thư m|ng phổi cao hơn rất nhiều so 
với người bị lao m|ng phổi. Theo hình 1. chúng tôi 
đã tính được ngưỡng ph}n biệt tối ưu của tỉ lệ bạch 
cầu mono l| > 5% (AUC: 0,781). Khi đó, độ nhạy l| 
60,47% (Khoảng tin cậy 95%: 44,4% - 75%), độ đặc 
hiệu l| 92,11% (78,6%-98,2%), tỉ số khả dĩ LR l| 7,66. 
Nhưng khi chúng tôi chọn ngưỡng ph}n biệt của 
bạch cầu mono > 10% thì độ đặc hiệu v| tỉ số khả dĩ 
cao hơn nhiều dù độ độ nhạy bị giảm xuống (độ 
nhạy l| 46,51% (31,2% - 62,3%), độ đặc hiệu l| 
97,37% (86,1% -99,6%), LR l| 17,67), phù hợp với 
yêu cầu của xét nghiệm để chẩn đo{n những bệnh 
cần độ đặc hiệu cao như l| ung thư m|ng phổi. 
Hình 1. Đường cong ROC thể hiện vai trò của tỉ lệ bạch 
cầu mono trong việc phân biệt ung thư với lao trong tràn 
dịch màng phổi. 
Hình 2. Đường cong ROC thể hiện vai trò của tỉ lệ bạch 
cầu lympho trong việc phân biệt lao với ung thư trong 
tràn dịch màng phổi. 
Tỉ lệ lympho trong dịch m|ng phổi ở người bị 
Tỉ lệ mono 
Tỉ lệ lympho 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học 
209 
lao m|ng phổi cao hơn so với người bị ung thư 
m|ng phổi. Theo Hình 2. chúng tôi đã tính được 
ngưỡng ph}n biệt tối ưu của tỉ lệ bạch cầu lympho 
l| > 80% (AUC: 0,751). Khi đó, độ nhạy l| 89,47% 
(75,2-97%), độ đặc hiệu l| 51,16% (35,5%-66,7%), tỉ 
số khả dĩ LR l| 1,83. 
Bảng 3. Các đặc điểm khác trong chẩn đoán phân biệt 
nguyên nhân lao và ung thư của tràn dịch màng phổi 
Đặc điểm 
TDMP do 
lao 
TDMP do 
ung thư 
P LR 
Huyết thanh 
chẩn đoán lao 
Dương 
tính 
6 (54,5%) 
11 
(61,1%) 
0,732 0,89 
Âm 
tính 
5 (45,5) 7 (38,9%) 
IDR (mm) 
9,3636 ± 
6,2333 
7,1667 ± 
6,2102 
0,4975 
PCR lao trong 
dịch màng phổi 
Dương 
tính 
2 (5,1%) 
1 (2,4%) 
0,472 2,125 
Âm 
tính 
37 
(94,9%) 
41 
(97,6%) 
Huyết thanh chẩn đo{n lao trong chẩn đo{n lao 
m|ng phổi (khi so s{nh với ung thư m|ng phổi) có 
độ nhạy l| 54,5% v| độ đặc hiệu l| 38,9%. 
PCR lao trong dịch m|ng phổi trong chẩn 
đo{n lao m|ng phổi (khi so s{nh với ung thư 
m|ng phổi) có độ nhạy l| 5,1% v| độ đặc hiệu l| 
97,6%. 
BÀN LUẬN 
Trong nghiên cứu n|y, giữa hai nhóm nguyên 
nh}n của tr|n dịch m|ng phổi không có sự kh{c 
biệt về giới tính, độ tuổi, vị trí v| mức độ tr|n dịch 
(P > 0,05) l| do chúng tôi chỉ chọn những ca TDMP 
cần phải được nhập viện để chẩn đo{n x{c định 
nguyên nh}n. Sự ph}n bố đồng đều của c{c đặc 
điểm n|y giữa hai nhóm cũng giúp chúng tôi đ{nh 
gi{ chính x{c hơn vai trò của c{c đặc điểm kh{c 
trong việc chẩn đo{n ph}n biệt giữa hai nguyên 
nh}n g}y TDMP l| lao v| ung thư. Theo José 
Manuel Porcel, tuổi trẻ (< 35 tuổi) l| yếu tố giúp 
hướng đến nguyên nh}n lao hơn l| ung thư(6). Theo 
y văn, TDMP lượng nhiều thì 70% khả năng l| do 
ung thư, nhất l| những trường hợp TDMP t{i lập 
nhanh(2). 
Độ nhạy của sinh thiết m|ng phổi trong việc 
chẩn đo{n lao v| ung thư l| tương đương nhau 
(86,8% v| 81,4%). Độ nhạy n|y l| tương đối cao v| 
phù hợp với c{c nghiên cứu kh{c(Error! Reference source not 
found.,1,4). 
Tuy nhiên, độ nhạy của xét nghiệm tế b|o lạ 
trong dịch m|ng phổi ở bệnh nh}n ung thư trong 
nghiên cứu n|y l| rất thấp (19,4%) so với y văn 
(62%)(Error! Reference source not found.). Điều n|y được giải 
thích là do xét nghiệm n|y được thực hiện trong lần 
rút dịch m|ng phổi đầu tiên. Độ nhạy của xét 
nghiệm n|y sẽ tăng lên nếu được lặp lại trong 
những lần rút dịch sau. Dù xét nghiệm n|y có độ 
nhạy thấp v| độ đặc hiệu l| 97,4% nhưng chúng ta 
vẫn nên thực hiện ở c{c bệnh nh}n TDMP dịch tiết 
vì dễ thực hiện v| gi{ th|nh thấp. 
Số lượng bạch cầu, nồng độ protein, LDH v| 
glucose trong dịch m|ng phổi không kh{c biệt 
giữa lao v| ung thư (P > 0,05). Do đó, chúng ta 
không thể dựa v|o c{c đặc điểm n|y để chẩn 
đo{n ph}n biệt hai nguyên nhân này. Các xét 
nghiệm n|y chủ yếu dùng để ph}n biệt dịch thấm 
hay dịch tiết, hỗ trợ đ{nh gi{ tiên lượng(3). 
Hơn nửa (65%) c{c trường hợp TDMP do ung 
thư có biểu hiện l| dịch m|u hồng hoặc đỏ. Khả 
năng có biểu hiện n|y ở nhóm do ung thư cao gấp 4 
lần so với nhóm do lao (p = 0,000007). Điều n|y 
cũng phù hợp với c{c ghi nhận của y văn(2). Do độ 
đặc hiệu của nó tương đối cao (84,6%) nên khi dịch 
m|ng phổi có đặc điểm này thì chúng ta nên làm 
thêm c{c xét nghiệm truy tìm ung thư, không nên 
điều trị lao thử. 
Tỉ lệ bạch cầu lympho trong dịch m|ng phổi ở 
nhóm bệnh nh}n lao (93%) cao hơn so với nhóm 
bệnh nh}n ung thư (71,6%) (p = 0,0001). Đối với c{c 
trường hợp TDMP có tỉ lệ bạch cầu lympho trong 
dịch m|ng phổi > 80% thì khả năng bị lao cao gấp 
1,8 lần khả năng bị ung thư. Vì tỉ số khả dĩ của tỉ lệ 
n|y thấp nên nó có rất ít vai trò trong việc chẩn 
đo{n ph}n biệt giữa hai nhóm nguyên nh}n kể trên. 
Kết quả n|y cũng phù hợp với c{c nghiên cứu kh{c 
l| TDMP do lao v| ung thư được xếp chung v|o 
nhóm TDMP có bạch cầu limpho trong dịch m|ng 
phổi chiếm ưu thế(6). 
Nhưng ngược lại, những bệnh nh}n có tỉ lệ bạch 
cầu đơn nh}n (monocyte) trong dịch m|ng phổi > 
5% thì khả năng người n|y bị ung thư cao gấp 7,7 
lần khả năng bị lao (p=0,0000). Đặc biệt bạch cầu đơn 
nh}n bị tho{i hóa, biến dạng v| tỉ lệ bạch cầu đơn 
nh}n trong dịch m|ng phổi > 10% thì khả năng 
người n|y bị ung thư cao gấp 17,7 lần khả năng bị 
lao. Do đó, với những bệnh nh}n có tỉ lệ bạch cầu 
đơn nh}n trong dịch m|ng phổi > 5% thì chúng ta 
nên thực hiện chủ yếu c{c xét nghiệm theo hướng 
x{c định ung thư v| không nên điều trị lao thử (vì độ 
đặc hiệu 92,1%). 
Theo Bảng 3, huyết thanh chẩn đoán lao không 
có gi{ trị trong việc giúp chẩn đo{n ph}n biệt 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Số 4 * 2008 Nghiên cứu Y học 
210 
nguyên nh}n do lao với do ung thư. Tỉ lệ bệnh 
nh}n lao m|ng phổi có kết quả n|y dương tính 
(54,5%) lại thấp hơn cả bệnh nh}n ung thư m|ng 
phổi (61,1%). Bộ xét nghiệm n|y do Công ty Amvi 
Biotech của Hoa Kỳ sản xuất. Vì độ nhạy v| độ đặc 
hiệu của xét nghiệm n|y trong việc chẩn đo{n lao 
m|ng phổi l| qu{ thấp nên chúng ta cần phải xem 
xét lại việc sử dụng xét nghiệm n|y trong việc hỗ 
trợ chẩn đo{n lao m|ng phổi nói riêng v| trong tất 
cả c{c thể lao nói chung ở Việt Nam. 
Cũng theo Bảng 3, kết quả IDR giữa hai nhóm 
nguyên nh}n trong TDMP cũng không có sự kh{c 
biệt. Do đó, IDR cũng không có vai trò trong việc 
giúp chẩn đo{n ph}n biệt giữa hai nguyên nh}n n|y 
ở nhóm bệnh nh}n lớn tuổi. Kết quả n|y cũng phù 
hợp với khuyến c{o của y văn l| kết quả IDR dương 
tính chỉ có vai trò hỗ trợ chẩn đo{n lao m|ng phổi ở 
nhóm người < 40 tuổi(2). 
Cũng theo Bảng 3, chỉ có 5,1% bệnh nh}n bị lao 
m|ng phổi có PCR lao trong dịch m|ng phổi l| 
dương tính. Kết quả n|y thấp hơn rất nhiều so với y 
văn (35-70%)(1,4). Độ nhạy của PCR lao trong dịch 
m|ng phổi thấp được ghi nhận l| do dịch m|ng 
phổi có chứa những chất có khả năng ức chế phản 
ứng khuyếch đại của PCR v| do bản chất dịch 
m|ng phổi phần lớn được tạo lập l| do phản ứng 
qu{ mẫn chậm chứ không phải do trực khuẩn lao 
v|o khoang m|ng phổi. Vì độ nhạy của xét nghiệm 
n|y trong việc chẩn đo{n lao m|ng phổi l| qu{ 
thấp, đắt tiền v| kỹ thuật thực hiện không đơn giản 
nên chúng ta cần xem xét lại chỉ định của xét 
nghiệm n|y hoặc không nên chỉ định xét nghiệm 
n|y trong trường hợp nghi ngờ TDMP do lao. 
Chúng ta không nên xem đ}y l| một xét nghiệm 
thường quy cho tất cả c{c trường hợp TDMP dịch 
tiết như đang được thực hiện tại nhiều bệnh viện 
hiện nay. 
KẾT LUẬN 
Trong TDMP do lao v| ung thư, số lượng tế b|o 
bạch cầu, protein, LDH v| glucose trong dịch m|ng 
phổi không có sự kh{c biệt. 
Khi dịch m|ng phổi của bệnh nhân có màu 
hồng hoặc đỏ thì khả năng bị ung thư cao gấp 4 lần 
khả năng bị lao. 
Khi tỉ lệ bạch cầu mono trong dịch m|ng phổi 
của bệnh nh}n > 5% thì khả năng bị ung thư cao 
gấp 7,7 lần khả năng bị lao. 
Độ nhạy của PCR lao trong việc ph{t hiện lao 
m|ng phổi l| rất thấp (5,1%). 
IDR hoặc huyết thanh chẩn đo{n lao không có 
vai trò trong việc ph}n biệt TDMP do lao v| ung 
thư. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Diacon A.H., Van de Wal B.W., Wyser C., Smedema J.P., 
Bezuidenhout J., Bolliger C.T., Walzl G. (2003). Diagnostic tools in 
tuberculous pleurisy: a direct comparative study. Eur Respir J; 22: 
589–591. 
2. Light R.W. (1997). Diagnostic principles in pleural disease. Eur 
Respir J; 10: 476–481 
3. Light RW. (2001). Disorders Of The Pleura. In: Harrison's 
Principles Of Internal Medicine - 15th Edition. CD-ROM. 
4. Luna JAC (2004). Extrapulmonary tuberculosis. In: A Tuberculosis 
Guide For Specialist Physicians. International Union Against 
Tuberculosis and Lung Diseases. Paris, France. 2004:347-355. 
5. Paranjothi S, Schuller D (2004). Pleural effusion. In: The Washington 
Manual of Medical Therapeutics. Lippincott Williams & Wilkins, 31st 
Edition: 206-210. 
6. Phạm Long Trung (2000). Lao m|ng phổi, Bệnh Học Lao-Phổi: Lý 
Thuyết và Thực Hành.Nxb Y Học, pp.87-99. 
7. Porcel JM, Vives M (2003). Differentiating tuberculous from 
malignant pleural effusions: a scoring model. Med Sci Monit; 9(5): 
CR227-232. 
Strauss GM., Rathore R (2004). Lung Cancer. In: Baum’s 
Textbook of Pulmonary Diseases. 7
th
 Edition, Lippincott 
William & Wilkins, pp.787-845

File đính kèm:

  • pdfgia_tri_cua_mot_so_xet_nghiem_can_lam_sang_thuong_quy_trong.pdf