Giải pháp quản lí phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp tại các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai
Abstract: Curriculum is the core factor that decides the training quality and to meet the needs of
enterprises and society. The article presents some solutions for developing the curriculum under
approach of relationship between school and companies at colleges in Dong Nai province.
Bạn đang xem tài liệu "Giải pháp quản lí phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp tại các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giải pháp quản lí phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận quan hệ giữa nhà trường và doanh nghiệp tại các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 437 (Kì 1 - 9/2018), tr 11-17 11 GIẢI PHÁP QUẢN LÍ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO THEO TIẾP CẬN QUAN HỆ GIỮA NHÀ TRƯỜNG VÀ DOANH NGHIỆP TẠI CÁC TRƯỜNG CAO ĐẲNG TỈNH ĐỒNG NAI Lê Anh Đức - Trường Cao đẳng nghề Công nghệ cao Đồng Nai Ngày nhận bài: 04/06/2018; ngày sửa chữa: 15/06/2018; ngày duyệt đăng: 10/07/2018. Abstract: Curriculum is the core factor that decides the training quality and to meet the needs of enterprises and society. The article presents some solutions for developing the curriculum under approach of relationship between school and companies at colleges in Dong Nai province. Keywords: Curriculum development, relationship between school and companies. 1. Mở đầu Nghị quyết số 29-NQ/TW (2013) của Hội nghị lần thứ 8, Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT đã đánh giá thực trạng giáo dục: “Chất lượng, hiệu quả GD-ĐT còn thấp so với yêu cầu, nhất là giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp... Đào tạo thiếu gắn kết với nghiên cứu khoa học, sản xuất, kinh doanh và nhu cầu của thị trường lao động...” [1]. Chiến lược phát triển giáo dục giai đoạn 2011-2020 đã chỉ ra một số hạn chế, tồn tại như: “Nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, công tác thi, kiểm tra, đánh giá chậm được đổi mới. Nội dung chương trình còn nặng về lí thuyết...; nhà trường chưa gắn chặt với đời sống kinh tế, xã hội; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu xã hội; chưa chú trọng giáo dục kĩ năng sống, phát huy tính sáng tạo, năng lực thực hành của học sinh, sinh viên” [2]. Những hạn chế nêu trên đã dẫn đến chất lượng nguồn nhân lực của nước ta tuy đã được cải thiện nhưng vẫn thuộc top thấp nhất khu vực ASEAN. Tính theo sức mua tương đương năm 2011, năng suất lao động của Việt Nam năm 2016 đạt 9.894 USD, chỉ bằng 7% của Singapore; 17,6% của Malaysia; 36,5% của Thái Lan; 42,3% của Indonesia; 56,7% của Philippines và bằng 87,4% năng suất lao động của Lào [3]. Chương trình đào tạo (CTĐT) là yếu tố cốt lõi để chất lượng đào tạo đáp ứng được nhu cầu doanh nghiệp (DoN), nhu cầu xã hội. Trong lĩnh vực Giáo dục nghề nghiệp, phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ giữa nhà trường (NT) và DoN là quá trình bổ khuyết cho nhau giữa thực tiễn sản xuất - kinh doanh với lí thuyết nghề nghiệp nhằm cung cấp kiến thức, rèn luyện kĩ năng, hình thành thái độ làm việc chuyên nghiệp, giúp cho người học có cơ hội tìm kiếm việc làm phù hợp, năng suất lao động cao hơn. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi chung là NT) trong đó có các trường cao đẳng ở Đồng Nai chưa quan tâm đúng mức đến quản lí phát triển CTĐT. CTĐT của nhiều trường được xây dựng trên cơ sở Chương trình khung lạc hậu, nặng về lí thuyết, xa rời thực tiễn sản xuất, chậm được cải tiến, chưa cập nhật được những tiến bộ khoa học - công nghệ vì không có sự tham gia của DoN, bởi vậy chưa đáp ứng được yêu cầu của các DoN cũng như của xã hội. Từ thực trạng trên, bài viết trình bày những giải pháp quản lí phát triển CTĐT tại các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai theo tiếp cận quan hệ giữa NT và DoN. 2. Nội dung nghiên cứu Dựa trên kết quả nghiên cứu lí luận, thực trạng, nguyên tắc (đảm bảo tính hệ thống, thực tiễn và tính khả thi), chúng tôi đề xuất một số giải pháp quản lí phát triển CTĐT tại các trường cao đẳng tỉnh Đồng Nai theo tiếp cận quan hệ giữa NT và DoN như sau: 2.1. Thiết lập hệ thống thông tin hai chiều giữa nhà trường và doanh nghiệp trong việc xác định nhu cầu đào tạo 2.1.1. Mục đích - Cung cấp cho cán bộ quản lí (CBQL) NT và người quản lí DoN những số liệu, thông tin chính xác về thực trạng chất lượng đào tạo của NT cũng như thực trạng chất lượng, nhu cầu lao động của DoN. - Cung cấp cho người học những thông tin đáng tin cậy về ngành nghề đào tạo, nhu cầu, yêu cầu nhân lực từ phía DoN... từ đó, người học có thể lựa chọn đúng ngành nghề, phù hợp với nhu cầu, khả năng của bản thân và điều kiện kinh tế gia đình, có điều kiện tiếp cận việc làm sau khi tốt nghiệp và khả năng lựa chọn cơ hội việc làm. 2.1.2. Nội dung và cách thực hiện - Xây dựng Tiểu ban thông tin hai chiều giữa NT và DoN trong việc xác định nhu cầu đào tạo: Hiệu trưởng trường cao đẳng trực tiếp chỉ đạo, ban hành quyết định thành lập Tiểu ban thông tin 2 chiều giữa NT và DoN trong việc xác định nhu cầu đào tạo của NT phù hợp với VJE Tạp chí Giáo dục, Số 437 (Kì 1 - 9/2018), tr 11-17 12 yêu cầu, nhu cầu nguồn nhân lực của DoN. Trong quá trình thành lập, hiệu trưởng mời thành viên DoN tham gia và quy định rõ số lượng nhân viên, cơ cấu thành phần tham gia, chức năng, nhiệm vụ của tiểu ban: + Về số lượng nhân viên: cần đảm bảo phù hợp trong việc thực hiện có hiệu quả chức năng, nhiệm vụ của tiểu ban (nên có từ 4-5 nhân viên); + Về cơ cấu thành phần tham gia: ít nhất phải có CBQL NT, cán bộ phòng đào tạo, giảng viên (GV) giảng dạy, người quản lí DoN; trong đó, CBQL NT làm trưởng tiểu ban, quyết định các vấn đề của tiểu ban; + Về chức năng: Thiết lập các kênh thông tin trao đổi giữa NT và DoN thông qua hội thảo, trao đổi văn bản theo định kì, hệ thống thông tin đại chúng (panô, Internet, tài liệu, truyền thanh nội bộ...); thông tin đầy đủ nội dung thông tin 2 chiều giữa NT và DoN đến CBQL NT, DoN, học sinh - sinh viên (HS-SV); + Về nhiệm vụ: Thu thập, đánh giá đúng thông tin về hoạt động đào tạo của NT tới DoN và HS-SV; về chất lượng người lao động; nhu cầu nguồn nhân lực, xu thế phát triển ngành nghề của DoN tới CBQL NT, HS-SV; phân tích, đánh giá nhu cầu lao động của DoN, khả năng đáp ứng của NT trong đào tạo để xác định nhu cầu đào tạo đề nghị hiệu trưởng xem xét, quyết định. - Xây dựng cơ chế hoạt động của Tiểu ban thông tin hai chiều giữa NT và DoN trong việc xác định nhu cầu đào tạo: Việc xây dựng cơ chế hoạt động của Tiểu ban do trưởng tiểu ban soạn thảo và có góp ý của các thành viên và DoN sau đó được hiệu trưởng NT phê duyệt. Trong đó, cơ chế hoạt động của tiểu ban phải đảm bảo mục tiêu, yêu cầu, nội dung sau: + Về mục tiêu: đảm bảo sự thống nhất hành động của các thành viên trong quá trình hợp tác, làm việc; tính tập trung dân chủ trong quyết định các vấn đề của tiểu ban; + Về yêu cầu: phát huy tính dân chủ, tự chủ, sáng tạo, sự đoàn kết của các thành viên trong quá trình hợp tác, làm việc; các thành viên hoạt động đúng chuyên môn, nhiệm vụ được giao theo phương châm thảo luận dân chủ, báo cáo kịp thời, liên lạc thường xuyên; + Về nội dung của cơ chế hoạt động bao gồm: thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của tiểu ban; chức trách, nhiệm vụ của mỗi thành viên trong tiểu ban; chế độ thông tin, báo cáo; chế độ hội họp, chế độ làm việc, chế độ phối hợp công tác với các cơ quan chức năng, DoN; chế độ hỗ trợ tiền lương, tài chính hoạt động. - Xác định nội dung thông tin hai chiều giữa NT và DoN trong việc xác định nhu cầu đào tạo: Tiểu ban tự xác định các nội dung thông tin chủ yếu sau: + Về phía DoN: Yêu cầu về số lượng, cơ cấu nguồn nhân lực của DoN ở các ngành nghề, lĩnh vực, địa bàn cụ thể; yêu cầu về chất lượng nguồn nhân lực: trình độ chuyên môn, tay nghề, ý thức kỉ luật, thái độ nghề nghiệp, khả năng hợp tác,...; xu thế phát triển của khoa học công nghệ, kĩ thuật, dây chuyền sản xuất của DoN và của địa phương, của đất nước, khu vực và thế giới. Ví dụ: trong thời gian tới, cuộc cách mạng công nghệ 4.0 thì DoN cần lao động nào (có thể là vận hành robot công nghiệp, vận hành hệ thống IoT - Internet of things...) để phục vụ sản xuất, kinh doanh, từ đó định hướng phát triển CTĐT phù hợp; định hướng phát triển của DoN, địa phương, của đất nước về các lĩnh vực sản xuất, ngành nghề liên quan; dự báo những thay đổi, biến động có thể xảy ra. + Về phía NT: Tầm nhìn, sứ mệnh trong chiến lược phát triển của NT; Văn hóa, truyền thống của NT; Khả năng tuyển sinh của NT; Mục tiêu, nội dung CTĐT trong việc đáp ứng yêu cầu chất lượng nguồn nhân lực của DoN, đồng thời đáp ứng Chuẩn đầu ra của NT; Các nguồn lực phục vụ cho quá trình đào tạo: đội ngũ GV, nhân viên, cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, thực hành, thực tập... Đối với từng nội dung, Tiểu ban phải làm rõ nguồn thông tin, xác thực qua kiểm tra thực tế, lấy phiếu khảo sát, trao đổi trực tiếp với bộ phận chức năng của NT, DoN, người lao động... sau đó thông tin nội dung đến đúng từng đối tượng cần nghe (CBQL, GV, nhân viên, HS-SV của NT và DoN). 2.1.3. Điều kiện thực hiện - Năng lực của Tiểu ban thông tin hai chiều giữa NT và DoN; - Các chế độ chính sách, các điều kiện đảm bảo thực hiện đối với Tiểu ban thông tin. Các cán bộ phải đảm bảo bảo mật thông tin và cam kết chỉ sử dụng cho mục đích đào tạo nhân lực của các bên liên quan; - Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, tài chính cho việc thực thi các nhiệm vụ và xây dựng cơ chế lưu trữ, xử lí cơ sở dữ liệu,...; - CBQL NT, quản lí DoN khai thác, phân tích và sử dụng hiệu quả hệ thống cơ sở dữ liệu từ Tiểu ban thông tin 2 chiều trong việc phát triển CTĐT có sự tham gia của DoN. 2.2. Hình thành Nhóm tư vấn (Nhóm đặc nhiệm) quản lí phát triển chương trình đào tạo phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp 2.2.1. Mục đích Nằm tạo ra một đội ngũ chuyên trách, có năng lực, kinh nghiệm, am hiểu thực tiễn về xây dựng, phát triển CTĐT của trường cao đẳng, về thực tế sản xuất của DoN để tham mưu cho ban lãnh đạo NT có những quyết định đúng trong việc phát triển CTĐT của NT phù hợp với yêu cầu nguồn nhân lực đáp ứng sự phát triển của DoN; vận động các DoN tham gia xây dựng, hoàn thiện, phát triển CTĐT của NT. VJE Tạp chí Giáo dục, Số 437 (Kì 1 - 9/2018), tr 11-17 13 2.2.2. Nội dung và cách thực hiện - Thành lập Nhóm tư vấn (ABCD): Hiệu trưởng trường cao đẳng trực tiếp chỉ đạo, ban hành quyết định thành lập Nhóm tư vấn, quyết định bổ nhiệm Nhóm trưởng của Nhóm tư vấn. Thành phần tham gia Nhóm tư vấn phải bao gồm: CBQL NT, GV, chuyên gia phương pháp (được đào tạo, bồi dưỡng để phát triển CTĐT), chuyên gia kinh tế (mời), kĩ sư, doanh nhân. - Xây dựng cơ chế làm việc của Nhóm tư vấn: Quy chế làm việc được Nhóm tư vấn soạn thảo với sự tham gia thảo luận của DoN và được hiệu trưởng phê duyệt. Về nội dung cơ chế, cần làm rõ các vấn đề cụ thể sau: thẩm quyền, chức năng, nhiệm vụ của nhóm; quyền hạn, nhiệm vụ của các thành viên; chế độ làm việc; chế độ hội họp; chế độ thông tin, báo cáo; chế độ phối hợp công tác với các cơ quan chức năng của NT, DoN; quy định sử dụng nguồn kinh phí hoạt động; chế độ chính sách làm việc. Nhóm tư vấn được chủ động phối hợp với các DoN liên kết và các cá nhân, bộ phận có liên quan trong NT trong việc cung cấp văn bản, tài liệu, thông tin số liệu,... liên quan đến hoạt động quản lí phát triển CTĐT của NT. - Chức năng, nhiệm vụ của Nhóm tư vấn: + Phân tích, dự báo, đánh giá tình hình phát triển sản xuất, khoa học công nghệ và nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; + Tư vấn cho lãnh đạo NT định hướng, kế hoạch chiến lược, chính sách trong việc phát triển CTĐT nói riêng cũng như quản lí đào tạo nói chung của NT; + Đánh giá chất lượng nguồn lao động, xu thế phát triển ngành nghề sản xuất; nhu cầu nguồn lao động thực tế trong các khu công nghiệp của tỉnh Đồng Nai; + Đánh giá chất lượng đào tạo, CTĐT, tiềm năng đào tạo và chất lượng đầu ra của HS-SV NT trong việc đáp ứng yêu cầu của DoN và thị trường lao động theo từng giai đoạn; + Trực tiếp xây dựng, phát triển CTĐT đáp ứng yêu cầu của DoN, nhu cầu của người học, phù hợp với năng lực thực tế của NT và huy động sự tham gia tích cực của DoN trong việc phát triển CTĐT; + Đề xuất và tổ chức các cuộc hội thảo có sự kết hợp giữa NT và DoN và các bên liên quan khác trong xây dựng CTĐT đáp ứng nguồn nhân lực cho các DoN trên địa bàn tỉnh Đồng Nai; + Đánh giá việc thử nghiệm và thực hiện CTĐT thông qua các khóa đào tạo; đánh giá CTĐT; + Báo cáo lãnh đạo NT và tham vấn để hiệu chỉnh CTĐT cho phù hợp. 2.2.3. Điều kiện thực hiện - Năng lực của các thành viên tham gia Nhóm tư vấn. - Vai trò điều phối của Nhóm trưởng Nhóm tư vấn. - Các chính sách, cơ chế, điều kiện đảm bảo cho Nhóm tư vấn hoạt động có hiệu quả. 2.3. Bồi dưỡng các thành viên của Nhóm tư vấn (Nhóm đặc nhiệm) về kiến thức và kĩ năng phát triển chương trình đào tạo 2.3.1. Mục đích Giúp các thành viên có năng lực quản lí phát triển CTĐT theo nhu cầu của DoN và xu hướng phát triển của thị trường lao động. Trên cơ sở đó, các thành viên xác định đúng các vấn đề trọng tâm, trọng điểm cần tập trung nghiên cứu, đánh giá phục vụ cho việc phát triển CTĐT, đảm bảo tính thực tiễn, thiết thực, khả thi, hiệu quả để áp dụng trên thực tế từ đó đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao đáp ứng yêu cầu của DoN. 2.3.2. Nội dung và cách thực hiện 2.3.2.1. Lập kế hoạch bồi dưỡng cho các thành viên trong Nhóm tư vấn Hiệu trưởng chỉ đạo Phòng Đào tạo hoặc Phòng hợp tác DoN xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và có sự phê duyệt của hiệu trưởng để làm cơ sở cho việc tổ chức thực hiện. Trong xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, Phòng Đào tạo hoặc Phòng hợp tác DoN cần làm rõ các nội dung gồm: Mục tiêu, nội dung, hình thức và phương pháp bồi dưỡng. 2.3.2.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng cho các thành viên trong Nhóm tư vấn Hiệu trưởng tổ chức hội nghị quán triệt, giao nhiệm vụ cho Nhóm tư vấn, trên cơ sở đó xây dựng động cơ, trách nhiệm, tạo sự đồng thuận cho các thành viên Nhóm tư vấn trong thực hiện nhiệm vụ phát triển CTĐT của NT nói chung, trong thực hiện các nội dung bồi dưỡng nói riêng. Hiệu trưởng trực tiếp chỉ đạo các cá nhân, tổ chức có liên quan thực hiện mọi công tác chuẩn bị (hội trường, cơ sở vật chất phục vụ, nội dung giáo án, tài liệu, thời gian tiến hành bồi dưỡng); cung cấp nguồn kinh phí cho các hoạt động bồi dưỡng; tham gia dự và kiểm tra chất lượng lớp bồi dưỡng; hợp tác với DoN trong tổ chức hoạt động bồi dưỡng. Chuyên gia được phân công bồi dưỡng cho Nhóm tư vấn có trách nhiệm thiết kế chương trình bồi dưỡng, chuẩn bị nội dung bồi dưỡng theo kế hoạch, thông qua hiệu trưởng NT xem xét, phê duyệt. Các thành phần tham gia bồi dưỡng có trách nhiệm học tập tích cực, nghiêm túc theo đúng quy định để đạt được mục tiêu đã đề ra. 2.3.2.3. Kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng Hiệu trưởng có thể trực tiếp hoặc chỉ đạo các phó hiệu trưởng chuyên môn trực tiếp tham dự kiểm tra chất lượng bồi dưỡng tại lớp học (chất lượng giảng dạy, chất lượng học, tinh thần thái độ của người dạy và người học); kiểm tra, đánh giá việc nhận thức, kĩ năng thực hiện của các thành viên Nhóm tư vấn thông qua các bài kiểm tra, viết thu hoạch, bài tập thực hành trong suốt quá trình và sau VJE Tạp chí Giáo dục, Số 437 (Kì 1 - 9/2018), tr 11-17 14 mỗi nội dung bồi dưỡng; kết quả tổng hợp sau các đợt tham gia hội thảo khoa học (do NT, trường bạn, DoN, Bộ GD-ĐT, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội tổ chức); thông qua nhận xét, góp ý của các chuyên gia về hoạt động bồi dưỡng để thấy được những vấn đ ... ảng dạy VJE Tạp chí Giáo dục, Số 437 (Kì 1 - 9/2018), tr 11-17 15 (thời khóa biểu) phải khoa học, đảm bảo đúng tiến độ chương trình, tránh sự chồng chéo về thời gian lên lớp của GV và không ảnh hưởng sản xuất, kinh doanh của DoN. + Bố trí đội ngũ GV đủ về số lượng và chất lượng theo chương trình, cơ cấu ngành nghề, hợp đồng đào tạo. Việc bố trí đội ngũ GV phục vụ hoạt động giảng dạy cho các khóa liên kết đào tạo giữa NT và DoN do nhóm ABCD lập kế hoạch và thiết kế các khóa đào tạo (gồm một số cán bộ của Phòng Đào tạo hoặc GV và một số kĩ sư của DoN) đề xuất trình hiệu trưởng NT phê duyệt. Thành phần tham gia giảng dạy được lấy từ GV NT và kĩ sư của DoN. Tuy nhiên, việc bố trí đội ngũ GV giảng dạy không để ảnh hưởng đến hoạt động chung của NT và DoN. Cơ cấu GV phải phù hợp, đáp ứng các lĩnh vực, ngành nghề trong CTĐT liên kết giữa NT và DoN. Yêu cầu về chất lượng đội ngũ GV: GV tham gia giảng dạy phải là những người có chuyên môn cao, thành thạo về lĩnh vực, ngành nghề đào tạo được phân công giảng dạy. Đối với GV dạy lí thuyết, phải có trình độ chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm theo chuẩn quy định của nhà nước; đối với GV dạy thực hành (thường do kĩ sư của DoN đảm nhiệm) phải có tay nghề cao, thành thạo lĩnh vực, ngành nghề mình phụ trách. + Liên kết với DoN trong việc trực tiếp đưa GV, HS-SV xuống học tập tại DoN và các cơ sở sản xuất. + Đối với một số module, mời kĩ sư của các DoN trực tiếp tham gia giảng dạy tại NT. + Nâng cao chất lượng đội ngũ GV thông qua tổ chức bồi dưỡng thường xuyên cho đội ngũ GV về cập nhật kiến thức chuyên môn hiện đại tại DoN, kĩ năng tay nghề và xu hướng phát triển của thế giới nghề nghiệp, kĩ năng quản lí phát triển CTĐT. Việc bồi dưỡng cho GV có thể do NT tổ chức thông qua tập huấn trước khi triển khai thực hiện khóa đào tạo, tổ chức cho GV tham quan thực tế các cơ sở sản xuất của DoN; thông qua các khóa đào tạo, bồi dưỡng ngắn hạn, dài hạn có kết hợp với DoN,... - Tổ chức hoạt động thực hành, thực tập tại DoN của HS-SV: + NT cần có các biện pháp nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quá trình thực tập cho cán bộ, GV, HS-SV trong NT. + NT cần có bộ phận chuyên trách tổ chức các chương trình thực tập, việc lên kế hoạch, liên hệ với các DoN, tổ chức các chương trình... cần được duy trì thường xuyên. + NT cần có kế hoạch tổ chức hội nghị khách hàng, các DoN phù hợp với các ngành nghề trường đào tạo để làm cầu nối cho HS-SV đi thực tập hoặc tìm kiếm việc làm sau ra trường. Mặt khác, NT nên khuyến khích HS-SV “tự bơi, tự trải nghiệm” để chủ động trong học tập, tích luỹ các kĩ năng để có thể tự thuyết phục được các DoN để có nơi thực tập tốt, nâng cao kiến thức, tích lũy kinh nghiệm, hoàn thiện kĩ năng của mình. + Sau khi HS-SV nhận địa điểm thực tập, bộ phận quản lí thực tập của trường, của đơn vị cần liên hệ thường xuyên với nơi tiếp nhận để tìm hiểu về tình hình thực tập của HS-SV, từ đó mới theo dõi thường xuyên tình hình thực tập, nắm bắt kịp thời chất lượng thực tập của HS-SV, đồng thời có sự can thiệp, điều chỉnh của NT đối với HS-SV. + NT nên thường niên tổ chức lấy ý kiến phản hồi bằng nhiều hình thức như: tổ chức hội thảo, làm feedback bằng bảng hỏi, trao đổi trực tiếp với DoN để biết được những hạn chế, chưa phù hợp của CTĐT. Những ý kiến này thường rất thiết thực, giúp NT hiểu được nhu cầu của thị trường lao động nhằm trang bị, bổ sung kịp thời kiến thức hữu dụng cho HS-SV. - Huy động sự tham gia của DoN trong việc đánh giá chất lượng đào tạo và đảm bảo các điều kiện phục vụ tổ chức các khóa đào tạo: + NT cần đổi mới việc đánh giá kết quả đào tạo của người học, trong đó chú trọng đến đánh giá theo quá trình và trao quyền tự chủ cho GV trong việc đánh giá kết quả học tập của HS-SV thông qua hệ thống đánh giá khách quan. + Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá, trong đó có các nội dung đánh giá của phía DoN nơi HS-SV tham gia học tập, thực hành, thực tập; hay của kĩ sư DoN tham gia giảng dạy tại NT ở một số module. + Có các chính sách huy động sự hỗ trợ của DoN về cơ sở vật chất, nhà xưởng, trang thiết bị học tập và thực hành cho việc tổ chức các khóa đào tạo. 2.5.3. Điều kiện thực hiện - Năng lực của đội ngũ cán bộ Phòng Đào tạo, trưởng khoa, tổ trưởng bộ môn trong việc tổ chức triển khai các hoạt động đào tạo. - Kiến thức chuyên môn, kĩ năng tay nghề, trình độ nghiệp vụ của đội ngũ GV tham gia giảng dạy các khóa đào tạo. - Các điều kiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học, thực hành phục vụ cho các hoạt động đào tạo. - Sự tích cực tham gia trực tiếp và hỗ trợ các điều kiện đào tạo của DoN. 2.6. Xây dựng các tiêu chí đánh giá quản lí phát triển chương trình đào tạo theo tiếp cận quan hệ nhà trường và doanh nghiệp 2.6.1. Mục đích Nhằm đo lường kết quả đạt được trong phát triển CTĐT và quản lí phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ NT và DoN dựa trên hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí đảm VJE Tạp chí Giáo dục, Số 437 (Kì 1 - 9/2018), tr 11-17 16 bảo tính khoa học, phù hợp với nhu cầu cung ứng nhân lực của DoN và phát triển kinh tế theo chiến lược của địa phương trong từng giai đoạn nhất định; giúp nhà quản lí kịp thời đánh giá những điểm mạnh, điểm yếu, hạn chế của công tác quản lí phát triển CTĐT, dự báo những bất ổn và kịp thời điều chỉnh những sai sót, hạn chế có thể xảy ra; đồng thời rút kinh nghiệm, làm cơ sở cho các hoạt động quản lí phát triển CTĐT trong giai đoạn tiếp theo. 2.6.2. Nội dung và cách thực hiện Để đánh giá quản lí phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ NT và DoN, cần xây dựng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí/chỉ số đánh giá quản lí phát triển CTĐT. Qua nghiên cứu, chúng tôi đã đưa ra 4 tiêu chuẩn, 11 tiêu chí và 40 chỉ báo như sau: - Tiêu chuẩn 1: Xác định nhu cầu đào tạo theo tiếp cận quan hệ NT và DoN + Tiêu chí 1.1: Lập kế hoạch xác định nhu cầu đào tạo (3 chỉ số); + Tiêu chí 1.2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện xác định nhu cầu đào tạo (3 chỉ số); + Tiêu chí 1.3: Kiểm tra, đánh giá việc xác định nhu cầu đào tạo (3 chỉ số). - Tiêu chuẩn 2: Lập kế hoạch các khóa đào tạo và thiết kế đào tạo theo tiếp cận quan hệ NT và DoN + Tiêu chí 2.1: Lập kế hoạch các khóa đào tạo (2 chỉ số); + Tiêu chí 2.2: Thiết kế CTĐT theo tiếp cận quan hệ NT và DoN (5 chỉ số). - Tiêu chuẩn 3: Triển khai các khóa đào tạo theo tiếp cận quan hệ NT và DoN + Tiêu chí 3.1: Lập kế hoạch triển khai các khóa đào tạo theo tiếp cận quan hệ NT và DoN (4 chỉ số); + Tiêu chí 3.2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện các khóa đào tạo theo tiếp cận quan hệ NT và DoN (3 chỉ số); + Tiêu chí 3.3: Đảm bảo các nguồn lực cho việc thực hiện các khóa đào tạo theo tiếp cận quan hệ NT và DoN (5 chỉ số). - Tiêu chuẩn 4: Đánh giá kết quả các khóa đào tạo theo tiếp cận quan hệ NT và DoN + Tiêu chí 4.1: Lập kế hoạch đánh giá kết quả các khóa đào tạo theo tiếp cận quan hệ NT và DoN (5 chỉ số); + Tiêu chí 4.2: Tổ chức và chỉ đạo thực hiện đánh giá các khóa đào tạo theo tiếp cận quan hệ NT và DoN (3 chỉ số); + Tiêu chí 4.3: Hiệu quả các khóa đào tạo theo tiếp cận quan hệ NT và DoN (4 chỉ số). 2.6.3. Điều kiện thực hiện - Đảm bảo thống nhất thực hiện giữa NT và DoN. - Ban hành các văn bản hướng dẫn thực hiện cụ thể. - Tổ chức tập huấn cho cá nhân, bộ phận chuyên trách về cách sử dụng bộ tiêu chuẩn, tiêu chí. - Tập huấn cho cá nhân, bộ phận thực thi về lưu trữ minh chứng cho việc kiểm tra, đánh giá. - Năng lực, tinh thần trách nhiệm, sự tham gia nhiệt tình của NT và DoN. 2.7. Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường và doanh nghiệp trong việc quản lí phát triển chương trình đào tạo 2.7.1. Mục đích - Tạo cơ chế phối hợp giữa các bộ phận của các bên liên quan để thực hiện đồng bộ các hoạt động liên kết nói chung và quản lí phát triển CTĐT nói chung. - Nhằm triển khai các hoạt động quản lí phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ NT và DoN, đồng thời xác định trách nhiệm và đảm bảo hài hòa lợi ích của trường, DoN và các bên tham gia nhằm đảm bảo việc thực thi nhanh chóng, có hiệu quả các nội dung công việc được giao phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, từ đó duy trì sự phối hợp, phát triển bền vững trên cơ sở tự nguyện, các bên cùng có lợi và cộng đồng trách nhiệm của các liên quan nhằm quản lí phát triển CTĐT có hiệu quả. 2.7.2. Nội dung và cách thực hiện - Xác định cơ sở khoa học để xây dựng cơ chế phối hợp đảm bảo lợi ích của các bên trong việc quản lí phát triển CTĐT: + Thương thảo/Thảo luận: Mọi nội dung liên kết, kế hoạch đào tạo liên kết của từng khóa học, trong đó có thời gian, địa điểm tổ chức tùng khóa học, số lượng người học, trong đó số lượng tuyển sinh theo nhu cầu của DoN, các điều kiện đảm bảo chất lượng mà mỗi bên phải đáp ứng, thù lao cho người học, tư vấn và bố trí việc làm trong đó có số HS-SV sẽ được tuyển dụng ngay; + Thỏa thuận: Sau khi thương thảo, phải linh hoạt đi đến kết luận về những vấn đề đã được thống nhất. Rất có thể đối với mỗi khóa học nội dung đưa ra thương thảo như nhau nhưng sự thỏa thuận lại có thể khác nhau do điều kiện của mỗi bên trong từng thời gian nhất định; + Thực hiện theo kế hoạch: Sau khi đã thỏa thuận, mỗi bên đều phải có trách nhiệm triển khai phần việc của mình theo kế hoạch đã thỏa thuận để đảm bảo đúng tiến độ thực hiện của từng CTĐT theo từng khóa học mà không làm ảnh hưởng đến kế hoạch của mỗi bên; + Tự quản lí công việc được phân công: Mỗi bên có trách nhiệm tự quản lí phần việc được phân công. Tuy nhiên, khi cần thiết cần có sự hỗ trợ của đối tác; + Cộng đồng trách nhiệm: Hai bên đều có trách nhiệm chung về chất lượng đào tạo cũng như trách nhiệm với người học trong quá trình đào tạo, tư vấn và giới thiệu việc làm cho người học sau khi tốt nghiệp; + Hai bên cùng nhau phối hợp đánh giá hiệu quả của hoạt động phối hợp quản lí phát triển CTĐT thông VJE Tạp chí Giáo dục, Số 437 (Kì 1 - 9/2018), tr 11-17 17 qua đánh giá kết quả học tập của người học, đồng thời cùng trao đổi đánh giá kết quả của khóa đào tạo để rút kinh nghiệm cho các hoạt động phát triển CTĐT và quản lí phát triển CTĐT ở chu trình kế tiếp. - Xây dựng cơ chế phối hợp giữa NT và DoN trong việc quản lí phát triển CTĐT: + Lãnh đạo NT tiến hành kiện toàn chức năng, nhiệm vụ của cá nhân, bộ phận chịu trách nhiệm thực thi quản lí phát triển CTĐT; yêu cầu CBQL các phòng, khoa cũng như từng GV hiểu rõ chức năng nhiệm vụ của đơn vị mình và quyền hạn, trách nhiệm của mỗi cá nhân trong việc xây dựng, phát triển CTĐT và quản lí phát triển CTĐT. Đồng thời, kiến nghị lãnh đạo DoN cũng kiện toàn về chức năng, nhiệm vụ của bộ phận, cá nhân được giao làm đầu mối đảm nhận nhiệm vụ phối hợp thực hiện quản lí phát triển CTĐT với trường cao đẳng, từ đó làm cơ sở cho việc thông tin 2 chiều và thống nhất trong thực hiện; + Lãnh đạo NT thành lập Ban chỉ đạo soạn thảo quy chế phối hợp giữa NT và DoN nói chung và trong quản lí phát triển CTĐT nói riêng dựa trên các văn bản pháp quy và phù hợp với thực tiễn, năng lực của NT, DoN. Quy chế bao gồm các chương, điều, mục rõ ràng. Trong đó, chỉ rõ phạm vi điều chỉnh, nội dung phối hợp, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận, cá nhân trong các trường hợp cụ thể,...; đồng thời quy định rõ quyền hạn cũng như trách nhiệm của cá nhân, tổ chức khi tuân thủ đúng và vi phạm quy chế; + Lãnh đạo NT tổ chức lấy ý kiến đóng góp, bổ sung của các cá nhân, đơn vị có liên quan trong NT làm cơ sở cho việc hoàn thiện quy chế; + NT gửi quy chế tới các DoN tham gia liên kết đào tạo và phối hợp quản lí phát triển CTĐT để lấy ý kiến phản hồi, bổ sung, điều chỉnh; trên cơ sở đó hoàn thiện quy chế. Quy chế này có thể tích hợp trong bản hợp đồng hợp tác giữa NT và DoN, tùy theo sự thỏa thuận giữa các bên và nên có tham khảo ý kiến của HS-SV; + Lãnh đạo NT kí quyết định ban hành quy chế phối hợp giữa NT và DoN trong liên kết đào tạo và phối hợp quản lí phát triển CTĐT; + Lãnh đạo NT triển khai các văn bản hướng dẫn thi hành quy chế và ban hành các chính sách động viên, khích lệ đối với các cá nhân, bộ phận thực thi; đồng thời gửi quy chế phối hợp tới các DoN để làm cơ sở thống nhất cho việc thực hiện; + Chỉ đạo các bộ phận, cá nhân liên quan có trách nhiệm xây dựng kế hoạch để tổ chức thực hiện tốt nội dung phối hợp theo chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận; + Tổ chức theo dõi, kiểm tra, hướng dẫn thực hiện quy chế đối với các cá nhân, bộ phận trong NT; đồng thời thu nhận thông tin phản hồi từ cá nhân, bộ phận có trách nhiệm thực thi tại các DoN và ý kiến của HS-SV. 2.7.3. Điều kiện thực hiện - Cần có sự thống nhất, đồng thuận thực hiện giữa các cá nhân, bộ phận phối hợp của NT và DoN. - Cần có sự hướng dẫn thực hiện cụ thể từ phía cán bộ phụ trách, cơ quan tham mưu. - Lãnh đạo NT duy trì chế độ kiểm tra, yêu cầu các cá nhân, bộ phận thực hiện báo cáo định kì. 3. Kết luận Mỗi giải pháp đề xuất đều có mục đích, nội dung, cách thức thực hiện và điều kiện thực hiện cụ thể và có mối quan hệ thống nhất, biện chứng, hỗ trợ lẫn nhau. Để thực hiện có hiệu quả quản lí phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ NT và DoN, đòi hỏi CBQL NT cần thực hiện đồng bộ các giải pháp trên, đồng thời phải có kế hoạch thực thi cụ thể. Trong đó, giải pháp 1 và 2 cần phải được tiến hành trước tiên. Các giải pháp 3, 4, 6 cần được thực hiện nghiêm túc ngay sau khi thực giải pháp 1 và 2. Giải pháp 5 và 7 là chủ đạo, quyết định đến hiệu quả của quản lí phát triển CTĐT theo tiếp cận quan hệ NT và DoN. Các giải pháp này sẽ được lấy ý kiến đánh giá của các chuyên gia, từ đó xác định mức độ cần thiết và khả thi cho từng loại giải pháp, nhất là về nội dung, cách thực hiện và điều kiện thực hiện. Tài liệu tham khảo [1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. [2] Thủ tướng Chính phủ (2012). Quyết định số 711/QĐ-TTg về phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2011-2020”. [3] Nguyễn Bích Lâm (2018). Năng suất lao động của Việt Nam và giải pháp chủ yếu thúc đẩy tăng năng suất lao động. Tham luận tại Diễn đàn CEO 2018 với chủ đề “Nâng cao năng suất lao động, đòn bẩy tăng trưởng kinh tế”, Hà Nội, ngày 13/4/2018. [4] Nguyễn Văn Anh (2009). Phối hợp cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp trong khu công nghiệp. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. [5] Nguyễn Phan Hòa (2014). Quản lí liên kết đào tạo giữa cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh. Luận án tiến sĩ Giáo dục học, Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam. [6] Đoàn Thị Minh Trinh (chủ biên, 2012). Thiết kế và phát triển chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu ra. NXB Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh. [7] Nguyễn Tuyết Lan (2013). Tiếp cận mô hình quản lí chất lượng CIPO trong hoạt động liên kết đào tạo giữa nhà trường và doanh nghiệp. Tạp chí Giáo dục, số 307, tr 14-15.
File đính kèm:
- giai_phap_quan_li_phat_trien_chuong_trinh_dao_tao_theo_tiep.pdf