Giáo trình An toàn lao động (Phần 1) - Lưu Đức Hòa

1.1. Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác BHlđ

1.1.1 Mục đích của công tác BHLĐ

Là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại

trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại được phát sinh trong quá trình sản xuất; từ đó cải

thiện điều kiện lao động hoặc tạo điều kiện an toàn trong lao động, ngăn ngừa bệnh nghề

nghiệp, hạn chế ốm đau làm giảm sút sức khoẻ cũng như những thiệt hại khác đối với

người lao động; nhằm bảo vệ sức khoẻ, đảm bảo an toàn về tính mạng người lao động và

cơ sở vật chất, góp phần bảo vệ và phát triển lực lượng sản xuất, tăng năng suất lao động.

1.1.2. ý nghĩa của công tác BHLĐ

Bảo hộ lao động (BHLĐ) trước hết là phạm trù của lao động sản xuất, do yêu cầu

của sản xuất và gắn liền với quá trình sản xuất. Bảo hộ lao động mang lại niềm vui, hạnh

phúc cho mọi người nên nó mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Mặt khác, nhờ chăm lo sức

khoẻ của người lao động mà công tác BHLĐ mang lại hiệu quả xã hội và nhân đạo rất

cao.

BHLĐ là một chính sách lớn của Đảng và Nhà nước, là nhiệm vụ quan trọng

không thể thiếu được trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất. BHLĐ

mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Lao động tạo ra của cải vật chất,

làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất cứ dưới chế độ xã hội nào, lao động của con

người cũng là yếu tố quyết định nhất. Xây dựng giàu có, tự do, dân chủ cũng là nhờ

người lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao động (lao động trí óc) vì vậy lao động là

động lực chính của sự tiến bộ loài người .

ở nước ta, trước cách mạng tháng Tám, trong thời kỳ kháng chiến ở vùng tạm

chiến của Pháp và ở miền Nam dưới chế độ thực dân mới của Mỹ tình cảnh người lao

động rất điêu đứng, tai nạn lao động xảy ra lại càng nghiêm trọng.

Các nhà lý luận tư sản lập luận rằng: “Tai nạn lao động trong sản xuất là không

thể tránh khỏi, khi năng suất lao động tăng thì tai nạn lao động cũng tăng lên theo”. Họ

nêu lên lý lẽ như vậy nhằm xoa dịu sự đấu tranh của giai cấp công nhân và che dấu tình

trạng sản xuất thiếu các biện pháp an toàn.

Thực ra, số tai nạn xảy ra hàng năm ở các nước tư bản tăng lên có những nguyên

nhân của nó. Chẳng hạn, công nhân phải làm việc với cường độ lao động quá cao, thời

gian quá dài, thiết bị sản xuất thiếu các cơ cấu an toàn cần thiết. Nơi làm việc không đảm bảo có điều kiện vệ sinh, chưa có chế độ bồi dưỡng thích đáng đối với người lao động

v.v.

Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa, khi người lao động đã được hoàn toàn giải phóng và

trở thành người chủ xã hội, lao động đã trở thành vinh dự và nghĩa vụ thiêng liêng của

con người. Bảo hộ lao động trở thành chính sách lớn của đảng và nhà nước. V.I. LêNin

viết: Sau nhiều thế kỷ phải lao động cho người khác, phải lao động nô lệ cho bọn bóc

lột, lần đầu tiên con người đã có thể lao động cho mình và có thể dựa vào tất cả các thành

quả của kỹ thuật và của văn hoá hiện đại mà làm việc. Dưới chế độ xã hội chủ nghĩa,

khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng làm điều khiển làm việc được vệ sinh, hàng

triệu công nhân thoát khỏi cảnh khói, bụi và biến đổi các xưởng bẩn thỉu, hôi hám thành

những phòng thí nghiệm sạch sẽ, sáng sủa, xứng đáng với con người.

ở nước ta, công tác bảo hộ lao động được Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm.

Ngay trong thời kỳ bí mật, Đảng đã kêu gọi công nhân đấu tranh đòi ngày làm 8 giờ,

phản đối việc bắt phụ nữ và thiếu nhi làm việc quá sức, đòi cải thiện điều kiện làm việc.

Tháng 8 năm 1947, sắc lệnh số 29 - SL được ban hành trong lúc cuộc trường kỳ kháng

chiến bước vào giai đoạn gay go. Đây là sắc lệnh đầu tiên về lao động của nước Việt

Nam Dân Chủ công hoà, trong đó có nhiều khoản về bảo hộ lao động. Điều 133 của sắc

lệnh quy định “Các xí nghiệp phải có đủ phương tiện để bảo an và giữ gìn sức khoẻ cho

công nhân.”

Điều 140 quy định: Những nơi làm việc phải rộng rãi, thoáng khí và có ánh sáng

mặt trời. Những nơi làm việc phải cách hẳn nhà tiêu, những cống rãnh, để tránh mùi hôi

thối, đảm bảo vệ sinh môi trường làm việc. Ngày 22-5-1950, Nhà nước đã ban hành sắc

lệnh số 77/SL quy định thời gian làm việc, nghĩ ngơi và tiền lương làm thêm giờ cho

công nhân.

Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi, toàn dân ta bước vào thời kỳ khôi phục

và phát triển kinh tế. Từ một nước nông nghiệp lạc hậu, số lượng công nhân ít ỏi, tiến

thẳng lên một xã hội chủ nghĩa có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, việc đào tạo

một đội ngũ công nhân đông đảo là một nhiệm vụ cấp bách. Trong tình hình đó, công tác

bảo hộ lao động lại trở nên cực kỳ quan trọng.

Hội nghị ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 14 (Đại hội III) đã vạch rõ: Phải

hết sức quan tâm đến việc đảm bảo an toàn lao động, cải thiện điều kiện lao động, chăm

lo sức khoẻ của công nhân. Tích cực thực hiện mọi biện pháp cần thiết để bảo hộ lao

động cho công nhân.

Chỉ thị 132-CT ngày 13-3-1959 của Ban Bí Thư Trung ương Đảng có đoạn viết: “

Công tác bảo vệ lao động phục vụ trực tiếp cho sản xuất và không thể tách rời sản xuất.

Bảo vệ tốt sức lao động của người sản xuất là một yếu tố quan trọng để đẩy mạnh sản

xuất phát triển, xem nhẹ bảo đảm an toàn lao động là biểu hiện thiếu quan điểm quần

chúng trong sản xuất ”.

 

pdf 62 trang yennguyen 5940
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình An toàn lao động (Phần 1) - Lưu Đức Hòa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình An toàn lao động (Phần 1) - Lưu Đức Hòa

Giáo trình An toàn lao động (Phần 1) - Lưu Đức Hòa
 - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động 
 đà nẵng - 2002 
1
ch−ơng 1 
những khái niệm chung về khoa học kỹ thuật bảo 
hộ lao động 
1.1. Mục đích, ý nghĩa, tính chất của công tác BHlđ 
1.1.1 Mục đích của công tác BHLĐ 
Là thông qua các biện pháp về khoa học kỹ thuật, tổ chức, kinh tế, xã hội để loại 
trừ các yếu tố nguy hiểm và có hại đ−ợc phát sinh trong quá trình sản xuất; từ đó cải 
thiện điều kiện lao động hoặc tạo điều kiện an toàn trong lao động, ngăn ngừa bệnh nghề 
nghiệp, hạn chế ốm đau làm giảm sút sức khoẻ cũng nh− những thiệt hại khác đối với 
ng−ời lao động; nhằm bảo vệ sức khoẻ, đảm bảo an toàn về tính mạng ng−ời lao động và 
cơ sở vật chất, góp phần bảo vệ và phát triển lực l−ợng sản xuất, tăng năng suất lao động. 
1.1.2. ý nghĩa của công tác BHLĐ 
Bảo hộ lao động (BHLĐ) tr−ớc hết là phạm trù của lao động sản xuất, do yêu cầu 
của sản xuất và gắn liền với quá trình sản xuất. Bảo hộ lao động mang lại niềm vui, hạnh 
phúc cho mọi ng−ời nên nó mang ý nghĩa nhân đạo sâu sắc. Mặt khác, nhờ chăm lo sức 
khoẻ của ng−ời lao động mà công tác BHLĐ mang lại hiệu quả xã hội và nhân đạo rất 
cao. 
BHLĐ là một chính sách lớn của Đảng và Nhà n−ớc, là nhiệm vụ quan trọng 
không thể thiếu đ−ợc trong các dự án, thiết kế, điều hành và triển khai sản xuất. BHLĐ 
mang lại những lợi ích về kinh tế, chính trị và xã hội. Lao động tạo ra của cải vật chất, 
làm cho xã hội tồn tại và phát triển. Bất cứ d−ới chế độ xã hội nào, lao động của con 
ng−ời cũng là yếu tố quyết định nhất. Xây dựng giàu có, tự do, dân chủ cũng là nhờ 
ng−ời lao động. Trí thức mở mang cũng nhờ lao động (lao động trí óc) vì vậy lao động là 
động lực chính của sự tiến bộ loài ng−ời . 
 ở n−ớc ta, tr−ớc cách mạng tháng Tám, trong thời kỳ kháng chiến ở vùng tạm 
chiến của Pháp và ở miền Nam d−ới chế độ thực dân mới của Mỹ tình cảnh ng−ời lao 
động rất điêu đứng, tai nạn lao động xảy ra lại càng nghiêm trọng. 
 Các nhà lý luận t− sản lập luận rằng: “Tai nạn lao động trong sản xuất là không 
thể tránh khỏi, khi năng suất lao động tăng thì tai nạn lao động cũng tăng lên theo”. Họ 
nêu lên lý lẽ nh− vậy nhằm xoa dịu sự đấu tranh của giai cấp công nhân và che dấu tình 
trạng sản xuất thiếu các biện pháp an toàn. 
 Thực ra, số tai nạn xảy ra hàng năm ở các n−ớc t− bản tăng lên có những nguyên 
nhân của nó. Chẳng hạn, công nhân phải làm việc với c−ờng độ lao động quá cao, thời 
gian quá dài, thiết bị sản xuất thiếu các cơ cấu an toàn cần thiết. Nơi làm việc không đảm 
 - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động 
 đà nẵng - 2002 
2
bảo có điều kiện vệ sinh, ch−a có chế độ bồi d−ỡng thích đáng đối với ng−ời lao động 
v.v... 
 D−ới chế độ xã hội chủ nghĩa, khi ng−ời lao động đã đ−ợc hoàn toàn giải phóng và 
trở thành ng−ời chủ xã hội, lao động đã trở thành vinh dự và nghĩa vụ thiêng liêng của 
con ng−ời. Bảo hộ lao động trở thành chính sách lớn của đảng và nhà n−ớc. V.I. LêNin 
viết: Sau nhiều thế kỷ phải lao động cho ng−ời khác, phải lao động nô lệ cho bọn bóc 
lột, lần đầu tiên con ng−ời đã có thể lao động cho mình và có thể dựa vào tất cả các thành 
quả của kỹ thuật và của văn hoá hiện đại mà làm việc. D−ới chế độ xã hội chủ nghĩa, 
khoa học kỹ thuật phát triển nhanh chóng làm điều khiển làm việc đ−ợc vệ sinh, hàng 
triệu công nhân thoát khỏi cảnh khói, bụi và biến đổi các x−ởng bẩn thỉu, hôi hám thành 
những phòng thí nghiệm sạch sẽ, sáng sủa, xứng đáng với con ng−ời. 
 ở n−ớc ta, công tác bảo hộ lao động đ−ợc Đảng và Nhà n−ớc đặc biệt quan tâm. 
Ngay trong thời kỳ bí mật, Đảng đã kêu gọi công nhân đấu tranh đòi ngày làm 8 giờ, 
phản đối việc bắt phụ nữ và thiếu nhi làm việc quá sức, đòi cải thiện điều kiện làm việc. 
Tháng 8 năm 1947, sắc lệnh số 29 - SL đ−ợc ban hành trong lúc cuộc tr−ờng kỳ kháng 
chiến b−ớc vào giai đoạn gay go. Đây là sắc lệnh đầu tiên về lao động của n−ớc Việt 
Nam Dân Chủ công hoà, trong đó có nhiều khoản về bảo hộ lao động. Điều 133 của sắc 
lệnh quy định “Các xí nghiệp phải có đủ ph−ơng tiện để bảo an và giữ gìn sức khoẻ cho 
công nhân...” 
 Điều 140 quy định: Những nơi làm việc phải rộng rãi, thoáng khí và có ánh sáng 
mặt trời. Những nơi làm việc phải cách hẳn nhà tiêu, những cống rãnh, để tránh mùi hôi 
thối, đảm bảo vệ sinh môi tr−ờng làm việc. Ngày 22-5-1950, Nhà n−ớc đã ban hành sắc 
lệnh số 77/SL quy định thời gian làm việc, nghĩ ngơi và tiền l−ơng làm thêm giờ cho 
công nhân. 
 Sau khi kháng chiến chống Pháp thắng lợi, toàn dân ta b−ớc vào thời kỳ khôi phục 
và phát triển kinh tế. Từ một n−ớc nông nghiệp lạc hậu, số l−ợng công nhân ít ỏi, tiến 
thẳng lên một xã hội chủ nghĩa có công nghiệp và nông nghiệp hiện đại, việc đào tạo 
một đội ngũ công nhân đông đảo là một nhiệm vụ cấp bách. Trong tình hình đó, công tác 
bảo hộ lao động lại trở nên cực kỳ quan trọng. 
 Hội nghị ban chấp hành Trung −ơng Đảng lần thứ 14 (Đại hội III) đã vạch rõ: Phải 
hết sức quan tâm đến việc đảm bảo an toàn lao động, cải thiện điều kiện lao động, chăm 
lo sức khoẻ của công nhân. Tích cực thực hiện mọi biện pháp cần thiết để bảo hộ lao 
động cho công nhân. 
 Chỉ thị 132-CT ngày 13-3-1959 của Ban Bí Th− Trung −ơng Đảng có đoạn viết: “ 
Công tác bảo vệ lao động phục vụ trực tiếp cho sản xuất và không thể tách rời sản xuất. 
Bảo vệ tốt sức lao động của ng−ời sản xuất là một yếu tố quan trọng để đẩy mạnh sản 
xuất phát triển, xem nhẹ bảo đảm an toàn lao động là biểu hiện thiếu quan điểm quần 
chúng trong sản xuất ”. 
 Trong những năm chiến tranh phá hoại của đế quốc Mỹ, ta vẫn triển khai công tác 
nghiên cứu khoa học về bảo hộ lao động. Bộ phận nghiên cứu vệ sinh lao động và bệnh 
nghề nghiệp của Viện vệ sinh dịch tễ đ−ợc thành lập và từ năm 1961 đến nay đã hoàn 
 - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động 
 đà nẵng - 2002 
3
thành nhiều công trình nghiên cứu, phục vụ công nghiệp có giá trị. Năm 1971, Viện 
nghiên cứu khoa học kỹ thuật bảo hộ lao động trực thuộc Tổng Công Đoàn Việt Nam đã 
đ−ợc thành lập và đang hoạt động có hiệu quả. Môn học “ Bảo hộ lao động ” đã đ−ợc các 
tr−ờng Đại học, trung học chuyên nghiệp và các tr−ờng dạy nghề đ−a vào ch−ơng trình 
giảng dạy chính khóa. 
 Ngày nay, công tác bảo hộ đã đ−ợc nâng lên một tầm cao mới. Hàng tuần công 
nhân chỉ phải làm việc 5 ngày, các công x−ởng, xí nghiệp phải đ−ợc kiểm tra công tác 
bảo an định kỳ và chặt chẻ. Tổng công đoàn Việt nam có các phân viện BHLĐ đóng ở 
các Miền để kiểm tra và đôn đốc việc thực hiên công tác bảo an. 
1.1.3. Tính chất của công tác bảo hộ lao động 
BHLĐ Có 3 tính chất chủ yếu là: Pháp lý, Khoa học kỹ thuật và tính quần chúng. 
a/ BHLĐ mang tính chất pháp lý 
Những quy định và nội dung về BHLĐ đ−ợc thể chế hoá chúng thành những luật 
lệ, chế độ chính sách, tiêu chuẩn và đ−ợc h−ớng dẫn cho mọi cấp mọi ngành mọi tổ chức 
và cá nhân nghiêm chỉnh thực hiện. Những chính sách, chế độ, quy phạm, tiêu chuẩn, 
đ−ợc ban hành trong công tác bảo hộ lao động là luật pháp của Nhà n−ớc. Xuất phát từ 
quan điểm: Con ng−ời là vốn quý nhất, nên luật pháp về bảo hộ lao động đ−ợc nghiên 
cứu, xây dựng nhằm bảo vệ con ng−ời trong sản xuất, mọi cơ sở kinh tế và mọi ng−ời 
tham gia lao động phải có trách nhiệm tham gia nghiên cứu, và thực hiện. Đó là tính 
pháp lý của công tác bảo hộ lao động . 
b/ BHLĐ mang tính KHKT 
 Mọi hoạt động của BHLĐ nhằm loại trừ các yếu tố nguy hiểm, có hại, phòng và 
chống tai nạn, các bệnh nghề nghiệp... đều xuất phát từ những cơ sở của KHKT. Các 
hoạt động điều tra khảo sát phân tích điều kiện lao động, đánh giá ảnh h−ởng của các 
yếu tố độc hại đến con ng−ời để đề ra các giải pháp chống ô nhiễm, giải pháp đảm bảo 
an toàn đều là những hoạt động khoa học kỹ thuật. 
Hiện nay, việc vận dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật mới vào công tác bảo hộ 
lao động ngày càng phổ biến. Trong quá trình kiểm tra mối hàn bằng tia gamma (γ), nếu 
không hiểu biết về tính chất và tác dụng của các tia phóng xạ thì không thể có biện pháp 
phòng tránh có hiệu quả. Nghiên cứu các biện pháp an toàn khi sử dụng cần trục, không 
thể chỉ có hiểu biết về cơ học, sức bền vật liệu mà còn nhiều vấn đề khác nh− sự cân 
bằng của cần cẩu, tầm với, điều khiển điện, tốc độ nâng chuyên v.v... 
Muốn biến điều kiện lao động cực nhọc thành điều kiện làm việc thoải mái, muốn 
loại trừ vĩnh viễn tai nạn lao động trong sản xuất, phải giải quyết nhiều vấn đề tổng hợp 
phức tạp không những phải có hiểu biết về kỹ thuật chiếu sáng, kỹ thuật thông gió, cơ 
khí hoá, tự động hoá v.v... mà còn cần có các kiến thức về tâm lý lao động, thẩm mỹ 
 - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động 
 đà nẵng - 2002 
4
công nghiệp, xã hội học lao động v.v...Vì vậy công tác bảo hộ lao động mang tính chất 
khoa học kỹ thuật tổng hợp. 
c/ BHLĐ mang tính quần chúng 
Tất cả mọi ng−ời từ ng−ời sử dụng lao động đến ng−ời lao động đều là đối t−ợng 
cần đ−ợc bảo vệ. Đồng thời họ cũng là chủ thể phải tham gia vào công tác BHLĐ để bảo 
vệ mình và bảo vệ ng−ời khác. 
Bảo hộ lao động có liên quan đến tất cả mọi ng−ời, tham gia sản xuất, công nhân 
là những ng−ời th−ờng xuyên tiếp xúc với máy móc, trực tiếp thực hiện các qui trình 
công nghệ v.v... Do đó họ có nhiều khả năng phát hiện những sơ hở trong công tác bảo 
hộ lao động, đóng góp xây dựng, các biện pháp về kỹ thuật an toàn, tham gia ý kiến về 
mẫu mực, quy cách dụng cụ phòng hộ, quần áo làm việc v.v... mà còn cần có các kiến 
thức về tâm lí lao động, thẫm mĩ công nghiệp, xã hội học lao động. 
Mặt khác dù các qui trình, quy phạm an toàn đ−ợc đề ra tỉ mỉ đến đâu, nh−ng công 
nhân ch−a đ−ợc học tập, ch−a đ−ợc thấm nhuần, ch−a thấy rõ ý nghĩa và tầm quan trọng 
của nó thì rất dễ vi phạm. 
Muốn làm tốt công tác bảo hộ lao động, phải vận động đ−ợc đông đảo mọi ng−ời 
tham gia. Cho nên BHLĐ chỉ có kết quả khi đ−ợc mọi cấp, mọi ngành, quan tâm, đ−ợc 
mọi ng−ời lao động tích cực tham gia và tự giác thực hiện các luật lệ, chế độ tiêu chuẩn, 
biện pháp để cải thiện điều kiện làm việc, phòng chống tai nạn lao động, bệnh nghề 
nghiệp. 
BHLĐ là hoạt động h−ớng về cơ sở sản xuất và con ng−ời và tr−ớc hết là ng−ời 
trực tiếp lao động. Nó liên quan với quần chúng lao động, bảo vệ quyền lợi và hạnh phúc 
cho mọi ng−ời, mọi nhà, cho toàn xã hội. Vì thế BHLĐ luôn mang tính quần chúng sâu 
rộng. 
Tóm lại: Ba tính chất trên đây của công tác bảo hộ lao động: tính pháp lý, tính 
khoa học kỹ thuật và tính quần chúng có liên quan mật thiết với nhau và hỗ trợ lẫn nhau. 
1.1.4. Thực trạng công tác BHLĐ ở n−ớc ta hiện nay 
Đảng và Nhà n−ớc ta đã có nhiều chỉ thị, nghị quyết, h−ớng dẫn về công tác 
BHLĐ. Các ngành chức năng của nhà n−ớc (Lao động và TBXH, Ytế, tổng liên đoàn 
LĐVN, ... ) đã có nhiều cố gắng trong công tác BHLĐ. Tuy nhiên nhiên cơ quan, doanh 
nghiệp ch−a nhận thức một cách nghiêm túc công tác BHLĐ; coi nhẹ hay thậm chí vô 
trách nhiệm với công tác BHLĐ. 
Hệ thống tổ chức quản lý về BHLĐ từ trung −ơng đến địa ph−ơng ch−a đ−ợc củng 
cố. Các văn bản pháp luật về BHLĐ ch−a đ−ợc hoàn chỉnh, việc thực hiện ch−a nghiêm 
chỉnh. Điều kiện làm việc còn nhiều nguy cơ đe doạ về an toàn lao động; điều kiện vệ 
sinh lao động bị xuống cấp nghiêm trọng. 
Tình hình tai nạn lao động và bệnh nghề nghiệp còn là thách thức lớn đối với n−ớc 
ta. 
 - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động 
 đà nẵng - 2002 
5
1.2. Những khái niệm cơ bản về BHLĐ 
1.2.1. Điều kiện lao động 
Là tập hợp tổng thể các yếu tố tự nhiên, kỹ thuật, kinh tế xã hội đ−ợc biểu hiện 
thông qua các công cụ và ph−ơng tiện lao động, đối t−ợng lao động, quá trình công nghệ, 
môi tr−ờng lao động, và sự sắp xếp bố trí cũng nh− các tác động qua lại của chúng trong 
mối quan hệ với con ng−ời tạo nên những điều kiện nhất định cho con ng−ời trong quá 
trình lao động. Điều kiện lao động có ảnh h−ởng đến sức khoẻ và tính mạng con ng−ời. 
 Điều kiện lao động nên xét cả về hai mặt: công cụ lao động và ph−ơng tiện lao 
động. Những công cụ và ph−ơng tiện đó có tiện nghi, thuận lợi hay gây khó khăn nguy 
hiểm cho ng−ời lao động, đối t−ợng lao động cũng ảnh h−ởng đến ng−ời lao động rất đa 
dạng nh− dòng điện, chất nổ, phóng xạ, ... 
 Những ảnh h−ởng đó còn phụ thuộc quy trình công nghệ, trình độ sản xuất (thô 
sơ hay hiện đại, lạc hậu hay tiên tiến), môi tr−ờng lao động rất đa dạng , có nhiều yếu tố 
tiện nghi, thuận lợi hay ngh−ợc lại rất khắc nghiệt, độc hại, đều tác động lớn đến sức 
khoẻ của ng−ời lao động. 
1.2.2. Khái niệm về vùng nguy hiểm 
 Là khoảng không gian trong đó các nhân tố nguy hiểm có ảnh h−ởng trực tiếp hay 
luôn đe doạ đối với sự sống và sức khoẻ của ng−ời lao động. 
Vùng nguy hiểm có thể là: 
• Phạm vi hoạt động của các cơ cấu truyền động: Bộ truyền bánh răng, mâm cặp, ... 
• Phạm vi chuyển động của các bộ phận máy nh− đầu bào (theo ph−ơng ngang), đầu 
máy búa (theo ph−ơng thẳng đứng) v.v... 
• Phạm vi hoạt động của các bộ phận quay, bán kính quay đánh búa khi rèn , ... 
• Phạm vi mà các vật gia công, phoi, bột đá mài v.v... có thể văng ra, phạm vi mà các 
ngọn lữa hàn, giọt kim loại lỏng bắn toé v.v... 
• Phạm vi mà cần cẩu đang hoạt động, xe, cầu trục chuyển động qua lại... 
• Khu vực điện cao thế, các thiết bị điện. Khu vực có vật dễ cháy, nổ v.v... 
1.2.3. Các yếu tố nguy hiểm và có hại 
 Trong một điều kiện lao động củ thể, bao giờ cũng xuất hiện cac yếu tố vật chất có 
ảnh h−ởng xấu, nguy hiểm, có nguy cơ gây tai nạn hoặc bệnh nghề nghiệp cho ng−ời lao 
động, ta gọi đó là các yếu tố nguy hiểm và có hại. Củ thể là: 
• Các yếu tố vật lý nh− nhiệt độ, độ ẩm, tiếng ồn, rung động, các bức xạ có hại, bụi. 
• Các yếu tố hoá học nh− hoá chất độc, các loại hơi, khí, bụi độc, các chất phóng xạ. 
 - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động 
 đà nẵng - 2002 
6
• Các yếu tố sinh vật, vi sinh vật nh− các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn, ký sinh trùng, 
côn trùng, rắn. 
• Các yếu tố bất lợi về t− thế lao động, không tiện nghi do không gian chỗ làm việc, 
nhà x−ởng chật hẹp, mất vệ sinh. 
• Các yếu tố tâm lý không thuật lợi... đều là những yếu tố nguy hiểm và có hại. 
1.2.4. Tai nạn lao động 
 Tai nạn lao động là tai nạn không may xảy ra trong quá trình lao động, gắn liền 
với việc thực hiện công việc hoặc nhiệm vụ lao động làm tổn th−ơng, làm ảnh h−ởng sức 
khoẻ, làm giảm khả năng lao động hay làm chết ng−ời. 
Tai nạn lao động còn đ−ợc phân ra: chấn th−ơng, nhiểm độc nghề nghiệp và bệnh 
nghề nghiệp 
• Chấn th−ơng: là tai nạn mà kết quả gây nên những vết th−ơng hay huỷ hoại một 
phần cơ thể ng−ời lao động, làm tổn th−ơng tạm thời hay mất khả năng lao động vĩnh 
viễn hay thậm chí gây tử vong. Chấn th−ơng có tác dụng đột ngột. 
• Nhiểm độc nghề nghiệp: là sự huỷ hoại sức khoẻ do tác dụng của các chất độc xâm 
nhập vào cơ thể ng−ơì lao động trơng điều kiện sản xuất 
• Bệnh nghề nghiệp: là sự làm suy yếu dần dần sức khoẻ hay làm ảnh h−ởng đến khả 
năng làm việc và sinh hoạt của ng−ời lao động do kết quả tác dụng của những điều 
kiện làm việc bất lợi (tiếng ồn, rung,...) hoặc do th−ờng xuyên tiếp xúc với các chất 
độc hại nh− sơn, bụi ,... Bệnh nghề nghiệp có ảnh h−ởng làm suy yếu sức khoẻ một 
cách dần dần và lâu dài. 
 - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động 
 đà nẵng - 2002 
7
1.3. Những nội dung chủ yếu của khoa học kỹ 
th ... ác khuôn dập phải bắt chặt trên bàn máy. Tất cả bộ phận của máy chịu áp lực của 
chất lỏng hay chất khí đều phải kiểm tra định kì. Đối với máy đột dập tự động cấm 
không dùng tay cấp phôi. 
 - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động 
 đà nẵng - 2002 
57
Ngoài ra cần thông gió tốt (chống nóng), nhắc nhở công nhân, tránh mệt mỏi, buồn 
ngủ dẫn đến đánh búa không chính xác. 
đ/ Kỹ thuật an toàn khi hàn điện và hàn hơi 
Khi hàn điện 
Hồ quang hàn th−ờng có nhiệt độ rất cao (vài nghìn độ) , hồ quang hàn có độ bức xạ 
rất mạnh dễ làm cháy bỏng da, làm đau mắt,...Cần phải có mặt nạ che mặt khi hàn. 
Khi hàn kim loại lỏng bắn toé nhiều dể gây bỏng da thợ hàn hay những ng−ời xung 
quanh, cho nên công nhân cần có áo quần bảo hộ lao động. 
Hồ quang hàn có thể gây cháy, nổ các vật xung quanh cho nên cần đặt nơi hàn xa 
những vật dể bắt lửa, dễ cháy nổ. Cần phải bao che xung quanh khu vực hàn để khỏi 
ảnh h−ởng đến những ng−ời làm việc lân cận. 
Trong khi hàn bằng điện và bằng hơi ở các thùng kín và nhà kín phải thông gió tốt và 
phải có ng−ời canh chừng công nhân khi xảy ra tình trạng trúng độc hơi hàn. 
Các vật hàn tr−ớc khi hàn phải cạo sạch các loại sơn, nhất là sơn có pha chì, lau sạch 
mỡ, cạo sạch vật hàn tối thiểu 50 mm hai bên đ−ờng hàn. Các nữ công nhân có bệnh 
tim, phổi không đ−ợc hàn trong các thùng kín. 
Tuyệt đối không đ−ợc hàn các vật đang chứa các chất có áp lực nh− hơi nén , chất 
lỏng, cao áp v.v... Đối với các bình chứa các chất dễ cháy, nổ tr−ớc khi hàn phải súc 
sạch và khi hàn phải mở nắp để phòng cháy nổ. 
Khi hàn trên cao, công nhân phải có đây bảo hiểm. Khi cắt các xà, dầm phải buộc 
chặt ở phần cắt để tránh các vật rơi xuống gây tai nạn. 
Đối với hàn điện, khu vực hàn nên cách li các khu vực làm việc khác. tr−ờng hợp do 
quy trình công nghệ, khống chế thì phải che chắn bằng các vật liệu không cháy. 
Khu vực hàn cần có diện tích đủ để đặt máy, sản phẩm hàn và khoảng thao tác cho 
công nhân. Riêng diện tích thao tác cho một công nhân hàn không ít hơn 3 m2. Nền 
nhà phải bằng phẳng, dẫn nhiệt kém và không cháy. Màu t−ờng tránh dùng màu sáng 
để hạn chế sự phản xạ ánh sáng, gây chói mắt cho khu vực xung quanh. 
Về nguồn điện phải đảm bảo an toàn, không xảy ra sự cố. Máy hàn nên đặt càng gần 
nguồn điện càng tốt bấy nhiêu. Hết sức tránh không thể để máy bị −ớt do m−a hoặc 
n−ớc bắn vào. 
Máy hàn phải có bao che và đ−ợc cách điện chắc chắn. Máy hàn phải cách điện tốt 
nhất là các máy phát điện một chiều, cần nối đất các loại máy hàn để tránh rò điện 
gây điện giật. Điện áp không tải của máy hàn điện phải < 80 vôn. 
Tr−ớc khi làm việc cần kiểm tra hệ thống điện nguồn, điện áp vào máy hàn đã đúng 
ch−a, máy hàn có hoạt động bình th−ờng không? các đ−ờng dây điện có cách điện tốt 
không? cầu dao có an toàn không. Kiểm tra và vặn chặt các ốc vít trên máy, đảm bảo 
máy chạy êm không rung động nhiều, không phóng điện do vặn không chặt,...Khi bố 
trí các dây cáp hàn phải gọn, không gây khó khăn cho ng−ời khác, không v−ớng 
đ−ờng đi lại dễ gây vấp ngã sinh ra tai nạn v.v... 
 - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động 
 đà nẵng - 2002 
58
Khi vận hành máy cần đặt các máy đúng vị trí, không bị vênh, nghiêng dể bị đổ, 
...Thổi sạch bụi, chất dầu mở bẩn dính trên máy. Đây là những chất có thể sinh cháy, 
gây nổ. Làm sạch có thể bằng khí nén, lau giẻ khô,... Dây cáp hàn phải có cao su bao 
bọc. 
Khi sửa chữa máy hoặc khi cần thay đổi dòng điện hàn bằng cách thay đổi số vòng 
dây, thay đổi điện áp, hay cần đấu lại dây thì nhất thiết phải cắt điện ở cầu dao, công 
nhân phải có găng tay cách điện. Khi hết giờ làm việc nhất thiết phải đóng ngắt cầu 
dao máy hàn & cầu dao chính. 
Môi tr−ờng làm việc của thợ hàn: có nhiều khí độc, hại và bụi sinh ra khi cháy que 
hàn nh−: CO, CO2, NO2, bụi mangan, bụi ôxit kẽm , ...rất có hại cho hệ hô hấp & 
cho sức khoẻ của công nhân. Cho nên nơi làm việc phải thoáng, mát, hoặc phải có 
quạt thông gió. 
Khi hàn ở các vị trí khó khăn: trong ống, những nơi chật chội, bụi nhiều thì cần có 
quạt thông gió. Khi hàn trên cao cần có dây an toàn. 
Kỹ thuật an toàn lao động khi hàn hơi 
Kiểm tra bình xem có còn trong thời hạn sử dụng hay không. Bình đã đ−ợc kiểm định 
an toàn ch−a.( th−ờng các bình này phải kiểm tra thử áp suất 5 năm 1 lần.) 
Xem trên bình có các hiện t−ợng h− hỏng nh−: vết nứt, vết lõm, các khuyết tật khác,... 
Khi phát hiện có các khuyết tật thì cần tìm cách khắc phục kịp thời hoặc phải báo 
ngay cho xí nghiệp để tìm cách thay thế. kiểm tra các van có vặn chặt hay không. 
Không để lẫn các bình còn khí với các bình đã hết khí dễ gây nhằm lẫn khi sử dụng. 
Không để các bình chứa khí nén cạnh nơi có nguồn nhiệt nhất là những nơi có ngọn 
lửa nh− lò rèn, ngọn lửa hàn hơi. 
 Cần biết rằng : khi nhiệt độ tăng thì áp suất trong bình tăng lên : 
 Nhiệt độ : +10 + 20 + 30 + 40 
 áp suất trong bình KG / mm2 145 150 155 160 
Khi áp suất trong bình tăng lên cộng với những khuyết tật trên bình có thể làm cho nó 
nổ, vì thế các bình này cần cách xa nguồn nhiệt ít nhất là trên 1 m và cách xa ngọn 
lửa khoảng trên 5 m. Bình chứa khí phải đặt thẳng đứng (cho phép để nghiêng trong 1 
thời gian ngắn). Cần lau chùi sạch các vết bẩn, dầu mở, chất dể bắt lửa trên các dây 
dẫn khí, van khí, ... vì những chất này dể gây cháy rồi sinh ra nổ bình hoặc sinh ra 
hoả hoạn. 
Khi mở van khí để lâu chùi hay vận hành, công nhân không đ−ợc đứng đối diện các 
van trên mà phải đứng về một bên. Các van khí có thể mở vặn vào - ra dể dàng, khi 
gặp những van chặt quá phải cẩn thận khi mở hoặc phải trả lại nhà máy sản xuất để 
xử lý. Các bình chứa khí nh− ôxy th−ờng là không gây cháy, nh−ng khi tiếp xúc các 
chất nh− dầu mỡ, thì chúng có thể bắt lửa & gây cháy nổ. 
Các bình chứa khí có thể phát lửa do sự ma sát khi đóng mở van. Vì thế tránh không 
cho dầu mỡ rơi dính vào các bình chứa khí nh− ôxy; khi thao tác mở máy phải làm 
 - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động 
 đà nẵng - 2002 
59
nhẹ nhàng, nên tránh va đập khi vận hành, di chuyển,...tránh gây nên ma sát mạnh có 
phát tia lửa... 
Không nên để nhiều bình khí ôxy ( >10 bình) cùng nhiều công nhân trong 1 phân 
x−ỡng. Khi có hiện t−ợng cháy quặt lại của ngọn lửa, thì lập tức phải khoá các van khí 
lại (van axêtylen và van ôxy). Nung nóng các bình C
2
H
2
 nguy hiểm hơn bình ôxy vì 
khi T = 560C, độ hoà tan của axêtylen vào axetôn giảm đi đột ngột. Axêtylen sẽ biến 
đổi từ dạng hoà tan trong axêtôn sang dạng khí axêtylen. Lúc này áp suất có thể tăng 
lên 11,2 lần khi ở 200C - 1000C. 
Khi có hoả hoạn thì nhất thiết phải chuyển các bình axêtylen đi tr−ớc. Khi vận hành 
trong thời gian dài, bọt xốp trong bình axêtylen có thể bị nhỏ vụn và nén chặt lại. 
Làm cho l−ợng khí axêtylen tràn lên phía trên, rất nguy hiểm khi có hiện t−ợng cháy 
quặt lại của ngọn lửa. 
áp suất trong bình axêtylen : 
 ToC -5 0 5 10 15 20 25 30 35 40 
 P at 13,4 14 15 16 18 19 21,5 23,5 26 30 
Khi hàn cần để lại một ít khí axêtylen để không khí không vào bình đ−ợc có thể gây 
nổ & để bảo vệ lớp bọt xốp cùng axêtôn: 
L−ợng khí để lại có thể kiểm tra qua đồng hồ : 
 T oC 0 0-15 15-25 23-35 
 P KG/mm2 0,5 1,0 2,0 3,0 
Khi vận chuyển tránh va chạm mạnh, phải làm hết sức nhẹ nhàng, Không xếp chung 
các bình chứa khí lẫn với bình không có khí. Không cho phép mang vác các bình trên 
vai, trên l−ng mà phải dùng xe đẩy hay cáng khiêng,...Cho phép lăn đẩy các bình 
trong các khoảng cách ngắn khoảng 15-25 m. 
Kho chứa các bình khí nén phải cách xa các ngọn lửa khoảng trên 10 m. Các bình 
chứa bị cháy có thể gây nổ, cho nên việc tr−ớc hết cần tách các bình gây cháy ra khỏi 
nơi nguy hiểm, tách chúng khỏi các bình chứa khí khác. Đây là việc làm khá nguy 
hiểm, th−ờng là do các đội chữa cháy nổ chuyên nghiệp. 
Khi hàn khí cần chú ý khi bắt đầu hàn: Mở van ôxy tr−ớc để thổi bụi trong mỏ hàn, 
sau đó đóng van lại và mở van C2H2 tr−ớc rồi mới mở van oxy. Khi kết thúc hàn: thì 
dóng van C2H2 tr−ớc, sau đó mới đóng van ôxy. 
Khi sử dụng các bình chứa khí axêtylen cần tránh va đập, phải đảm bảo vặn chặt các 
van khí, không để rò khí, không để ánh mặt trời chiếu rọi lâu gây nóng bình, không 
để trong kho các bình chứa axêtylen chung với các bình ôxy, khi mở bình phải nhẹ 
nhàng. 
Khi sử dụng bình sinh khí axêtylen (hay bình chế khí) thì khoá bảo hiểm phải luôn 
luôn có đầy n−ớc đến mức quy định, phải đặt bình cách xa nơi có ngọn lửa trên 10 m, 
cần kiểm tra các van và khoá an toàn tr−ớc khi làm việc. Xem các van an toàn, đồng 
hồ có làm việc bình th−ờng không,...Sử dụng đất đèn theo đúng kích cỡ và khối l−ợng 
đã quy định cho từng loại bình. Không dùng các chổi kim loại để làm sạch các van, 
khoá, không dùng chổi đồng để gạt đá vôi ra khỏi bình vì dể gây tia lửa, gây cháy 
 - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động 
 đà nẵng - 2002 
60
nổ, khi mở bình cần nhẹ nhàng, không hút thuốc khi tiếp xúc với các bình tr−ớc khi 
vận hành,..Khi đang làm việc, cần phải có ng−ời th−ờng xuyên kiểm tra và quan sát, 
Không để đất đèn trong các hộp th−ờng dể sinh khí có thể làm cháy kho. Các bình 
chứa khí th−ờng đ−ợc bảo quản nơi có t−ờng xây bao quanh chắc chắn. 
e/ Kỹ thuật an toàn khi nhiệt luyện 
Khi nhiệt luyện việc đầu tiên là phải chống nóng, tránh bị bỏng do tiếp xúc với vật 
đang ở nhiệt độ cao. 
Chống nhiểm độc do môi tr−ờng nhiệt luyện xianua: NaCN, KCN chất hay dung khi 
thấm cácbon và nitơ bằng cách chống bụi, khói, hơi độc từ môi tr−ờng làm nguội bốc 
ra khi nhiệt luyện. 
Cần sử dụng quạt thông gió, hút bụi và khí độc và xử lý chúng. Rửa sạch sẽ các 
buồng xianua hoá bằng cồn tinh luyện vì nhiễm xianua có thể gây tử vong. Các bể 
dầu, n−ớc tôi phải có rào chắn, phải kiểm tra nhiệt độ để phòng cháy do nhiệt độ cao 
vì dầu tự bốc cháy ở T = 170oC. 
f/ Kỹ thuật an toàn khi mạ và sơn máy 
Đề phòng điện dật, lót nền bằng cao su, kiểm tra nồng độ hoá chất cho phép, có 
biện pháp tích cực khử độc. 
Dung môi pha sơn và sơn là chất dể cháy, nên đề phòng cháy, nổ. Tránh ô nhiểm 
không khí ra xung quanh, phải luôn kiểm tra nồng độ khí độc trong khu làm việc để có 
biện pháp thông thoáng hoặc sơ tán công nhân kịp thời. Phải thông gió tốt. Phải trang bị 
BHLĐ, tránh bị viêm nhiểm đ−ờng hô hấp. 
g/ kỹ thuật an toàn trong gia công cắt gọt 
Biện pháp phòng ngừa chung 
H−ớng dẫn cho công nhân cách sử dụng máy thành thạo. Phải chọn vị trí đứng gia 
công cho thích hợp với từng loại máy. Phải mang dụng cụ bảo hộ lao động, ăn mặc 
gọn gàng. Phải có kính bảo hộ. 
Tr−ớc khi sử dụng máy phải kiểm tra hệ thống điện, tiếp đất, siết chặt các bu lông ốc 
vít, kiểm tra độ căng đai, kiểm tra các cơ cấu truyền dẫn động, tra dầu mỡ, tr−ớc khi 
gia công cần chạy thử máy để kiểm tra. Thiết bị phải đ−ợc đặt trên nền có đủ độ cứng 
vững để chịu đ−ợc tải trọng của bản thân thiết bị và lực động do thiết bị khi làm việc 
sinh ra nh− khi đột, dập, máy búa làm việc,... Những thiết bị trong khi sản xuất gây 
rung động lớn phải bố trí xa chỗ mật độ công nhân lớn và nền móng phải có hào 
chống rung. 
Các thiết bị làm sạch phôi liệu phải bố trí ở buồng riêng, có thiết bị thông gió và có 
các thiết bị hút bụi cục bộ ở những nơi sinh bụi. Tất cả các bộ truyền động của các 
máy đều phải che chắn kín, có cửa cài chắc chắn kể cả các khớp nối ma sát, khớp trục 
các đăng. Các bộ phận điều khiển máy phải bố trí vừa tầm tay cho công nhân thuận 
 - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động 
 đà nẵng - 2002 
61
tiện thao tác, không phải với tay, không cúi. Các nút điều khiển phải nhạy và làm việc 
tin cậy. 
Yêu cầu kỹ thuật an toàn đối với máy tiện 
Yêu cầu các đồ gá chặt chi tiết gia công nh− mâm cặp, ụ động.v.v...phải đ−ợc bắt chặt 
lên máy. 
Khi tiện các chi tiết máy quay nhanh mũi tâm của ụ động phải là mũi tâm quay. Nếu 
chi tiết gia công có chiều dài lớn phải có luy-nét đỡ để đề phòng chi tiết văng ra do 
lực ly tâm. Tr−ờng hợp phôi quá dài và nhô ra phía sau của hộp số thì phải có giá đỡ 
để đề phòng phôi uốn. 
Việc dùng dũa để rà các cạnh sắc của chi tiết khi đang tiện là không cho phép, bởi vì 
có thể tr−ợt, mất đà làm tay tỳ dũa tr−ợt vào vật đang quay và gây tai nạn. Để đảm 
bảo phoi tiện không đùn ra quá dài, dao tiện cần có góc thoát phoi thích hợp . 
Yêu cầu kỹ thuật an toàn đối với máy phay 
Đối với máy phay, tốc độ cắt gọt nhỏ hơn máy tiện, song cũng cần hết sức l−u ý vấn 
đề an toàn. 
Các đầu vít trên bàn phay, đầu phân độ và những chỗ có thể v−ớng cần đ−ợc che chắn 
tốt. Khi tháo lắp dao phay cần có giá kẹp chuyên dùng. Khi dao đang chạy không 
đ−ợc đ−a tay vào vùng dao hoạt động. 
Cơ cấu phanh hãm bánh đà của máy phay phải hoạt động tốt, nhạy và bảo đảm an 
toàn. 
Yêu cầu kỹ thuật an toàn đối với máy khoan 
Đối với máy khoan, gá mũi khoan phải kẹp chặt mũi khoan và đảm bảo đồng tâm với 
trục chủ động. 
Các chi tiết gia công phải đ−ợc kẹp chặt trực tiếp hoặc qua gá đỡ với bàn khoan. 
Tuyệt đối không đ−ợc dùng tay để giữ chi tiết gia công, cũng không đ−ợc dùng găng 
tay khi khoan. 
Khi phoi ra bị quấn vào mũi khoan và đồ gá mũi khoan thì không đ−ợc dùng tay trực 
tiếp tháo gỡ phoi. 
Yêu cầu kỹ thuật an toàn đối với máy mài 
Đặc điểm chung của máy mài là tốc độ lớn (20ữ30) m/s. Nếu mài tốc độ cao có thể 
đạt 50 m/s. Khi mài phát sinh nhiều bụi. 
Đá mài là vật liệu cứng, đ−ợc chế tạo từ bột mịn bằng cách ép dính, nh−ng dể bị vở, 
không chịu đ−ợc rung động và tải trọng va đập. Độ ẩm cũng ảnh h−ởng nhiều đến độ 
bền của đá. 
Việc chọn đá mài phải căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của quy trình gia công để chọn 
đúng loại đá. Sau khi lắp đá phải cân bằng động và phải thử nghiệm độ bền cơ học 
của đá bằng cách cho đá quay không tải với tốc độ lớn hơn 1/2 tốc độ làm việc trong 
thời gian 5 phút; với đá có đ−ờng kính từ 150ữ175mm) và 7 phút, với đá có đ−ờng 
kính lớn hơn 300ữ475 mm là 10 phút, đối với đá có D > 500 mm). Nếu không biết 
 - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động 
 đà nẵng - 2002 
62
tốc độ quay cho phép của đá thì phải thử với tốc độ lớn hơn 60% tốc độ làm việc 
trong 10 phút. 
Khi lắp và điều chỉnh đá cấm dùng búa thép để gò đá mài. Đá mài phải đ−ợc bảo 
quản ở nơi khô ráo. Không đ−ợc để trong môi tr−ờng có axid và có chất ăn mòn khác. 
Cấm không đ−ợc xếp đá chồng lên nhau hoặc chồng các vật nặng khác lên đá để 
tránh rạn nứt. 
Các loại đá mài dùng chất kết dính bằng magiê, nếu thời hạn bảo quản quá một năm 
thì không đ−ợc sử dụng nữa vì chất kết dính không bảo đảm nữa. 
Đá mài khi lắp phải đ−ợc kẹp đều giữa hai mặt bích kẹp bằng nhau. Giữa đá và mặt 
bích kẹp phải độn một lớp vật liệu đàn hồi. Khi đ−ờng kính đá giảm và khoảng cách 
giữa đá và bích kẹp nhỏ hơn 3 mm thì phải thay đá mới. Đá mài khi làm việc phải có 
bao che chắn kín và công nhân đứng máy không đ−ợc đứng ở phía không có bao che 
chắn. Khi mài thô, mài nhẳn bằng ph−ơng pháp khô thì yêu cầu phải có máy hút bụi. 
Yêu cầu kỹ thuật an toàn đối với máy bào 
Tất cả các máy bào đều cần có khống chế khoảng chạy của dao bào. Trong khi máy 
chạy không đ−ợc qua lại tr−ớc hành trình chuyển động của máy. 
Phải bao che các cơ cấu bánh răng, thanh răng, cơ cấu dịch chuyển. Trong khi máy 
đang chạy tuyệt đối không gá lắp điều chỉnh vật gia công. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_an_toan_lao_dong_phan_1.pdf