Giáo trình An toàn lao động (Phần 2) - Lưu Đức Hòa
4.4.1. những Khái niệm cơ bản về an toàn đIện
Điện là nguồn năng lượng cơ bản trong các công xưởng, xí nghiệp, từ nông
thôn đến thành thị. Số người tiếp xúc với điện ngày càng nhiều. Thiếu các hiểu biết
về an toàn điện, không tuân theo các quy tắc về an toàn điện có thể gây ra tai nạn.
Vì vậy vấn đề an toàn điện đang trở thành một trong những vấn đề quan trọng của
công tác bảo hộ lao động.
Dòng điện đi qua cơ thể con người gây nên phản ứng sinh lý phức tạp như
làm huỷ hoại bộ phận thần kinh điều khiển các giác quan bên trong của người làm
tê liệt cơ thịt, sưng màng phổi, huỷ hoại cơ quan hô hấp và tuần hoàn máu.
Trường hợp chung thì dòng điện có thể làm chết người có trị số khoảng 100
mA. Tuy vậy có trường hợp trị số dòng điện chỉ khoảng 5 ữ 10 mA đã làm chết
người tuỳ thuộc điều kiện nơi xảy ra tai nạn và trạng thái sức khoẻ của nạn nhân.
a/ Điện trở của người
Thân thể người gồm có da thịt xương, thần kinh, máu.v.v. tạo thành. Lớp da
có điện trở lớn nhất mà điện trở của da lại do điện trở của lớp sừng trên da (dày
khoảng 0,05-0,2 mm) quyết định, xương và da có điện trở tương đối lớn còn thịt và
máu có điện trở bé. Điện trở của người rất không ổn định và không chỉ phụ thuộc
vào trạng thái sức khoẻ của cơ thể từng lúc mà còn phụ thuộc vào môi trường xung
quanh, điều kiện tổn thương. .
Khi khô ráo điện trở của người là 10.000 ữ 100.000 ôm. Nếu mất lớp sừng
trên da thì điện trở người còn khoảng 800 ữ 1000 ôm. Điện trở người phụ thuộc vào
chiều dày lớp sừng da, trạng thái thần kinh của người.
Mặt khác nếu da người bị dí mạnh trên các cực điện, điện trở da cũng giảm
đi. Với điện áp bé 50 - 60 V có thể xem điện trở tỷ lệ nghịch với diện tích tiếp xúc.
Khi có dòng điện đi qua người, da bị đốt nóng, mồ hôi thoát ra và làm điện
trở người giảm xuống. Thí nghiệm cho thấy:
• Với dòng điện 0,1 mA điện trở người Rng = 500.000 Ω.
• Với dòng điện 10 mA điện trở người Rng = 8.000 Ω.
Điện trở người giảm tỷ lệ với thời gian tác dụng của dòng điện, vì da bị đốt
nóng và có sự thay đổi về điện phân.
Ngoài ra còn có hiện tượng chọc thủng khi U > 250 V (có khi chỉ cần 10 - 30
V) lúc này điện trở người xem như tương đương bị bóc hết lớp da ngoài.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình An toàn lao động (Phần 2) - Lưu Đức Hòa
- l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 64 4.4. Kỹ thuật an toàn điện 4.4.1. những Khái niệm cơ bản về an toàn đIện Điện là nguồn năng l−ợng cơ bản trong các công x−ởng, xí nghiệp, từ nông thôn đến thành thị. Số ng−ời tiếp xúc với điện ngày càng nhiều. Thiếu các hiểu biết về an toàn điện, không tuân theo các quy tắc về an toàn điện có thể gây ra tai nạn. Vì vậy vấn đề an toàn điện đang trở thành một trong những vấn đề quan trọng của công tác bảo hộ lao động. Dòng điện đi qua cơ thể con ng−ời gây nên phản ứng sinh lý phức tạp nh− làm huỷ hoại bộ phận thần kinh điều khiển các giác quan bên trong của ng−ời làm tê liệt cơ thịt, s−ng màng phổi, huỷ hoại cơ quan hô hấp và tuần hoàn máu. Tr−ờng hợp chung thì dòng điện có thể làm chết ng−ời có trị số khoảng 100 mA. Tuy vậy có tr−ờng hợp trị số dòng điện chỉ khoảng 5 ữ 10 mA đã làm chết ng−ời tuỳ thuộc điều kiện nơi xảy ra tai nạn và trạng thái sức khoẻ của nạn nhân. a/ Điện trở của ng−ời Thân thể ng−ời gồm có da thịt x−ơng, thần kinh, máu.v.v.. tạo thành. Lớp da có điện trở lớn nhất mà điện trở của da lại do điện trở của lớp sừng trên da (dày khoảng 0,05-0,2 mm) quyết định, x−ơng và da có điện trở t−ơng đối lớn còn thịt và máu có điện trở bé. Điện trở của ng−ời rất không ổn định và không chỉ phụ thuộc vào trạng thái sức khoẻ của cơ thể từng lúc mà còn phụ thuộc vào môi tr−ờng xung quanh, điều kiện tổn th−ơng.. . Khi khô ráo điện trở của ng−ời là 10.000 ữ 100.000 ôm. Nếu mất lớp sừng trên da thì điện trở ng−ời còn khoảng 800 ữ 1000 ôm. Điện trở ng−ời phụ thuộc vào chiều dày lớp sừng da, trạng thái thần kinh của ng−ời. Mặt khác nếu da ng−ời bị dí mạnh trên các cực điện, điện trở da cũng giảm đi. Với điện áp bé 50 - 60 V có thể xem điện trở tỷ lệ nghịch với diện tích tiếp xúc. Khi có dòng điện đi qua ng−ời, da bị đốt nóng, mồ hôi thoát ra và làm điện trở ng−ời giảm xuống. Thí nghiệm cho thấy: • Với dòng điện 0,1 mA điện trở ng−ời Rng = 500.000 Ω. • Với dòng điện 10 mA điện trở ng−ời Rng = 8.000 Ω. Điện trở ng−ời giảm tỷ lệ với thời gian tác dụng của dòng điện, vì da bị đốt nóng và có sự thay đổi về điện phân. Ngoài ra còn có hiện t−ợng chọc thủng khi U > 250 V (có khi chỉ cần 10 - 30 V) lúc này điện trở ng−ời xem nh− t−ơng đ−ơng bị bóc hết lớp da ngoài. - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 65 b/ Tác dụng của dòng điện đối với cơ thể con ng−ời Khi con ng−ời tiếp xúc với mạng điện, sẽ có dòng điện chạy qua ng−ời và dòng điện sẽ tác dụng vào cơ thể con ng−ời. Dòng điện là yếu tố vật lý trực tiếp gây ra tổn th−ơng khi bị điện giật. Điện trở của thân ng−ời, điện áp đặt vào ng−ời chỉ là những đại l−ợng làm biến đổi trị số dòng điện nói trên mà thôi. Tuỳ theo trị số dòng điện, hoàn cảnh xảy ra tai nạn và sức phản xạ của nạn nhân mà xác định mức độ nguy hiểm của điện giật. Hiện nay với dòng điện xoay chiều tần số 50 - 60 Hz trị số dòng điện an toàn lấy bằng 10 mA; với dòng một chiều trị số này lấy bằng 50 mA. c/ ảnh h−ởng của thời gian điện giật Thời gian điện giật càng lâu, điện trở ng−ời càng bị giảm xuống vì lớp da bị nóng dần lên và lớp sừng trên da bị chọc thủng ngày càng tăng dần. Và nh− vậy tác hại của dòng điện với cơ thể ng−ời càng tăng lên. Khi dòng điện tác động trong thời gian ngắn, thì tính chất nguy hiểm phụ thuộc vào nhịp tim đập. Mỗi chu kỳ giãn của tim kéo dài độ 1 giây. Trong chu kỳ có khoảng 0,1 sec tim nghỉ làm việc (giữa trạng thái co và giãn) và ở thời điểm này tim rất nhạy cảm với dòng điện đi qua nó. Nếu thời gian dòng điện qua ng−ời lớn hơn 1 giây thế nào cũng trùng với thời điểm nói trên của tim. Thí nghiệm cho thấy rằng dù dòng điện lớn (gần bằng 10 mA) đi qua ng−ời mà không gặp thời điểm nghỉ của tim cũng không có nguy hiểm gì. Căn cứ vào lý luận trên, ở các mạng cao áp 110 kV, 35 kV, 10 kV, và 6 kV.. tai nạn do điện gây ra ít dẩn đến tr−ờng hợp tim ngừng đập hay ngừng hô hấp. Với điện áp cao dòng điện xuất hiện tr−ớc khi ng−ời chạm vào vật mang điện, dòng điện này tác động rất mạnh vào ng−ời và gây cho cơ thể ng−ời một phản xạ tức thời. Kết quả là hồ quang điện bị dập tắt ngay (hoặc chuyển qua bộ phận bên cạnh), dòng điện chỉ tồn tại trong khoảng vài phần của giây. Với thời gian ngắn nh− vậy rất ít khi làm tim ngừng đập hay hô hấp bị tê liệt. Tuy nhiên không nên kết luận điện áp cao không nguy hiểm vì dòng điện lớn này qua cơ thể trong thời gian ngắn nh−ng có thể đốt cháy nghiêm trọng và làm chết ng−ời. Hơn nữa khi làm việc trên cao do phản xạ mà dể bị rơi xuống đất rất nguy hiểm. Thời gian và điện áp ng−ời bị điện giật: theo Uỷ ban điện quốc tế (IEC) quy định điện áp và thời gian tiếp xúc cho phép: - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 66 Điện áp tiếp xúc ( V) Thời gian tiếp xúc (s) Dòng điện xoay chiều Dòng điện một chiều < 50 <120 50 120 5 75 140 1 90 160 0,5 110 175 0,2 150 200 0,1 220 250 0,05 280 310 0,03 d/ Đ−ờng đi của dòng điện Đ−ờng đi của dòng điện qua ng−ời: ng−ời ta đo phân l−ợng dòng điện qua tim ng−ời để đánh giá mức độ nguy hiểm của các con đ−ờng dòng điện qua ng−ời. Qua thí nghiệm nhiều lần và có kết quả sau: Từ tay qua tay • Dòng điện đi từ tay qua tay sẽ có 3,3% của dòng điện tổng đi qua tim. • Dòng điện đi từ tay phải qua chân sẽ có 6,7% của dòng điện tổng đi qua tim. • Dòng điện đi từ chân qua chân sẽ có 0,4% của dòng điện tổng đi qua tim. • Dòng điện đi từ tay trái qua chân sẽ có 3,7% của dòng điện tổng đi qua tim. đ/ ảnh h−ởng của tần số dòng điện Tổng trở của cơ thể con ng−ời giảm xuống lúc tần số tăng lên. Tuy nhiên trong thực tế thì ng−ợc lại tần số càng tăng thì mức độ nguy hiểm càng giảm. Tần số từ 50 - 60 Hz là nguy hiểm hơn cả. Khi trị số của tần số bé hoặc lớn hơn trị số nói trên mức độ nguy hiểm sẽ giảm xuống. e/ Điện áp cho phép Dự đoán trị số dòng điện qua ng−ời trong nhiều tr−ờng hợp không làm đ−ợc. Xác định giới hạn an toàn cho ng−ời không dựa vào “dòng điện an toàn” mà phải theo “điện áp cho phép”. Dùng “điện áp cho phép” rất có lợi vì với mỗi mạng điện có một điện áp t−ơng đối ổn định. Tiêu chuẩn điện áp cho phép mỗi n−ớc một khác: • ở Ba lan, Thuỷ sỹ, điện áp cho phép là 50 V. • ở Hà lan, Thuỷ điển, điện áp cho phép là 24 V. • ở Pháp, điện áp xoay chiều cho phép là 24 V. • ở Nga, tuỳ theo môi tr−ờng làm việc điện áp cho phép có thể có các trị số khác nhau: 65 V, 36 V, 12 V. • Theo TCVN điện áp cho phép đ−ợc quy định 42 V (xoay chiều), 110 V (một chiều). - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 67 4.4.2. Các dạng tai nạn đIện Tai nạn điện đ−ợc phân thành 2 dạng: chấn th−ơng do điện và điện giật a/ Các chấn th−ơng do điện Chấn th−ơng do điện là sự phá huỷ cục bộ các mô của cơ thể do dòng điện hoặc hồ quang điện. • Bỏng điện: Bỏng gây nên do dòng điện qua cơ thể con ng−ời hoặc do tác động của hồ quang điện, một phần do bột kim loại nóng bắn vào gây bỏng. • Co giật cơ: khi có dòng điện qua ng−ời, các cơ bị co giật. • Viêm mắt do tác dụng của tia cực tím. b/ điện giật Dòng điện qua cơ thể sẽ gây kích thích các mô kèm theo co giật cơ ở các mức độ khác nhau: • Cơ bị co giật nh−ng không bị ngạt. • Cơ bị co giật, ng−ời bị ngất nh−ng vẫn duy trì đ−ợc hô hấp và tuần hoàn. • Ng−ời bị ngất, hoạt động của tim và hệ hô hấp bị rối loạn. • Chết lâm sàng (không thở, hệ tuần hoàn không hoạt động). Điện giật chiếm một tỷ lệ rất lớn, khoảng 80% trong tai nạn điện và 85% số vụ tai nạn điện chết ng−ời là do điện giật. 4.4.3. Các biện pháp an toàn khi sử dụng điện a/ Các quy tắc chung để đảm bảo an toàn điện Để đảm bảo an toàn điện cần phải thực hiện đúng các quy định: • Nhân viên phục vụ điện phải hiểu biết về kỹ thuật điện, hiểu rõ các thiết bị, sơ đồ và các bộ phận có thể gây ra nguy hiểm, biết và có khả năng ứng dụng các quy phạm về kỹ thuật an toàn điện, biết cấp cứu ng−ời bị điện giật. • Khi tiếp xúc với mạng điện, cần trèo cao, trong phòng kín ít nhất phải có 2 ng−ời, một ng−ời thực hiện công việc còn một ng−ời theo dõi và kiểm tra và là ng−ời lãnh đạo chỉ huy toàn bộ công việc. • Phải che chắn các thiết bị và bộ phận của mạng điện để tránh nguy hiểm khi tiếp xúc bất ngờ vào vật dẫn điện. • Phải chọn đúng điện áp sử dụng và thực hiện nối đất hoặc nối dây trung tính các thiết bị điện cũng nh− thắp sáng theo đúng quy chuẩn. • Nghiêm chỉnh sử dụng các thiết bị, dụng cụ an toàn và bảo vệ khi làm việc. • Tổ chức kiểm tra vận hành theo đúng các quy tắc an toàn. • Phải th−ờng xuyên kiểm tra dự phòng cách điện của các thiết bị cũng nh− của hệ thống điện. - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 68 Thứ tự không đúng trong khi đóng, ngắt mạch điện là nguyên nhân của sự cố nghiêm trọng và tai nạn nghiêm trọng cho ng−ời vận hành. Vì vậy cần vận hành các thiết bị điện theo đúng quy trình với sơ đồ nối dây điện của các đ−ờng dây bao gồm tình trạng thực tế của các thiết bị điện và những điểm có nối đất. Các thao tác phải đ−ợc tiến hành theo mệnh lệnh, trừ các tr−ờng hợp xảy ra tai nạn mới có quyền tự động thao tác rồi báo cáo sau. b/ Các biện pháp kỹ thuật an toàn điện • Tr−ớc khi sử dụng các thiết bị điện cần kiểm tra cách điện giữa các pha với nhau, giữa pha và vỏ. Trị số điện trở cách điện cho phép phụ thuộc vào điện áp của mạng điện. Đối với mạng điện d−ới 1000 v thì điện trở cách điện phải lớn hơn 1000Ω/V. Ví dụ với mạng điện áp 220 vôn, điện trở cách điện ít nhất phải là: Rcđ = 1000 x 220 = 220.000 Ω = 0,22 MΩ. Nh−ng để đảm bảo an toàn, quy phạm an toàn điện quy định điện trở cách điện của các thiết bị điện có điện áp tới 500V là 0,5 MΩ/V. • ở những nơi có điện nguy hiểm để đề phòng ng−ời vô tình tiếp xúc vào cần sử dụng tín hiệu, khoá liên động và phải có hàng rào bằng l−ới, có biển báo nguy hiểm. • Sử dụng điện áp thấp, máy biến áp cách ly. • Sử dụng máy cắt điện an toàn. • Hành lang bảo vệ đ−ờng dây điện cao áp trên không giới hạn bởi hai mặt đứng song song với đ−ờng dây, có khoảng cách đến dây ngoài cùng khi không có gió: Điện áp Đến 20 KV 35 - 66 110 220/23 0 500 KV Dây bọc Dây trần KV KV KV KV Khoảng cách (m) 0,6 1 2 3 4 7 Khoảng cách thẳng đứng tại mọi vị trí tới dây cuối cùng tối thiểu: Điện áp (KV) 1 - 20 KV 35,66, 110 220 (230) 500 Khoảng cách tối thiểu (m) 3 4 5 8 • Trong tất cả các thiết bị đóng mở điện nh− cầu dao, công tắc, biến trở của các máy công cụ phải che kín những bộ phận dẫn điện. Các bảng phân phối điện và cầu dao điện phải đặt trong các hộp tủ kín, bằng kim loại, có dây tiếp đất và phải có khoá hoặc then cài chắc chắn. Phải ghi rõ điện áp sử dụng ở các cửa tủ chứa phân phối điện. • Khi đóng mở cầu dao ở bảng phân phối điện phải đi ủng cách điện. Các cần gạt cầu dao phải làm bằng vật liệu cách điện và khô ráo. Tay −ớt hoặc có nhiễu mồ - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 69 hôi cấm không đ−ợc đóng mở cầu dao bảng phân phối điện. Chổ đứng của công nhân thao tác công cụ phải có bục gỗ thoáng và chắc chắn. • Đề phòng điện rò ra các bộ phận khác và để tản dòng điện vào trong đất và giử mức điện thế thấp trên các vật ta nối không bảo vệ, nối đất an toàn và cân bằng thế. Nối đất nhằm bảo vệ cho ng−ời khi chạm phải vỏ các thiết bị điện trong tr−ờng hợp cách điện của thiết bị bị h−. Bảo vệ nối đất: Mục đích nối đất là để đảm bảo an toàn cho ng−ời lúc chạm vào các bộ phận có mang điện áp. Khi cách điện bị h− hỏng những phần kim loại của thiết bị điện hay các máy móc khác th−ờng tr−ớc kia không có điện bây giờ có mang hoàn toàn điện áp làm việc. Khi chạm vào chúng ng−ời có thể bị tổn th−ơng do dòng điện gây nên. Nối đất là để giảm điện áp đối với đất của những bộ phận kim loại của thiết bị điện đến một trị số an toàn đối với ng−ời, đó là nối đất an toàn. Những bộ phận này bình th−ờng không mang điện áp nh−ng có thể do cách điện bị chọc thủng nên có điện áp xuất hiện trên chúng. Nh− vậy nối đất là sự chủ định nối điện các bộ phận của thiết bị điện với hệ thống nối đất. Hệ thống nối đất bao gồm các thanh nối đất và dây dẫn để nối đất. Ngoài những nối đất để đảm bảo an toàn cho ng−ời còn có loại nối đất với mục đích xác định chế độ làm việc của thiết bị điện. Ví dụ: nối đất trung tính máy biến áp, máy phát điện, nối đất chống sét.. Nối đất riêng lẻ cho từng thiết bị là rất nguy hiểm mà phải nối chung lạI thành một hệ thống nối đất. Giả thiết thiết bị điện đ−ợc nối vào mạch điện một pha hay mạch điện một chiều, vỏ thiết bị đ−ợc nối vào mạch điện và đ−ợc nối đất. Ng−ời có điện dẫn gng khi chạm vào vỏ thiết bị có dòng điện bị chọc thủng sẽ mắc song song với điện dẫn của nối đất gđ và điện dẫn của dây dẫn 1 g1 và đồng thời nối tiếp với điện dẫn g2 của dây dẫn 2 đối với đất. Ký hiệu g’ = g1 + gng + gđ. U g1 g2 gđ a/ g1gng g2 b/ 2 1 g’ = g1 + gng +gđ g2 c/ 2 1 Ung H.4.1. Bảo vệ nối đất trong mạng điện 2 dây - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 70 Điện dẫn tổng mạch điện: ( ) g g g g g g g = + = + ' ' 2 2 2 2 g + g + g g + g + g 1 ng d 1 ng d . Điện áp đặt vào ng−ời đ−ợc xác định: U Ug g g g gng ng d = + + + 2 1 2 . Dòng điện đi qua ng−ời (bỏ qua g1, g2, gng vì chúng rất bé so với gd): I U g Ug g gng ng ng ng d = = 2 . Kết luận: Muốn giảm trị số dòng điện qua ng−ời thì có thể hoặc hoặc giảm điện dẫn của ng−ời gng hoặc giảm điện dẫn cách điện của dây dẫn g2, hoặc tăng điện dẫn của vật nối đất gđ. Việc tăng điện dẫn của vật nối đất là dể dàng đơn giản ta có thể làm đ−ợc. ý nghĩa của nối đất ở đây là tạo nên giữa vỏ thiết bị và đất một mạch điện có mạch độ dẫn điện lớn để cho dòng điện đi qua ng−ời khi chạm vào vỏ thiết bị có cách điện bị chọc thủng trở nên không nguy hiểm đối với ng−ời. Từ H.4.1. chúng ta thấy là bảo vệ nối đất tập trung đạt yêu cầu khi: U I g I r Ung d d d d txcp= = ≤ . Khi trị số gđ bé, hệ thống nối đất chỉ đem lại nguy hiểm khi một trong các thiết bị bị chọc thủng cách điện qua vỏ thì toàn bộ thế hiệu nguy hiểm sẽ đặt vào hệ thống nối đất. Điều kiện an toàn có thể thực hiện bằng 2 cách: • Giảm dòng điện Iđ bằng cách tăng cách điện của mạng điện. • Giảm điện trở nối đất rđ bằng cách dùng nhiều cực nối đất cắm trong đất có điện dẫn lớn. Bảo vệ nối dây trung tính: + ý nghĩa của bảo vệ nối dây trung tính Bảo vệ nối dây trung tính tức là nối các bộ phận không mang điện (vỏ thiết bị điện) với dây trung tính, dây trung tính này đ−ợc nối đất ở nhiều chỗ. Trong l−ới điện 3 pha 4 dây điện áp thấp 380/220 V và 220/110 V thì sử dụng nối dây trung tính thay cho bảo vệ nối đất và nếu dây trung tính của các mạng điện này trực tiếp nối đất. ý nghĩa của việc thay thế này là xuất phát từ chỗ bảo vệ nối đất dùng cho mạng điện d−ới 1000 V khi trung tính có nối đất không đảm bảo điều kiện an toàn. - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 71 H.4.2. vẽ sơ đồ bảo vệ nối đất cho mạng điện d−ới 1000 V. Lúc cách điện của thiết bị bị chọc thủng ra, vỏ sẽ cho dòng điện đi vào đất tính theo biểu thứ ... độ ôxy đi vào vùng cháy. Thực nghiệm cho thấy l−ợng hơi n−ớc cần thiết phải chiếm 35% thể tích nơi cần chữa cháy thì mới có hiệu quả. • Bọt chữa cháy: còn gọi là bọt hoá học. Chúng đ−ợc tạo ra bởi phản ứng giữa 2 chất: sunphát nhôm Al2(S04)3 và bicacbonat natri (NaHCO3). Cả 2 hoá chất tan - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 83 trong n−ớc và bảo quản trong các bình riêng. Khi sử dụng ta trỗn 2 dung dịch với nhau, khi đó ta có các phản ứng: Al2(S04)3 + 6H2O → 2Al(OH)3↓ + 3H2SO4 H2SO4 + 2NaHCO3 → Na2SO4 +2H2O + 2CO2↑ Hydroxyt nhôm Al(OH)3 là kết tủa ở dạng hạt màu trắng tạo ra các màng mỏng và nhờ có CO2 là một loại khí mà tạo ra bọt. Bọt có tác dụng cách ly đám cháy với không khí bên ngoài, ngăn cản sự xâm nhập của ôxy vào vùng cháy. Bọt hoá học đ−ợc sử dụng để chữa cháy xăng dầu hay các chất lỏng khác. • Bột chữa cháy: là chất chữa cháy rắn dùng để chữa cháy kim loại, các chất rắn và chất lỏng. Ví dụ để chữa cháy kim loại kiềm ng−ời ta sử dụng bột khô gồm 96% CaCO3 + 1% graphit + 1% xà phòng ... • Các chất halogen: loại này có hiệu quả rất lớn khi chữa cháy. Tác dụng chính là kìm hãm tốc độ cháy. Các chất này dể thấm −ớt vào vật cháy nên hay dùng chữa cháy các chất khó hấm −ớt nh− bông, vải, sợi v.v.. Đó là Brometyl (CH3Br) hay Tetraclorua cacbon (CCl4. Xe chữa cháy chuyên dụng: đ−ợc trang bị cho các đội chữa cháy chuyên nghiệp của thành phố hay thị xã. Xe chữa cháy loại này gồm: xe chữa cháy, xe thông tin và ánh sáng, xe phun bọt hoá học, xe hút khói v.v..Xe đ−ợc trang bị dụng cụ chữa cháy, n−ớc và dung dịch chữa cháy (l−ợng n−ớc đến 400 – 5.000 lít, l−ợng chất tạo bọt 200 lít.) Ph−ơng tiện báo và chữa cháy tự động: Ph−ơng tiện báo tự động dùng để phát hiện cháy từ đâu và báo ngay về trung tâm chỉ huy chữa cháy. Ph−ơng tiện chữa cháy tự động là ph−ơng tiện tự động đ−a chất cháy vào đám cháy và dập tắt ngọn lửa. Các trang bị chữa cháy tại chỗ: đó là các loại bình bọt hoá học, bình CO2, bơm tay, cát, xẻng, thùng, xô đựng n−ớc, câu liêm v.v..Các dụng cụ này chỉ có tác dụng chữa cháy ban đầu và đ−ợc trang bị rộng rãi cho các cơ quan, xí nghiệp, kho tàng. - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 84 ch−ơng 6 hoạt động BHLĐ trong doanh nghiệp 6.1. Bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ trong doanh nghiệp 6.1.1. Sơ đồ bộ máy TCQL công tác BHLĐ trong doanh nghiệp BHLĐ trong doanh nghiệp là một công tác bao gồm nhiều nội dung phức tạp, nó có liên quan đến nhiều bộ phận, phòng ban, cá nhân và phụ thuộc vào đặc điểm của doanh nghiệp. Mỗi doanh nghiệp có thể chọn một mô hình bộ máy tổ chức quản lý công tác BHLĐ có những nét riêng phù hợp với đặc điểm của mình, tuy nhiên phải đáp ứng các yêu cầu sau: • Phát huy đ−ợc sức mạnh tập thể của toàn doanh nghiệp đối với công tác BHLĐ. • Thể hiện rõ trách nhiệm chính và trách nhiệm phối hợp của các bộ phận phòng ban, cá nhân đối với từng nội dung củ thể của công tác BHLĐ, phù hợp với chức năng của mình. • Bảo đảm sự chỉ đạo tập trung thống nhất và có hiệu quả của giám đốc trong công tác này và phù hợp với quy định của pháp luật. D−ới đây là sơ đồ th−ờng đ−ợc dùng trong các doanh nghiệp: Giám đốc HĐ BHLĐ DN Khối trực tiếp SX FX-Quản đốc PX Tổ tr−ởng SX Khối PB chức năng Phòng kỹ thuật Phòng kế hoạch P. Tổ chức Lao động Phòng tài vụ Khối QL AT-VSLĐ P. BHLĐ hoặc cán bộ chuyên trách, Ban chuyên trách BHLĐ Mạng l−ới ATVS viên - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 85 6.1.2. Hội đồng BHLĐ trong doanh nghiệp a/ Cơ sở pháp lý và ý nghĩa của hội đồng BHLĐ DN Hội đồng BHLĐ đ−ợc thành lập theo quy định của Thông t− liên tịch số 14 giữa bộ LĐTHXH, bộ Y tế và Tổng Liên đoàn lao động Việt nam ngày 31/10/1998. Hội đồng BHLĐ do Giám đốc doanh nghiệp quyết định thành lập. Hội đồng BHLĐ là tổ chức phối hợp giữa ng−ời sử dụng lao động và Công đoàn doanh nghiệp nhằm t− váan cho ng−ời sử dụng lao động về các hoạt động BHLĐ ở doanh nghiệp, qua đó đảm bảo quyền tham gia và quyền kiểm tra giám sát về BHLĐ của công đoàn. b/ Thành phần hội đồng BHLĐ 1. Chủ tịch HĐ - đại diện có thẩm quyền của ng−ời sử dụng lao động (th−ờng là phó giám đốc kỹ thuật). 2. Phó chủ tịch HĐ - đại diện của Công đoàn doanh nghiệp (Chủ tịch hoặc phó chủ tịch công đoàn doanh nghiệp). 3. Uỷ viên th−ờng trực kiêm th− ký HĐ (là tr−ởng bộ phận BHLĐ của doanh nghiệp) Ngoài ra đối với các doanh nghiệp lớn có thể có thêm đại diện phòng kỹ thuật, y tế, tổ chức. c/ Nhiệm vụ và quyền hạn của hội đồng • Tham gia ý kiến và t− vấn với ng−ời sử dụng lao động về những vấn đề BHLĐ trong doanh nghiệp. • Phối hợp với các bộ phận có liên quan trong việc xây dựng các văn bản về quy chế quản lý, ch−ơng trình, kế hoạch BHLĐ của doanh nghiệp. • Định kỳ 6 tháng, hàng năm tổ chức kiểm tra tình hình thực hiện công tác BHLĐ ở các phân x−ởng sản xuất. • Yêu cầu ng−ời quản lý sản xuất thực hiện các biện pháp loại trừ các nguy cơ mất an toàn trong sản xuất. 6.1.3. Trách nhiệm quản lý công tác BHLĐ trong khối trực tiếp sản xuất a/ Quản đốc phân x−ởng Quản đốc phân x−ởng có trách nhiệm: • Tổ chức huấn luyện, kèm kặp, h−ớng dẫn đối với lao động mới tuyển dụng về biện pháp an toàn khi giao việc cho họ. - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 86 • Bố trí ng−ời lao động làm việc đúng nghề đ−ợc đào tạo, đã đ−ợc huấn luyện và đã qua sát hạch kiến thức ATVSLĐ. • Thực hiện và kiểm tra đôn đốc mọi ng−ời thực hiện tiêu chuẩn, quy phạm, quy trình, biện pháp làm việc an toàn và các quy định về BHLĐ. b/ Tổ tr−ởng sản xuất • H−ớng dẫn và th−ờng xuyên đôn đốc ng−ời lao động chấp hành đúng quy trình, biện pháp làm việc an toàn, quản lý, sử dụng tốt các trang bị, ph−ơng tiện bảo vệ cá nhân, trang bị ph−ơng tiện kỹ thuật an toàn và cấp cứu y tế. • Báo cáo với cấp trên mọi hiện t−ợng thiếu an toàn vệ sinh trong sản xuất và các tr−ờng hợp xảy ra tai nạn lao động, sự cố thiết bị để có biện pháp xử lý kịp thời. 6.1.4. Trách nhiệm của ban BHLĐ a/ Định biên cán bộ BHLĐ trong doanh nghiệp • Các doanh nghiệp có d−ới 300 lao động phải bố trí ít nhất 1 cán bộ bán chuyên trách BHLĐ. • Các doanh nghiệp có từ 300 đến d−ới 1000 lao động phải bố trí ít nhất 1 cán bộ chuyên trách BHLĐ. • Các doanh nghiệp có từ 1.000 lao động trở lên phải bố trí ít nhất 2 cán bộ chuyên trách BHLĐ và có thể tổ chức ban BHLĐ. • Các tổng công ty Nhà n−ớc quản lý nhiều doanh nghiệp có nhiều yếu tố độc hại phải tổ chức phòng hoặc ban BHLĐ. b/ Nhiệm vụ của ban hoặc ng−ời làm công tác BHLĐ • Phối hợp với bộ phận tổ chức lao động xây dựng nội quy, qui chế quản lý công tác BHLĐ của doanh nghiệp. • Phổ biến các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, qui phạm về ATVSLĐ của Nhà n−ớc và của doanh nghiệp đến các cấp và ng−ời lao động. • Dự thảo kế hoạch BHLĐ hàng năm, cùng với các phòng kỹ thuật, quản đốc phân x−ởng xây dựng quy trình, biện pháp ATVSLĐ, phòng chống cháy nổ, quản lý, theo dõi việc kiểm định, xin giấy phép các thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ. Tổ chức huấn luyện về BHLĐ cho ng−ời lao động. • Kiểm tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ BHLĐ, tiêu chuẩn ATVSLĐ trong doanh nghiệp và đề xuất biện pháp khắc phục những tồn tại. • Điều tra và thống kê các vụ tai nạn lao động xảy ra trong doanh nghiệp. • Dự thảo trình lảnh đạo doanh nghiệp ký các báo cáo về BHLĐ theo quy định hiện hành. - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 87 c/ Quyền hạn của ban BHLĐ • Đ−ợc tham dự các cuộc họp giao ban sản xuất, sơ kết, tổng kết tình hình sản xuất kinh doanh và kiểm kiểm việc thực hiện kế hoạch BHLĐ. • Đ−ợc tham dự các cuộc họp về xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh, lập và duyệt các đồ án thiết kế, thi công, nghiệm thu và tiếp nhận đ−a vào sử dụng nhà x−ởng mới xây dựng cải tạo, mở rộng hoặc sửa chữa, lắp đặt các thiết bị để có ý kiến về mặt ATVSLĐ. • Trong khi kiểm tra các bộ phận sản xuất nếu phát hiện thấy các vi phạm hoặc có nguy cơ xảy ra tai nạn lao động có qyuền ra lệnh tạm thời đình chỉ công việc để thi hành các biện pháp cần thiết bảo đảm an toàn lao động, đồng thời báo cáo ng−ời sử dụng lao động. 6.2. Nội dung công tác BHLĐ trong doanh nghiệp 6.2.1. Kế hoạch bảo hộ lao động Đ−ợc thực hiện theo Thông t− liên tịch số 14 giữa bộ LĐTHXH, bộ Y tế và Tổng Liên đoàn lao động Việt nam ngày 31/10/1998. a/ Nội dung của kế hoạch BHLĐ Kế hoạch BHLĐ gồm 5 nội dung chính sau: • Các biện pháp về kỹ thuật an toàn và phòng chống cháy nổ. • Các biện pháp về kỹ thuật vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện làm việc. • Trang bị ph−ơng tiện bảo vệ cá nhân cho ng−ời lao động làm công việc nguy hiểm có hại. • Chăm sóc sức khoẻ ng−ời lao động, phòng ngừa bệnh nghề nghiệp. • Tuyên truyền, giáo dục, huấn luyện về BHLĐ. b/ Lập và tổ chức thực hiện kế hoạch BHLĐ Kế hoạch BHLĐ đ−ợc lập dựa trên các căn cứ sau: • Nhiệm vụ, ph−ơng h−ớng kế hoạch sản xuất kinh doanh và tình hình lao động của năm kế hoạch. • Kế hoạch BHLĐ của năm tr−ớc và những thiếu sót, tồn tại trong công tác BHLĐ đ−ợc rút ra từ các vụ tai nạn lao động, cháy nổ, bệnh nghề nghiệp, từ các báo cáo kiểm điểm việc thực hiện công tác BHLĐ năm tr−ớc. • Các kiến nghị phản ánh của ng−ời lao động, ý kiến của tổ chức Công đoàn và kiến nghị của đoàn thanh tra, kiểm tra. • Tình hình tài chính của doanh nghiệp. Kinh phí trong kế hoạch BHLĐ đ−ợc hạch toán vào giá thành sản phẩm hoặc phí l−u thông của doanh nghiệp. Sau khi kế hoạch BHLĐ đ−ợc phê duyệt thì bộ phận kế hoạch của doanh nghiệp có trách nhiệm triển khai tổ chức thực hiện. - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 88 Ban BHLĐ đôn đốc kiểm tra việc thực hiện và th−ờng xuyên báo cáo với Giám đốc, bảo đảm kế hoạch BHLĐ đ−ợc thực hiện đầy đủ, đúng thời hạn. Ng−ời sử dụng lao động có trách nhiệm định kỳ kiểm điểm, đánh giá việc thực hiện kế hoạch BHLĐ và thông báo kết quả thực hiện cho ng−ời lao động biết. 6.2.2. Công tác huấn luyện ATVS lao động Công tác huấn luyện ATVS lao động cần đạt đ−ợc những yêu cầu sau: • Tất cả mọi ng−ời tham gia quá trình lao động sản xuất đều phải đ−ợc huấn luyện đầy đủ về ATVSLĐ. • Phải có kế hoạch huấn luyện hàng năm, thời gian, số đợt huấn luyện. • Phải có đầy đủ hồ sơ huấn luyện: sổ đăng ký huấn luyện, biên bản huấn luyện, danh sách kết quả huấn luyện ... • Phải đảm bảo huấn luyện đầy đủ các nội dung quy định: Mục đích, ý nghĩa của công tác BHLĐ, những nội dung cơ bản pháp luật, chế độ, chính sách BHLĐ, các quy trình, qui phạm an toàn ... • Phải bảo đảm chất l−ợng huấn luyện: Tổ chức quản lý chặt chẽ, bố trí giảng viên có chất l−ợng, đầy đủ tài liệu, kiểm tra, sát hạch nghiêm túc, cấp thẻ an toàn hoặc ghi kết quả vào sổ theo dõi huấn luyện đối với những ng−ời kiểm tra đạt yêu cầu. 6.2.3. Quản lý vệ sinh lao động, sức khoẻ ng−ời lao động, bệnh nghề nghiệp a/ Quản lý vệ sinh lao động • Ng−ời sử dụng lao động phải có kiến thức về vệ sinh lao động, bệnh nghề nghiệp và các biện pháp phòng chống tác hại của môi tr−ờng lao động, phải tổ chức cho ng−ời lao động học tạp các kiến thức đó. • Phải kiểm tra các yếu tố có hại trong môi tr−ờng lao động ít nhất mỗi năm một lần và có biện pháp xử lý kịp thời. • Phải có luận chứng về các biện pháp bảo đảm ATVSLĐ đối với các công trình mới xây hay các máy móc thiết bị có yêu cầu nghiêm ngặt về VSLĐ, luận chứng đó phải do thanh tra vệ sinh xét duyệt. b/ quản lý sức khoẻ ng−ời lao động, bệnh nghề nghiệp • Phải trang bị đầy đủ ph−ơng tiện kỹ thuật y tế thích hợp, có ph−ơng án cấp cứu dự phòng. • Phải tổ chức lực l−ợng cấp cứu, tổ chức huấn luyện cho họ ph−ơng pháp cấp cứu tại chỗ. - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 89 • Tổ chức khám sức khoẻ tr−ớc khi tuyển dụng; khám sức khoẻ định kỳ 6 tháng hoặc một năm một lần. • Tổ chức khám bệnh nghề nghiệp cho những ng−ời làm việc trong điều kiện có nguy cơ mắc bệnh nghề nghiệp để phát hiện và điều trị kịp thời. 6.2.4. Khai báo, điều tra, thống kê, báo cáo định kỳ về tai nạn lao động Các vụ tai nạn lao động mà ng−ời bị phải nghỉ 1 ngày trở lên đều phải thống kê và báo cáo định kỳ với sở Lao động TBXH địa ph−ơng theo định kỳ 6 tháng đầu năm tr−ớc ngày 10/7 và cả năm tr−ớc ngày 15/1 năm sau. 6.2.5. Thực hiện một số chế độ củ thể về BHLĐ đối với ng−ời lao động a/ Trang bị ph−ơng tiện bảo vệ cá nhân Tất cả những ng−ời lao động trực tiếp trong môi tr−ờng sản xuất, cán bộ quản lý, giám sát hiện tr−ờng, Cán bộ nghiên cứu, giáo viên giảng dạy, sinh viên thực tập đều đ−ợc trang bị bảo hộ cá nhân. b/ Chế độ bồi d−ỡng bằng hiện vật Khi ng−ời lao động đã áp dụng các biện pháp kỹ thuật, các thiết bị an toàn vệ sinh lao động để cải thiện điều kiện lao động nh−ng ch−a khắc phục đ−ợc hết các yếu tố độc hại thì ng−ời sử dụng lao động phải tổ chức bồi d−ỡng bằng hiện vật cho ng−ời lao động để ngăn ngừa bệnh tật và đảm bảo sức khoẻ cho ng−ời lao động. Bồi d−ỡng bằng hiện vật đ−ợc tính theo định suất và có giá trị bằng tiền theo các mức sau: • Mức 1, có giá trị bằng 2.000 đ. • Mức 2, có giá trị bằng 3.000 đ. • Mức 3, có giá trị bằng 4.500 đ. • Mức 4, có giá trị bằng 6.000 đ. c/ Chế độ trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp Ng−ời lao động nếu bị tai nạn sẽ đ−ợc: • Thanh toán các khoản chi phí y tế và tiền l−ơng từ khi sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định th−ơng tật. Tiền l−ơng trã trong thời gian chữa trị đ−ợc tính theo mức tiền l−ơng đóng bảo hiểm xã hội của tháng tr−ớc khi bị tai nạn lao động. - l−u đức hoà - giáo trình an toàn lao động đà nẵng - 2002 90 • H−ởng trợ cấp một lần từ 4 đến 12 tháng l−ơng nếu mức suy giảm khả năng lao động từ 5 - 30% hoặc h−ởng trợ cấp hàng tháng với mức từ 0,4 - 1,6 tháng tiền l−ơng tối thiểu nếu mức suy giảm khả năng lao động từ 31 - 100%. • Đ−ợc trở cấp phục vụ bằng 80% mức tiền l−ơng tối thiểu nếu mức suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên mà bị liệt cột sống, mù 2 mắt, cụt 2 chi, tâm thần nặng. • Ng−ời lao động chết khi bị tai nạn lao động thì gia đình đ−ợc trở cấp một lần bằng 24 tháng tiền l−ơng tối thiểu và đ−ợc h−ởng chế độ tử tuất. 6.2.6. Khen th−ởng, xử phạt về BHLĐ trong doanh nghiệp a/ Khen th−ởng • Khen th−ởng riêng về BHLĐ trong các đợt sơ, tổng kết công tác BHLĐ của doanh nghiệp bằng hình thức giấy khen và vật chất. • Khen th−ởng hàng tháng kết hợp thành tích BHLĐ với sản xuất và thể hiện trong việc phân loại A, B, C để nhận l−ơng. b/ Xử phạt • Không chấp hành quy định về BHLĐ nh−ng ch−a gây tai nạn thì chỉ phân loại B, C, không đ−ợc xét lao động giỏi. • Tr−ờng hợp vi phạm nặng hơn tuỳ theo mức độ phạm lỗi có thể bị xử lý theo các hình thức sau: Khiển trách; Chuyển làm công tác khác có mức l−ơng thấp hơn tối đa là 6 tháng; sa thải. • Nếu ng−ời lao động làm h− hỏng dụng cụ, thiết bị thì phải bồi th−ờng theo quy định của pháp luật về thiệt hại đã gây ra. Nếu gây thiệt hại không nghiêm trọng do sơ suất, thì phải bồi th−ờng nhiều nhất 3 tháng l−ơng và bị khấu trừ dần vào l−ơng tuy nhiên không quá 30% tiền l−ơng tháng.
File đính kèm:
- giao_trinh_an_toan_lao_dong_phan_2_luu_duc_hoa.pdf