Giáo trình Chăm sóc chè - Nghề: Trồng chè

MÔ ĐUN CHĂM SÓC

Mã mô đun: MĐ03

Giới thiệu:

Chăm sóc chè (MĐ03) là một mô đun rất quan trọng trong chương

trình của nghề trồng chè. Mô đun sẽ cung cấp những kiến thức và kỹ năng

để thực hiện các công việc bón phân, tưới nước và đốn chè. Những công

việc của học viên thực hiện trong mô đun này có liên quan trực tiếp đến

năng suất và chất lượng sản phẩm chè búp. Việc tổ chức dạy – học các bài

trong mô đun hiệu quả nhất khi thực hiện ngay trên thực địa gắn liền với

mùa vụ gieo trồng.

Bài 1: Bón phân cho chè

Mục tiêu:

Sau khi học xong học viên có khả năng:

- Giới thiệu được nhu cầu phân bón của cây chè ở các thời kỳ sinh

trưởng, phát triển khác nhau.

- Lựa chọn được loại phân bón thích hợp để bón cho chè ở các thời kỳ

sinh trưởng, phát triển của chè.

- Tính toán đủ lượng, chủng loại phân bón theo nhu cầu dinh dưỡng

của cây ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau.

- Áp dụng các biện pháp bón phân thích hợp, nâng cao hiệu quả sử

dụng phân bón của cây, hạn chế xói mòn đất góp phần nâng cao năng suất và

chất lượng chè búp tươi.

A. Nội dung chính:

1. Vai trò của các yếu tố dinh dưỡng đối với cây chè

- Đạm là yếu tố quan trọng nhất cho thu hoạch sản phẩm búp chè.

Trong phân đạm có chứa nguyên tố nitơ (N), nguyên tố này là thành phần cơ

bản của vật chất sống (protit và nucleotit) và các hợp chất khác của cây.

Hiệu suất của mỗi kg đạm bón vào có thể cho thu từ 4 – 8 kg chè khô chế

biến. Song, bón đạm đơn độc, mất cân đối với các yếu tố dinh dưỡng khác

hoặc bón quá nhiều so với mức cần thiết thì hiệu suất sử dụng phân bón

giảm, chất lượng sản phẩm và tuổi thọ của cây giảm. Đặc biệt bón đạm liều

lượng cao hoặc bổ sung đạm qua lá ở các thời kỳ sinh trưởng mạnh sẽ làm7

giảm hàm lượng tanin và chất hòa tan, sản phẩm chế biến có bã xám, màu

nước tối. Sự dư thừa đạm tự do trong cây, tăng cao hàm lượng protein trong

búp chè, khi chế biến protein kết hợp với tanin sẽ tạo thành hợp chất khó hòa

tan, nước chè pha sẽ bị vẩn đục. Hàm lượng nitơ trong búp chè cao còn làm

giảm lượng chất ancaloit, tăng vị đắng của sản phẩm. Ngoài ra, khi bón dư

thừa đạm còn làm giảm khả năng chống chịu (sâu bệnh, hạn, rét.) của cây

và làm tăng ô nhiễm môi trường, nhanh suy thoái kết cấu đất.

- Lân là loại phân bón có chứa nguyên tố phốt pho (P2O5), yếu tố

không thể thiếu trong cây. Các hợp chất hữu cơ của phốt pho trong cây giữ

vai trò chủ yếu trong việc cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống, tăng

cường quang hợp, hô hấp, tổng hợp các chất và các hoạt động sống khác.

Phốt pho là thành phần cấu tạo của vật chất di truyền, liên quan chặt chẽ

nhất đến sự sinh trưởng và phát dục của cây. Bón thiếu lân cây có biểu hiện

giảm sự tạo thành gỗ mới, giảm ra rễ và phát triển cành.

- Kali là cũng là nguyên tố dinh dưỡng không thể thiếu của cây. Kali

làm tăng tính thẩm thấu của màng tế bào, tăng trao đổi chất, tăng hoạt tính

men và tổng hợp các vitamin. Chính từ đó kali làm tăng khả năng hấp thu

các chất, tăng sự bền vững chống chịu các điều kiện bất thuận về sâu, bệnh

hại cũng như giá rét.

- Các yếu tố trung lượng Canxi, Magie đều có những vai trò nhất định

đối với sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng chè. Trong búp chè, hàm

lượng Canxi 0,3 – 0,5%, Magie 0,2 – 0,4% khối lượng khô. Canxi làm tăng

sự bền vững của vách tế bào, tăng khả năng hút nước của tế bào. Magie

tham gia cấu tạo chất diệp lục – thành phần chính của bộ máy tổng hợp chất

đường bột của cây.

- Các yếu tố vi lượng Kẽm, Bo, Molipden, Mangan.tuy cây cần lượng

vô cùng ít nhưng cũng không nên để cây bị thiếu. Chúng có vai trò chủ yếu

là tham gia cấu tạo các men (chất xúc tác sinh học đặc biệt) tăng cường các

quá trình chuyển hóa vật chất trong cây. Đặc biệt có ảnh hưởng đến chất

lượng chè.

- Phân hữu cơ là các loại được chế biến từ những sản phẩm thực vật

và động vật như lá cây mục, than bùn, phân gia súc, gia cầm, rác.

- Một khối lượng lớn phân hữu cơ nhưng chỉ chứa một lượng

rất ít chất dinh dưỡng khoáng mà cây cần.

Ví dụ: Phân chuồng ủ

pdf 44 trang yennguyen 11521
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Chăm sóc chè - Nghề: Trồng chè", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Chăm sóc chè - Nghề: Trồng chè

Giáo trình Chăm sóc chè - Nghề: Trồng chè
 1
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN 
GIÁO TRÌNH MÔ ĐUN 
CHĂM SÓC CHÈ 
 MÃ SỐ: 03 
 NGHỀ: TRỒNG CHÈ 
 Trình độ: Sơ cấp nghề 
 2
TUYÊN BỐ BẢN QUYỀN 
 Tài liệu này thuộc loại sách giáo trình nên các nguồn thông tin có thể 
được phép dùng nguyên bản hoặc trích dùng cho các mục đích về đào tạo và 
tham khảo. 
 Mọi mục đích khác mang tính lệch lạc hoặc sử dụng với mục đích kinh 
doanh thiếu lành mạnh sẽ bị nghiêm cấm 
MÃ TÀI LIỆU: MĐ 03 
 3
LỜI GIỚI THIỆU 
Phát triển chương trình dạy nghề trình độ sơ cấp nhằm đáp ứng nhu 
cầu đào tạo nghề nông nghiệp cho lao động nông thôn giai đoạn 2009 – 2015 
của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, là nhu cầu cấp thiết của các cơ 
sở đào tạo nghề. Đối tượng người học là lao động nông thôn, đa dạng về tuổi 
tác trình độ văn hoá và kinh nghiệm sản xuất. Vì vậy, chương trình dạy nghề 
cần kết hợp một cách khoa học giữa việc cung cấp những kiến thức lý thuyết 
với kỹ năng, thái độ nghề nghiệp. Trong đó, chú trọng phương pháp đào tạo 
nhằm xây dựng năng lực và các kỹ năng thực hiện công việc của nghề theo 
phương châm đào tạo dựa trên năng lực thực hiện. 
Chương trình đào tạo nghề Trồng chè được xây dựng trên cơ sở 
nhu cầu người học và được thiết kế theo cấu trúc của sơ đồ DACUM. 
Chương trình được kết cấu thành 5 mô đun và sắp xếp theo trật tự lô gíc 
nhằm cung cấp những kiến thức và kỹ năng từ cơ bản đến chuyên sâu về 
kỹ thuật trồng chè. 
Chương trình được sử dụng cho các khoá dạy nghề ngắn hạn cho nông 
dân hoặc những người có nhu cầu học tập. Các mô đun được thiết kế linh 
hoạt có thể giảng dạy lưu động tại hiện trường hoặc tại cơ sở dạy nghề của 
trường. Sau khi đào tạo, người học có khả năng tự sản xuất, kinh doanh cây 
chè qui mô hộ gia đình, nhóm hộ hoặc có thể làm việc tại các cơ sở sản xuất 
chè. 
Mô đun chăm sóc (MĐ03) sẽ cung cấp những kiến thức và kỹ năng 
cho học viên về bón phân, tưới nước và đốn cho chè. 
Để có được tài liệu này, chúng tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ 
quí báu và góp ý trân tình của các chuyên gia chương trình, các nhà chuyên 
môn, các bạn đồng nghiệp. 
Nhóm biên soạn: 1. Phan Thị Tiệp (Chủ biên) 
 2. Võ Hà Giang 
 3. Tạ Thị Thu Hằng 
 4. Nguyễn Văn Hưởng 
Nhóm chỉnh sửa: 1. Trần Thế Hanh 
 2. Hoàng Thị Chấp 
 3. Phạm Thị Hậu 
 4
MỤC LỤC 
LỜI GIỚI THIỆU ........................................................................................ 1 
MỤC LỤC ................................................................................................... 4 
MÔ ĐUN CHĂM SÓC ................................................................................ 6 
Giới thiệu: .................................................................................................... 6 
BÀI 1: BÓN PHÂN CHO CHÈ ................... Error! Bookmark not defined. 
Mục tiêu:...................................................................................................... 6 
A. Nội dung chính:....................................................................................... 6 
1. Vai trò của các yếu tố dinh dưỡng đối với cây chè ................................... 6 
2. Bón phân cho chè giai đoạn kiến thiết cơ bản (1 – 3 năm sau trồng) ........ 8 
2.1. Nguyên tắc và hình thức bón phân ........................................................ 8 
2.2. Quy trình bón phân ............................................................................... 8 
2.2.1. Bón lót: .............................................................................................. 9 
2.2.3. Bón thúc ............................................................................................10 
3. Bón phân cho chè kinh doanh .................................................................11 
3.1. Nguyên tắc và hình thức bón phân .......................................................11 
3.2. Qui trình bón phân ...............................................................................11 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành ..................................................................17 
1. Câu hỏi ...................................................................................................17 
1.1. Tự luận .................................................................................................17 
1.2. Trắc nghiệm .........................................................................................17 
2. Bài tập: ...................................................................................................20 
3. Bài thực hành nhóm: Bón phân cho chè ..................................................20 
C. Ghi nhớ: .................................................................................................20 
BÀI 2: TƯỚI NƯỚC, GIỮ ẨM CHO CHÈ . Error! Bookmark not defined. 
BÀI 2: TƯỚI NƯỚC, GIỮ ẨM CHO CHÈ . Error! Bookmark not defined. 
Mục tiêu:.....................................................................................................22 
A. Nội dung: ...............................................................................................22 
1. Yêu cầu nước tưới của chè ......................................................................22 
2. Phương pháp tưới nước ...........................................................................23 
3. Kỹ thuật tưới nước, giữ ẩm .....................................................................24 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành ..................................................................25 
1. Câu hỏi ...................................................................................................25 
1.1. Tự luận .................................................................................................25 
1.2. Trắc nghiệm .........................................................................................25 
2. Bài thực hành nhóm: Tưới nước cho chè .................................................26 
C. Ghi nhớ ..................................................................................................27 
BÀI 3: ĐỐN CHÈ ........................................ Error! Bookmark not defined. 
Mục tiêu:.....................................................................................................28 
 5
A. Nội dung chính:......................................................................................28 
1. Cở sở khoa học của việc đốn chè ............................................................28 
2. Tác dụng của việc đốn chè ......................................................................29 
2.1. Mặt tốt .................................................................................................29 
2.2. Mặt xấu: ...............................................................................................30 
3. Kỹ thuật đốn chè .....................................................................................30 
3.1. Đốn chè thời kỳ kiến thiết cơ bản .........................................................30 
3.1.1. Ý nghĩa .............................................................................................30 
3.1.2. Kỹ thuật đốn......................................................................................30 
3.2. Đốn chè thời kỳ kinh doanh .................................................................31 
3.2.1. Ý nghĩa .............................................................................................31 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành ..................................................................35 
B. Câu hỏi và bài tập thực hành ..................................................................36 
1. Câu hỏi ...................................................................................................36 
1.1. Tự luận .................................................................................................36 
1.2. Trắc nghiệm .........................................................................................36 
C. Ghi nhớ: .................................................................................................38 
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC .................................40 
I. Vị trí, tính chất của mô đun: ....................................................................40 
II. Mục tiêu: ................................................................................................40 
III. Nội dung chính của mô đun: .................................................................41 
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành ..........................................41 
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập ......................................................42 
VI. Tài liệu tham khảo ................................................................................43 
 6
MÔ ĐUN CHĂM SÓC 
Mã mô đun: MĐ03 
Giới thiệu: 
Chăm sóc chè (MĐ03) là một mô đun rất quan trọng trong chương 
trình của nghề trồng chè. Mô đun sẽ cung cấp những kiến thức và kỹ năng 
để thực hiện các công việc bón phân, tưới nước và đốn chè. Những công 
việc của học viên thực hiện trong mô đun này có liên quan trực tiếp đến 
năng suất và chất lượng sản phẩm chè búp. Việc tổ chức dạy – học các bài 
trong mô đun hiệu quả nhất khi thực hiện ngay trên thực địa gắn liền với 
mùa vụ gieo trồng. 
Bài 1: Bón phân cho chè 
Mục tiêu: 
Sau khi học xong học viên có khả năng: 
- Giới thiệu được nhu cầu phân bón của cây chè ở các thời kỳ sinh 
trưởng, phát triển khác nhau. 
- Lựa chọn được loại phân bón thích hợp để bón cho chè ở các thời kỳ 
sinh trưởng, phát triển của chè. 
- Tính toán đủ lượng, chủng loại phân bón theo nhu cầu dinh dưỡng 
của cây ở các giai đoạn sinh trưởng khác nhau. 
- Áp dụng các biện pháp bón phân thích hợp, nâng cao hiệu quả sử 
dụng phân bón của cây, hạn chế xói mòn đất góp phần nâng cao năng suất và 
chất lượng chè búp tươi. 
A. Nội dung chính: 
1. Vai trò của các yếu tố dinh dưỡng đối với cây chè 
 - Đạm là yếu tố quan trọng nhất cho thu hoạch sản phẩm búp chè. 
Trong phân đạm có chứa nguyên tố nitơ (N), nguyên tố này là thành phần cơ 
bản của vật chất sống (protit và nucleotit) và các hợp chất khác của cây. 
Hiệu suất của mỗi kg đạm bón vào có thể cho thu từ 4 – 8 kg chè khô chế 
biến. Song, bón đạm đơn độc, mất cân đối với các yếu tố dinh dưỡng khác 
hoặc bón quá nhiều so với mức cần thiết thì hiệu suất sử dụng phân bón 
giảm, chất lượng sản phẩm và tuổi thọ của cây giảm. Đặc biệt bón đạm liều 
lượng cao hoặc bổ sung đạm qua lá ở các thời kỳ sinh trưởng mạnh sẽ làm 
 7
giảm hàm lượng tanin và chất hòa tan, sản phẩm chế biến có bã xám, màu 
nước tối. Sự dư thừa đạm tự do trong cây, tăng cao hàm lượng protein trong 
búp chè, khi chế biến protein kết hợp với tanin sẽ tạo thành hợp chất khó hòa 
tan, nước chè pha sẽ bị vẩn đục. Hàm lượng nitơ trong búp chè cao còn làm 
giảm lượng chất ancaloit, tăng vị đắng của sản phẩm. Ngoài ra, khi bón dư 
thừa đạm còn làm giảm khả năng chống chịu (sâu bệnh, hạn, rét...) của cây 
và làm tăng ô nhiễm môi trường, nhanh suy thoái kết cấu đất. 
 - Lân là loại phân bón có chứa nguyên tố phốt pho (P2O5), yếu tố 
không thể thiếu trong cây. Các hợp chất hữu cơ của phốt pho trong cây giữ 
vai trò chủ yếu trong việc cung cấp năng lượng cho các hoạt động sống, tăng 
cường quang hợp, hô hấp, tổng hợp các chất và các hoạt động sống khác. 
Phốt pho là thành phần cấu tạo của vật chất di truyền, liên quan chặt chẽ 
nhất đến sự sinh trưởng và phát dục của cây. Bón thiếu lân cây có biểu hiện 
giảm sự tạo thành gỗ mới, giảm ra rễ và phát triển cành. 
 - Kali là cũng là nguyên tố dinh dưỡng không thể thiếu của cây. Kali 
làm tăng tính thẩm thấu của màng tế bào, tăng trao đổi chất, tăng hoạt tính 
men và tổng hợp các vitamin. Chính từ đó kali làm tăng khả năng hấp thu 
các chất, tăng sự bền vững chống chịu các điều kiện bất thuận về sâu, bệnh 
hại cũng như giá rét. 
 - Các yếu tố trung lượng Canxi, Magie đều có những vai trò nhất định 
đối với sự sinh trưởng, năng suất và chất lượng chè. Trong búp chè, hàm 
lượng Canxi 0,3 – 0,5%, Magie 0,2 – 0,4% khối lượng khô. Canxi làm tăng 
sự bền vững của vách tế bào, tăng khả năng hút nước của tế bào. Magie 
tham gia cấu tạo chất diệp lục – thành phần chính của bộ máy tổng hợp chất 
đường bột của cây. 
- Các yếu tố vi lượng Kẽm, Bo, Molipden, Mangan...tuy cây cần lượng 
vô cùng ít nhưng cũng không nên để cây bị thiếu. Chúng có vai trò chủ yếu 
là tham gia cấu tạo các men (chất xúc tác sinh học đặc biệt) tăng cường các 
quá trình chuyển hóa vật chất trong cây. Đặc biệt có ảnh hưởng đến chất 
lượng chè. 
 - Phân hữu cơ là các loại được chế biến từ những sản phẩm thực vật 
và động vật như lá cây mục, than bùn, phân gia súc, gia cầm, rác... 
 - Một khối lượng lớn phân hữu cơ nhưng chỉ chứa một lượng 
rất ít chất dinh dưỡng khoáng mà cây cần. 
Ví dụ: Phân chuồng ủ 
 8
 - Bón phân hữu cơ làm cho kết cấu của đất được tốt hơn. 
 - Thành phần và tính chất của phân hữu cơ rất khác nhau. Nhìn 
chung phân hữu cơ bao gồm tất cả các loại phân như: phân bắc, nước 
giải, phân gia súc, phân gia cầm, rác đô thị sau khi đã được chế biến 
thành phân ủ, các phế phẩm của công nghiệp thực phẩm và tàn dư 
của thực vật khi vùi trực tiếp vào đất. 
2. Bón phân cho chè giai đoạn kiến thiết cơ bản (1 – 3 năm sau trồng) 
2.1. Nguyên tắc và hình thức bón phân 
- Nguyên tắc chung: 
+ Chè ở thời kỳ cây còn nhỏ, có tuổi từ 1 đến 3 năm. Liều lượng tăng 
theo độ tuổi. 
+ Tùy theo điều kiện đất đai, địa hình, khí hậu thời tiết, mức độ sinh 
trưởng của cây, loại phân sử dụng mà có kỹ thuật bón thích hợp. 
- Có ba hình thức bón được áp dụng: 
+ Bón lót. 
+ Bón thúc vào đất. 
+ Phun thúc phun lá. 
2.2. Quy trình bón phân 
Dựa vào các thông tin ở bảng 1 để thực hiện quy trình bón phân cho 
cây chè giai đoạn KTCB. 
Chất dinh dưỡng 
khoáng 
Chất dinh dưỡng 
không phải là khoáng 
 Hình 1 – 03: Phân chuồng 
 9
Bảng 1: Xác định loại phân bón, lượng bón và kỹ thuật bón phân 
cho chè kiến thiết cơ bản 
Loại 
chè 
Loại phân Lượng 
phân 
(Kg/ha) 
Số lần 
bón 
Thời gian 
bón 
(vào tháng) 
Kỹ thuật bón 
1 2 3 4 5 6 
Chè 
tuổi 1 
N 
P2O5 
K2O 
40 
30 
30 
2 
1 
1 
2 - 3 và 6 – 7 
2 – 3 
2 – 3 
Trộn đều, bón 
sâu 6 – 8cm, 
cách gốc 25 – 
30cm, lấp kín 
Chè 
tuổi 2 
N 
P2O5 
K2O 
60 
30 
40 
2 
1 
1 
2 - 3 và 6 – 7 
2 – 3 
2 – 3 
Trộn đều, bón 
sâu 6 – 8cm, 
cách gốc 25 – 
30cm, lấp kín 
Đốn 
tạo 
hình 
lần I 
(2 tuổi) 
Hữu cơ 
P2O5 
15.000- 
20.000 
100 
1 
1 
11 – 12 
11 – 12 
Trộn đều, bón 
rạch sâu 15 – 
20cm, cách gốc 
30 – 40cm, lấp 
kín 
Chè 
tuổi 3 
N 
P2O5 
K2O 
80 
40 
60 
2 
1 
2 
2 - 3 và 6 – 7 
2 – 3 
2 – 3 và 6 - 7 
Trộn đều, bón 
sâu 6 – 8cm, 
cách gốc 30 – 
40cm, lấp kín 
2.2.1. Bón lót: 
 - Áp dụng cho chè đốn tạo hình lần 1 (chè 2 năm tuổi) 
- Loại phân sử dụng: 
Phân hữu cơ và phân lân. Có thể sử dụng tất cả các loại phân hữu 
cơ truyền thống để bón. Ngoài ra trên thị trường hiện nay đã có thêm 
các loại phân chuyên dụng để bón lót cho chè. Ví dụ phân phức hợp 
hữu cơ khoáng Sông Gianh. Sử dụng phân hữu cơ Sông Gianh (chuyên 
dùng bón lót) cho chè t ... kinh doanh 
3.2.1. Ý nghĩa 
- Phá bỏ ưu thế sinh trưởng đỉnh của cây và kích thích các chồi ngủ, 
chồi nách mọc thành nhiều cành non mới. 
- Tạo ra bộ khung tán trẻ, khoẻ, tăng diện tích bề mặt tán cho nhiều 
búp, vừa tầm hái, tăng năng suất lao động. 
- Làm cho cây trẻ lâu, hạn chế sự ra hoa, kết quả, kích thích sinh 
trưởng búp non, tăng mật độ búp và trọng lượng búp. 
3.2.2. Thời vụ đốn 
Thời vụ đốn tốt nhất từ tháng 11 đến tháng 1 năm sau, khi cây chè 
ngừng sinh trưởng. Tập trung vào tháng 1, nên đốn sau các đợt sương muối 
10 – 15 ngày. 
30
-3
5c
m
40
 –
 4
5c
m
13
-1
5c
m
Đốn lần 1 Đốn lần 2 Đốn lần 3 
Hình 8 – 03: Đốn chè KTCB 
 32
Đốn khi trời râm mát hoặc có mưa nhỏ là tốt nhất. Không đốn khi tiết 
trời nắng hanh sẽ làm cho chè bị khô đầu cành. 
Ở vùng có ẩm độ tốt, chủ động tưới nước thì có thể áp dụng biện pháp 
đốn 1 phần diện tích vào tháng 4 – 5 sau đợt chè xuân để rải vụ thu hoạch. 
3.2.3. Các dạng đốn 
- Đốn phớt: 2 năm sau khi đốn tạo hình, mỗi năm đốn trên vết đốn cũ 
3 – 5 cm. Sau đó mỗi năm đốn cao thêm 2 – 3cm, khi vết đốn cuối cùng cao 
70cm, hàng năm đốn cao thêm 1 – 2cm 
- Đốn lửng: Những nương chè đốn phớt nhiều năm cao quá 90cm và chè bị 
sâu bệnh nhiều, búp chè nhỏ, năng suất giảm thì đốn lửng cách mặt đất 60 – 65cm, 
nếu năng suất còn khá nhưng cây quá cao thì đốn cách mặt đất 65 – 70cm. 
Chú ý: Hái đợt đầu sau đốn cần chừa lại 3 – 4 lá chừa để cây duy trì bộ lá cho 
quang hợp. 
- Đốn đau: Những nương chè đã đốn lửng nhiều năm, cây phát triển 
kém, năng suất thấp, giảm rõ rệt thì đốn cách mặt đất 40 – 45cm. Trước khi 
đốn đau cần phải bón lót định kỳ theo quy trình. Sau khi đốn cần hái chè 
theo phương pháp nuôi tán, chỉ hái những búp chè cao hơn 60cm. 
- Đốn trẻ lại: Những nương chè già cỗi, đã được đốn đau nhiều lần, 
năng suất giảm thì đốn trẻ lại cách mặt đất 10 – 12cm. Trước khi đốn phải 
bón phân chuồng, lân theo quy trình trước 1 năm. 
Chú ý: Đốn đau trước, đốn phớt sau; đốn tạo hình chè con trước, đốn chè 
trưởng thành sau 
§
è
n
 p
h
í
t 
§
è
n
 ®
a
u
( 
4
0
 -
 4
5
c
m
 )
1
0
- 
1
5
c
m
a. §èn chÌ ®ang s¶n suÊt b. §èn trÎ l¹i 
§
è
n
 l
ö
n
g
(6
0
- 
6
5
c
m
) 
Hình 9 – 03: Đốn chè thời kỳ KD 
 33
The linked image cannot be displayed. The file may have been moved, renamed, or deleted. Verify that the link points to the correct file and location.
* Quy trình đốn chè kiến thiết cơ bản 
Bước 1: Xác đinh vị trí đốn 
Tuỳ thuộc vào tuổi chè và năng suất chè mà ta xác định vị trí đốn cho 
phù hợp. 
Bước 2: Đốn chè 
Dựa vào vị trí đốn đã xác định ở bước 1 ta tiến hành đốn. 
Dùng dao đốn, kéo sắc hoặc máy đốn. 
Vết đốn dứt khoát, không bị dập xước. 
* Giới thiệu kỹ thuật đốn chè bằng máy: 
Hiện nay trên thị trường đã có một số loại máy đốn, hái chè. Các loại 
máy này đều là máy nhập ngoại từ Trung Quốc, Nhật hay Đài Loan. Sử 
dụng máy thì năng suất lao động cao. Tuy nhiên, chỉ nên áp dụng cho những 
nương chè có độ đồng đều cao. 
Thường có 2 loại máy đốn phớt kiêm hái chè (hình 8) và máy đốn 
cành la (đốn lửng, đốn đau – hình 9) 
Hình 10 – 03: Máy đốn phớt 
Hình 11 – 03: Máy đốn chè cành la 
 34
Các máy này có nguyên lý hoạt động tương tự như chiếc tông đơ của 
thợ cắt tóc hoặc máy cắt cỏ. Chỉ khác là máy được lắp một động cơ xăng để 
cắt thay vì lực cơ học của bàn tay. 
Thông thường, trước khi cho máy hoạt động người thợ phải lắp các 
linh kiện vào khung máy, động cơ máy. Cho nhiên liệu, dầu máy. Dật dây 
cho máy nổ. Điều chỉnh tay ga để thay đổi tốc độ cắt. Tốc độ cắt càng nhanh 
thì vết cắt càng gọn, năng suất càng cao. Nâng tầm cắt đến độ cao theo mức 
đốn của quy trình và cắt sao cho đồng đều trên mặt tán chè. 
Khi sử dụng máy đốn phớt hoặc hái chè, máy được lắp một chiếc bao 
thu gom sản phẩm. Cần có thêm một người đi theo phía sau để nâng chiếc 
bao lên, tránh làm tổn hại tán lá chè. Mở đáy bao để lấy sản phẩm ra khi đầy 
bao. (Hình 10) 
Sau khi không sử dụng, cần tháo rời các linh kiện ra khỏi giá máy, lau 
chùi sạch, bôi dầu mỡ và xếp vào hộp máy. Bảo quản nơi khô ráo. 
Hình 12 – 03: Máy đốn chè Nhật Bản 
 35
The linked image cannot be displayed. The file may have been moved, renamed, or deleted. Verify that the link points to the correct file and location. 
Hình 13 – 03: Sử dụng máy đốn, hái chè 
Hình 14 – 03: Đồi chè đốn máy 
 36
B. Câu hỏi và bài tập thực hành 
1. Câu hỏi 
1.1. Tự luận 
Câu 1. Cho biết tác dụng của đốn chè? 
Câu 2. Giới thiệu các phương pháp đốn chè? 
Câu 3. Trình bày quy trình đốn áp dụng cho chè giai đoạn KTCB. 
Câu 4. Trình bày quy trình đốn áp dụng cho chè giai đoạn KD. 
1.2. Trắc nghiệm 
Câu 1. Việc đốn chè phải dựa vào các cở sở khoa học này? 
a. Giai đoạn phát dục của cây. 
b. Tương quan sinh trưởng giữa các bộ phận trong cây. 
c. Thời tiết, khí hậu, mùa vụ. 
d. Có ý khác. 
Câu 2. Giữa chồi ngọn và chồi nách của cây có mối tương quan sinh trưởng 
nào? 
a. Ức chế. 
b. Kích thích. 
c. Không có tương quan. 
d. Có ý khác. 
Câu 3. Giữa bộ phân thân lá và bộ rễ cây có mối tương quan sinh trưởng 
nào? 
a. Ức chế. 
b. Kích thích. 
c. Không có tương quan. 
d. Có ý khác. 
Câu 4. Đâu là tác dụng không mong muốn của việc đốn chè? 
a. Tăng khả năng nhiễm bệnh. 
b. Kích thích ra búp, ra cành mới. 
c. Loại bỏ những cành già yếu. 
d. Có ý khác. 
Câu 5. Đâu là tác dụng tốt của việc đốn chè? 
a. Tăng khả năng nhiễm bệnh. 
b. Kích thích ra búp, ra cành mới, kéo dài tuổi thọ. 
 37
c. Loại bỏ những cành già yếu. 
d. Có ý khác. 
Câu 6. Mục đích chính của đốn chè ở thời ký KTCB (KD) là gì? 
a. Tạo bộ khung tán vững chắc. 
b. Kích thích ra búp, ra cành mới tăng sản lượng. 
c. Loại bỏ những cành già yếu. 
d. Làm trẻ hóa. 
Câu 7. Hình thức đốn nào thường được áp dụng cho chè thời kỳ KTCB 
(KD)? 
a. Đốn lửng. 
b. Đốn phớt. 
c. Đốn trẻ lại. 
d. Có ý khác. 
Câu 8. Thời kỳ chè KTCB (KD) thường có mấy lần đốn? 
a. 2. 
b. 3. 
c. 4. 
d. Có ý khác. 
Câu 9. Mức đốn (độ cao cách mặt đất) cho chè KTCB (lần 1, 2, 3) thường là 
bao nhiêu cm? 
a. 13 - 15. 
b. 30 - 35. 
c. 40 - 45. 
d. Có ý khác. 
Câu 10. Mức đốn cách mặt đất 10 – 15cm (65 – 75; 40 – 45cm) cho KD gọi 
là dạng đốn gì? 
a. Đốn lửng. 
b. Đốn phớt. 
c. Đốn trẻ lại. 
d. Đốn đau. 
Câu 11. Mức đốn phía trên cao hơn vết đốn cũ từ 1 đến 5cm cho chè KD gọi 
là dạng đốn gì? 
a. Đốn lửng. 
b. Đốn phớt. 
c. Đốn trẻ lại. 
d. Đốn đau. 
 38
Câu 12. Dạng đốn nào được thực hiện thường xuyên nhất? 
a. Đốn lửng. 
b. Đốn phớt. 
c. Đốn trẻ lại. 
d. Đốn đau. 
Câu 13. Dạng đốn nào được thực hiện ít thường xuyên nhất? 
a. Đốn lửng. 
b. Đốn phớt. 
c. Đốn trẻ lại. 
d. Đốn đau. 
Câu 14. Thời vụ đốn chè thường được tiến hành vào thời gian nào hàng 
năm? 
a. Tháng 11 đến tháng 1 năm sau. 
b. Tháng 11 đến tháng 3 năm sau. 
c. Tháng 9 đến tháng 1 năm sau. 
d. Có ý khác. 
2. Bài thực hành nhóm: Đốn chè 
C. Ghi nhớ: 
- Đốn chè là một nghệ thuật - biện pháp tác động cơ giới đến cây 
chè. Nó có tính hai mặt, nếu đốn không đúng yêu cầu kỹ thuật sẽ gây hậu 
quả tai hại, phá vỡ cấu trúc của cây chè dẫn đến giảm năng suất, chất 
lượng cũng như sản lượng chè. 
- Mục đích chủ yếu của đốn chè ở các thời kỳ sinh trưởng có sự khác 
nhau: 
+ Đốn chè ở thời kỳ chè KTCB có mục đích chủ yếu là tạo hình, tạo 
tán nhằm tạo ra cây chè có nhiều cành cơ bản to khỏe, phân bố đều, có bộ 
khung tán rộng và chiều cao vừa tầm thu hái. 
+ Đốn chè ở thời kỳ kinh doanh có mục đích chủ yếu là kích thích sự 
ra búp, tăng năng suất chè búp, ức chế sự ra hoa, làm trẻ hóa cây chè. 
- Số lần đốn, vị trí đốn ở các thời kỳ sinh trưởng cũng có sự khác 
nhau: 
+ Thời kỳ KTCB có 3 lần đốn (lần 1 khi chè 2 năm tuổi, đốn ở vị trí 
25 – 30cm trên mặt đất; lần 2 khi chè 3 năm tuổi ở vị trí 35 – 40cm; lần 3 
khi chè 4 năm tuổi ở vị trí 45 – 50cm trên mặt đất). 
+ Thời kỳ kinh doanh đang sung sức mỗi năm đốn 1 lần vào vụ đốn, 
có thể áp dụng các hình thức đốn phớt, đốn lửng, đốn đau. Vị trí đốn thay 
đổi theo hình thức đốn. 
 39
+ Thời kỳ chè già cỗi thì tiến hành đốn trẻ lại, vị trí đốn thấp nhất so 
với các hình thức đốn, cách mặt đất 10 – 12cm. 
- Thời vụ đốn chè áp dụng giống nhau cho các hình thức đốn, thường 
vào giai đoạn chè ngừng sinh trưởng không ra búp từ tháng 11 năm trước 
đến cuối tháng 1 năm sau, tập trung vào tháng 1, nên đốn sau các đợt sương 
muối 10 – 15 ngày. 
- Yêu cầu về kỹ năng đốn đều giống nhau: đúng vị trí, đúng thời điểm 
và mùa vụ, vết đốn dứt khoát, không dập xước. 
 40
HƯỚNG DẪN GIẢNG DẠY MÔ ĐUN/MÔN HỌC 
I. Vị trí, tính chất của mô đun: 
MĐ03 là một mô đun chuyên môn nghề trong chương trình dạy nghề 
trình độ sơ cấp của nghề trồng chè; được giảng dạy sau mô đun nhân giống, 
trồng mới và trước mô đun thu hoạch – bảo quản. Mô đun MĐ03 cũng có 
thể giảng dạy độc lập hoặc kết hợp với mô đun phòng trừ dịch hại (MĐ04) 
theo yêu cầu của người học. 
MĐ03 là một mô đun rất quan trọng trong chương trình của nghề trồng 
chè. Những công việc của học viên thực hiện trong mô đun này có liên quan 
trực tiếp đến năng suất và chất lượng sản phẩm chè búp. Việc tổ chức dạy – 
học các bài trong mô đun hiệu quả nhất khi thực hiện ngay trên thực địa gắn 
liền với mùa vụ gieo trồng. 
II. Mục tiêu: 
- Về kiến thức: 
Trình bày được nội dung các bước thực hiện các công việc: bón 
phân, tưới nước và đốn chè. 
- Về kỹ năng: 
+ Bón phân, tưới nước giữ ẩm cho chè ở các thời kỳ đúng yêu cầu kỹ 
thuật, tăng năng suất và chất lượng sản phẩm. 
+ Thực hiện được các phương pháp đốn chè đúng qui trình kỹ thuật và 
phù hợp với các thời kỳ sinh trưởng, phát triển của cây. 
- Về thái độ: 
+ Có tinh thần trách nhiệm, có thái độ bảo vệ thương hiệu sản phẩm 
hàng hóa, an toàn cho người và môi trường. 
+ Phát triển trồng chè theo hướng bền vững nhằm duy trì và nâng cao 
khả năng sản xuất chè. 
 41
III. Nội dung chính của mô đun: 
Mã bài Tên bài 
Loại 
bài dạy 
Địa điểm 
Thời gian 
Tổng 
số 
Lý 
thuyết 
Thực 
hành 
Kiểm 
tra* 
MĐ 03 - 01 
Bón phân 
cho chè 
Tích 
hợp 
Nương đồi 
chè, 
phòng học 
24 4 19 1 
MĐ 03 - 02 
Tưới nước 
và giữ ẩm 
cho chè 
Tích 
hợp 
Nương đồi 
chè, 
phòng học 
28 4 23 1 
MĐ 03 - 03 Đốn chè 
Tích 
hợp 
Nương đồi 
chè, 
phòng học 
40 8 30 2 
Kiểm tra hết mô đun 4 4 
Cộng 96 16 72 8 
IV. Hướng dẫn thực hiện bài tập, bài thực hành 
* Đối với các bài tập, kiểm tra lý thuyết được tiến hành ở trên lớp học; 
thời gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội dung chi 
tiết của chương trình mô đun 3. 
* Đối với các bài thực hành kỹ năng: 
- Địa điểm thực tập: Trên đồi chè. 
- Thời điểm thực hiện: tùy thuộc đặc điểm và điều kiện cụ thể của cơ 
sở đào tạo. Nên kết hợp với mùa vụ gieo trồng. 
- Thời gian (số giờ) thực hiện cho mỗi bài được ghi trong phần nội 
dung chi tiết của chương trình mô đun. 
- Các nguồn lực chính để thực hiện: 
+ Khu đất đã trồng chè cần phải thực hiện các biện pháp chăm sóc. 
+ Bộ công cụ bón phân, tưới nước, đốn chè. (tra cứu trong chương 
trình mô đun 3). 
+ Một số loại, phân bón hóa chất cần thiết. 
+ Bộ bảo hộ lao động cho giáo viên và học viên khi thực hành. 
+ Máy tính cầm tay. 
+ Nhờ chuyên gia cơ khí hướng dẫn sử dụng máy tưới, máy đốn chè. 
- Tiêu chuẩn sản phẩm thực hành kỹ năng: Tùy thuộc từng bài mà 
giáo viên yêu cầu học viên/nhóm học viên phải đạt được về số lượng, tiêu 
chuẩn được ghi trong tiêu chí đánh giá kết quả học tập (mục V). 
Ví dụ: Sản phẩm của bài thực hành là một lô chè đã được đốn đúng tiêu 
chuẩn kỹ thuật. 
 42
V. Yêu cầu về đánh giá kết quả học tập 
5.1. Bài 1: 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
1. Giới thiệu được vai trò của các 
yếu tố dinh dưỡng cơ bản đối với 
chè. 
Bài tự luận, trắc nghiệm. 
Chấm theo thang điểm 10. 
2. Trình bày nội dung quy trình 
bón phân cho chè thời kỳ kiến 
thiết cơ bản. 
Bài tự luận, trắc nghiệm. 
Chấm theo thang điểm 10. 
3. Giới thiệu các phương pháp 
tưới nước cho chè. 
Bài tự luận, trắc nghiệm. 
Chấm theo thang điểm 10. 
4. Trình bày nội dung quy trình sử 
dụng phân bón lá cho chè. 
Bài tự luận, trắc nghiệm. 
Chấm theo thang điểm 10. 
5. Tính toán được lượng phân bón 
cho một diện tích bón cụ thể 
Phiếu bài tập. 
Chấm theo thang điểm 10. 
6. Thực hiện một khâu công việc 
cụ thể bón phân cho chè. Sản 
phẩm tùy thuộc nội dung khâu 
công việc. 
Phiếu đánh giá công việc 
Chấm theo thang điểm 10. 
5.2. Bài 2: 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
1. Trình bày được tầm quan trọng 
của việc tưới nước, giữ ẩm đối với 
sản xuất chè. 
Bài tự luận, trắc nghiệm. 
Chấm theo thang điểm 10. 
2. Trình bày nội dung quy trình 
tưới nước cho chè. 
Bài tự luận, trắc nghiệm. 
Chấm theo thang điểm 10. 
3. Giới thiệu các phương pháp 
tưới nước cho chè. 
Bài tự luận, trắc nghiệm. 
Chấm theo thang điểm 10. 
6. Sử dụng phương tiện để tưới 
nước, dữ ẩm cho một đồi chè. Sản 
phẩm tùy thuộc nội dung công 
việc. 
Phiếu đánh giá công việc 
Chấm theo thang điểm 10. 
 43
5.3. Bài 3: 
Tiêu chí đánh giá Cách thức đánh giá 
1. Trình bày được dụng của đốn 
chè. 
Bài tự luận, trắc nghiệm. 
Chấm theo thang điểm 10. 
2. Giới thiệu được các phương 
pháp đốn chè và đối tượng áp 
dụng. 
Bài tự luận, trắc nghiệm. 
Chấm theo thang điểm 10. 
3. Trình bày quy trình đốn áp dụng 
cho chè giai đoạn KTCB. 
Bài tự luận, trắc nghiệm. 
Chấm theo thang điểm 10. 
4. Trình bày quy trình đốn áp dụng 
cho chè giai đoạn KD. 
Bài tự luận, trắc nghiệm. 
Chấm theo thang điểm 10. 
5. Sử dụng phương tiện để đốn 
cho chè. Sản phẩm tùy thuộc nội 
dung công việc. 
Phiếu đánh giá công việc 
Chấm theo thang điểm 10. 
VI. Tài liệu tham khảo 
+ Giáo trình khuyến nông kỹ thuật nông nghiệp chè – NXB Nông nghiệp 
năm 2005. 
+ Tài liệu tập huấn kỹ thuật trồng và chăm sóc chè. 
+ Web. http:// WWW.thietbinongnghiep.vn.com. 
+ Giáo trình khuyến nông kỹ thuật nông nghiệp chè – NXB NN năm 2005. 
 44
DANH SÁCH BAN CHỦ NHIỆM CHỈNH SỬA 
CHƯƠNG TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Kèm theo Quyết định số 2949 /BNN-TCCB ngày 03 tháng 11 năm 2010 
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
1. Chủ nhiệm: Ông Nghiêm Xuân Hội - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng 
Nông Lâm 
3. Thư ký: Bà Hoàng Thị Chấp - Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm 
4. Các ủy viên: 
 - Ông Trần Thế Hanh, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm 
 - Bà Phạm Thị Hậu, Giảng viên Trường Cao đẳng Nông Lâm 
 - Ông Lê Văn Ngân, Phó giám đốc Trung tâm Khuyến nông Khuiyến 
ngư Bắc Giang./. 
DANH SÁCH HỘI ĐỒNG NGHIỆM THU 
CHƯƠNG TRÌNH, GIÁO TRÌNH DẠY NGHỀ TRÌNH ĐỘ SƠ CẤP 
(Theo Quyết định số 3495 /QĐ-BNN-TCCB ngày 29 tháng 12 năm 2010 
của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) 
1. Chủ tịch: Ông Phạm Thanh Hải - Hiệu trưởng Trường Cao đẳng Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ 
2. Thư ký: Bà Đào Thị Hương Lan - Phó trưởng phòng Vụ Tổ chức cán bộ, 
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 
4. Các ủy viên: 
 - Ông Lê Trung Hưng - Phó trưởng phòng Trường Cao đẳng Nông 
nghiệp và Phát triển nông thôn Bắc Bộ 
 - Bà Đặng Thị Hồng - Giảng viên Trường Cao đẳng Công nghệ và 
Kinh tế Bảo Lộc 
 - Ông Nguyễn Hùng - Phó trưởng phòng Trung tâm Khuyến nông 
Quốc gia./. 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_cham_soc_che_nghe_trong_che.pdf