Giáo trình Chăn nuôi đà điểu và chim (Phần 2)
4.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ẤP TRỨNG NHÂN TẠO
4.1.1. Lịch sử phát triển của ấp nhân tạo
Chăn nuôi gia cầm và chim thời hiện đại nếu như chỉ dựa vào ấp tự nhiên thì không
thể đáp ứng được số lượng con giống cần thiết. Vì vậy con người đã nghiên cứu, thử nghiệm
tạo ra môi trường tương tự như của chim khi ấp để thay thế chúng, làm nở ra từ trứng những
cá thể mới mà không cần sự tham gia của chim bố mẹ.
Từ trước Công nguyên, cách đây trên 2400 năm ở Ai Cập đã xuất hiện những trạm ấp đầu
tiên, có thể ấp mỗi lần tới hàng chục nghìn trứng. Ở châu Á, ấp trứng nhân tạo cũng đã xuất hiện từ
rất sớm; ở Trung Quốc từ 250 năm trước Công nguyên. Trứng được cho vào các túi nhỏ và bỏ vào
lò. Để cấp nhiệt, người ta đốt than củi hoặc ủ đống phân lớn.
Sự ra đời của máy ấp công nghiệp cùng với các tiến bộ về khoa học kỹ thuật đã lần
lượt giải quyết các nhược điểm của ấp thủ công, làm cho ấp nhân tạo ngày càng hoàn chỉnh,
công suất tới hàng chục nghìn trứng, đảm bảo việc cung cấp con giống với số lượng lớn và
chất lượng tốt.
4.1.2. Định nghĩa về ấp nhân tạo
Ấp nhân tạo là phương pháp mà con người tạo ra môi trường tương tự như của gia
cầm khi ấp, tác động lên trứng đã thụ tinh, làm nở ra các gia cầm con mà không cần đến sự
tham gia của gia cầm bố mẹ.
4.1.3. Mục đích của ấp nhân tạo
1- Thay thế chim ấp nhằm tăng khả năng sản xuất của chim mái.
2- Tạo ra một số lượng lớn con giống trong một thời gian tương đối ngắn.
3- Làm tăng tỷ lệ ấp nở
4- Nâng cao chất lượng con giống nở ra
5- Đảm bảo vệ sinh cho đàn gia cầm mới nở.
Ngày nay, người ta đã ấp trứng nhân tạo hầu hết các loại trứng gia cầm và chim nuôi
khác như đà điểu, chim cút Riêng chim bồ câu, do đặc điểm của loài: quá trình đẻ trứng,
ấp và nuôi con rất đặc biệt, gắn liền với sự phát triển và hoạt động của tuyến diều của chim
bố mẹ, mớm “sữa” cho con sau khi nở nên bắt buộc phải để cho chim bố mẹ ấp trứng tự
nhiên. Trong chương này, chúng tôi trình bày chủ yếu là kỹ thuật ấp trứng chim cút và đà
điểu.
4.2. THU NHẶT, CHỌN VÀ BẢO QUẢN TRỨNG ẤP
4.2.1. Thu nhặt trứng và bảo quản tạm thời
Trứng đẻ ra được thu nhặt ngay sẽ đảm bảo một tỷ lệ ấp nở cao hơn vì:
- Ít có khả năng bị nhiễm khuẩn do thời gian tiếp xúc với đệm lót ổ đẻ (có phân) ngắn,
hơn nữa trong vòng 2 tiếng đầu sau khi đẻ, trứng có khả năng ngăn sự xâm nhập của vi khuẩn
vào bên trong trứng.
- Bồ câu, đà điểu thường có phản xạ ấp ngay sau khi đẻ, nếu không nhặt trứng kịp thời
sẽ làm giảm sản lượng trứng của chim mái, đồng thời làm cho phôi trong trứng phát triển
sớm, nở không đều
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Chăn nuôi đà điểu và chim (Phần 2)
PHẦN THỨ HAI KỸ THUẬT ẤP TRỨNG VÀ NUÔI CHIM ________________________ Chương IV ẤP TRỨNG NHÂN TẠO 4.1. KHÁI NIỆM CHUNG VỀ ẤP TRỨNG NHÂN TẠO 4.1.1. Lịch sử phát triển của ấp nhân tạo Chăn nuôi gia cầm và chim thời hiện đại nếu như chỉ dựa vào ấp tự nhiên thì không thể đáp ứng được số lượng con giống cần thiết. Vì vậy con người đã nghiên cứu, thử nghiệm tạo ra môi trường tương tự như của chim khi ấp để thay thế chúng, làm nở ra từ trứng những cá thể mới mà không cần sự tham gia của chim bố mẹ. Từ trước Công nguyên, cách đây trên 2400 năm ở Ai Cập đã xuất hiện những trạm ấp đầu tiên, có thể ấp mỗi lần tới hàng chục nghìn trứng. Ở châu Á, ấp trứng nhân tạo cũng đã xuất hiện từ rất sớm; ở Trung Quốc từ 250 năm trước Công nguyên. Trứng được cho vào các túi nhỏ và bỏ vào lò. Để cấp nhiệt, người ta đốt than củi hoặc ủ đống phân lớn. Sự ra đời của máy ấp công nghiệp cùng với các tiến bộ về khoa học kỹ thuật đã lần lượt giải quyết các nhược điểm của ấp thủ công, làm cho ấp nhân tạo ngày càng hoàn chỉnh, công suất tới hàng chục nghìn trứng, đảm bảo việc cung cấp con giống với số lượng lớn và chất lượng tốt. 4.1.2. Định nghĩa về ấp nhân tạo Ấp nhân tạo là phương pháp mà con người tạo ra môi trường tương tự như của gia cầm khi ấp, tác động lên trứng đã thụ tinh, làm nở ra các gia cầm con mà không cần đến sự tham gia của gia cầm bố mẹ. 4.1.3. Mục đích của ấp nhân tạo 1- Thay thế chim ấp nhằm tăng khả năng sản xuất của chim mái. 2- Tạo ra một số lượng lớn con giống trong một thời gian tương đối ngắn. 3- Làm tăng tỷ lệ ấp nở 4- Nâng cao chất lượng con giống nở ra 5- Đảm bảo vệ sinh cho đàn gia cầm mới nở. Ngày nay, người ta đã ấp trứng nhân tạo hầu hết các loại trứng gia cầm và chim nuôi khác như đà điểu, chim cút Riêng chim bồ câu, do đặc điểm của loài: quá trình đẻ trứng, ấp và nuôi con rất đặc biệt, gắn liền với sự phát triển và hoạt động của tuyến diều của chim bố mẹ, mớm “sữa” cho con sau khi nở nên bắt buộc phải để cho chim bố mẹ ấp trứng tự nhiên. Trong chương này, chúng tôi trình bày chủ yếu là kỹ thuật ấp trứng chim cút và đà điểu. 4.2. THU NHẶT, CHỌN VÀ BẢO QUẢN TRỨNG ẤP 4.2.1. Thu nhặt trứng và bảo quản tạm thời Trứng đẻ ra được thu nhặt ngay sẽ đảm bảo một tỷ lệ ấp nở cao hơn vì: - Ít có khả năng bị nhiễm khuẩn do thời gian tiếp xúc với đệm lót ổ đẻ (có phân) ngắn, hơn nữa trong vòng 2 tiếng đầu sau khi đẻ, trứng có khả năng ngăn sự xâm nhập của vi khuẩn vào bên trong trứng. - Bồ câu, đà điểu thường có phản xạ ấp ngay sau khi đẻ, nếu không nhặt trứng kịp thời sẽ làm giảm sản lượng trứng của chim mái, đồng thời làm cho phôi trong trứng phát triển sớm, nở không đều. 103 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ 4.2.2. Chuyển trứng tới trạm ấp Tốt nhất là sau khi thu nhặt, trứng được chuyển ngay tới trạm ấp để tránh bị ô nhiễm bụi ở khu vực chăn nuôi. Vì vậy nên chuyển trứng về trạm ấp tối thiểu 4 lần một ngày. Như vậy trứng vừa sạch hơn và điều kiện bảo quản trứng ở trạm ấp cũng tốt hơn. Nếu dùng xe cơ giới vận chuyển thì khi chạy nên tránh phanh đột ngột, tránh ổ gà, tránh dừng xe lâu ở chỗ có nắng. Trong mùa hè, khi nhiệt độ môi trường cao, nếu phải vận chuyển trứng đi xa thì nên tránh đi vào những giờ nắng để trứng khỏi bị nóng, gây chết phôi sớm. 4.2.3. Nhận trứng và xông sát trùng Nhận trứng Khi trứng tới trạm ấp, tại khu vực giao nhận cần kiểm tra lại toàn bộ các khay trứng, tách riêng các trứng bẩn còn sót, các trứng bị dập, vỡ trong quá trình vận chuyển. Sau khi nhận, cần ghi vào sổ nhập trứng các số liệu sau: ngày, tháng, giờ nhập trứng, nguồn gốc (xuất xứ) giống dòng gia cầm, số lượng, thời gian thu nhặt. Xông sát trùng trứng Sau khi giao nhận và loại sơ bộ trứng không đảm bảo yêu cầu vệ sinh xong, trứng giống sẽ được đưa vào tủ xông sát trùng. Tủ xông trứng là một tủ kín hoàn toàn, có giá đỡ để xếp trứng lên mà không chồng lên nhau. Kích thước của tủ tuỳ thuộc vào số lượng trứng mà trạm ấp thường nhận mỗi lần. Trứng giống xếp vào các khay và đặt vào các giá đỡ bên trong tủ. Ngăn (thấp nhất) dưới cùng của tủ đặt chậu men hoặc chậu sành để đựng hoá chất xông. Tuỳ theo thể tích của tủ xông mà tính số lượng hoá chất cần thiết theo tỷ lệ 9g thuốc tím và 18cc formol cho 1 m3 thể tích tủ. Để xông sát trùng, trước tiên đổ lượng formol đã tính vào chậu, sau đó đổ lượng thuốc tím vào formol và đóng cửa tủ. Sau 30 phút thì mở cửa tủ cho hơi xông thoát hết ra. Chú ý khi đổ thuốc tím vào formol phải làm nhanh nhưng nhẹ nhàng tránh bắn lên tay hoặc lên mặt vì cả hai chất này đều có thể gây cháy da. Hàng tuần vệ sinh kho bảo quản. Hàng ngày bố trí hố sát trùng ở cửa ra vào. Vệ sinh, khử trùng giá để trứng bằng dung dịch Desinfectol 2,5cc/lít nước. Trứng giống đưa vào trạm ấp phải được xông, trước khi đưa vào kho bảo quản. Nếu khu chăn nuôi ở xa, không có điều kiện chuyển trứng về trạm ấp nhiều lần trong ngày thì phải có kho trứng ở khu chăn nuôi. Ở kho này cần có tủ xông sát trùng trứng ngay sau mỗi lần nhập trứng. 4.2.4. Chọn trứng ấp Trước khi xếp vào khay ấp, trứng giống phải được chọn lại lần cuối, loại bỏ những quả không đủ tiêu chuẩn. Nên tổng hợp số liệu về số lượng trứng bị thải loại theo từng nguyên nhân. Ví dụ tỷ lệ hoặc số lượng trứng bị loại do: dị hình, mỏng vỏ, quá nhỏ, trứng bẩn Khi chọn trứng cần dựa vào các tiêu chuẩn sau đây: Các chỉ tiêu bên ngoài a/ Khối lượng trứng: tiêu chuẩn khối lượng của trứng giống thay đổi tuỳ theo giống dòng, mục đích sử dụng cũng như tuổi của đàn chim. Vì khối lượng trứng thay đổi theo tuổi của đàn nên khoảng chọn lọc cho phép khá rộng, chỉ chọn trứng có độ dao động xấp xỉ 10% so với khối lượng trung bình của đàn vào thời điểm đó. b/ Hình dáng: trứng chọn đưa vào ấp phải có hình trứng điển hình và đều màu. Loại bỏ các trứng dị hình, quá dài, quá ngắn, méo lệch, thắt lưng c/ Chất lượng vỏ: chỉ chọn những trứng có chất lượng vỏ tốt, cứng, nhẵn và đều màu. Loại bỏ các trứng vỏ quá mỏng, vỏ rạn nứt hoặc sần sùi vì các loại vỏ này sẽ dẫn đến bay hơi nước nhiều trong khi ấp, làm chết phôi hoặc cho kết quả kém. 104 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ d/ Vỏ trứng sạch: chỉ nên chọn đưa vào ấp những trứng sạch, loại bỏ các trứng bẩn, có dính phân, có vết máu hoặc dính lòng đỏ, lòng trắng của trứng vỡ trên diện tích rộng. Cần loại bỏ các loại trứng này vì chúng là môi trường tốt cho vi khuẩn mầm bệnh phát triển. Chất lượng bên trong Nếu có điều kiện trước khi đưa vào ấp nên soi toàn bộ số trứng để loại các trứng có chất lượng kém. 4.2.5. Bảo quản trứng trước khi ấp Trứng giống đã được xông sát trùng nếu chưa đưa vào ấp ngay, phải đưa vào phòng lạnh bảo quản. Phòng lạnh bảo quản trứng cần đảm bảo các điều kiện: nhiệt độ 150C – 180C; độ ẩm tương đối 75 -80%. - Được vệ sinh sạch sẽ hàng ngày và lau sát trùng bằng crezin 3% và formol 2%. - Có trang bị các giá đỡ để xếp các khay trứng lên trên, không đặt trực tiếp xuống sàn. Trong mọi điều kiện, không nên bảo quản trứng ấp quá một tuần vì từ 10 ngày trở đi tỷ lệ ấp nở sẽ giảm đi rất nhiều sau mỗi ngày bảo quản. 4.3. ẤP VÀ VẬN CHUYỂN CHIM NON 4.3.1. Đưa trứng vào máy ấp Đây là một quá trình bao gồm các bước: chuẩn bị máy ấp, chuẩn bị trứng ấp và đưa vào máy ấp, gọi là “vào trứng”. Chuẩn bị máy ấp Trước khi cho trứng vào ấp, máy ấp cần được kiểm tra cẩn thận từng bộ phận để tránh bị hỏng hóc khi đang chạy. Chuẩn bị trứng ấp Trứng đưa vào ấp phải được lấy ra khỏi phòng lạnh bảo quản trước 8 tiếng để trứng nóng dần lên bằng nhiệt độ môi trường và khô dần. Trước khi vào trứng phải kiểm tra lại các khay trứng ấp, loại bỏ trứng dập, vỡ... 4.3.2. Chuyển trứng từ máy ấp sang máy nở Sau khi trứng đã ấp được 15 ngày với chim cút, 40 ngày với đà điểu thì chuyển trứng sang máy nở. Cố gắng làm nhanh gọn trong thời gian ngắn nhất có thể. Cần cẩn thận, nhẹ nhàng vì vỏ trứng giai đoạn này rất giòn, dễ vỡ. a. Chuẩn bị máy nở - Nếu máy đã được cọ rửa vệ sinh, nên cho máy chạy 12 tiếng trước khi chuyển trứng sang để sấy máy và kiểm tra các hoạt động của máy. Đồng thời khi máy đã đủ nhiệt độ và ẩm độ cần thiết thì tiến hành xông sát trùng máy không có trứng, theo tỷ lệ 17,5g thuốc tím và 35cc formol/1m3 thể tích máy trong thời gian tối thiểu là một tiếng (càng lâu càng tốt). Khi xông cần đóng kín các cửa thông gió của máy. Nếu máy lâu không dùng thì phải cọ rửa vệ sinh trước một tuần và xông sát trùng cứ hai ngày một lần, xông càng lâu càng tốt. Trong thời gian máy chạy thử cần chỉnh nhiệt độ của máy cho thật chính xác. Khi bắt đầu chuyển trứng thì tắt công tắc không cho bộ phận tạo ẩm làm việc. Soi loại trứng hỏng và chuyển trứng ấp sang khay nở Trước khi đưa trứng vào máy nở, người ta soi loại các trứng không phôi, chết phôi, trứng dập b.Đưa trứng vào máy nở Tất cả mọi thao tác phải làm từ từ, nhẹ nhàng. Trước khi cầm khay lên tốt nhất nên dồn hết trứng về một đầu khay và cầm hơi nghiêng về phía đó để trứng khỏi lăn va vào nhau. Nếu không dồn trứng về một phía thì phải cầm khay thật cân bằng. 105 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ - Sau khi đã chuyển hết trứng vào máy nở, đóng cửa máy và lỗ thoát khí cho nhiệt tăng lên. - Theo dõi nhiệt độ của máy nở. Khi máy đạt nhiệt độ yêu cầu thì cho bộ phận tạo ẩm hoạt động trở lại. - Khi máy đạt cả nhiệt độ và độ ẩm theo yêu cầu, phải tiến hành xông sát trùng cho máy nở có trứng. Liều lượng xông là 9g thuốc tím, 18cc formol/1m3 và xông trong 20 phút. Hết thời gian xông phải mở cửa máy và lỗ thoát khí để hơi xông thoát ra hết rồi mới đóng cửa lại. Chú ý trong trường hợp khi chuyển trứng sang máy nở mà đã có khoảng 10% số trứng (hoặc hơn đã mổ vỏ) thì không được xông sát trùng nữa. 4.3.3. Lấy chim con ra khỏi máy nở Công việc này trong ngành gọi là ra chim. Để ra chim, phải chuẩn bị trước một số dụng cụ và điều kiện cần thiết. Lấy chim ra khỏi máy - Tắt công tắc cho bộ phận tạo ẩm ngừng hoạt động. Nếu mùa đông thì có thể tắt máy còn mùa hè thì nên cho máy chạy và cắt nhiệt để đảm bảo thông thoáng. - Lần lượt rút từng khay nở từ dưới lên trên ra khỏi máy và đặt lên bàn chọn - Lấy chim ra khỏi khay từng 5 con một (một tay bắt hai con, tay kia bắt ba con). Khi bắt chọn những con khoẻ mạnh bắt trước và bỏ vào mỗi ngăn hộp 100 con. - Trước khi thả chim vào hộp, phải quan sát kỹ các bộ phận của chim như lông, mỏ, mắt, chân và lật chim lên để xem rốn có khép kín không. Loại bỏ những con có khuyết tật như khoèo chân, hở rốn, mỏ vẹo, mù mắt xuống gầm bàn. - Nên theo dõi kết quả chi tiết của từng khay và ghi vào biểu: số khay, số trứng không nở, số chim loại I, loại II. - Khi hộp chim đã đủ 100 con thì đậy nắp lại và ghi các số liệu cần thiết vào nhãn hộp chim con (dán ở nắp hộp). Các số liệu này gồm: tên trạm ấp, số lượng chim, chim con thuộc giống, dòng, ngày nở, người chọn chim, người chọn trống mái (nếu có) và đã tiêm chủng gì chưa. Phân loại chim con Khi chọn chim đưa vào hộp xuất đi phải dựa vào các tiêu chuẩn sau để phân loại loại I và loại II. Tiêu chuẩn chim loại I: + Chân đứng vững, thẳng, nhanh nhẹn, các ngón chân thẳng không cong vẹo. + Mắt tròn, sáng + Lông đều, bông, khô, sạch. Màu lông đúng màu chuẩn của giống dòng. + Mỏ lành lặn, đều, không bị lệch, vẹo, dị hình + Rốn khô và khép kín, không bị viêm + Bụng thon, mềm + Khối lượng phải đạt trung bình của giống. Tất cả con không đạt một trong các tiêu chuẩn trên là loại II. - Chim đủ tiêu chuẩn giống thì bỏ vào hộp đựng loại I, đậy nắp và điền mọi số liệu vào mác hộp. 4.3.4. Tiêm chủng và bảo quản chim con mới nở Thông thường sau khi phân loại, chim con loại I được chuyển sang phòng tiêm chủng và bảo quản chim con trước khi xuất đi. 4.3.5. Vận chuyển chim con Những yêu cầu tối thiểu của xe chở chim con - Xe phải được cọ rửa, vệ sinh sạch sẽ và phun formol 2% trước khi dùng. - Xe phải có bộ phận giảm sóc tốt. 106 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ - Thùng xe phải có mui và thành bao quanh. Mặt trước của thùng xe cần có cửa thông gió có thể điều chỉnh độ mở được, nếu không tối thiểu phải có bạt. - Sàn xe phải có nhiệt độ tốt và kín để tránh khói, hơi nóng, bụi, nước từ gầm xe bốc lên. - Có giá đỡ để xếp các hộp chim con. 4.4. KIỂM TRA SỰ PHÁT TRIỂN CỦA PHÔI TRONG QUÁ TRÌNH ẤP 4.4.1. Kiểm tra khi chim nở và đánh giá chất lượng chim nở Khi lấy chim ra khỏi máy trước tiên cần quan sát màu của vỏ trứng còn trong khay. Vỏ trứng sạch không có vết bẩn màu xanh hoặc nâu chứng tỏ chim nở tốt, rốn khép kín. Ngược lại vỏ trứng trông nhem nhuốc, mang nhiều viết bẩn màu xanh, nâu, đỏ, vàng và dính thì chắc chắn có nhiều trứng không nở. Chim con nở ra lông dính bết, yếu, rốn hở nhiều. Qua vết mổ vỏ và kích thước của mảnh vỏ trứng cũng có thể đánh giá một phần chế độ ấp đã được sử dụng vì nó chỉ vị trí phôi nằm và độ bay hơi nước của trứng. Cuối cùng phải giải phẫu các trứng có phôi chết không nở ở trong khay để xác định nguyên nhân, tìm cách khắc phục trong các đợt ấp tiếp theo và ghi kết quả vào biểu. 4.4.2. Kiểm tra độ giảm khối lượng của trứng trong quá trình ấp Đặc biệt trong khi ấp cần theo dõi và kiểm soát được độ bay hơi nước từ trứng. Trong suốt quá trình ấp cho tới lúc nở, trứng giảm từ 11 - 13% khối lượng. Tuy nhiên không thể chỉ chú trọng tới độ giảm khối lượng chung của cả quá trình ấp bởi vì độ giảm khối lượng trứng trong từng giai đoạn mang ý nghĩa rất khác nhau. Tỷ lệ giảm khối lượng bình quân không nên vượt quá 14%. 4.4.3. Theo dõi độ dài của quá trình ấp Trứng đồng đều về kích thước và chất lượng sinh học tốt thì chim nở sẽ rất đồng loạt. Độ dài của quá trình ấp khi đó sẽ phụ thuộc vào cường độ trao đổi chất của phôi. Quá trình nở bắt đầu khi trong khay nở xuất hiện những chim con đầu tiên. Nở rộ là khoảng thời gian mà xấp xỉ 70 – 80% số trứng cùng nở. Kết thúc quá trình nở là khi có thể lấy ra khỏi máy nở những con con khoẻ mạnh, lành lặn cuối cùng mà không cần phải tác động để giúp chúng tách vỏ ra ngoài. Muốn theo dõi và sử dụng chỉ số này nên đưa các lô trứng vào ấp cùng một giờ nhất định. Ví dụ tất cả các lô ấp đều vào trứng lúc 3 giờ sáng. Khi kiểm tra độ dài của quá trình ấp, cần xét đến một số điều kiện bên ngoài để xê dịch khoảng thời gian chuẩn: - Độ dài quá trình ấp của tất cả các loài trong mùa đông dài hơn một chút so với mùa xuân và mùa hè. - Trong cùng một nhóm trứng thì trứng to nở chậm hơn trứng nhỏ. - Trứng bảo quản càng lâu thì ấp nở càng muộn. Nếu trứng có chất lượng tốt thì khi vào ấp phôi sẽ phát triển tốt và đồng đều. Các cơ quan hình thành đúng thời gian và hoạt động tích cực sẽ giúp cho chim nở đúng thời gian và có chất lượng tốt. 4.5. ẤP TRỨNG CHIM CÚT Vì chim cút có nguồn gốc từ bộ gà (galliformes), gị trĩ (Phasinidae), nên có cấu tạo trứng tương tự như của gà, do đó quá trình ấp trứng chim cút tưng tự như ấp trứng gà. Tuy vậy, khi ấp trứng chim cút, cần chú ý một số điểm sau đây: Thời gian ấp của chim cút là 17 ngày. Khối lượng trứng trung bình là 10-15 g; có màu đốm nâu (nên khó so ... ọc Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ Sau 5-6 tuần ăn tự do, cần cho ăn hạn chế để chim trống đạt khối lượng chuẩn trước 11- 12 tuần tuổi, điều này sẽ gây stress đối với chim. Đạt khối lượng chuẩn vào thời kỳ này là hết sức cần thiết vì tinh hoàn của chim trống phát triển mạnh ở 7 tuần tuổi. Tuỳ tình hình thực tế, có thể cho ăn tự do đến 5 hoặc 6 tuần, sau đó, không nên cho chim trống ăn tự do nữa mà cần phải ăn theo định lượng, bằng khoảng 80-90 % nhu cầu để tránh cho chim trống quá béo khi ghép mái. Phải chọn lọc thật khắt khe vào cuối thời kỳ này, chỉ nên giữ 60 trống / 100 mái, sau đó, hàng tháng tiếp tục loại thải, để khi chuẩn bị vào đẻ, có thể ghép 2 trống/5-6 mái. Chim trống giống cần phải đạt khối lượng chuẩn hoặc cao hơn khối lượng trung bình 10 %. Mật độ nuôi phải dưới 20 con/m2, nói chung là nuôi chim trống với mật độ thưa hơn chim mái để có không gian cho chim vận động, nhằm tăng cường thể lực cho chim trống. Vào 8-9 tuần tuổi, cần loại bỏ những chim trống có ngoại hình xấu: khối lượng thấp hơn qui định, phát dục chậm, có khuyết tật, không có tính hăng, chậm chạp, buồn bã. Điều rất quan trọng trong kỹ thuật nuôi dưỡng đàn giống bố mẹ là chim trống và mái phải phát dục đồng thời. Để đạt được điều này, yêu cầu phải theo dõi chặt chẽ trên cả hai đàn giống (trống và mái). Ghép trống mái Để đàn chim đẻ tốt, người ta có thể ghép chim trống vào đàn khi 9-10 tuần tuổi, với tỷ lệ 2 trống/5 mái. 8.6.3. Kỹ thuật nuôi chim đẻ trứng thương phẩm Nuôi chim đẻ trứng thương phẩm tức là đẻ trứng để ăn, không ấp. Quy trình chăm sóc nuôi dưỡng hoàn toàn giống như nuôi chim đẻ trứng giống, chỉ khác là người ta không nuôi chim trống trong đàn. Hình 8.7. Trứng chim cút với nhiều loại màu sắc, chứng tỏ đàn giống rất pha tạp 8.6.4. Kỹ thuật chăn nuôi chim thịt Chăn nuôi chim thịt còn được gọi là chim thương phẩm. 215 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ Thời gian nuôi: khoảng 6 - 7 tuần tuổi, khi khối lượng chim đạt 150-250 g tùy giống. a. Chọn chim giống Trong khi chờ đợi sự ra đời của các trung tâm giống chim cút tiêu chuẩn, người chăn nuôi cần ý thức cao và chọn mua chim cút từ những cơ sở sản xuất giống bố mẹ có uy tín và trách nhiệm. b. Úm chim Kỹ thuật hoàn toàn tương tự như úm chim bố mẹ sinh sản. Khi chim con nở ra, túi lòng đỏ còn lại trong xoang bụng có thể giúp cho chim con sống được trong 48 giờ. Nhiều thực nghiệm đã cho biết, sau 6 giờ nở ra, bắt đầu cho chim con ăn là tốt nhất. Không nên cho chim con ăn thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh có chất lượng cao mà chỉ nên cho ăn thức ăn hạt nghiền. Có thể cung cấp thức ăn cho chim thịt như sau: giai đoạ 1 - 7 ngày cho ăn 6 - 8 lần /ngày; 8 - 14 ngày cho ăn 4 - 5 lần /ngày; 15 - 21 ngày cho ăn 3 - 4 lần /ngày; 22 - kết thúc cho ăn 2 - 3 lần /ngày. c. Nuôi chim thịt giai đoạn sau khi úm Cho chim ăn tự do với thức ăn của chim thịt. Tiểu khí hậu như chim sinh sản, ánh sáng 12-14 giờ/ngày. Chú ý trong mùa hè chim có thể bị chết đột ngột sau khi ăn khoảng 15 – 30 phút. Chim càng sinh trưởng nhanh, ăn càng khoẻ thì nguy cơ chết nóng sau bữa ăn càng cao. Ngoài các biện pháp khắc phục thông thường như sử dụng quạt chống nóng, tăng diện tích chuồng nuôi, sử dụng hệ thống làm mát v.v thì điều quan trọng là hạn chế không cho chim ăn quá nhiều vào thời điểm nóng bức. Nên cho ăn vào lúc trời dịu mát (sáng sớm, chiều tối hoặc ban đêm). Điều này sẽ làm giảm số lượng chim chết nóng. Khi sử dụng phương pháp này cần phải đảm bảo đủ số lượng máng ăn. - Nhu cầu nước uống Mỗi ngày cần thay nước mới cho chim con 6 lần, để chim uống tự do nước sạch, mát. Máng uống phải được vệ sinh hàng ngày theo đúng qui trình vệ sinh thú y. Cần kiểm tra lượng nước uống hàng ngày của đàn chim để đánh giá tình hình sức khoẻ của chúng. - Chăm sóc chim thịt Dùng tiểu khí hậu hoàn toàn như nuôi chim cút hậu bị để đảm bảo nhiệt độ, ẩm độ, không khí thích hợp. Hình 8.8. Thân thịt chim cút Bảng 8.12. Thành phần dinh dưỡng của thịt chim cút và bồ câu (Trong 100 g) 216 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ Tên chất dinh dưỡng Thịt chim cút Thịt bồ câu Nước (g) 69,65 56 Chất khô (g) 30,35 44 Protein (g) 19,63 18 Khoáng tổng số (g) 0,9 1 Năng lượng (Kj) 803 1230 Mỡ tổng số (g) 12,05 23 Tổng số axits béo không no đơn (g) 4,18 9 Tổng số axits béo không no đa (g) 2,98 3 Tổng số axits béo no (g) 3,38 8 acit aspartic (g) 1,652 1 Axit folic (microgam) 8 6 Đường tổng số - 0g Cholesterol (mg) 76 95 Ca (mg) 13 12 Phosphorus, P (mg) 275 248 Alanine (g) 1,26 1 Arginine (g) 1,279 1 Axit glutamic (g) 2,53 2 Glycine (g) 1,542 1 Histidine (g) 0,696 Isoleucine (g) 1,013 Leucine (g) 1,613 Lysine (g) 1,645 Phenylalanine (g) 0,826 Methionine (g) 0,591 Niacin (mg) 7,538 6 Thiamin (mg) 0,244 0 Threonine (g) 0,945 Tryptophan (g) 0,288 Tyrosine (g) 0,849 Valine (g) 1,033 Proline (g) 0,866 Serine (g) 0,937 Cystine (g) 0,34 Retinol (mcg) 73 73 Axit pantothenic (mg) 0,772 0 Cu (mg) 0,507 0 Fe (mg) 3,97 3 Mg (mg) 23 22 Mn (mg 0,019 0 K (mg) 216 199 Na (mg) 53 54 Zn (mg) 2,42 2,00 Se (mcg) 16,6 13 Vitamin A (IU) 243 243 Vitamin B-12 (mcg) 0,43 0 Vitamin B-6 (mg) 0,6 0 Vitamin C (mg) 6,1 5 Riboflavin (mg) 0,26 0 Nguồn: www//: nutrriadvice. com Nutrition facts for 100g of Quail, meat and skin, raw; www //: recipetips.com. Squab, (pigeon), meat and skin, raw 8.7. KẾT QUẢ CHĂN NUÔI CHIM CÚT TRONG NÔNG HỘ Các tác giả Bùi Hữu Đoàn, Nguyễn Quang Hiệu đã tiến hành nuôi nhằm đánh giá năng suất và hiệu quả kinh tế khi nuôi chim cút trong nông hộ ở Từ Sơn, Bắc Ninh với quy mô 3000 chim cút đẻ và 5000 chim cút thịt thương phẩm, kết quả cho thấy: 8.7.1. Trên đàn chim sinh sản 217 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ a. Ngoại hình chim cút Nhật Bản tương đối đồng nhất. Khi mới nở chim trống và mái giống nhau; sau 3 tuần tuổi, ở vùng diều và trước ngực con trống có lông màu nâu đỏ; lúc trưởng thành (trên 6 tuần tuổi) có bầu tinh tròn, đường kính khoảng 1 cm, cạnh lỗ huyệt, màu đỏ, chứa đầy tinh dịch; chim thường hay gáy. Cút mái không có vùng lông như trên, toàn thân đồng nhất b. Tỷ lệ nuôi sống của đàn chim đẻ trứng thương phẩm đến 12 TT đạt 93,56%. c. Khi trưởng thành, cút trống nhỏ hơn cút mái, nặng trung bình 141,1g/con, cút mái 170,2g/con. d. Chim cút có tuổi thành thục sinh dục trung bình 41,1 0,29 ngày. Sau 10 tháng đẻ, tỷ lệ đẻ vẫn còn khá cao 81,60 %; sản lượng trứng trung bình là 244,8 quả/mái/10 tháng đẻ. e. Khối lượng trứng trung bình là 11,71g. Trong đó, tỷ lệ vỏ 9,6 %, lòng trắng 58,1%, lòng đỏ 33,3 %, chỉ số hình dạng là 1,31; đơn vị Hu là 82,32; tiêu tốn thức ăn cho10 trứng ăn là 326,02 g; cho 10 trứng giống là 419,73 g. f. Tỷ lệ trứng có phôi/trứng ấp đạt 94,76%, tỷ lệ trứng nở/trứng ấp 85,37%, tỷ lệ chim loại I/trứng ấp 82,63%. g. Nuôi 3000 cút đẻ trứng thương phẩm, sau 10,5 tháng đẻ lãi 36 938 000 đồng, bình quân là 3.292.000 đ/hộ/tháng. 8.7.2. Trên đàn cút thịt a. Vào tuần tuổi thứ 5, khối lượng chim cút là 122,81g, sinh trưởng tương đối là 28,45 %, tuyệt đối là 4,37 g/con/ngày. Sau thời điểm đó, các chỉ tiêu này giảm xuống rất nhanh, vì vậy nên giết thịt chim cút thương phẩm khi 5 tuần tuổi. Khi đó, tiêu tốn 3,69 kg thức ăn/kg tăng trọng. b. Chất lượng thân thịt của chim cút Nhật Bản: tỷ lệ thân thịt của con trống là 72,14 %, con mái là 74,59 %, trung bình là 73,36 %. Tỷ lệ thịt lườn của chim cút trung bình đạt 33,43 % (trống: 32,85 %; mái: 34,02 %), tỷ lệ thịt đùi trung bình đạt 27,01 % (trống 26,72 %; mái 27,28 %). Trung bình thịt đùi + lườn là 54,40 % (trống 51,42; mái 57,42%). c. Nuôi 5000 con thương phẩm thịt, sau 5 tuần thu lãi là 2 174 000 đ, bình quân lãi 1.864.000 đ/tháng/hộ. 8.8. PHÒNG BỆNH CHO CHIM CÚT Nhìn chung, chim cút ít bị bệnh hơn gà, đó là một thuận lợi cơ bản cho người chăn nuôi, tuy nhiên chính ưu điểm này lại dễ gây tâm lý chủ quan, dẫn đến coi thường các quy trình phòng chống dịch bệnh cho đàn chim. Để đảm bảo chăn nuôi chim cút có hiệu quả cao, cần phải áo dụng nghiêm ngặt quy trình vệ sinh thú y (có thể tham khảo thêm chương trình phòng bệnh cho gà công nghiệp) 8.8.1. Bệnh newcastle, còn gọi là bệnh dịch tả chim, đây là bệnh nguy giểm số một của những trại nuôi gà, chim (vì chim cút rất mẫn cảm với bệnh này, chỉ sau gà mà thôi), bệnh do virus gây ra nên phải phòng bằng cách nhỏ vacxin lasota vào lúc chim được 1 và 3 tuần tuổi, sau đó, cứ 3-5 tháng sau phải tiêm phòng nhắc lại vacxin newcastle hệ I cho chim. Ngoài ra, chim cút còn dễ mắc một số bệnh sau đây: 8.8.2. Ngộ độc thức ăn Chim cút rất nhạy cảm với các loại thức ăn bị nhiễm nấm mốc, thức ăn cũ, ôi thiu. Khi ăn phải thức ăn này, biểu hiện là chim bị gầy còm, ỉa chảy, mất nước, yếu, chậm, buồn bã, đi lảo đảo hoặc đứng lì một chỗ với tư thế đầu chúc xuống. Chim đẻ thì sẽ giảm năng suất trứng. Chim ít ăn, đầu chúc xuống, co giật, đầu quay lia lịa, đi thụt lùi hoặc xoay quanh một chỗ. Phòng: lựa chọn nguyên liệu thức ăn tốt, mới, có mùi thơm và hàm lượng dinh dưỡng thích hợp để trộn thức ăn. Thức ăn trộn xong chỉ nên dùng trong 3-5 ngày. Điều trị: ngừng ngay thức ăn đang dùng, chọn lựa thức ăn tốt để thay thế. 218 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ Tiêm bắp hỗn hợp: strychnin 1mg + vitamin B1 50 mg + vitamin B12 1000γ dùng cho 3-5 cút đẻ. Đối với cút con cho uống 10-15 cc, ngày uống hai lần. 8.8.3. Suy dinh dưỡng - Triệu chứng bệnh: + Chim cút ăn kém, chậm lớn, còi cọc, lông ngắn, khô, lông không đều, phân thường nhão, trắng hoặc xanh bất thường. + Cút đẻ cho năng suất trứng giảm, trứng nhỏ, nhiều trứng dị hình. - Phòng và trị: chọn nguyên liệu thức ăn tốt ít, chất xơ, cân bằng các chất dinh dưỡng để đảm bảo sự phát triển bình thường. Chú ý thêm vitamin và các loại khoáng vào nước uống hoặc trộn vào thức ăn. 8.8.4. Sưng mắt Sưng mắt thường do thiếu vitamin A và khí độc trong chuồng quá lớn (như moniac) - Phòng và trị : - Bổ sung vitamin A liều 10.000 ui/con /ngày. - Điều chỉnh thông thoáng chuồng nuôi. - Nhỏ mắt collyre cloramphernicol 1% mỗi ngày hai lần. 8.8.5. Bệnh bại liệt của chim mái đẻ - Triệu chứng Chim cút đẻ bị yếu, nằm liệt. Nguyên nhân sâu xa là do mất cân bằng Ca- P, nhất là xương cánh rất giòn và dễ bị gãy, vì sau thời gian đẻ, lượng Ca trong cơ thể luôn bị cân bằng âm. Phòng ngừa : - Cung cấp đầy đủ Ca – P trong khẩu phần. Chọn bột sò và bột xương tốt, không pha tạp để bổ sung trong khẩu phần. - Pha tetramycin và vitamin C trong nước uống với liều 50 mg vitamin C/lít để tăng cường khả năng hấp thụ Ca-P của đường ruột. - Cung cấp thêm vitamin D3 500 UI/con/ngày. 8.8.6. Hội chứng chim chết thình lình (Sudden death syndrome – SDS) Trong thời gian khai thác trứng, nếu số lượng hao hụt chim mẹ từ dưới 1,5 %/ tháng thì có thể chấp nhận được. Nếu tỷ lệ hao hụt cao trên 2 % / tháng thì có thể đàn chim đã bị dịch của một số bệnh, trong đó có hội chứng chết thình lình. Nguyên nhân của hội trứng này là tổng hợp của nhiều yếu tố: di truyền, dinh dưỡng không phù hợp, nhiễm trùng bộ phận sinh dục (ống dẫn trứng và âm đạo)... Phòng bệnh: -Chọn giống tốt. - Cung cấp đấy đủ chất dinh dưỡng: đạm, khoáng, vitamin có chất lượng đảm bảo, không bị nấm mốc. - Vệ sinh chuồng trại, thức ăn, nước uống sạch sẽ. - Pha vào nước tetramycin và vitamin C liều 200 mg/lít; tetramycin và polyvitamin (loại vitaperos) 1g/5lít hoặc tetramycin egg formula theo chỉ dẫn của nhà sản xuất cho chim uống (khi điều trị tăng liều gấp 3 lần). Bảng 8.12. Chương trình phòng chống bệnh cho chim cút 219 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ Ngày tuổi Thuốc Liều dùng Mục đích 1 1 – 3 Vacine ND-B1 Coli Teranet Phun sương 1g/lít nước, liên tiếp 3 ngày Phòng bệnh newcastle Phòng chống stress 5 – 10 Anticoc 2g/1 lít nước, dùng 3 ngàynghỉ 4 ngày Phòng chống cầu trùng 12 Tri alpucine 1g/5 lít nước, dùng 3 ngày Phòng chống CRD vàthương hàn 20 Polyvitamin 1g/5 lít nước, uống 3 ngàyliên tiếp Tăng lực và tăng đề kháng 21 ND- Lasota Phun sương Phòng bệnh newcastle 30 Trialphucine 1g/5 lít nước, uống 3 ngàyliên tiếp Phòng chống CRD và thương hàn Cách 3 tháng ND- Lasota Phun sương Phòng bệnh newcastle (Nguồn: Thuốc thú y và cách sử dụng) 220 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ TÀI LIỆU THAM KHẢO Tiếng Việt 1. Nguyễn Duy Điều (2008), Nghiên cứu sức sản xuất, chọn lọc nhân thuần chim bồ câu Pháp Luận án tiến sĩ nông nghiệp. 3.Võ Thị Ngọc Lan; Trần Thông Thái, 2006. Nuôi cút. NXB Nông nghiệp. 4. Đào Đức Long, 2002. Sinh học về các giống gia cầm ở Việt Nam. NXB Khoa học và kỹ thuật. 5. Nguyễn Thị Mai, Bùi Hữu Đoàn, Hoàng Thanh (2009) Chăn nuôi gia cầm. NXB Nông nghiệp. 6. Melekhin G.P; N.IA. Gridin N. A., 1990. Sinh lý gia cầm. (Lê Hồng Mận dịch từ bản tiếng Nga). NXB Nông nghiệp. 7. Micheal Y.Hastings, 1994. Ostrich Farming (Đặng Thái Thuận dịch), NXB Nông nghiệp, 1996 8. Schuberth L., Hattenhauer H., 1978. Cơ sở sinh học của nhân giống và nuôi dưỡng gia cầm. (Nguyễn Chí Bảo dịch). Nhà xuất bản khoa học và kỹ thuật, Hà Nội. 9. Ngô Ngọc Tư, 2002. Nuôi chim bồ câu. NXB Nông nghiệp TP Hồ Chí Minh. 10. Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương, Viện Chăn nuôi, 1999. Tuyển tập công trình nghiên cứu KHKT gia cầm. NXB Nông nghiệp. 11. Trung tâm Nghiên cứu gia cầm Thuỵ Phương, Viện Chăn nuôi, 2007. Tuyển tập công trình nghiên cứu khoa học- công nghệ chăn nuôi gia cầm. NXB Nông nghiệp. 12.Trần Công Xuân, Nguyễn Thiện, 1999. Đà điểu - vật nuôi của thế kỷ 21 ở Việt Nam. NXB Nông nghiệp. Tiếng nước ngoài Brian Halweil, Meat Production Continues to Rise,(www//:Worldwatch institut). 13. Ensminger M. E., J. E. Oldfield and W.W. Heinemann (1990), Feed and Nutrition – Second Edition, The Ensminger Publishing Company – USA 14. Shanawany M. M.; John Dingle, 1999. Ostrich Production Systems. FAO Animal Production and Health. Paper-144; Rome. 15. Jaroslaw Olav Horbanczuk, 2002. Ostrich. Warsawa. 16. Mack O. North; Donal D.Bell. Commercial chicken production manual. Chapman & Hall, New York * London, 1990 17. NRC (2004) Nutrition Requirement of Poultry 9th rivised edition . 18. T. Yamane a; K. Ono a; T. Tanaka a.Protein requirement of laying Japanese quail British Poultry Science, Volume es=20 - v20 20, Issue 4, July 1979 , pages 379 - 383 WWW//: WorldPoultry.net, 1/02/2009. Quail meat - an undiscovered alternative www//: Nutriadvice.Nutrition facts for 100g of Quail, meat and skin, raw. www//: Recipetips.com. Squab, (pigeon), meat and skin, raw. 221 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/ 222 Lớp Học Phần VNUA - Khoa Chăn nuôi- Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam https://sites.google.com/site/lophocphanvnuak60/
File đính kèm:
- giao_trinh_chan_nuoi_da_dieu_va_chim_phan_2.pdf