Giáo trình Hành vi tổ chức
Bài 1:
NHẬP MÔN HÀNH VI TỔ CHỨC
Chào các bạn, chúng ta sẽ cùng nhau đi vào bài 1 với tên gọi “Nhập
môn hành vi tổ chức’
Đọc bài đầu tiên này, có thể các bạn sẽ cảm thấy khó hiểu bởi vì đây là
bài giới thiệu khái quát chung cho cả môn họ, có nhiều vấn đề phải đi
sâu vào nghiên cứu mới có thể nắm bắt được và hiểu được. Tuy nhiên,
các bạn không nên nản lòng. Những bài học tiếp theo sẽ từng bước giải
thích những nội dung mà bài 1 đã đề cập. Trước khi bắt đầu đọc nội dung
bài này, các bạn hãy đặt ra 3 câu hỏi như sau:
1. Hành vi tổ chức là gì?
2. Hành vi tổ chức được nghiên cứu như thế nào?
3. Hành vi tổ chức có liên quan gì đến quản lý?
Bây giờ chúng ta sẽ bắt đầu đi tìm câu trả lời cho 3 câu hỏi trên nhé.
I. Khái niệm về hành vi tổ chức.
Nói một cách đơn giản, hành vi tổ chức nghiên cứu những điều mà
con người suy nghĩ, cảm nhận và hành động trong một tổ chức (Mc
Shane et al., 2005). Ví dụ, một nhân viên thường hay vắng mặt trong tổ
chức, hành vi này nói lên điều gì? Người nhân viên này có hài lòng với
công việc của mình không? Anh ta nghĩ về tổ chức như thế nào mà lại có
hành động như vậy? Đó chính là điều mà các học giả về hành vi tổ chức
quan tâm. Họ đã tiến hành nghiên cứu để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng11
đến suy nghĩ, cảm nhận và hành động của nhân viên. Kết luận rút ra từ
nghiên cứu này là có 3 nhóm yếu tố chính:
- Bản thân mỗi cá nhân.
- Nhóm nơi cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ.
- Cơ cấu tổ chức mà cá nhân là một thành viên.
Trên thực tế, có rất nhiều hành vi mà nhân viên có thể biểu hiện trong
công ty nhưng những nhà nghiên cứu môn học này chỉ quan tâm và đề
cập đến 4 dạng hành vi quan trọng, đó là:
- Năng suất làm việc.
- Sự vắng mặt.
- Tỷ lệ thuyên chuyển.
- Mức độ hài lòng của nhân viên trong tổ chức.
Khi đi vào phân tích mô hình hành vi tổ chức, chúng ta sẽ cùng nhau
làm rõ hơn về 4 hành vi kể trên.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Hành vi tổ chức
TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM Th.S TẠ THỊ HỒNG HẠNH Biên soạn HÀNH VI TỔ CHỨC 2 TRƯỜNG ĐẠI HỌC MỞ TP.HCM TÀI LIỆU HƯỚNG DẪN HỌC TẬP HÀNH VI TỔ CHỨC Biên soạn: Th.S TẠ THỊ HỒNG HẠNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH 3 BÀI GIỚI THIỆU Chào mừng các bạn đến với chương trình đào tạo từ xa của Đại học Mở Thành Phố Hồ Chí Minh. Các bạn thân mến, môn Hành vi tổ chức là một môn học dành cho tất cả mọi người đang và sẽ làm việc trong các tổ chức. Môn học không chỉ thú vị và hữu ích đối với những người làm công tác quản lý mà một nhân viên bình thường cũng cần tìm hiểu, nghiên cứu để giải thích cho các hành vi của mình trong tổ chức. Trong môn học này, chúng ta cũng có thể tìm thấy những câu trả lời cho các câu hỏi: nhu cầu động viên và thái độ của của người lao động diễn ra như thế nào? Giá trị đã định hình hành vi trong tổ chức ra sao? Làm thế nào để bố trí một công việc phù hợp với tính cách, khả năng để gia tăng mức độ hài lòng cho nhân viên và tăng hiệu quả của tổ chức? Chúng ta cũng sẽ giải thích được mối liên quan giữa hành vi cá nhân với nhóm và với tổ chức nơi họ đang làm việc? Tóm lại, hành vi tổ chức sẽ cho chúng ta biết được những yếu tố ảnh hưởng đến các hành vi như năng suất, tỉ lệ vắng mặt, mức thuyên chuyển và sự hài lòng trong công việc. Đây là những hành vi mà nhà quản trị thật sự quan tâm và luôn suy nghĩ để tìm ra những phương cách tác động đến chúng nhằm đạt được những hành vi như mong đợi. Đối với nhân viên, thông qua môn học sẽ hiểu rõ bản thân mình hơn, hiểu rõ những kỳ vọng của nhà quản lý đối với mình hơn để có những điều chỉnh thích hợp. 4 Mặc dù chúng tôi đã cố gắng hết sức để đưa ra một tài liệu hướng dẫn sao cho các bạn cảm thấy dễ dàng và thú vị khi nghiên cứu, nhưng chắc chắn sẽ vẫn còn những vấn đề cần phải giải thích thêm. Các bạn cũng đều biết nói về con người và hành vi của họ, dù chỉ trong phạm vi tổ chức nơi họ làm việc, cũng rất phức tạp và nhạy cảm. Hãy cố gắng vượt qua khó khăn và cùng chúng tôi khám phá một lĩnh vực nghiên cứu hữu ích cho tất cả chúng ta nhé. Đừng ngần ngại đặt câu hỏi hoặc góp ý cho chúng tôi để chúng ta có thêm một tài liệu hướng dẫn học tập hay và bổ ích. Mục tiêu của môn học: Sau khi học xong môn hành vi tổ chức, học viên sẽ nắm được những vấn đề sau: - Giải thích được mô hình hành vi tổ chức với các biến phụ thuộc và biến độc lập. - Biết được các yếu tố liên quan đến cấp độ cá nhân như đặc tính tiểu sử, khả năng, tính cách, học tập, nhận thức, giá trị, thái độ, sự hài lòng và động cơ đã ảnh hưởng như thế nào đến các hành vi trong tổ chức. - Giải thích được những ảnh hưởng của các biến trong cấp độ nhóm như mô hình hành vi nhóm, truyền thông, lãnh đạo, quyền lực và mâu thuẫn đến kết quả công việc và sự hài lòng của nhóm. - Nêu lên những tác động của cơ cấu tổ chức và văn hóa tổ chức đến những hành vi mà nhà quản trị quan tâm. 5 Nội dung: Môn học sẽ được chia làm 9 bài với những nội dung chính của từng bài như sau: Bài 1: Nhập môn hành vi tổ chức. Trong bài này, chúng ta sẽ cùng nhau đi vào tìm hiểu khái niệm về hành vi tổ chức. Giới thiệu mô hình hành vi tổ chức với các biến phụ thuộc liên quan đến hành vi và các biến độc lập. Ngoài ra, bài học cũng đề cập đến những đóng góp của các môn học khác cho lĩnh vực này và mối quan hệ giữa hành vi tổ chức với công tác quản lý. Bài 2: Cơ sở của hành vi cá nhân. Ở bài 2, môn học sẽ trình bày những biến độc lập ở cấp độ cá nhân như đặc tính tiểu sử, khả năng và tính cách.. có ảnh hưởng đến hành vi tổ chức. Cũng trong phần này, các bạn sẽ được giới thiệu tóm tắt một số lý thuyết học tập và ứng dụng của các lý thuyết này đến việc thay đổi hành vi. Bài 3: Nhận thức, thái độ, giá trị và sự hài lòng trong công việc. Nội dung bài 3 sẽ trình bày quá trình diễn ra nhận thức và các yếu tố ảnh hưởng đến nhận thức. Ngoài ra, bài 3 cũng đề cập đến lý thuyết quy kết, lý thuyết này giúp chúng ta giải thích những hành vi của người khác là do ý muốn chủ quan của họ hay do những nguyên nhân khách quan tác động. Bên cạnh đó, khi phán xét con người, chắc chắn chúng ta không thể 6 tránh khỏi một số hạn chế, những hạn chế này cũng sẽ được nêu lên ở phần A của bài. Trong phần B, chúng ta sẽ tìm hiểu về giá trị với các phần: khái niệm về giá trị, nguồn gốc của hệ thống giá trị, các dạng giá trị và giá trị giữa các nền văn hóa khác nhau. Ở phần C, khi nói về thái độ, chúng ta sẽ đi vào phân tích mô hình thái độ và hành vi, các dạng thái độ trong tổ chức. Ngoài ra, bất hoà nhận thức luôn diễn ra trong mỗi con người, phân tích về mối bất hòa này cũng như cách giải quyết sẽ được trình bày cụ thể trong nội dung C. Phần cuối trong bài 3 sẽ đề cập đến sự hài lòng với vai trò là biến độc lập và tìm hiểu tác động của nó đến năng suất, tỉ lệ vắng mặt và mức thuyên chuyển. Bài 4: Động viên người lao động. Trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu định nghĩa về động viên và quá trình động viên. Phần quan trọng nhất ở đây chính là những lý thuyết về động viên như bậc thang Maslow; lý thuyết X, Y; học thuyết hai nhân tố; lý thuyết ERG; lý thuyết McCelland; lý thuyết mong đợi; lý thuyết thiết lập mục tiêu và lý thuyết công bằng. Thông qua các lý thuyết này, nhà quản lý có thể rút ra được các hình thức động viên phù hợp để đạt được hành vi mong đợi trong nhân viên. Bài 5: Cơ sở hành vi của nhóm. Ở bài 4, chúng ta sẽ chuyển sang tìm hiểu hành vi ở cấp độ nhóm với các nội dung như định nghĩa về nhóm, lý do hình thành nhóm. Điểm đáng chú ý trong bài này là mô hình hành vi làm việc nhóm, mô hình giúp chúng ta giải thích những tác động tới hành vi ở cấp độ này. Phần 7 cuối của bài sẽ nói về vấn đề ra quyết định theo nhóm và một số kỹ thuật ra quyết định đi kèm. Bài 6: Truyền thông trong nhóm và trong tổ chức. Trong vấn đề truyền thông ảnh hưởng đến hành vi của nhóm, chúng ta sẽ tìm hiểu định nghĩa về truyền thông, các dạng truyền thông trong tổ chức, quy trình truyền thông và các vấn đề liên quan đến tin đồn và tin hành lang. Điểm quan trọng của bài là đề cập đến sự lựa chọn kênh truyền thông cho phù hợp với thông tin muốn chuyển tải. Bài 6 cũng nói đến các yếu tố cản trở truyền thông và biện pháp nâng cao hiệu quả truyền thông. Bài 7: Nghệ thuật lãnh đạo, quyền lực và mâu thuẫn. Bài 7 được chia thành 3 phần chính: nghệ thuật lãnh đạo, quyền lực và mâu thuẫn. Trong phần nghệ thuật lãnh đạo, chúng ta sẽ tìm hiểu các lý thuyết phân tích về phong cách lãnh đạo trong tổ chức như lý thuyết hành vi của đại học Michigan và Ohio, lý thuyết tình huống của Fiedler, lý thuyết Heysen và Blanchard và lý thuyết đường dẫn, mục tiêu. Ở phần B, quyền lực được nói đến với các vấn đề về khái niệm, mô hình quyền lực và sách lược khi sử dụng quyền lực. Trong phần cuối của bài, chúng ta sẽ đi vào tìm hiểu các quan điểm về mâu thuẫn và tiến trình diễn ra mâu thuẫn. 8 Bài 8: Cơ cấu tổ chức. Bài 8 sẽ trình bày với chúng ta một số biến độc lập ở cấp độ tổ chức ảnh hưởng đến hành vi như thế nào. Nội dung của bài sẽ giới thiệu các yếu tố chính yếu hình thành nên cơ cấu tổ chức, các hình thức thiết kế cơ cấu tổ chức phổ biến, và các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến quyết định thiết kế cơ cấu tổ chức. Bài 9: Văn hóa tổ chức. Bài 9 sẽ đi vào tìm hiểu khái niệm về văn hóa tổ chức, văn hóa mạnh và văn hóa yếu, văn hóa tổ chức và văn hóa quốc gia. Chúng ta cũng sẽ được học cách hình thành và duy trì văn hóa trong tổ chức như thế nào. Cuối cùng, trong bài này, chúng ta sẽ tìm hiểu những hình thức mà tổ chức có thể áp dụng để lan truyền văn hóa trong doanh nghiệp. Hướng dẫn học tập. Để đạt được các mục tiêu do môn học đề ra, chủ yếu các bạn phải dựa vào tài liệu hướng dẫn học tập, cố gắng nắm bắt được các khái niệm quan trọng ở các bài và làm một số câu trắc nghiệm ở cuối bài. Trong thời gian sắp tới, các bạn có thể đón đọc thêm một số sách về hành vi tổ chức do các giảng viên của đại học Mở TP.HCM giới thiệu. Ngoài ra, các tình huống liên quan đến môn học và cách giải quyết sẽ được phát hành kèm theo nhằm hỗ trợ cho các bạn học tốt hơn và đạt được các mục tiêu của môn học. 9 Tài liệu tham khảo: Trong phần tài liệu tham khảo, các bạn có thể tìm đọc một số sách sau đây: Tham khảo chính: Robbins S.P. (1999), Organizational Behavior, United State of America: Prentice-Hall International Inc. McShane S.L., Von Glinow M.A.(2005), Organizational Behavior, NewYork: McGraw-Hill Co. Nguyễn Hữu Lam (1998), Hành vi tổ chức, TP.HCM: Nhà xuất bản Giáo Dục Địa chỉ liên lạc, phản hồi. Trong trường hợp cần tư vấn về các vấn đề liên quan đến bài học và bài tập trắc nghiệm, các học viên có thể liên lạc với tác giả bằng các hình thức sau đây: TẠ THỊ HỒNG HẠNH Điện thoại: 0908610022 Email: hanh.tth@ou.edu.vn hay hanhtthvn@yahoo.com 10 Bài 1: NHẬP MÔN HÀNH VI TỔ CHỨC Chào các bạn, chúng ta sẽ cùng nhau đi vào bài 1 với tên gọi “Nhập môn hành vi tổ chức’ Đọc bài đầu tiên này, có thể các bạn sẽ cảm thấy khó hiểu bởi vì đây là bài giới thiệu khái quát chung cho cả môn họ, có nhiều vấn đề phải đi sâu vào nghiên cứu mới có thể nắm bắt được và hiểu được. Tuy nhiên, các bạn không nên nản lòng. Những bài học tiếp theo sẽ từng bước giải thích những nội dung mà bài 1 đã đề cập. Trước khi bắt đầu đọc nội dung bài này, các bạn hãy đặt ra 3 câu hỏi như sau: 1. Hành vi tổ chức là gì? 2. Hành vi tổ chức được nghiên cứu như thế nào? 3. Hành vi tổ chức có liên quan gì đến quản lý? Bây giờ chúng ta sẽ bắt đầu đi tìm câu trả lời cho 3 câu hỏi trên nhé. I. Khái niệm về hành vi tổ chức. Nói một cách đơn giản, hành vi tổ chức nghiên cứu những điều mà con người suy nghĩ, cảm nhận và hành động trong một tổ chức (Mc Shane et al., 2005). Ví dụ, một nhân viên thường hay vắng mặt trong tổ chức, hành vi này nói lên điều gì? Người nhân viên này có hài lòng với công việc của mình không? Anh ta nghĩ về tổ chức như thế nào mà lại có hành động như vậy? Đó chính là điều mà các học giả về hành vi tổ chức quan tâm. Họ đã tiến hành nghiên cứu để tìm ra những yếu tố ảnh hưởng 11 đến suy nghĩ, cảm nhận và hành động của nhân viên. Kết luận rút ra từ nghiên cứu này là có 3 nhóm yếu tố chính: - Bản thân mỗi cá nhân. - Nhóm nơi cá nhân tham gia thực hiện nhiệm vụ. - Cơ cấu tổ chức mà cá nhân là một thành viên. Trên thực tế, có rất nhiều hành vi mà nhân viên có thể biểu hiện trong công ty nhưng những nhà nghiên cứu môn học này chỉ quan tâm và đề cập đến 4 dạng hành vi quan trọng, đó là: - Năng suất làm việc. - Sự vắng mặt. - Tỷ lệ thuyên chuyển. - Mức độ hài lòng của nhân viên trong tổ chức. Khi đi vào phân tích mô hình hành vi tổ chức, chúng ta sẽ cùng nhau làm rõ hơn về 4 hành vi kể trên. II. Phân tích mô hình hành vi tổ chức. Mô hình hành vi tổ chức được xây dựng dựa trên hàm số toán học là Y=f(X) trong đó Y là biến phụ thuộc- đối tượng nghiên cứu của môn học và X là biến độc lập- những định tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu. Vậy kết quả của Y chịu ảnh hưởng và bị chi phối bởi các biến X. Trước tiên, chúng ta cùng phân tích đối tượng nghiên cứu của môn học. 1. Đối tượng nghiên cứu của môn học (các biến phụ thuộc) Các biến phụ thuộc trong môn học này được hiểu là năng suất, sự vắng mặt, tỷ lệ thuyên chuyển và mức độ hài lòng trong công việc. Khái niệm của từng biến sẽ được làm rõ trong nội dung tiếp theo. 12 Năng suất: một tổ chức được coi là có năng suất khi nó đạt được mục tiêu đề ra và biết chuyển đổi những yếu tố đầu vào thành các sản phẩm ở mức chi phí thấp nhất. Như vậy năng suất sẽ bao hàm cả hiệu suất lẫn hiệu quả. Ví dụ, một bệnh viên được coi là làm việc có hiệu quả khi nó đáp ứng được nhu cầu của khách hàng và bệnh viện sẽ được coi là có hiệu suất khi khi nó vận hành với mức chi phí thấp. Sự vắng mặt: Tổ chức sẽ gặp khó khăn trong hoạt động nếu như tỉ lệ vắng mặt của nhân viên trong tổ chức quá cao. Bạn hãy hình dung, công việc sẽ ra sao nếu những người cần giải quyết lại vắng mặt. Thực ra, không phải mọi sự vắng mặt đều có hại cho tổ chức. Khi rơi vào trường hợp đau bệnh, mệt mỏi hay căng thẳng thái quá thì chúng ta cần phải nghỉ ngơi vì nếu đi làm, năng suất có thể giảm hoặc phạm phải những sai lầm đáng tiếc. Nhưng trong mô hình này, những nhà nghiên cứu giả định rằng sự vắng mặt của nhân viên là điểm bất lợi cho tổ chức. Tỷ lệ thuyên chuyển: Mức độ thuyên chuyển trong tổ chức càng cao đồng nghĩa với việc tăng chi phí tuyển dụng, lựa chọn và đào tạo. Ngoài ra, tỉ lệ thuyên chuyển cao cũng ảnh hưởng đến năng suất làm việc, đặc biệt là đối với những nhân viên có kiến thức và kinh nghiệm. Ví dụ, một trường đại học cần phải mất 3 đến 5 năm để đào tạo được một giảng viên có thể đứng lớp đạt yêu cầu. Vậy nếu người này rời bỏ tổ chức thì nhà trường lại phải mất một khoảng thời gian tương đương tiếp theo để đào tạo một giảng viên khác có thể đạt yêu cầu như vậy. Hài lòng trong công việc: Sự hài lòng được định nghĩa là sự khác biệt giữa giá trị phần thưởng mà nhân viên nhận được với giá trị phần thưởng mà họ tin mình sẽ nhận được. Thật ra, hài lòng trong công việc phản ánh thái độ hơn là hành vi, nhưng vì có liên quan đến các yếu tố thực hiện 13 công việc và là mối quan tâm của các nhà quản trị nên hài lòng trở thành một biến phụ thuộc rất quan trọng. Hầu hết mọi người đều tin rằng sự hài lòng sẽ giúp nhân viên làm việc có năng suất hơn so với những nhân viên bất mãn. Ngoài ra, gần đây có thêm một biến phụ thuộc nữa được đề cập tới trong mô hình hành vi tổ chức. Đó là tinh thần làm việc tập thể thông qua khả năng làm việc nhóm và sự hòa đồng trong tổ chức. Tuy nhiên tài liệu này chỉ để cập đến 4 biến phụ thuộc nêu trên. 2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đối tượng nghiên cứu của môn học (Các biến độc lập). Những yếu tố nào ảnh hưởng đến năng suất, tỉ lệ vắng mặt, mức thuyên chuyển và sự hài lòng trong tổ chức? Theo nghiên cứu của các học giả thì có rất nhiều yếu tố, được nhóm thành 3 nhóm: các biến ở cấp độ cá nhân, ở cấp độ nhóm làm việc và ở cấp độ tổ chức. Các biến ở cấp độ cá nhân bao gồm: - Đặc tính tiểu sử (tuổi, giới tính, tình trạng gia đình, thâm niên). - Khả năng của mỗi người. - Tính cách con người. - Quan niệm về giá trị của mỗi cá nhân. - Thái độ của từng cá nhân. - Nhu cầu động viên của mỗi người. Các biến ở cấp độ nhóm: - Cơ cấu của nhóm. - Truyền thông trong nhóm. 14 - Phong cách lãnh đạo. - Quyền lực và mâu thuẫn trong nhóm. Các biến ở cấp độ tổ chức: - Cơ cấu tổ chức. - Văn hóa tổ chức. - Chính sách nhân sự của tổ chức. Có lẽ các bạn sẽ thắc mắc những yếu tố này ảnh hưởng đến hành vi nhân viên như thế nào? Câu trả lời này sẽ được tìm thấy trong các bài kế tiếp. Riêng đối với chính sách nhân sự trong tổ chức, chúng ta sẽ tìm hiểu trong môn học quản trị nhân sự. Mô hình hành vi tổ chức trên thực tế cũng đề cập đến một số yếu tố bên ngoài như sự thay đổi, sự căng thẳng trong công việc, công nghệ. Tuy nhiên với thời lượng 45 tiết chúng tôi tạm thời chưa đề cập đến các yếu tố này. Tóm lại, sau khi tìm hiểu mô hình hành vi tổ chức, ... hường xảy ra đối với những tổ chức mà môi trường làm việc của họ cần năng động và những tổ chức có nền văn hóa mạnh. - Cản trở sự đa dạng. Đa dạng ở đây được hiểu là đa dạng về lực lượng lao động. Ta có thể thấy, khi tổ chức sử dụng lực lượng lao động gồm nhiều chủng tộc, giới tính, trình độ học vấn khác nhau là tổ chức muốn tăng 168 tính sáng tạo, tận dụng những thế mạnh từ lực lượng đa dạng này. Nhưng nếu nền văn hóa của tổ chức mạnh, thì có thể nó không phát huy được những ưu điểm của các cá nhân có nền tảng kiến thức, kinh nghiệm khác nhau và đôi khi sẽ tạo ra thành kiến hay trở nên vô tình với sự khác biệt giữa các nhân viên. - Cản trở quá trình hợp nhất giữa các tổ chức hay chuyển quyền sở hữu sang một tổ chức khác. 5. Văn hóa tổ chức và văn hóa quốc gia Chúng ta đều thấy văn hóa quốc gia sẽ có những ảnh hưởng đến văn hóa tổ chức. Do vậy, khi đưa ra văn hóa cho mình, tổ chức cần phải quan tâm đến văn hóa của quốc gia nơi tổ chức mình làm việc. Rất nhiều nhà quản trị đã thất bại vì đã bỏ qua yếu tố khác biệt văn hóa của nhân viên đến từ những nước khác nhau hay sự khác biệt về văn hóa của tổ chức với văn hóa của quốc gia mình có trụ sở làm việc. Ví dụ, người quản lý không thể tạo ra một phong cách làm việc đôn đốc, nhắc nhở hay chuyên quyền ở các nước đánh giá cao sự bình đẳng như Na Uy, Phần Lan, Đan Mạch, Thụy Điển. Nhưng cách làm việc này có thể sẽ phù hợp với các nước thuộc khối A rập vì có sự chênh lệch về quyền lực rất lớn ở các quốc gia này. Hay nền văn hóa công khai làm nhục nhân viên có thể đựơc chấp nhận ở Trung Quốc nhưng lại không được chấp nhận ở Nhật nơi mà mọi người rất quan tâm đến việc đảm bảo nhân viên “không bị mất mặt”. Với quan niệm văn hóa của Trung Quốc, công ty mang tên Asia Department Store công khai thực hiện cách quản lý là buộc nhân viên mới được tuyển vào phải theo một khóa huấn luyện quân sự từ hai đến bốn tuần với quân đội để nâng cao ý thức phục tùng và theo học các khóa huấn luyện nội bộ tại những nơi công cộng để nhân viên có thể 169 công khai chấp nhận sự ngượng ngùng từ lỗi lầm của mình (Doanh nhân Sài gòn, 2005:12). II. Xây dựng và duy trì văn hóa Có lẽ, khi đọc tiêu đề này các bạn sẽ thắc mắc : xây dựng văn hóa như thế nào? và tại sao lại cần phải duy trì? Thật ra, văn hóa tổ chức sau khi được hình thành thì cần phải duy trì theo một quy trình như hình 9.1. Theo quy trình này yếu tố hình thành nên văn hóa chính là triết lý của người sáng lập, còn những yếu tố duy trì gồm: (1) các tiêu chuẩn tuyển dụng nhân viên, (2) ban quản lý cấp cao và (3) quá trình hội nhập để giúp nhân viên mới vào có thể thích ứng được văn hóa tổ chức. 1. Yếu tố hình thành: Triết lý của người sáng lập ra tổ chức Người sáng lập ra tổ chức có ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa tổ chức trong thời kỳ đầu. Văn hóa tổ chức có thể dựa trên quan điểm của những người sáng lập. Ví dụ như công ty Microsoft có văn hóa chịu ảnh hưởng rất lớn từ tính cách của Bill Gates. Bill Gates là một người rất năng nổ, có tính cạnh tranh và rất kỷ luật. Do vậy, chúng ta dễ dàng tìm thấy những đặc điểm tính cách này trong văn hóa tổ chức của Microsoft. Hình 9.1 Sơ đồ hình thành văn hóa tổ chức Nguồn: Robbins S.P. (1999), Organizational Behavior, p.610 Triết lý của người sáng lập Tiêu chuẩn tuyển dụng Quản lý cấp cao Hội nhập Văn hóa tổ chức 170 2. Yếu tố duy trì - Tiêu chuẩn tuyển dụng Đây là một trong những yếu tố góp phần làm cho văn hóa tổ chức tồn tại. Khi tổ chức quyết định tuyển dụng một nhân viên, ngoài những tiêu chuẩn về kiến thức, kỹ năng, khả năng thực hiện công việc thì còn cần phải có xem xét tính phù hợp của ứng viên này với tổ chức. Do đó, khi đăng tuyển, tổ chức cần cung cấp đầy đủ thông tin về mình. Điều này sẽ giúp cho những ứng viên biết về tổ chức và nhận thức được mâu thuẫn giữa giá trị của họ và giá trị của tổ chức, để đi đến quyết định nộp đơn hay không. Ngoài ra, trong quá trình tuyển dụng, tổ chức cùng cần phải loại bỏ những ứng viên có thể công kích hoặc phá hoại những giá trị cốt lõi của tổ chức. - Quản lý cấp cao Người điều hành tổ chức chính là người đề ra những chuẩn mực buộc cấp dưới áp dụng. Các chuẩn mực này có thể liên quan đến công việc, cách ăn mặc, cách khen thưởng, tăng lươngNhư vậy, hành động của người điều hành cấp cao sẽ ảnh hưởng rất lớn đến văn hóa tổ chức. Ví dụ, Tổng giám đốc công ty SamSung Jong-Young Yun, hàng tháng khi gửi thư cho nhân viên vẫn không ngừng nhắc nhở việc công ty có thể rơi vào khủng hoảng vì các sản phẩm chủ yếu của công ty đều bị xuống giá và đối thủ đe dọa cạnh tranh lớn nhất của Samsung là Trung quốc. Không bao lâu nữa Trung Quốc có thể tự thiết kế và sản xuất những bộ vi mạch nhớ và màn hình LCD. Do đó mỗi nhân viên trong công ty SamSung đều ý thức việc công ty phải đi đầu trong cải tiến sản phẩm, có những nhân viên không chịu về nhà sau giờ làm việc, bám trụ tại nơi làm việc cho đến khi giải quyết được những vấn đề đặt ra. Đây là những hành vi góp 171 phần duy trì văn hóa dám nghĩ, dám làm của công ty (Kinh tế Sài Gòn, 2005: 52). - Quá trình hội nhập Tổ chức cần có quá trình giúp nhân viên mới được tuyển dụng hội nhập vào văn hóa của tổ chức. Quá trình hội nhập này chia làm 3 giai đoạn: (1) Giai đoạn trước khi bắt đầu, nhân viên sẽ được học tập về tổ chức và những công việc của họ. (2) Giai đoạn cọ xát, trong giai đoạn hai, nhân viên sẽ làm việc thực tế, họ có dịp so sánh giữa những điều mình kỳ vọng về đồng nghiệp, về cấp trên, về tổ chức với những gì thực sự thấy được. Có thể khi kỳ vọng của mình khác xa với thực tế, nhân viên sẽ không hội nhập được hoặc họ sẽ thôi việc. (3) Giai đoạn thay đổi. Giai đoạn cuối cùng này là lúc thay đổi diễn ra. Khi phát hiện ra những vấn đề gặp phải ở giai đoạn hai, có thể nhân viên nhận thấy mình cần thay đổi. Quá trình hội nhập được coi là kết thúc khi nhân viên mới được tuyển dụng cảm thấy thoải mái với công việc và với tổ chức. Nói cách khác, quá trình này góp phần cải thiện năng suất, cam kết gắn bó của nhân viên và giảm hành vi thuyên chuyển. III. Đưa văn hóa tổ chức đến với nhân viên Trong phần này, chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu những hình thức văn hóa được lan truyền trong tổ chức. Các hình thức này bao gồm: thông qua các câu chuyện, thông qua nghi lễ hay biểu tượng vật chất và ngôn ngữ. 172 1. Văn hóa được lan truyền thông qua các câu chuyện Những nhân viên làm việc trong khu vui chơi giải trí Disneyland đã được nghe rất nhiều câu chuyện về chủ tịch tập đoàn- người sáng lập ra khu vui chơi này- Walt Disney (1901-1966). Có một câu chuyện về ông như sau. Dựa trên những truyền thuyết lẫy lừng liên quan đến những tên cướp biển Caribê và những kho báu của chúng được chốn dấu trên những hoang đảo. Walt Disney đã quyết định xây dựng một khu “những tên cướp biển Caribê” với sức chứa 3.400 khách/giờ trong khu vui chơi Disneyland. Trước ngày khai trương, Walt Disney đích thân đi rà soát lại lần cuối, ông cảm thấy thất vọng lạ lùng. Trong thâm tâm, ông nhận thấy có những thiếu sót nhưng không thể xác định rõ thiếu sót đó là gì. Ông quyết định cho tập hợp mọi nhân viên đang có mặt tại công trình, dẫn đầu đoàn người lần lượt đi xem xét từng ngóc ngách để cùng nhau phát hiện ra thiếu sót. Ông hỏi mọi người “trông giống như thật không?”, mọi người trả lời mọi thứ nhìn đúng như thật từ trang phục, lùm cây, bụi có, kiến trúc nhà cửaÔng lại hỏi tiếp “nghe giống như thật không?” câu trả lời vẫn là đúng từ tiếng sóng nước, gió biển cho đến tiếng thú vật, thuyền bè. Thậm chí, ông còn điều chỉnh nhiệt độ cho giống khí hậu những đêm hè nóng, ẩm. Tóm lại mọi chi tiết nhỏ nhặt đều đúng. Cuối cùng, một thanh niên quyét dọn lên tiếng: “thưa ông Disney, tôi lớn lên ở miền Nam, tôi biết vào những đêm hè như thế này, đom đóm bay từng đàn.’ Mặt Disney bừng sáng, đó đúng là chỗ khiếm khuyết duy nhất. Câu chuyện muốn gửi đến người nghe phong cách làm việc của Disney đó là lắng nghe từng nhân viên. Và cũng qua câu chuyện này, tổ chức mong muốn những người làm quản trị cần coi trọng ý kiến của tất cả nhân viên cho dù họ chỉ là người quyét dọn. (SGGP, 2005:20). 173 Chúng ta có thể thấy cách lan truyền văn hóa tổ chức thông qua những câu chuyện sẽ tạo cho người nghe nhiều cảm xúc và nhân viên có thể nhớ lâu hơn những bài học rút ra từ câu chuyện. Ngoài ra, câu chuyện cũng là cách truyền thông về văn hóa hiệu quả vì nó mô tả người thật, việc thật. 2. Văn hóa được lan truyền thông qua các nghi lễ Nghi lễ ở đây được hiểu là các hoạt động thể hiện hoặc củng cố những giá trị quan trọng trong tổ chức. Các hoạt động này nhấn mạnh đến các mục tiêu quan trọng nhất, tôn vinh những người quan trọng và những hy sinh đóng góp của các thành viên trong tổ chức. Ví dụ, ở Việt nam trong các trường đại học, cao đẳng, trung học và phổ thông hàng năm thường tổ chức ngày lễ 20.11. Trong ngày lễ này, những nhà giáo ưu tú được tôn vinh, những đóng góp, hy sinh thầm lặng của các giảng viên, giáo viên sẽ được nhắc đến, đồng thời cũng nhắc nhở sinh viên, học sinh cố gắng học tập để xứng đáng với công sức của thầy cô và cha mẹ. Thông qua các buổi lễ này, các trường muốn đề cao giá trị tôn sự trọng đạo của những người đi học và giá trị tất cả vì học sinh thân yêu cho người dạy. 3. Văn hóa được lan truyền qua các biểu tượng vật chất Trong nhiều tổ chức, kích thước, vị trí, hình dáng, tuổi tác của các toà nhà có thể cho thấy tổ chức muốn đề cao giá trị làm việc nhóm hay tạo một môi trường làm việc thân thiện, linh độngNhững cấu trúc bên ngoài này cũng góp phần định hình văn hóa tổ chức. Ngoài ra, những biểu tượng vật chất như bàn, ghế, không gian làm việc, hình ảnh treo trên tường cũng chuyển tải những giá trị văn hóa. Ví dụ, khi bước vào toà nhà chính của Google ta có cảm giác đây là một nơi để thư giãn với nhiều bóng đèn được thắp sáng, có những trái bóng bằng cao su để tập thể dục, 174 có những món ăn lót dạ miễn phí. Từ những biểu tượng vật chất này, ta có thể cảm nhận văn hóa của tổ chức là quan tâm đến nhân viên, phát triển tinh thần làm việc nhóm và phát huy tính sáng tạo thông qua môi trường làm việc thoải mái. 4. Văn hóa được lan truyền qua ngôn ngữ. Ngôn ngữ được dùng ở nơi làm việc sẽ nói lên phần nào văn hóa của tổ chức đó. Thông qua cách nói chuyện của nhân viên với đồng nghiệp, với khách hàng, cách biểu lộ sự tức giận hay cách chào đón mọi người, chúng ta có thể thấy được những biểu tượng bằng lời của giá trị văn hóa. Ví dụ, ở Samsung khi nói đến VIP nhân viên sẽ hiểu theo nghĩa Value Innovation Program: chương trình cải tiến giá trị- đây là cơ quan đầu não của các chương trình cải tiến sản phẩm của tập đoàn Samsung và VIP cũng là hiện thân của nền văn hóa dám nghĩ, dám làm và chấp nhận cả hoang tưởng (Kinh tế Sài Gòn, 2005:53). Hay những ai làm việc tại công ty liên doanh Phú Mỹ Hưng đều không xa lạ với phương châm làm việc của ông Ting (cố chủ tích hội đồng quản trị của công ty) “tân, tốc, thực,giản”. Phương châm này muốn nói đến khi thiết lập mục tiêu phải không ngừng sáng tạo cái mới (tân), thực hiện càng nhanh càng tốt (tốc), chú ý đến từng chi tiết nhỏ (thực) và cải thiện văn hóa doanh nghiệp ngày càng tinh tế hơn (giản) (Kinh tế Sài Gòn, 2005: 26). Tóm tắt - Trong chương này cần nắm rõ những đặc điểm góp phần hình thành nên văn hóa tổ chức và ảnh hưởng của văn hóa tổ chức đến hành vi nhân viên. Sơ đồ 9.2 sẽ tóm tắt cho chúng ta quá trình này. - Cần chú ý đến cách hình thành và duy trì văn hóa trong tổ chức theo sơ đồ 9.1. 175 - Cần quan tâm đến những hình thức lan truyền văn hóa đến với nhân viên của mình. Sơ đồ 9.2 : Văn hóa tổ chức ảnh hưởng đến kết quả công việc và sự hài lòng của nhân viên trong tổ chức Nguồn: Robbins S.P. (1999), Organizational Behavior, p.613 Câu hỏi trắc nghiệm 1. Văn hóa tổ chức được lan truyền đến nhân viên bằng: a. Giai đoạn trước khi bắt đầu b. Giai đoạn cọ xát c. Giai đoạn thay đổi d. Những nghi lễ diễn ra trong tổ chức e. Tất cả các giai đoạn của quá trình hội nhập. Cao Thấp Sự hài lòng Được nhận thức Văn hóa tổ chức - Văn hóa chính thống - Văn hóa bộ phận Các đặc điểm - Sáng tạo và rủi ro - Chú ý đến chi tiết - Định hướng theo kết quả - Định hướng đến NV - Định hướng làm việc nhóm - Công kích - Ổn định Thực hiện công việc Tính mạnh, yếu 176 2. Một trong những ảnh hưởng phi chức năng của văn hóa tổ chức là: a. Tăng tính cam kết gắn bó với tổ chức b. Giảm tính mơ hồ trong nhân viên c. Tạo sự đồng nhất giữa các nhân viên d. Cản trở sự đa dạng 3. Một kết quả cụ thể của nền văn hóa mạnh có thể dẫn đến tỉ lệ thuyên chuyển của nhân viên tăng cao. a. Đúng b. Sai Đáp án 1d, 2d. 3b 177 Tài liệu tham khảo Tham khảo chính: Danh Văn (9.2005), ‘Tạo ra tương lai, không chờ nó đến’, Kinh tế Sài Gòn, TP.HCM Dũ Lan, Lê Anh Dũng (02.2005), ‘Lắng nghe từng nhân viên’, Sài Gòn Giải Phóng, TP.HCM Greenberg J. (2005), Managing behavior in organizations, United State of America: Prentice-Hall International Inc. Marcic D., Selter J., Vaill P. (2001), Organizational Behavior Experiences and Cases, United State of America: Thomson Learning. McShane S.L., Von Glinow M.A.(2005), Organizational Behavior, NewYork: McGraw-Hill Co. Nguyễn Hữu Lam (1998), Hành vi tổ chức, TP.HCM: Nhà xuất bản Giáo Dục Robbins S.P. (1999), Organizational Behavior, United State of America: Prentice-Hall International Inc. Thiên Bảo (09.2005), ‘Phải quan tâm đến sự khác biệt văn hóa’, Doanh nhân Sài Gòn cuối tuần, TP.HCM Internet: Borgatti S.P. (1996), ‘Organizational Theory: determinants of structure’, Clark D.L. (2000), ‘Big Dog’s Leadership page Organizational Behavior’, Mc.Namara C. (1999), ‘Organizatinal Culture’, 178 Wertheim E.G. (?), ‘Historical Background of Organizational Behavior’, 179 MỤC LỤC BÀI 1: NHẬP MÔN HÀNH VI TỔ CHỨC ........................................... 12 PHẦN I: CẤP ĐỘ CÁ NHÂN BÀI 2: CƠ SỞ HÀNH VI CÁ NHÂN .................................................... 25 BÀI 3: NHẬN THỨC, GIÁ TRỊ, THÁI ĐỘ VÀ SỰ HÀI LÒNG TRONG CÔNG VIỆC ............................................................................ 44 BÀI 4: ĐỘNG VIÊN NGƯỜI LAO ĐỘNG ........................................... 77 PHẦN II: CẤP ĐỘ NHÓM BÀI 5: CƠ SỞ HÀNH VI NHÓM .......................................................... 90 BÀI 6: TRUYỀN THÔNG TRONG NHÓM VÀ TRONG TỔ CHỨC ............................................................................................ 106 BÀI 7: NGHỆ THUẬT LÃNH ĐẠO, QUYỀN LỰC VÀ MÂU THUẪN ............................................................................ 124 PHẦN III: CẤP ĐỘ TỔ CHỨC BÀI 8: CƠ CẤU TỔ CHỨC ................................................................. 149 BÀI 9: VĂN HÓA TỔ CHỨC .............................................................. 166 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................... 179 180 Biên soạn: Th.S TẠ THỊ HỒNG HẠNH
File đính kèm:
- giao_trinh_hanh_vi_to_chuc.pdf