Giáo trình Kinh tế học giáo dục - Nguyễn Văn Thọ

PHẦN MỘT

MỘT SỐ KIẾN THỨC KINH TẾ XÃ HỘI HỌC LÀM CƠ SỞ

CHO VIỆC NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC

1. Hệ thống kinh tế.

- Dựa trên góc độ về hệ thống xã hội (HTXH), chúng ta có thể quan niệm hệ

thống kinh tế (HTKT) theo hai nghĩa:

+ HTKT trong mối quan hệ với HTXH.

+ HTKT như là một HTXH với cấu trúc ổn định.

1.1. HTKT thực hiện ba chức năng cơ bản đó là: chức năng sản xuất, chức năng

phân phối và chức năng tiêu dùng.

(HTKT bao gồm một phức hợp các thành phấn, các quan hệ giữa các cá nhân,

nhóm và xã hội, được tổ chức lại với nhau theo một hình thức nhất định hướng vào ba

chức năng nêu trên).

1.2. HTKT hiện đại bao gồm các tiểu hệ thống cơ bản sau:

+ Tiểu hệ thống doanh nghiệp: là phức thể các quan hệ giữa con người và xã hội

được tổ chức và định hướng vào việc sản xuất ra của cải vật chất và cung cấp dịch vụ.

(Doanh nghiệp là đơn vị cơ sở tổ chức gồm tập hợp các cá nhân thực hiện những

hoạt động sản xuất kinh doanh).

Dựa vào hình thức và tính chất sở hữu, có thể chia doanh nghiệp thành các loại:

doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách

nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp hộ gia đình,.

+ Tiểu hệ thống thị trường: thực hiện chức năng phân phối, chuyển giao và trao

đổi sản phẩm, hàng hoá giữa người sản xuất, kinh doanh, cung cấp tiêu dùng.

+ Tiểu hệ thống tiêu dùng: gồm các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp có

chức năng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ.

(Các tiểu hệ thống nêu trên có sự liên kết, phối hợp với nhau, vừa thực hiện các

chức năng tương ứng, vừa thực hiện những chức năng “lặn” - chẳng hạn tiểu hệ thống

doanh nghiệp còn có chức năng tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện

đời sống người lao động).

pdf 130 trang yennguyen 5080
Bạn đang xem 20 trang mẫu của tài liệu "Giáo trình Kinh tế học giáo dục - Nguyễn Văn Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Kinh tế học giáo dục - Nguyễn Văn Thọ

Giáo trình Kinh tế học giáo dục - Nguyễn Văn Thọ
 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM 
H—	—I 
NGUYỄN VĂN HỘ 
KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC 
Thái Nguyên, 2001
 1
PHẦN MỘT 
MỘT SỐ KIẾN THỨC KINH TẾ XÃ HỘI HỌC LÀM CƠ SỞ 
CHO VIỆC NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC 
1. Hệ thống kinh tế. 
- Dựa trên góc độ về hệ thống xã hội (HTXH), chúng ta có thể quan niệm hệ 
thống kinh tế (HTKT) theo hai nghĩa: 
+ HTKT trong mối quan hệ với HTXH. 
+ HTKT như là một HTXH với cấu trúc ổn định. 
1.1. HTKT thực hiện ba chức năng cơ bản đó là: chức năng sản xuất, chức năng 
phân phối và chức năng tiêu dùng. 
(HTKT bao gồm một phức hợp các thành phấn, các quan hệ giữa các cá nhân, 
nhóm và xã hội, được tổ chức lại với nhau theo một hình thức nhất định hướng vào ba 
chức năng nêu trên). 
1.2. HTKT hiện đại bao gồm các tiểu hệ thống cơ bản sau: 
+ Tiểu hệ thống doanh nghiệp: là phức thể các quan hệ giữa con người và xã hội 
được tổ chức và định hướng vào việc sản xuất ra của cải vật chất và cung cấp dịch vụ. 
(Doanh nghiệp là đơn vị cơ sở tổ chức gồm tập hợp các cá nhân thực hiện những 
hoạt động sản xuất kinh doanh). 
Dựa vào hình thức và tính chất sở hữu, có thể chia doanh nghiệp thành các loại: 
doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tập thể, doanh nghiệp tư nhân, công ty trách 
nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp hộ gia đình,... 
+ Tiểu hệ thống thị trường: thực hiện chức năng phân phối, chuyển giao và trao 
đổi sản phẩm, hàng hoá giữa người sản xuất, kinh doanh, cung cấp tiêu dùng. 
+ Tiểu hệ thống tiêu dùng: gồm các cá nhân, hộ gia đình và các doanh nghiệp có 
chức năng tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ. 
(Các tiểu hệ thống nêu trên có sự liên kết, phối hợp với nhau, vừa thực hiện các 
chức năng tương ứng, vừa thực hiện những chức năng “lặn” - chẳng hạn tiểu hệ thống 
doanh nghiệp còn có chức năng tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và cải thiện 
đời sống người lao động). 
1.3. Hệ thống kinh tế chính thức và phi chính thức: 
Trong HTKT, một bộ phận đáng kể các hoạt động sản xuất, phân phối, tiêu dùng 
diễn ra một cách ngấm ngầm, phi chính thức, rất khó nhận biết. Khu vực kinh tế này 
còn được gọi là khu vực phi kết cấu, nó cũng có một vị trí quan trọng tạo việc làm và 
 2
tăng thu nhập cho người lao động. 
2. Cơ cấu kinh tế: 
Dựa trên quan niệm về HTXH và cơ cấu XH, có thể cho rằng cơ cấu KT có bốn 
tiểu cơ cấu sau: 
2.1. Cơ cấu đầu tư, thực hiện chức năng thu hút các nguồn lực (vốn, nguyên liệu, 
lao động, thiết bị, máy móc, năng lượng) từ môi trường xung quanh. 
2.2. Cơ cấu sản xuất kinh doanh, thực hiện chức năng chế biến nguyên vật liệu để 
làm ra sản phẩm, trao đổi hàng hoá và cung cấp dịch vụ. 
2.3. Cơ cấu tổ chức, có chức năng chỉ đạo, quản lý, phối hợp, thống nhất các hoạt 
động của các cơ cấu. 
2.4. Cơ cấu khuyến khích, thực hiện chức năng kích thích các cá nhân, các nhóm 
tích cực tham gia hoạt động vì mục tiêu chung của cả hệ thống cơ cấu. 
3. Biến đổi kinh tế và xã hội: 
Để xem xét mối quan hệ giữa giáo dục với kinh tế, cần xem xét mối quan hệ giữa 
KT với XH (trong đó có giáo dục). 
(Từ trước tới nay, các lý thuyết kinh tế, từ lý thuyết trọng nông, trọng thương, 
trọng tiễn, trọng kỹ, hay các quan điểm đức trị, nhân trị, pháp trị, kỹ trị đều nhằm 
mục tiêu giải thích, dự báo mối quan hệ giữa KT và XH). 
3.1. XH săn bắt và hái lượm: 
Loài người có trí khôn (homo spiens) có cách đây khoảng 300.000 năm trước 
công nguyên chủ yếu sống bằng săn bắt, hái lượm, tới thế kỷ VIII trước công nguyên. 
Như vậy, thời tiền sử kéo dài, chiếm tới 97% thời gian lịch sử loài người, thời đại văn 
minh mới chỉ có 3%. 
+ Hoạt động săn bắt, hái lượm chưa phải là “hoạt động kinh tế” với tư cách là 
một lĩnh vực hoạt động khu biệt của đời sống con người. (Hoạt động này là hoạt động 
kiếm sống hàng ngày, rất khó tách biệt khỏi sự nghỉ ngơi, nó diễn ra trong nhóm nhỏ 
của bộ lạc, bộ tộc với công cụ và kỹ thuật hết sức thô sơ, đơn giản. Kỹ năng lao động 
giống nhau, nên một cá nhân có thể thực hiện được tất cả các nhiệm vụ, công việc của 
cả nhóm. Vì thế lao động cùng với giao tiếp và các hoạt động sống khác đều diễn ra 
trong một thể thống nhất, không tách rời, phân biệt nhau). 
+ Tuy nhiên, có thể coi nền KT và XH săn bắt, hái lượm là nền kinh tế mang tính 
chất tự nhiên - gồm các hoạt động lấy những gì có sẵn từ tự nhiên - con người sử dụng 
nó để trực tiếp thoả mãn nhu cầu tồn tại của cá nhân, cách tổ chức sản xuất xã hội 
không phải để trao đổi kiếm lợi nhuận mà mọi sản phẩm làm ra được sử dụng chung, 
XH chưa có sự phân chia giai cấp. 
+ Hệ thống kinh tế hái lượm chưa phân hoá thành những bộ phận sản xuất tiêu 
 3
dùng hay dịch vụ, nhưng vẫn có phân công lao động trên cơ sở tuổi tác đặc điểm giới 
tính. 
3.2. Xã hội nông nghiệp: 
+ Xã hội nông nghiệp (XHNN) bắt đầu phát triển trong khoảng từ 9000 - 3000 
năm trước công nguyên với nghề trồng trọt và chăn nuôi. Lao động tạo ra nhiều sản 
phẩm hơn số lượng tiêu thụ trực tiếp nên XH có dự trữ để tồn tại và phát triển. 
+ Lao động thủ công nghiệp bắt đầu xuất hiện và phát triển: 
+ XHNN làm vườn, chăn nuôi thời đế quốc: các XHNN lớn chinh phục các 
XHNN nhỏ, nông nghiệp phát triển cùng với tiểu thủ CN và buôn bán, sức lao động 
của nô lệ bị khai thác, bóc lột nặng nề. (Sự sụp đổ của nền NN này bắt đầu từ đế chế 
La Mã). 
+ XHNN kiểu phòng kiến là kiểu XH mở rộng của XHNN thời trung cổ, phần 
lớn dân cư sống dựa vào đất đai theo phương thức sản xuất truyền thống. Nông dân bị 
cưỡng bức lao động cho địa chủ, trở thành nông nô (nộp tô tới 30 - 70% sản phẩm làm 
ra cho địa chủ). 
+ Điều đặc biệt của cơ cấu KT dưới chế độ phong kiến là xuất hiện một tầng lớp 
người lao động tự do, thợ thủ công (con cháu nông nô chạy trốn vào đô thị làm công 
việc thủ công tổ chức thành phường hội), lao động nô lệ bị thủ tiêu, nhiều công trình 
kiến trúc được xây dựng bởi các thợ thủ công. 
3.3. Xã hội công nghiệp: 
+ Trong giai đoạn đầu của xã hội công nghiệp (XHCN), CNTB thương nghiệp 
ảnh hưởng mạnh tới cơ cấu KT - XH (TBCN thuê công nhân lao động để sản xuất ra 
sản phẩm rồi đem bán trên thị trường để thu lợi nhuận - giá thuê công nhân càng rẻ 
càng tốt). 
+ Phân công lao động giữa nam và nữ trở nên sâu sắc (nữ: dệt, may chiếm 70% 
lao động trong ngành, nam giới tập trung vào khai thác mỏ, luyện kim) đây là quá trình 
mở đầu, tách lao động xã hội ra khỏi cuộc sống gia đình, làm thay đổi căn bản chức 
năng kinh tế của thiết chế gia đình (thiết chế gia đình chuyển dần sang thiết chế nhà 
máy). Gia đình không còn là đơn vị sản xuất và thiết chế kinh tế như trong các XH tiền 
tư bản (thuật ngữ: lao động gia đình - housework xuất hiện năm 1841 ). 
+ Cách mạng công nghiệp bắt đầu ở nước Anh. 
Xuất hiện hệ thống nhà máy vào thế kỷ XVIII cùng với nó là sự ra đời hình thức 
thiết chế kinh tế mới, trong đó lao động của công nhân gắn liền với máy móc, lao động 
được tổ chức, phân công chặt chẽ, tinh vi, chuyên môn hoá ngày một cao (máy móc 
ngày càng thay thế công sức và kỹ năng lao động của con người làm cho chi phí trả 
công chỉ bằng 1/10 so với trước đó). 
 4
Cùng với cách mạng công nghệ là sự xuất hiện chủ nghĩa tư bản công nghiệp 
(CNTBCN) vào cuối thế kỷ XVIII đầu thế kỷ XIX; học thuyết tiến hoá ra đời (theo 
thuyết này, sinh tổn và bất bình đẳng XH là yếu tố có lợi cho sự phát triển kinh tế vì nó 
đảm bảo chỉ có những cá nhân nào có khả năng tranh giành mới tồn tại và lãnh đạo 
được; hệ giá trị mới xuất hiện đề cao việc cá nhân phải chịu trách nhiệm về bản thân, 
phải biết mưu cầu hạnh phúc cá nhân; sự sùng bái hàng hoá hình thành và chi phối 
hành vi của các cá nhân trong XH). 
Năng suất lao động cao đã làm giảm giờ làm (10 giờ/ngày), trẻ em dưới 10 tuổi 
phải đi học, an toàn lao động được luật pháp bảo vệ, công đoàn ra đời (1824 ở Anh). 
Vào đầu thế kỷ XX, chủ nghĩa TBCN bị thay thế bởi CNTB độc quyền với đặc 
trưng là quy mô sản xuất lớn, tập trung cao, quyền lực tập trung dần vào một nhóm 
nhỏ (công ty lớn); các hình thức công nghệ mới và các phương tiện kiểm soát lao động 
được nhanh chóng áp dụng vào quá trình tổ chức sản xuất (hệ thống SX dây chuyền tự 
động); những nguyên tắc quản lý khoa học lao động ra đời (Taylo - Mỹ) làm cho quá 
trình lao động bị chia cắt, xé lẻ bằng những nhiệm vụ và thao tác đơn giản, tư duy trí 
tuệ bị tách ra khỏi quá trình lao động. (Tương ứng với thiết kế KTTB là cơ cấu xã hội 
gồm hai giai cấp cơ bản là tư sản và vô sản. Ngoài ra còn có các tầng lớp trung gian - 
người quản lý chuyên viên kỹ thuật và nhân viên hành chính trong các công ty lớn. XH 
cũng đòi hỏi các thiết chế kinh tế phải đảm bảo cung cấp các dịch vụ chuyên môn cao 
như giáo dục, y tế cho các thành viên XH). 
Trong XH hiện đại, quy luật đấu tranh sinh tồn với phương châm “ai giỏi người 
ấy sống”; “cá lớn nua cá bé” không còn đủ sức kích thích hành động kinh tế và nâng 
cao năng suất lao động. Thiết chế KT mới xuất hiện với việc đề cao vai trò hiệp tác, 
thuyết phục và điều hoà lợi ích kinh tế. Đồng thời, quá trình KT-XH diễn ra trong bối 
cảnh của các xu thế toàn cầu hoá, thị trường hoá, thông tin hoá, dịch vụ hoá, tri thức 
hoá và hội nhập kinh tế. 
3.4. Xu hướng biến đổi KT-XH: 
- Vào khoảng những năm 60 - 64, XH hậu công nghiệp, XH tri thức bắt đầu phát 
triển tại một số nước có nền kinh tế công nghiệp ổn định, đạt năng suất cao đủ để giải 
phóng một tỷ lệ đáng kể người lao động tách ra khỏi khu vực sản xuất trực tiếp sang 
làm việc trong khu vực dịch vụ, quản lý, hành chính. 
+ Sự hình thành XH hậu CN tạo ra sự phân công lao động quốc tế, giảm bớt vai 
trò của thị trường trong nước (nền KT của mỗi quốc gia ngày càng phụ thuộc vào vị trí 
của nó trốn cơ cấu KT thế giới). 
+ Cơ cấu lao động XH hậu CN thay đổi một cách căn bản với đặc trưng là một tỷ 
lệ lớn lực lượng lao động chiêm lĩnh các lĩnh vực dịch vụ (giao thông vận tải truyền 
thông, thương mại, tài chính, tín dụng, ngân hàng, giáo dục, y tế, hành chính, quản lý, 
thể thao, giải trí...). 
 5
Ở Mỹ, ngay từ năm 1940: xấp xỉ 40% lao động tham gia cung cấp dịch vụ; tới 
1980 xấp xỉ 70% dịch vụ, 3% nông nghiệp, 27% công nghiệp. 
+ Vai trò của tri thức KH, CN trong việc tổ chức sản xuất và đời sống XH được 
tăng cường (máy tính và các phương tiện thông tin hiện đại được sử dụng rộng rãi 
trong quá trình lao động; tỷ lệ lao động lành nghề với trình độ kỹ năng cao tăng 
nhanh). 
+ Thiết chế kinh tế vì an sinh và phúc lợi XH xuất hiện (chính sách bảo hiểm và 
phân chia phúc lợi), tạo các cơ hội việc làm và nâng cao thu nhập. 
+ Hình thành các cơ chế, các giá trị đề cao sự hội nhập kinh tế và hiểu biết lẫn 
nhau. 
+ Quan tâm ngày càng nhiều tới việc bảo vệ môi trường sinh thái tự nhiên, bảo 
tồn và phát huy, xây dựng môi trường văn hoá XH lành mạnh trong cộng đồng, trong 
gia đình, trong cơ sở lao động và sản xuất. 
4. Con người và hành động kinh tế: 
4.1. Con người kinh tế: 
Khái niệm về con người phát trên cùng với sự phát trên KT-XH: 
- Trong XH nô lệ, chủ nô và người dân lao động tự do mới được coi là thành viên 
của cộng đồng XH thị dân, còn nô lệ được coi là “công cụ biết nói”. 
- Thời trung đại (đêm trường trung cổ) gắn liền với khô giáo, người dân phải theo 
lối sống khổ hạnh, không được đấu tư vào sản xuất, không được buôn bán lấy lãi. Tăng 
Lữ và lãnh chúa phong kiến giữ vai trò kiểm soát đối với kinh tế, lao động, nghề 
nghiệp (cơ cấu XH phân thành hai nhóm chính là giới thượng lưu và dân thường). Xã 
hội phục hưng xuất hiện khái niệm “cá nhân con người” với ý nghĩa là cá thể độc lập 
có phẩm giá và linh hơn bất tử. Cùng với giáo lý của đạo tin lành, quan niệm về một cá 
nhân thành đạt là kẻ nỗ lực lao động vì sự thành công kinh tế một cách chính đáng (đại 
diện cho tư tưởng này là weber đã nêu rõ vai trò to lớn của giáo lý và chuẩn mực đạo 
tin lành trong việc khuyến khích con người theo đuổi động cơ làm giàu). 
- Kinh tế học cổ điển từng coi con người là thực thế kinh tế hay “con người kinh 
tế với đặc trọng là vị lợi, ích kỷ, luôn tính toán hơn - thiệt, lỗ - lãi, được mất (đây cũng 
là “nhân vật điển hình”) của kinh tế thị trường. 
Trong kinh tế học chính trị cổ điển, Adam Smith là người đầu tiên phát triển, làm 
rõ nội dung khái niệm “con người kinh tế” khi ông nhấn mạnh lợi ích kinh tế cá nhân 
của hành động kinh tế. (Theo ông, đừng có trông chờ vào lòng từ thiện và lòng nhân ái 
của những con người kinh tế, hãy nói tới mối lợi của họ). 
+ Đặc trưng của con người kinh tế là luôn bị thúc đẩy bởi động cơ lợi ích cá 
nhân để thu về càng nhiều lợi nhuận càng tốt. 
 6
- Quan niệm “con người kinh tế” là công cụ rất đắc lực trong việc giải thích hành 
vi kinh tế và hành động xã hội của cá nhân. 
- Thực chất, khái niệm con người kinh tế chỉ nhấn mạnh vai trò của động cơ kinh 
tế cá nhân mà ít nói tới chủ thể kinh tế. 
(Từ đây có thể xuất hiện một nghịch lý là: tại sao một XH vẫn tồn tại trật tự ổn 
định, và thống nhất trong khi mỗi cá nhân hành động theo một lợi ích riêng khác biệt? 
Điều này quan niệm về con người kinh tế không thể trả lời nổi), 
4.2. Con người XH và hành động KT: 
- Sau quan niệm “con người kinh tế”, nhiều nhà xã hội học mà đại diện có thể nói 
tới như: Galeril Tarde đã cho rằng hành động kinh tế của mỗi cá nhân là kết quả của sự 
tương tác gồm hai nhân tố là sự mong muốn (D) và niềm tin (C) được biểu diễn bởi 
hàm số C = f (D, C); Kurt Lewin (1890 -1947) - nhà tâm lý học xã hội Đức thì cho 
rằng C phụ thuộc vào không gian kinh tế (S) và đặc điểm nhân cách (P), được biểu 
diễn bởi hàm số C = f (P, S). Các hành động tiêu dùng hay hành động sản xuất đều có 
thể giải thích là do tác động của yếu tố chủ quan (P) và yếu tố khách quan (S - ví dụ 
như giá cả). 
- Từ quan niệm xã hội học, hành động KT còn được xét tới trong mối quan hệ 
với thiết chế văn hoá, tôn giáo, đặc điểm, tinh thần. 
(Đặc biệt, XHH coi hành động kinh tế là một dạng hành động XH cổ thành phần 
cấu trúc gồm chủ thể, phương tiện, nhu cầu, mục đích và tình huống). 
+ Chủ thể kinh tế là cá nhân các nhóm, đơn vị, tổ chức, cộng đồng và quốc gia. 
Chủ thể KT luôn được nhìn nhận từ góc độ vị thế, vai trò trong cơ cấu XH. (Trong tình 
trạng hiện nay, chủ thể kinh tế ở bất cứ cấp độ nào), khi thực hiện một hành động kinh 
tế không chỉ dựa vào nguyên lý hiệu quả thuần tuý kinh tế để ra quyết định, mà còn 
phải tính đến hàng loạt các yếu tố như mâu thuẫn và thoả hiệp, đối đầu và đối thoại, 
cạnh tranh và hiệp tác, cùng các xu hướng biến đổi trên thị trường trong và ngoài 
nước. 
+ Phương tiện: công cụ - phương tiện hoạt động kinh tế thuộc phạm vi đối tượng 
nghiên cứu của kinh tế học - một khoa học nghiên cứu hành vi ứng xử của con người 
trong việc lựa chọn phương tiện và nguồn lực hiếm hoi để đạt tới mục đích. 
(Có phương tiện vật chất và phương tiện phi vật thể - tri thức, biểu tượng, ký 
hiệu...). 
Xã hội học kinh tế nghiên cứu các yếu tố XH ảnh hưởng tới sự lựa chọn các 
phương tiện kinh tế của các nhóm XH. Trong quá trình lựa chọn này, các tác nhân có 
vai trò quyết định là tôn giáo, văn hoá, thiết chế xã hội. 
Về phương diện hành chính, mô hình KT cổ điển cho rằng việc huy động vốn 
cho sản xuất chủ yếu dựa vào nguồn tiết kiệm cá nhân, vào quan hệ huyết thống, họ 
 7
hàng, gia đình, bè bạn, các nhóm ... hành (dựa liên mỗi học sinh/ mỗi lớp). 
Tính toán chi phí dành cho công tác hành chính 
Tính toán chi phí nào tạo 
Các chi phí khác (cần nên rõ). 
- Có các tiêu chuẩn hoặc tiêu chí có liên quan đến tài chính nào không? Ai là 
người lập ra các tiêu chuẩn và tiêu chí đó? Các tiêu chuẩn và tiêu chí đó có áp dụng 
liên tục vào việc chuẩn bị cho ngân sách giáo dục không? 
- Thoả thuận ngân sách có dành cho tất cả các chi phí như đầu tư về vốn, chi phí 
thường xuyên và chi phí cho chương trình mục tiêu không? Nếu nguồn vốn và các 
chương trình mục tiêu tách riêng thì nguồn vốn được tính toán như thế nào : 
Giống như ngân sách năm sau. 
Theo như nguồn vốn đầu tư có sẵn (Ví dụ. % cho cơ sở hạ tầng). 
Hãy nêu chi tiết các chương chình đặc biệt (Ví dụ. Chương trình 135). 
- Tổ chức nào chuẩn bị và quyết định về ngân sách? 
Tổ chức nào được phép phê duyệt ngân sách. Có sự bất đồng và thay đổi so với 
ngân sách năm trước không ? Nếu có là bất đồng nào ? Ai là người ra quyết định cuối 
cùng? 
- Kế hoạch ngân sách bắt đầu từ tháng nào? 
- Kế hoạch ngân sách được hoàn thành vào tháng nào? 
- Ngoài kế hoạch năm, huyện có chuẩn bị kế hoạch 5 năm hoặc trên 5 năm 
không? Các con số được ước đoán như thế nào? Kế hoạch 5 năm có ảnh hưởng như 
thế nào đến kế hoạch thường niên? 
- Sự khác nhau chính trong việc phát triển kế hoạch giáo dục và ngân sách cho 
cấp trung học phổ thông là gì? Khoản chi phí nào được huyện chi, khoản nào do 
trường chi? 
 124
3. Quá trình phân bổ và duyệt ngân sách 
* Sử dụng biểu đồ phát triển, hãy miêu tả quá trình phân bổ và phê duyệt ngân 
sách (vai trò của huyện, xã và trường). 
- Quyết định được đưa vào tháng nào? 
- Tháng nào tiền được chuyển (trả 1 lần, 3 tháng/ lần...). 
* Thay đổi ngân sách 
- Trung bình ngân sách dược tỉnh phân bổ có thấp hơn không? Trung bình quỹ 
của tỉnh chiếm bao nhiêu % trong tổng ngân sách? Chi phí ngân sách nào được Nhà 
nước trực tiếp chi (từ chương trình 135)?. 
Nếu số tỉnh cấp thấp hơn so với ngân sách thì khoản chi nào bị cắt giảm chính? 
(Lương, các chi khác ngoài lương). 
Ngân sách được thay đổi như thế nào để phù hợp với các khoản cắt giảm? 
+ Đan chéo các cấp học (tiểu học, nhà trẻ, mẫu giáo). 
+ Thay đổi tất cả các khoản theo tỷ lệ cắt giảm. 
+ Đảm bảo trả lương đầy đủ cho giáo viên và phân bổ lại các khoản chi tiêu 
khác ưu tiên cho một số xã hoặc các khoản mục ngân sách nhất định - Dựa trên tiêu 
chí nào? 
- Cách chuyển đổi quỹ: a) Giữa ngành giáo dục; b) Với các ngành khác; và c) 
Chuyển đổi các khoản cắt giảm bằng cách chuyển đổi từ các ngành khác. Hãy miêu tả 
kinh nghiệm gần đây tại huyện mình. 
* Vai trò của huyện trong tuyển chọn giáo viên. Huyện làm thế nào để xoá bỏ 
khoảng cách giảng dạy, khuyến khích đào tạo giáo viên tại địa phương? Việc đó được 
thể hiện qua việc phân bổ ngân sách như thế nào? 
4. Sự phân bổ ngân sách đến các trường 
- Sự phân bổ ngân sách đến các trường được tính toán như thế nào? Sự phân bổ 
nguồn vốn đầu tư, chi phí thường xuyên và chương trình mục tiêu được dựa trên 
nguyên tắc nào và ai là người ra quyết định. 
- Việc phân bổ ngân sách dựa trên khía cạnh nào của thoả thuận ngân sách? 
- Hãy miêu tả biến động ngân sách cho các trường và nêu lý do của sự biến động 
đó? 
- Ngân sách giáo dục cho huyện được thông báo chính thức từ tháng nào? Ngân 
sách được chuyển theo đúng như các khoản được nêu không? 
- Các khoản chưa chi được quản lý như thế nào? 
 125
5. Công tác quản lý ngân sách 
- Hãy miêu tả cơ cấu quản lý vốn từ khi tỉnh (và cấp trung ương) nhận được vốn 
đến khi phân bổ ngân sách cho các trường. Vai trò và quyền ra quyết định của các cơ 
quan khác nhau (Hãy xem xét việc phân quyền trong công tác quản lý tài chính). 
- Phát triển biểu đồ phát triển. 
- Hãy miêu tả cơ cấu giám sát và viết báo cáo về chi tiêu ngân sách. 
- Hãy miêu tả cấp bậc nhân viên trong công tác lên kế hoạch và quản lý ngân 
sách tại cấp huyện và cấp trường (ví dụ: Số lượng kế toán). 
- Huyện có giữ lại khoản tiền nào trong ngân sách dành cho giáo dục để chi cho 
các chi phí phát sinh không? Ai là người ra quyết định, tỷ lệ là bao nhiêu, trong năm 
2001 (hoặc 2002) con số này là bao nhiêu? 
6. Thu nhập ngoài ngân sách và xã hội hoá 
- Một huyện/ hoặc một trường có các cơ hội nào để có được thu nhập thêm cho 
ngân sách dành cho giáo dục (từ các tổ chức phi chính phủ, đóng góp của địa 
phương)? 
- Có những nguyên tắc nào ảnh hưởng đến mối quan hệ và số thu của các tổ 
chức, ví dụ: các tổ chức phi chính phủ, các nhà tài trợ, các tổ chức xã hội khác? các tổ 
chức khác có đóng góp nào nổi bật cho ngân quỹ dành cho giáo dục của trường và 
huyện? 
- Có những nguyên tắc nào ảnh hưởng đến việc tăng thêm đóng góp ở địa 
phương/ cộng đồng cho giáo dục? Những điều này có được đóng góp hoàn toàn ở các 
xã không? Những điều này có nhằm vào các nhóm khác nhau không? (các nhóm miễn 
trừ, mỗi học sinh, số lượng mỗi học sinh trên mỗi hộ gia đình)? Sự khác biệt giữa các 
xã là bao nhiêu và tại sao? Sự đóng góp của địa phương có ảnh hưởng thế nào đến tỷ lệ 
ngân sách của huyện? Giá trị này có tăng lên và thay đổi trong những năm gần đây 
không? 
Miêu tả quá trình thu nhập, quản lý là phân bổ đóng góp của địa phương 
Hạng mục 
Tổ chức 
đưa ra các 
nguyên tắc 
thu 
Tổ chức 
thu quỹ 
Tổ chức 
quản lý 
quỹ 
Tổ chức 
quyết định 
phân bổ 
ngân quỹ 
Tổ chức giám 
sát việc viết 
báo cáo về 
việc sử dụng 
quỹ 
Học phí 
1. Mẫu giáo 
2. Tiểu học 
3. Trung học cơ sở 
4. Giáo dục thường 
xuyên 
5. Phổ thông trung học 
 126
6. Khác 
Xây dựng trường 
1. Mẫu giáo 
2. Tiểu học 
3. Trung học cơ sở 
4. Giáo dục thường 
xuyên 
5. Phổ thông trung học 
6. Khác 
Duy trì 
1. Mẫu giáo 
2. Tiểu học 
3. Trung học cơ sở 
4. Giáo dục thường 
xuyên 
5. Phổ thông trung học 
6. Khác 
Khác (nêu rõ) 
7. Các con số ngân sách của huyện trong các năm 2001 - 2002 
Tình hình ngân sách của huyện 
 200 1 2002 
1 Ngân sách huyện nhận được 
2. Phân bổ ngân sách từ tỉnh 
3. Ngân sách bổ xung từ tỉnh 
4. Ngân sách từ trung ương 
Khác 
5. Tổng ngân sách được phê duyệt (l+2+3+4) 
Phân bổ ngân sách cho giáo dục và các khoản chi phí 
 Ngân sách cho 
năm 2001 
Chi phí thực 
cho năm 2001
Ngân sách cho 
năm 2002 
Chi phí 
thực cho 
năm 2002
Tổng ngân sách cho giáo dục 
và đào tạo do tỉnh/ chính phủ 
phân bổ: 
1. ghi phí cho năm sau 
2. Vốn đầu tư 
3. phương trinh mục tiêu 
Tài trơ khác 
1. Nhà tài trợ 
2. Tổ chức phi chính phủ 
3. Đóng góp của địa phương 
4. Khác 
Theo cấp bậc: 1. Nhà trẻ, mẫu 
giáo 2. Tiểu học 
 127
MỤC LỤC 
PHẦN MỘT: MỘT SỐ KIẾN THỨC KINH TẾ XÃ HỘI HỌC LÀM CƠ SỞ CHO VIỆC 
NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC ............................................................................1 
1. Hệ thống kinh tế. ....................................................................................................................1 
2. Cơ cấu kinh tế:........................................................................................................................2 
3. Biến đổi kinh tế và xã hội:......................................................................................................2 
4. Con người và hành động kinh tế: ...........................................................................................5 
CHƯƠNG 1: MỘT SỐ NÉT VỀ LỊCH SỬ TƯ TƯỞNG KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC ........10 
2. Vị trí của kinh tế học giáo dục trong hệ thống khoa học kinh tế và khoa học giáo dục.......16 
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NHIỆM VỤ, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KINH TẾ HỌC 
GIÁO DỤC...............................................................................................................................17 
1. Đối tượng của kinh tế học giáo dục......................................................................................17 
2. Nhiệm vụ của kinh tế học giáo dục ......................................................................................19 
3. Phương pháp của kinh tế học giáo dục.................................................................................20 
4. Hệ thống các chuyên ngành của kinh tế học giáo dục..........................................................24 
5. Một số khái niệm kinh tế vận dụng vào giáo dục và đào tạo ...............................................25 
6. Marketing trong giáo dục và đào tạo....................................................................................32 
Câu hỏi và bài tập nghiên cứu chương II..................................................................................37 
CHƯƠNG BA: MỐI QUAN HỆ GIỮA KINH TẾ VỚI GIÁO DỤC VÀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ 
CƠ BẢN CỦA KINH TẾ HỌC GIÁO DỤC...........................................................................38 
1. Mối quan hệ giữa giáo dục với kinh tế: ................................................................................38 
1.1 Đặc điểm về mối tương quan giữa giáo dục và kinh tế. .....................................................39 
1.2. Phát triển công nghệ với vấn đề đào tạo nhân lực lao động kỹ thuật trong nhà trường. ...46 
1.3. Vai trò của giáo dục đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế..........................................48 
1.4. Mối quan hệ giữa giáo dục và đời sông kinh tế xã hội ở một số nước..............................55 
2. Giáo dục trong điều kiện toàn cầu hoá và nền kinh tế tri thức. ............................................61 
2.1. Toàn cầu hoá:.....................................................................................................................61 
2.2. Khái niệm và đặc điểm của nền kinh tế tri thức: ...............................................................64 
3. Các yếu tố tác động đến sự phát triển giáo dục ....................................................................70 
3.1. Môi trường kinh tế- xã hội của giáo dục ...........................................................................70 
3.2. Chính sách và công cụ thể chế hoá giáo dục .....................................................................71 
3.3. Cơ sở vật chất - thiết bị và tài chính cho giáo dục ............................................................71 
3.4. Giáo viên và người học......................................................................................................72 
4. Sự khác biệt giữa kinh tế giáo dục học xã hội chủ nghĩa và kinh tế giáo dục học tư bản chủ 
nghĩa .........................................................................................................................................72 
 128
4.2. Đặc điểm biểu hiện và tính chất hoạt động của các quy luật kinh tế xã hội chủ nghĩa trong 
ngành giáo dục..........................................................................................................................74 
4.3. Sự tác động của cơ chê thị trường đối với kinh tê, xã hội .................................................76 
5. Mối quan hệ giáo dục giữa phổ thông với việc phát triển nguồn nhân lực. .........................81 
5.1. Giáo dục phổ thông ...........................................................................................................81 
5.2. Mối quan hệ cung - cầu là lợi ích - chi phí trong giáo dục:...............................................82 
5.3. Nhân lực, nguồn nhân lực, phát triển nguồn nhân lực: .....................................................83 
5.4. Kế hoạch hoá nhân lực và phát triển giáo dục:..................................................................84 
5.5. Các quan lúc điểm về vai trò của giáo dục đối với phát triển chiến lược nguồn nhân lực và 
phát triển kinh tế- xã hội........................................................................................................... 85 
6. GD phổ thông - động lực cơ bản của phát triển nguồn nhân lực..........................................91 
Chương IV ĐẨU TƯ PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC THẾ GIỚI VÀ VIỆT NAM......................97 
1. Đầu tư công cộng cho giáo dục đào tạo của một số nước trên thế giới................................97 
2. Đầu tư giáo dục - đào tạo ở Việt Nam..................................................................................98 
2. 1. Thực trạng đầu tư tài chính...............................................................................................98 
2.2. Đánh giá hiệu quả đầu tư ...................................................................................................98 
2.3. Giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục ..........................................................................99 
1. Đầu tư phát triển giáo dục - đào tạo của các nước trên thế giới ...........................................99 
1.1 Đầu tư công cộng cho giáo dục ..........................................................................................99 
1.2. Hiệu quả của đầu tư .........................................................................................................103 
1.3. Phương hướng đầu tư ......................................................................................................104 
2. Đầu tư giáo dục ở Việt Nam...............................................................................................108 
2.1. Nguồn lực tài chính .........................................................................................................108 
2.2. Đánh giá hiệu quả đầu tư .................................................................................................114 
2.3. Nguyên nhân của những yếu kém, bất cập......................................................................117 
2.4. Các giải pháp chủ yếu để phát triển giáo dục ..................................................................118 
Câu hỏi và bài tập nghiên cứu ................................................................................................120 
KẾT LUẬN CHUNG .............................................................................................................121 
PHẦN PHỤ LỤC ...................................................................................................................122 
PHỤ LỤC 1. BẢNG GỢI Ý ĐIỀU TRA TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ TÀI CHÍNH CHO GIÁO 
DỤC CẤP HUYỆN................................................................................................................122 
1. Các thông tin chung............................................................................................................122 
2. Quá trình lên kế hoạch và lập ngân sách ............................................................................122 
3. Quá trình phân bổ và duyệt ngân sách................................................................................124 
4. Sự phân bổ ngân sách đến các trường ................................................................................124 
 129
5. Công tác quản lý ngân sách ................................................................................................125 
6. Thu nhập ngoài ngân sách và xã hội hoá............................................................................125 
7. Các con số ngân sách của huyện trong các năm 2001 - 2002 ............................................126 

File đính kèm:

  • pdfgiao_trinh_kinh_te_hoc_giao_duc_nguyen_van_tho.pdf