Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục (Phần 1)
MỤC TIÊU HỌC TẬP
Sau khi học xong chương này, sinh viên có thể đạt được:
1. Về kiến thức:
− Giải thích được khái niệm phương pháp luận nghiên cứu khoa học, phương pháp luận
nghiên cứu KHGD.
− Phân biệt được hệ thống ba bậc của lý luận về phương pháp.
− Hiểu được ý nghĩa của việc nghiên cứu KHGD.
− Hiểu được cơ sở phương pháp luận nghiên cứu KHGD.
2. Về kỹ năng:
Vận dụng các quan điểm phương pháp luận trong suốt quá trình nghiên cứu một công trình.
NỘI DUNG
I. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là một lý thuyết bao gồm các bộ phận sau:
1. Hệ thống các luận điểm chung nhất với tư cách là những quan điểm, những cách tiếp
cận, chỉ đạo quá trình tổ chức và nghiên cứu khoa học.
2. Hệ thống lý thuyết về phương pháp nhận thức khoa học
Phương pháp nhận thức là quá trình phản ánh cái khách quan vào ý thức chủ quan của
con người. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học đề cập tới:
− Cơ chế sáng tạo khoa học
− Logic và kỹ thuật nghiên cứu
− Kỹ năng thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học
3. Lý thuyết về quá trình tổ chức, quản lý, thực hiện và đánh giá một công trình khoa học
II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHGD
Phương pháp luận nghiên cứu KHGD là lý thuyết về phương pháp nghiên cứu các
hiện tượng giáo dục để tìm ra các quy luật giáo dục, từ đó vận dụng vào việc giải quyết
các vấn đề của thực tiễn giáo dục.
Phương pháp luận nghiên cứu KHGD có hai chức năng:
1. Chức năng thế giới quan5
Với chức năng này, phương pháp luận nghiên cứu KHGD phân tích các quan điểm và
cách tiếp cận hiện tượng giáo dục nhằm hướng dẫn quá trình sáng tạo của các nhà giáo
dục.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục (Phần 1)
1 TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP. HCM NGÔ ĐÌNH QUA Giáo trình PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU KHOA HỌC GIÁO DỤC LƯU HÀNH NỘI BỘ - 2005 2 LỜI NÓI ĐẦU Trong chương trình đào tạo bậc đại học của Khoa Tâm lý Giáo dục, Đại học Sư phạm thành phố Hồ Chí Minh, học phần Phương pháp nghiên cứu khoa học giáo dục được thiết kế nhằm trang bị kiến thức, hình thành kỹ năng, thái độ cho sinh viên để họ có thể thực hiện một công trình nghiên cứu khoa học giáo dục, một khóa luận tốt nghiệp đại học. Học phần này gồm 4 đơn vị học trình, trong đó số tiết lý thuyết: 40, số tiết thực hành: 20. Trong giới hạn thời gian đó, tập tài liệu này được biên soạn nhằm giúp giảng viên và sinh viên thực hiện mục tiêu học tập của học phần. Nội dung tài liệu được sắp xếp thành 8 chương với tên chương và mục tiêu cụ thể của mỗi chương như sau: Chương 1: Phương pháp luận nghiên cứu khoa học + Về kiến thức, sau khi học xong chương này, sinh viên có thể: − Giải thích được các khái niệm phương pháp luận nghiên cứu khoa học, phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục (KHGD) − Phân biệt được hệ thống ba bậc của lý luận về phương pháp − Hiểu được ý nghĩa của việc nghiên cứu khoa học giáo dục − Hiểu được cơ sở phương pháp luận nghiên cứu khoa học giáo dục. + Về kỹ năng, sinh viên vận dụng được các quan điểm phương pháp luận trong suốt quá trình nghiên cứu một công trình. Chương 2: Khái niệm và phân loại trong nghiên cứu khoa học + Về kiến thức, sau khi học xong chương này, sinh viên có thể: − Giải thích được khái niệm nghiên cứu khoa học − Mô tả cách phân loại trong nghiên cứu khoa học − Kể tên các phương pháp nghiên cứu. + Về kỹ năng, sinh viên xác định được loại nghiên cứu khi biết tên đề tài. Chương 3: Trình tự tiến hành một công trình nghiên cứu khoa học giáo dục + Về kiến thức, sinh viên cần đạt được những lĩnh vực sau: − Biết các giai đoạn của một công trình nghiên cứu khoa học giáo dục − Biết các công việc cần làm trong từng giai đoạn + Về kỹ năng, sinh viên có thể: − Vận dụng các quan điểm phương pháp luận để chọn, xác định và giới hạn một đề tài nghiên cứu khoa học giáo dục. − Soạn được một đề cương nghiên cứu cho đề tài mình đã giới hạn. + Về thái độ, sinh viên cần có thái độ tích cực làm các bài tập thực hành trong chương để bước đầu có được một số kỹ năng nghiên cứu khoa học. Chương 4: Phương pháp và phương tiện nghiên cứu + Về kiến thức, sinh viên biết những nội dung cần làm khi xây dựng, sử dụng những phương tiện, phương pháp nghiên cứu cụ thể. + Về kỹ năng, sinh viên hình thành được kỹ năng soạn bảng bút vấn Chương 5: Phương pháp nghiên cứu lịch sử giáo dục + Về kiến thức, sinh viên: 3 − Phân biệt được đề tài nghiên cứu lịch sử giáo dục với các loại đề tài khác. − Phân biệt được tài liệu hạng nhất (tài liệu gốc) với tài liệu hạng nhì. − Biết cách thu thập tài liệu và chứng tích lịch sử. − Trả lời được như thế nào là phê khảo hình thức và phê khảo nội dung một tài liệu lịch sử giáo dục. + Về kỹ năng, sinh viên: − Chọn, xác định và giới hạn được một đề tài nghiên cứu lịch sử giáo dục. − Xây dựng được giả thuyết nghiên cứu phù hợp với đề tài nghiên cứu lịch sử giáo dục của mình. Chương 6: Nghiên cứu mô tả + Về kiến thức, sinh viên: − Biết được ba loại nghiên cứu mô tả thông dụng: Khảo sát hiện trạng, nghiên cứu tương quan và nghiên cứu phát triển. − Biết được các loại khảo sát thông dụng trong khảo sát hiện trạng giáo dục: Khảo sát học đường, phân tích công tác, phân tích tài liệu, thăm dò dư luận, khảo sát địa phương; và nội dung công việc cần làm trong từng loại khảo sát nói trên. − Hiểu được nội dung của ba loại nghiên cứu tương quan thông dụng là nghiên cứu trường hợp đặc thù, nghiên cứu đối chiếu tương quan nhân quả và nghiên cứu liên hệ. − Hiểu nội dung của các loại nghiên cứu phát triển gồm nghiên cứu tăng trưởng và nghiên cứu khuynh hướng phát triển (nghiên cứu dự báo) + Về kỹ năng, sinh viên vận dụng một số nghiên cứu mô tả vào bài tập nghiên cứu của mình. Chương 7: Nghiên cứu thực nghiệm + Về kiến thức, sinh viên: − Kể tên được các giai đoạn của một công trình nghiên cứu thực nghiệm giáo dục. − Phân tích được những điểm căn bản của một thực nghiệm giáo dục. + Về kỹ năng, sinh viên: − Chọn, xác định, giới hạn được một đề tài nghiên cứu thực nghiệm giáo dục. − Nêu và phân tích được giả thuyết thực nghiệm. Chương 8: Cách trình bày một công trình nghiên cứu Chương này có mục tiêu là giúp sinh viên có kiến thức và kỹ năng trình bày một công trình nghiên cứu, một khóa luận tốt nghiệp đại học. Phần phụ lục giới thiệu thang điểm đánh giá khóa luận tốt nghiệp đại học do Khoa Tâm lý Giáo dục biên soạn năm 2003 nhằm giúp các bạn sinh viên biết được những tiêu chuẩn đánh giá, từ đó có những chuẩn bị cần thiết trong việc thực hiện khóa luận. Trong khuôn khổ số trang bị hạn chế của tài liệu phục vụ việc giảng dạy và học tập một học phần 4 đơn vị học trình, soạn giả không thể trình bày tài liệu phục vụ việc tự học không có sự hướng dẫn. Vì vậy, khi theo học học phần này, sinh viên có thể đọc trước tài liệu, trả lời câu hỏi, làm bài tập thực hành ở nhà, nhưng cũng cần phải đến lớp để nghe giảng viên giảng giải những chỗ khó hiểu và sửa những bài tập thực hành. Với mục tiêu học để biết, để hiểu và để làm, soạn giả nghĩ rằng nếu sinh viên chịu khó lĩnh hội kiến thức bằng con đường tự học, nghe giảng và hợp tác với bạn; hình thành kỹ năng theo cách thực hiện những bài tập thực hành trong tập tài liệu này thì khả năng thực hiện tốt một khóa luận tốt nghiệp dễ trở thành hiện thực. Mặc dù đã cố gắng biên soạn, song tài liệu khó tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, soạn giả rất mong nhận được sự góp ý chân thành của quý đồng nghiệp cùng các bạn sinh viên. 4 Soạn giả Ngô Đình Qua Chương 1: PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC MỤC TIÊU HỌC TẬP Sau khi học xong chương này, sinh viên có thể đạt được: 1. Về kiến thức: − Giải thích được khái niệm phương pháp luận nghiên cứu khoa học, phương pháp luận nghiên cứu KHGD. − Phân biệt được hệ thống ba bậc của lý luận về phương pháp. − Hiểu được ý nghĩa của việc nghiên cứu KHGD. − Hiểu được cơ sở phương pháp luận nghiên cứu KHGD. 2. Về kỹ năng: Vận dụng các quan điểm phương pháp luận trong suốt quá trình nghiên cứu một công trình. NỘI DUNG I. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Phương pháp luận nghiên cứu khoa học là một lý thuyết bao gồm các bộ phận sau: 1. Hệ thống các luận điểm chung nhất với tư cách là những quan điểm, những cách tiếp cận, chỉ đạo quá trình tổ chức và nghiên cứu khoa học. 2. Hệ thống lý thuyết về phương pháp nhận thức khoa học Phương pháp nhận thức là quá trình phản ánh cái khách quan vào ý thức chủ quan của con người. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học đề cập tới: − Cơ chế sáng tạo khoa học − Logic và kỹ thuật nghiên cứu − Kỹ năng thực hiện hoạt động nghiên cứu khoa học 3. Lý thuyết về quá trình tổ chức, quản lý, thực hiện và đánh giá một công trình khoa học II. PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHGD Phương pháp luận nghiên cứu KHGD là lý thuyết về phương pháp nghiên cứu các hiện tượng giáo dục để tìm ra các quy luật giáo dục, từ đó vận dụng vào việc giải quyết các vấn đề của thực tiễn giáo dục. Phương pháp luận nghiên cứu KHGD có hai chức năng: 1. Chức năng thế giới quan 5 Với chức năng này, phương pháp luận nghiên cứu KHGD phân tích các quan điểm và cách tiếp cận hiện tượng giáo dục nhằm hướng dẫn quá trình sáng tạo của các nhà giáo dục. 2. Chức năng nhận thức các hiện tượng giáo dục Với chức năng này, phương pháp luận nghiên cứu KHGD đề cập tới các phương pháp nghiên cứu hiện tượng giáo dục bao gồm cả lý thuyết về cấu trúc logic của một công trình khoa học và các giai đoạn tiến hành một công trình khoa học cụ thể. Ý nghĩa của phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học Quan điểm của V.I. Lê-nin chỉ cho ta ý nghĩa của phương pháp luận trong nghiên cứu khoa học: “Người nào bắt tay vào việc giải quyết những vấn đề riêng trước khi giải quyết những vấn đề chung thì người đó trong mỗi bước đi sẽ không tránh khỏi những vấp váp một cách không tự giác” [10] III. HỆ THỐNG BA BẬC CỦA LÝ LUẬN VỀ PHƯƠNG PHÁP Trong hệ thống thứ bậc của lý luận về phương pháp, bậc thấp nhất có tên gọi là phương pháp hay phương pháp nghiên cứu cụ thể. 1. Phương pháp Phương pháp nghiên cứu là tổ hợp các cách thức mà nhà khoa học sử dụng để tác động, khám phá đối tượng. Phương pháp nghiên cứu được nhìn nhận ở hai mặt: Khách quan và chủ quan vì phương pháp nghiên cứu khoa học là những quy luật nội tại của sự vận động của tư duy với tư cách là sự phản ánh chủ quan của thế giới khách quan, là những quy luật khách quan được chuyển dịch vào ý thức con người và được sử dụng một cách có ý thức và có hệ thống như một phương tiện để giải thích và cải tạo thế giới. Ý thức của chủ thể cũng là mặt chủ quan của phương pháp. Nhà nghiên cứu lựa chọn phương pháp này hay phương pháp kia, điều đó phụ thuộc vào trình độ kinh nghiệm và khả năng thực hành của họ. Mặt khách quan còn thể hiện ở chỗ: Việc lựa chọn phương pháp phụ thuộc vào mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu, đặc điểm của đối tượng mà ta cần khám phá. Bậc cao hơn phương pháp là phương pháp hệ. 2. Phương pháp hệ Phương pháp hệ là nhóm các phương pháp được sử dụng trong một lĩnh vực khoa học hay đề tài cụ thể. Các phương pháp này hỗ trợ, bổ sung và kiểm tra lẫn nhau trong quá trình nghiên cứu để khẳng định tính chân thực của các luận điểm khoa học. 3. Phương pháp luận Theo nghĩa hẹp, phương pháp luận là lý luận tổng quát, là những quan điểm chung, là cách tiếp cận khoa học. Những quan điểm phương pháp luận này là kim chỉ nam hướng dẫn nhà khoa học con đường tìm tòi nghiên cứu. Có những quan điểm phương pháp luận chung cho nhiều ngành khoa học, cũng có những quan điểm riêng, đặc thù của một lĩnh vực khoa học gọi là phương pháp luận chuyên ngành. 6 Nếu trong khoa học tự nhiên, việc nghiên cứu có thể đi từ phương pháp cụ thể sau đó mới xuất hiện nhu cầu về phương pháp luận, thì trong khoa học xã hội bao giờ cũng có quan điểm dẫn đường, cho nên vai trò của phương pháp luận là vô cùng to lớn. IV. ÝÙ NGHĨA CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU KHGD 1. Ở cấp vĩ mô Ở cấp này, các nghiên cứu KHGD nhằm tìm ra: − Mối quan hệ chi phối giữa xã hội với giáo dục để xây dựng một chiến lược giáo dục quốc gia − Một mô hình giáo dục − Một hệ thống giáo dục quốc dân − Một chính sách giáo dục và cơ chế quản lý phù hợp − Mục tiêu giáo dục hợp lý. 2. Ở cấp vi mô Ở cấp này, nghiên cứu KHGD hướng tới việc: - Xác định lại nội dung giáo dục cho phù hợp với mục đích - Tìm ra các phương pháp giáo dục tích cực, phát huy mọi tiềm năng sẵn có của học sinh. - Tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển nhân cách của học sinh. Kết quả nghiên cứu KHGD sẽ góp phần nâng cao hiểu biết của các nhà sư phạm và kết quả đó sẽ được phổ biến rộng rãi trong xã hội, sẽ đem lại lợi ích chung cho sự nghiệp giáo dục của chúng ta. V. CƠ SỞ PHƯƠNG PHÁP LUẬN NGHIÊN CỨU KHGD Cơ sở phương pháp luận nghiên cứu KHGD là những luận điểm chung có tính chất phương hướng, chỉ đạo quá trình nghiên cứu KHGD. Những luận điểm này còn gọi là phương pháp tiếp cận hay quan điểm tiếp cận đối tượng. Quan điểm phương pháp luận có ý nghĩa to lớn đối với quá trình nghiên cứu: sự thành công hay thất bại, chất lượng cao hay thấp của công trình khoa học phần lớn phụ thuộc vào cách tiếp cận đối tượng. Quan điểm phương pháp luận là một hệ thống có thứ bậc. Quan điểm chung nhất cho mọi lĩnh vực khoa học là quan điểm duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Có những quan điểm chung cho nhiều ngành và cũng có những quan điểm nghiên cứu riêng cho một ngành cụ thể. Đối với KHGD, người nghiên cứu cần quán triệt những quan điểm dưới đây trong quá trình nghiên cứu của mình. 1. Quan điểm hệ thống – cấu trúc trong nghiên cứu KHGD Khi nghiên cứu hiện tượng giáo dục theo quan điểm hệ thống – cấu trúc, ta cần chú ý: a. Nghiên cứu hiện tượng đó một cách toàn diện, trên nhiều mặt dựa vào việc phân tích đối tượng thành các bộ phận. b. Xác định mối quan hệ hữu cơ giữa các yếu tố của hệ thống để tìm quy luật phát triển của hiện tượng giáo dục 7 c. Nghiên cứu hiện tượng giáo dục trong mốùi tương tác với các hiện tượng xã hội khác, với toàn bộ nền văn hóa xã hội. d. Trình bày kết quả nghiên cứu rõ ràng, khúc chiết, theo một hệ thống chặt chẽ có tính logic cao. 2. Quan điểm lịch sử trong nghiên cứu KHGD Quan điểm lịch sử trong nghiên cứu KHGD chính là việc thực hiện quá trình nghiên cứu đốùi tượng bằng phương pháp lịch sử, tức là tìm hiểu, phát hiện sự nảy sinh, phát triển của giáo dục trong những khoảng thời gian và không gian cụ thể, với những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể để phát hiện cho được quy luật tất yếu của quá trình giáo dục. 3. Quan điểm thực tiễn trong nghiên cứu KHGD Quan điểm này đòi hỏi nghiên cứu KHGD phải bám sát thực tiễn, phục vụ cho sự nghiệp giáo dục của đất nước. Những yêu cầu của thực tiễn giáo dục nhằm nâng cao chất l ... hần mềm vi tính. + Nên thử các câu hỏi trước khi khảo sát thực sự Để tránh sự chủ quan và lầm lẫn của người nghiên cứu, các câu hỏi cần được thử trước với một số ít người để xem họ trả lời ra sao. Ta có thể thảo luận với họ nếu cần, để sửa đổi cách đặt câu hỏi. Sau đó ta thử lập bảng đúc kết tạm để xem cách phân loại sắp xếp dữ kiện có thuận tiện hay không. Thực hành: Soạn dàn bài bảng bút vấn và bảng bút vấn dùng cho đề tài nghiên cứu của bạn. 2. Điều tra bằng thang đo Nhiều dữ kiện trong khoa học xã hội không thể đo lường được bằng các đơn vị tiêu chuẩn như mét, kilôgam. Vì vậy, trong khoa học xã hội cũng như KHGD, các nhà nghiên cứu đã tìm ra kỹ thuật thang đo để diễn tả bằng những con số độ lớn hay nhỏ của các 39 biến số. Muốn lập những thang đo như thế, người nghiên cứu xác định yếu tố cần phải đo lường, đặt những đơn vị trên thang điểm để phân biệt mức độ của yếu tố, rồi mô tả các đơn vị ấy một cách rõ ràng. Ví dụ ta muốn tìm hiểu mức độ quan tâm của đối tượng dến vấn đề triết lý giáo dục, ta đặt câu hỏi: Bạn có bao giờ bỏ tiền túi ra mua một quyển sách về triết lý giáo dục hay không? Vậy thang điểm dành cho người trả lời sẽ như sau: 1. Luôn luôn 2.Thỉnh thoảng 3. Ít khi 4. Không bao giờ Thang đo có khi được sử dụng trong các cuộc quan sát để nhận định phẩm chất, bình phẩm về thái độ, khả năng của con người nói chung và HS nói riêng. Thang đo được trình bày trên đây là thang đo khoảng (interval scale). Ngoài ra còn có các loại thang đo như thang đo thứ bậc (ordinal scale), thang đo tỉ lệ (ratio scale) Thực hành: Soạn một thang đo khoảng tương ứng với đề tài nghiên cứu của bạn. 3. Điều tra bằng bảng chấm điểm Thường thường trong các cuộc khảo sát, ta không có thì giờ ghi chép ngay tại chỗ những nhận xét, những chi tiết cần thiết. Trong trường hợp ấy ta ta thường sử dụng bảng chấm điểm. Bảng chấm điểm ghi sẵn những chi tiết nào mà ta cần phải quan sát và coi như là cần thiết để xác định giá trị. Chẳng hạn, khi đến quan sát một trường học về phương diện cơ sở vật chất, ta có thể lập sẵn một bảng chấm điểm trong đó ghi sẵn những chi tiết nào màø một nhà trường cần phải có. Ví dụ như: văn phòng, phòng y tế, thư viện, phòng thí nghiệm, sân chơi, sân thể thao, dụng cụ thể thao, phòng tư vấn, nhà vệ sinh, v.v Ta lập một bảng chấm điểm như sau: Tên trường Văn phòng hiệu trường Phòng giám thị Phòng tư vấn Thư viện Phòng thí nghiệm Sân thể thao Dụng cụ thể thao Hoàng Hoa Thám Lê Quý Đôn Trong khi quan sát tại mỗi trường, ta chỉ cần đánh dấu (v) vào khung thích hợp nếu thấy có những chi tiết đã ghi sẵn. III. PHỎNG VẤN Phỏng vấn là phương pháp nghiên cứu trong đó người nghiên cứu trực tiếp nêu ra một hệ thống câu hỏi bằng lời cho đối tượng để thu lượm những dữ kiện cần thiết. Khi sử dụng phỏng vấn, người nghiên cứu cần lưu ý đến những nguyên tắc sau giúp việc phỏng vấn đạt hiệu quả: 1. Xác định nhân vật được phỏng vấn Trước tiên cần phải xác định những nhân vật nào cần được phỏng vấn vì có thể cung cấp cho ta những dữ kiện cần thiết cho cuộc nghiên cứu. 40 Trong trường hợp có thể được, cần phải thu lượm các chi tiết về người được phỏng vấn: Địa vị, khả năng, thành tích, kinh nghiệm Ngoài ra cũng cần phải xác định trước số người được phỏng vấn để có những dữ kiện đáng tin cậy và giá trị, số người ấy có tiêu biểu cho dân số mà ta muốn tìm hiểu hay không. 2. Chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn Nên ấn định trước thời gian và nơi phỏng vấn với sự thỏa thuận của người được phỏng vấn. Về thời gian, cần lựa chọn lúc nào thuận tiện nhất cho người được phỏng vấn. Về vị trí cũng thế, cần phải có một nơi thích hợp, kín đáo. Đôi khi nên có thư giới thiệu hoặc nhờ sự trung gian của bạn bè hay người quen biết. Cố gắng tránh những cuộc phỏng vấn đột ngột vào những thời gian hay nơi chốn không thuận tiện cho người được phỏng vấn trình bày đầy đủ và trung thực ý kiến của mình. 3. Dàn bài phỏng vấn và cách chuẩn bị câu hỏi Trong khi chuẩn bị cho cuộc phỏng vấn, cần phải xác định rõ mục tiêu mình muốn đạt đến, những sự kiện nào cần tìm hiểu, lĩnh vực mình muốn nghiên cứu, rồi từ đó đặt ra những câu hỏi cần thiết. Thông thường, sốù lượng câu hỏi cho một cuộc phỏng vấn không nên quá nhiều, làm mất thời gian của đối tượng. Tùy thuộc vào thời gian người được phỏng vấn cho phép ta tiếp xúc mà ta có thể đặt nhiều hay ít câu hỏi, từ 4 đến 8 câu là vừa. 4. Thử trước các câu hỏi Cần phải thử trước các câu hỏi dự định sẽ hỏi với môït số bạn bè hay với những người thuộc thành phần hay có những đặc tính giống như những người ta sẽ phỏng vấn thực sự. Như vậy, ta có thể sửa đổi những câu hỏi để tránh những câu tối nghĩa có thể gây hiểu lầm và cũng nhờ đó ta có thể có một khái niệm tổng quát về các loại câu trả lời có thể thu thập được. 5. Nắm vững kỹ thuật phỏng vấn Có ba điểm quan trọng trong kỹ thuật phỏng vấn là: + Làm sao tạo được không khí thân mật, cởi mở cho cuộc phỏng vấn + Đặt câu hỏi làm sao tạo sự tin cậy ở người đối thoại để họ sẵn lòng trả lời một cách thành thực. Muốn vậy, cần tránh đi ngay vào những câu hỏi tế nhị có thể tức khắc gây phản ứng chống đối hay từ chối của người được phỏng vấn, nhất là khi mình cảm thấy họ chưa sẵn lòng cộng tác với mình. + Trong lúc phỏng vấn nên cố ý lắng nghe hơn là nói, hãy để cho người được phỏng vấn trình bày hết ý kiến của họ. Đừng biểu lộ sự bất đồng ý kiến của mình mà cố gắng tỏ ra thông cảm với quan điểm của người đối thoại. Trong khi phỏng vấn, cần phải quan sát cử chỉ, giọng nói, nét mặt của người được phỏng vấn. 6. Ghi chép trong cuộc phỏng vấn + Việc ghi chép bình thường có thể làm cho một số người được phỏng vấn trở nên e ngại, dè dặt. + Việc dùng các phương tiện ghi âm, ghi hình phải được sự đồng ý của người được phỏng vấn. 41 Nói chung, giá trị của phương pháp phỏng vấn tùy thuộc ở các yếu tó sau: + Khả năng chuyên môn của người phỏng vấn. Người này phải nắm vững lĩnh vực chuyên môn liên quan đến vấn đề đang tìm hiểu. + Sự khéo léo của người phỏng vấn, nắm vững các kỹ thuật phỏng vấn, biết cách đối thoại, biết tạo điều kiện để đặt câu hỏi và thu hút sự chú ý của người đối thoại. + Khả năng hiểu và phân tích các điểm chính yếu của cuộc phỏng vấn. Người phỏng vấn phải đủ khả năng hiểu chính xác và nhanh chóng ý kiến của người đối thoại. Không gì tai hại bằng hiểu sai lời nói của kẻ khác mà cứ tưởng rằng mình đã hiểu. + Khả năng ghi chép và thuật lại trung thực và chính xác cuộc phỏng vấn. Thực hành: Xác định mục tiêu, nhân vật, dàn bài và hệ thống câu hỏi phỏng vấn cho đề tài nghiên cứu của bạn. IV. TRẮC NGHIỆM 1. Định nghĩa Trắc nghiệm là một phương pháp đo lường khả năng, thành tích, phẩm chất của cá nhân, và thường được dùng trong nghiên cứu thực nghiệm. Làm sao để có được một một bài trắc nghiệm? 2. Quy trình soạn một bài trắc nghiệm Khi soạn một bài trắc nghiệm, công việc đầu tiên là xác định dân số ta đang muốn khảo sát qua bài trắc nghiệm ấy. Sau đó ta phải xác định khả năng nào ta muốn khảo sát, phân tích các thành phần cấu tạo nên khả năng ấy để đặt những câu hỏi riêng cho từng phầøn một. Khi đặt các câu hỏi khảo sát, cần phải lựa chọn hình thức trắc nghiệm thích hợp (đúng-sai, nhiều lựa chọn, điền thế, đối chiếu, v.v..). Sau khi soạn xong bài trắc nghiệm theo đúng phương pháp, ta cần phải đặt thời hạn cho các giai đoạn kế tiếp như sau: + Thử bài trắc nghiệm với một nhóm người, thu thập và phân tích kết quả của từng câu, sửa đổi hay loại bỏ những câu yếu kém hay sai lầm. + Đặt tiêu chuẩn (norms) giúp cho người sử dụng giải thích điểm nào là trung bình, dưới hay trên trung bình. Muốn xác định tiêu chuẩn để xác định giá trị của điểm số ta phải lựa chọn mẫu trong dân số muốn khảo sát, ra bài trắc nghiệm đã được sửa chữa cho nhóm mẫu ấy làm, thu thập kết quả, lập các tiêu chuẩn căn cứ trên kết quả ấy (điểm trung bình, độ lệch tiêu chuẩn) Những đặc tính chủ yếu của bài trắc nghiệm mà người soạn quan tâm là gì? 3. Những đặc điểm chủ yếu của một bài trắc nghiệm: + Khách quan Một bài trắc nghiệm khách quan là một bài khảo sát có thể trao cho bất kỳ người nào chấm mà điểm số vẫn không thay đổi. Muốn vậy, bài trắc nghiệm cần phải soạn làm sao cho người chấm không bị lệ thuộc vào nhận định chủ quan của mình. Các bài trắc nghiệm ấy có thể được chấm bằng máy hay bằng những bảng có đục lỗ sẵn. Người soạn bài trắc 42 nghiệm đưa ra những hướng dẫn rõ ràng cho người chấm điểm làm theo, sao cho các giám khảo không thể nào không đồng ý với nhau được về các câu đúng hay sai. + Giá trị Một bài trắc nghiệm có giá trị là một phương tiện đo lường đúng khả năng hay bất cứ những gì mà ta dự định khảo sát. Một bài trắc nghiệm có thể là phương tiện đo lường rất giá trị trong một trường hợp nhưng lại vô giá trị trong trường hợp khác. Có ba loại giá trị cần được xác định cho một bài trắc nghiệm: − Giá trị nội dung Việc xác định giá trị nội dung rất cần thiết, nhất là cho loại trắc nghiệm thành tích học tập. Muốn xác định giá trị nội dung, người soạn trắc nghiệm cần phải phân tích nội dung của yếu tố muốn khảo sát, rồi soạn một bài trắc nghiệm để làm dụng cụ đo lường tất cả các khía cạnh khác nhau của nội dung ấy. − Giá trị tiên đoán Trắc nghiệm có thể được sử dụng để tiên đoán thành quả tương lai. Chẳng hạn như sự thành công trong học tập, thành công trong nghề nghiệp. Thể thức thông thương để xác định giá trị tiên đoán của bài trắc nghiệm là: # Cho đối tượng làm bài trắc nghiệm # Chờ cho đến khi thành tích tiên đoán xảy ra # Tính hệ số tương quan giữa điểm số trắc nghiệm và thành tích thực sự của đối tượng. Nếu hệ số tương quan cao: # 1, ta nói bài trắc nghiệm có giá trị tiên đoán cao. − Giá trị đồng quy Khác với thể thức xác định giá trị tiên đoán nói trên, việc xác định giá trị đồng quy được thực hiện cùng một lúc với bài trắc nghiệm được đem ra sử dụng, thay vì chờ đợi một thời gian để cho thành tích xảy ra như nói ở trên. Ví dụ: Ta soạn xong một bài trắc nghiệm. Ta cho HS làm bài trắc nghiệm ấy. Muốn xác định giá trị đồng quy của bài trắc nghiệm ấy ta khảo sát sự tương quan của điểm số của HS về bài trắc nghiệm với các điểm số khác cũng của những HS ấy về môn học. + Đáng tin cậy Một trắc nghiệm được coi là đáng tin cậy nếu kết quả của những cuộc đo lường liên tiếp với đối tượng không thay đổi trong cùng những điều kiện hay hoàn cảnh giống nhau. Có ba phương pháp đo lường sự đáng tin cậy của bài trắc nghiệm: − Trắc nghiệm hai lần Cùng một bài trắc nghiệm được dùng để khảo sát hai lần trên một nhóm HS. Sau đó, tính hệ số tương quan giữa hai tập hợp điểm số của hai lần khảo sát. Từ hệ số tương quan tính hệ số tin cậy theo công thức xy tc xy 2r R 1 r = + 43 − Sử dụng hai bộ trắc nghiệm tương đương rồi tính hệ số tương quan giữa hai tập hợp điểm số của hai bộ trắc nghiệm ấy. Từ hệ số tương quan, ta tính hệ số tin cậy. Hai bộ trắc nghiệm tương đương là hai bộ trắc nghiệm có giá trị nội dung như nhau và đôï khó tương đương. − Phương pháp phân đôi bài trắùc nghiệm Sau khi cho HS làm bài trắc nghiệm xong, ta thu bài và chấm điểm. Ở mỗi bài làm của HS, ta cộng điểm số của tất cả những câu lẻ (1, 3, 5,..) ta được một tổng X, cộng điểm số của tất cả những câu chẳn ta được một tổng gọi là Y. Như vậy mỗi HS sẽ có một điểm X và một điểm Y. Ta tính hệ số tương quan giữa hai tập hợp các điểm số X và Y ấy, rồi tính hệ số tin cậy như phần trên. Trong phầm mềm SPSS 9.0, sau khi đã nhập điểm số từng câu của từng HS (câu đúng: 1, câu sai: 0, ta vào Analysys, chọn Scale, chọn Reliability, chọn Split half Ok ta sẽ có hệ số tin cậy của bài trắc nghiệm theo phương pháp phân đôi này. + Thích hợp Một bài trắc nghiệm được coi là đáng tin cậy và có giá trị, nhưng có thể không thích hợp cho mục tiêu nghiên cứu. Trong hai bài trắc nghiệm cùng có giá trị và đáng tin cậy như nhau thì bài trắc nghiệm được coi là thích hợp hơn cả là bài trắc nghiệm dễ chấm, chấm mau, ít tốn tiền, có phần chỉ dẫn rõ ràng về cách áp dụng hoặc có những tiêu chuẩn (norms) sẵn. Ở các nước Mỹ, Pháp, Nhật các nhà xuất bản thường phát hành các tập trắc nghiệm với đầy đủ chi tiết về cách soạn, cách chấm bài, hệ số tin cậy, các giá trị, điểm trung bình, độ lệch tiêu chuẩn, của từng bài trắc nghiệm căn cứ trên việc khảo sát các mẫu HS được chọn ngẫu nhiên từ dân số được xác định rõ ràng. Câu hỏi 1. Nội dung của lý thuyết chọn mẫu gồm những công việc gì? Trình bày những phương thức chọn mẫu? Phương thức chọn mẫu nào được xem là tiện lợi và khoa học? Chọn mẫu theo lối ngẫu nhiên thường được áp dụng khi nào? 2. Kể tên các bước của quy trình soạn bảng bút vấn. 3. Phân biệt bảng bút vấn với bài trắc nghiệm. 4. Trình bày quy trình soạn một bài trắc nghiệm, những đặc điểm chủ yếu của một bài trắc nghiệm. 5. Khi nào ta dùng bảng bút vấn? Khi nào ta dùng trắc nghiệm? Khi nào ta dùng thang đo như thang đo khoảng? Có thể sử dụng cả ba phương tiện trên trong một bảng hỏi được không?
File đính kèm:
- giao_trinh_phuong_phap_nghien_cuu_khoa_hoc_giao_duc_phan_1.pdf