Giáo trình Tâm lý học trẻ em và giáo dục cho trẻ em
PHẦN 1
NỘI DUNG 1: QUY LUẬT PHÁT TRIỂN TÂM LÝ
CỦA TRẺ EM
A. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN HỌC VIÊN CẦN NẮM VỮNG
1. Sự phát triển tâm lý của trẻ em
Phần này có 02 nội dung: Nguyên lý phát triển và Trẻ em là gì?
2. Những quy luật phát triển tâm lý của trẻ em
Phần này gồm 5 nội dụng chính:
- Ảnh hưởng của nền văn hóa đối với sự phát triển của trẻ em
Sự phát triển như là một quá trình trẻ em lĩnh hội kinh nghiệm loài
người trong nền văn hóa; vai trò của nền văn hóa xã hội với sự phát triển
tâm lý của trẻ em; vai trò đặc biệt của văn hóa gia đình đối với trẻ ở lứa tuổi
mầm non.
- Ảnh hưởng của hoạt động đối với sự phát triển của trẻ em
Hoạt động là động lực phát tiển tâm lý của trẻ em; cơ chế nhập tâm
tạo nên sự phát triển tâm lý của trẻ; tính chất của hoạt động quy định tính
chất của sự phát triển tâm lý; hoạt động chủ đạo.
- Ảnh hưởng của điều kiện sinh học đối với sự phát triển tâm lý của trẻ
Những điều kiện và vai trò của ảnh hưởng sinh học.
- Ảnh hưởng của giáo dục đối với sự phát triển của trẻ
Giáo dục là gì? Tác động của giáo dục đến sự phát triển tâm lý của trẻ.
- Tính không đồng đều của sự phát triển
3. Phân định thời kỳ phát triển tâm lý theo lứa tuổi
B. GỢI Ý TRẢ LỜI MỘT SỐ CÂU HỎI
Câu 1: Thế nào là sự phát triển tâm lý trẻ em?
Gợi ý:
1. Nguyên lí phát triển
Tâm lí học trẻ em, với tư cách là khoa học nghiên cứu những quy luật6
của sự phát triển tâm lí trẻ em. Đây chính là nguyên lí phát triển trong phạm
trù triết học, từ đó soi sáng khái niệm phát triển trong phạm trù tâm lí học
trẻ em.
Nguyên lí phát triển thừa nhận mọi sự vật đều vận động không ngừng,
không ngừng chuyển hóa lẫn nhau để luôn tạo ra cái mới, chưa hề có. Cái
mới này là kết quả phát triển tất yếu của quá khứ, là sự kế thừa quá khứ theo
phương thức phủ định. Nói cách khác, cái mới không nảy sinh từ bản thân
nó, cái mới chỉ có thể nảy sinh bằng cách phủ định cái trước đó, để rồi tự
hình thành và hoàn thiện bản thân mình trên cơ sở của chính mình.
Một cái mới đồng thời cũng có một phương thức vận động mới. Như
vậy, nguyên lí phát triển chi phối toàn bộ quá trình phát triển và trong từng
giai đoạn của nó. Nếu coi là một thể thống nhất thì tại bất cứ thời điểm nào
của quá trình, ta cũng có một thể thống nhất hoàn chỉnh đang ở trình độ ấy
và đang phát triển.
Cần đưa quan điểm phát triển này vào việc xem xét quá trình lớn lên
thành người của trẻ em, trong phạm trù người. Với con người, phát triển là
quá trình tự tạo ra cho mình những cái mới, lấy từ trong nền văn hóa - xã
hội do các thế hệ trước tạo ra bằng chính những hoạt động của mình.
Sự phát triển của trẻ em là quá trình đứa trẻ lĩnh hội kinh nghiệm xã
hội - lịch sử của nhân loại bằng hoạt động của bản thân trẻ để phát triển
thành người lớn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Tâm lý học trẻ em và giáo dục cho trẻ em
5 PHẦN 1 NỘI DUNG 1: QUY LUẬT PHÁT TRIỂN TÂM LÝ CỦA TRẺ EM A. NHỮNG KIẾN THỨC CƠ BẢN HỌC VIÊN CẦN NẮM VỮNG 1. Sự phát triển tâm lý của trẻ em Phần này có 02 nội dung: Nguyên lý phát triển và Trẻ em là gì? 2. Những quy luật phát triển tâm lý của trẻ em Phần này gồm 5 nội dụng chính: - Ảnh hưởng của nền văn hóa đối với sự phát triển của trẻ em Sự phát triển như là một quá trình trẻ em lĩnh hội kinh nghiệm loài người trong nền văn hóa; vai trò của nền văn hóa xã hội với sự phát triển tâm lý của trẻ em; vai trò đặc biệt của văn hóa gia đình đối với trẻ ở lứa tuổi mầm non. - Ảnh hưởng của hoạt động đối với sự phát triển của trẻ em Hoạt động là động lực phát tiển tâm lý của trẻ em; cơ chế nhập tâm tạo nên sự phát triển tâm lý của trẻ; tính chất của hoạt động quy định tính chất của sự phát triển tâm lý; hoạt động chủ đạo. - Ảnh hưởng của điều kiện sinh học đối với sự phát triển tâm lý của trẻ Những điều kiện và vai trò của ảnh hưởng sinh học. - Ảnh hưởng của giáo dục đối với sự phát triển của trẻ Giáo dục là gì? Tác động của giáo dục đến sự phát triển tâm lý của trẻ. - Tính không đồng đều của sự phát triển 3. Phân định thời kỳ phát triển tâm lý theo lứa tuổi B. GỢI Ý TRẢ LỜI MỘT SỐ CÂU HỎI Câu 1: Thế nào là sự phát triển tâm lý trẻ em? Gợi ý: 1. Nguyên lí phát triển Tâm lí học trẻ em, với tư cách là khoa học nghiên cứu những quy luật 6 của sự phát triển tâm lí trẻ em. Đây chính là nguyên lí phát triển trong phạm trù triết học, từ đó soi sáng khái niệm phát triển trong phạm trù tâm lí học trẻ em. Nguyên lí phát triển thừa nhận mọi sự vật đều vận động không ngừng, không ngừng chuyển hóa lẫn nhau để luôn tạo ra cái mới, chưa hề có. Cái mới này là kết quả phát triển tất yếu của quá khứ, là sự kế thừa quá khứ theo phương thức phủ định. Nói cách khác, cái mới không nảy sinh từ bản thân nó, cái mới chỉ có thể nảy sinh bằng cách phủ định cái trước đó, để rồi tự hình thành và hoàn thiện bản thân mình trên cơ sở của chính mình. Một cái mới đồng thời cũng có một phương thức vận động mới. Như vậy, nguyên lí phát triển chi phối toàn bộ quá trình phát triển và trong từng giai đoạn của nó. Nếu coi là một thể thống nhất thì tại bất cứ thời điểm nào của quá trình, ta cũng có một thể thống nhất hoàn chỉnh đang ở trình độ ấy và đang phát triển. Cần đưa quan điểm phát triển này vào việc xem xét quá trình lớn lên thành người của trẻ em, trong phạm trù người. Với con người, phát triển là quá trình tự tạo ra cho mình những cái mới, lấy từ trong nền văn hóa - xã hội do các thế hệ trước tạo ra bằng chính những hoạt động của mình. Sự phát triển của trẻ em là quá trình đứa trẻ lĩnh hội kinh nghiệm xã hội - lịch sử của nhân loại bằng hoạt động của bản thân trẻ để phát triển thành người lớn. 2. Trẻ em là gì? Sinh viên cần trả lời đúng và đủ 2 quan niệm về trẻ em: - Trẻ em là một khái niệm lịch sử. Trẻ em là trẻ em, trẻ em không phải là người lớn thu nhỏ lại. Xã hội càng văn minh, tuổi thơ càng được kéo dài hơn và ở một trình độ văn minh nhất định thì loại hình hoạt động đầu tiên của trẻ em là chơi rồi đến học tập, sau đó mới là lao động sản xuất. - Trẻ em là một thực thể đang phát triển: “trẻ em vẫn là một thực thể đang sinh thành và tồn tại trong sự sinh thành ấy. Chính sự tồn tại trong sự sinh thành ấy tạo ra sự phát triển của chính nó” (Hồ Ngọc Đại). 7 Câu 2: Văn hóa ảnh hưởng như thế nào đến sự phát triển tâm lý trẻ em? Gợi ý: - Sự phát triển như là quá trình trẻ em lĩnh hội kinh nghiệm loài người trong nền văn hóa Tâm lí con người và động vật luôn luôn biến đổi. Tuy nhiên tính chất và nội dung của quá trình biến đổi trong thế giới động vật và ở con người khác nhau về chất. Cơ chế chủ yếu của tâm lí động vật là sự truyền kinh nghiệm bằng con đường di truyền sinh học. Sự thích nghi cá thể đối với môi trường bên ngoài được triển khai trên cơ sở kinh nghiệm đó. Đặc điểm của các chức năng tâm lí người là chúng được phát triển trong quá trình trẻ em lĩnh hội kinh nghiệm xã hội lịch sử được loài người ghi giữ lại trong nền văn hóa. Nói tới văn hóa là nói tới con người, nói tới xã hội loài người cùng với toàn bộ thành tựu phát triển của nó. Nói tới văn hóa là nói tới việc nhằm hoàn thiện con người, hoàn thiện xã hội. Cũng như mọi sinh thể khác trong vũ trụ, con người là một bộ phận của vũ trụ, chịu sự quy định chặt chẽ của thế giới tự nhiên. Nhưng khác với các sinh vật khác, "một thiên nhiên" thứ hai do chính con người tạo ra bằng bàn tay, trí óc của mình. Thiên nhiên thứ hai này chính là văn hóa, và "thiên nhiên" này nuôi dưỡng toàn bộ đời sống tinh thần của con người. - Vai trò của nền văn hóa xã hội với sự phát triển tâm lí của trẻ Xét quá trình hình thành lịch sử xã hội loài người thì con người là chủ nhân sáng tạo ra toàn bộ sản phẩm văn hóa, những sản phẩm này hợp thành thế giới văn hóa, tự nhiên. Cùng với thế giới tự nhiên, văn hóa thường xuyên tác động đến con người, nó bồi dưỡng tâm hồn, rèn luyện ý chí và tôi luyện nên nhân cách con người. Xét về quá trình phát triển của một đứa trẻ, thì ngay từ khi ra đời, trẻ đã có sẵn một thế giới văn hóa của loài người, trẻ chưa phải là người sáng tạo ra nó và cũng chưa thể biến đổi nó. Song nền văn hóa xã hội là nguồn gốc của sự phát triển tâm lí của trẻ. Không được sống trong xã hội loài người thì đứa trẻ không thể trở thành người. Khi sinh thành ra, đứa trẻ được 8 thừa hưởng bộ não người cơ quan quan trọng nhất để phản ánh hiện thực khách quan làm nảy sinh cái tâm lí. Văn hóa tạo nên sự phát triển liên tục của lịch sử nhân loại và lịch sử của mỗi dân tộc. Không bao giờ có thể cắt đứt con người với lịch sử, nên cũng không thể tách con người khỏi văn hóa, vì văn hóa cũng là bản thân lịch sử của con người, là mỗi người. Trong nền văn hóa xã hội chứa đựng toàn bộ kinh nghiệm quý báu, những tri thức của loài người, và đó là nội dung cơ bản để phát triển trí tuệ, nhân cách cho trẻ. Hơn nữa văn hóa xã hội chứa đựng cả những chuẩn mực đạo đức, những giá trị thẩm mĩ nó giúp cho con người vươn tới chân, thiện, mĩ. Trẻ sinh ra, sự phát triển tâm lí của nó bị khống chế bởi nền văn hóa mà nó tiếp xúc. Nền văn hóa xã hội, những kinh nghiệm lịch sử xã hội là nguồn gốc và nội dung của sự phát triển tâm lí. Văn hóa lạc hậu, chậm phát triển sinh ra những con người lạc hậu, văn hóa hiện đại sẽ sản sinh ra những con người văn minh. Như vậy, do điều kiện, hoàn cảnh kinh tế và tiến bộ xã hội khác biệt có thể tạo nên trình độ phát triển khác nhau của trẻ em các dân tộc sống ở các miền khác nhau trên thế giới và giữa các vùng trong cùng một đất nước. Sự khác biệt giữa các nền văn hóa tạo ra sự khác biệt tâm lí giữa trẻ với nhau. Song ở cùng một nền văn hóa như nhau mỗi đứa trẻ cũng khác nhau, bởi vì mỗi đứa trẻ tiếp nhận nền văn hóa ấy theo cách riêng của mình. - Vai trò đặc biệt của văn hóa gia đình đối với trẻ ở lứa tuổi mầm non Lúc mới sinh ra, tất cả trẻ em đều được cha mẹ nuôi dưỡng trong tổ ấm, đến một độ tuổi nào đó mới ra hoà nhập được vào cộng đồng xã hội. Tổ ấm của trẻ em là gia đình, là môi trường văn hóa, được tạo dựng nên trên cơ sở tình thương yêu, đùm bọc lẫn nhau của những người ruột thịt trong gia đình gọi là văn hóa gia đình. Văn hóa gia đình là một môi trường đặc biệt rất phù hợp với sự phát triển của trẻ thơ. Trước hết vì đó là môi trường an toàn, trong đó đứa trẻ lớn lên bên cạnh những người ruột thịt, luôn được thương yêu ấp ủ ; môi trường đó tạo nên ở trẻ cảm giác an toàn về mặt tâm lí và an toàn về mặt thể chất. Nhờ có cảm giác an toàn đó, đứa trẻ mới cảm thấy yên tâm, mới vui tươi hồn nhiên, mới mạnh dạn thăm dò, thử nghiệm, tìm cách tác động lên sự vật 9 xung quanh để phát huy những khả năng về sinh lí và tâm lí đang sinh sôi nảy nở. Mất đi cái cảm giác an toàn, đứa trẻ luôn sợ hãi, dễ co mình lại, giảm tính tích cực năng động và thường xuyên rơi vào tình trạng thụ động, buồn bã. Gia đình còn là một môi trường phong phú. Trong nhà thường có ông bà, cha mẹ, anh chị em, tạo ra những mối quan hệ đa dạng giữa nhiều người ở những thế hệ và độ tuổi khác nhau. Thế giới đồ vật trong nhà, từ những đồ dùng hằng ngày đến vật nuôi, cây trồng... đều muôn màu muôn vẻ. Có thể nói văn hóa gia đình là môi trường an toàn và phong phú, trong đó trẻ được nuôi dưỡng và dạy dỗ theo một phương thức đặc biệt. Phương thức gia đình khác với phương thức nhà trường. Phương thức tác động của gia đình đối với trẻ em có những đặc điểm sau đây: 1) Gia đình chăm sóc trẻ em bằng tình thương yêu ruột thịt. 2) Người lớn trong gia đình dạy trẻ bằng giao tiếp trực tiếp và thường xuyên với nó. Người lớn dạy trẻ thường xuyên ở mọi nơi, mọi lúc, trong các tình huống của cuộc sống thực ở xung quanh. Có thể nói đứa trẻ đã lớn lên và học làm người một cách tự nhiên và nhẹ nhàng. 3) Gia đình không tiến hành tác động đồng loạt với trẻ em trong nhóm hay trong tập thể, mà chăm sóc dạy dỗ từng cháu một (kể cả với các trẻ sinh đôi), đáp ứng kịp thời các nhu cầu phù hợp với thể trạng và nét tâm lí riêng của từng cháu. 4) Tác động gia đình thường bằng nhiều hình thức mang tính chất tích hợp và đượm màu sắc nghệ thuật. Nhờ phương thức tác động đặc biệt này, gia đình có ảnh hưởng tuyệt đối trong quá trình phát triển của trẻ thơ. Trẻ em đã tiếp thu văn hóa gia đình một cách tự nhiên, nhẹ nhàng mà hiệu quả lại cao. Văn hóa gia đình để lại ấn tượng sâu đậm trong tâm hồn đứa trẻ, khiến đôi khi ta tưởng như đó là bản năng thứ hai của con người. Tất nhiên, hiệu quả của giáo dục gia đình hoàn toàn phụ thuộc vào trình độ văn hóa của mỗi thành viên trong gia đình mà họ đã tiếp thu được của nền văn hóa dân tộc và nhân loại đặc biệt là trình độ văn hóa của người mẹ. 10 Tuy nhiên, gia đình, nhất là gia đình cổ truyền, cũng tồn tại nhiều nhược điểm do những hạn chế mang tính lịch sử của nó. Gia đình cổ truyền thường là một môi trường khép kín, ít có điều kiện để trẻ tiếp xúc rộng rãi với đời sống xã hội bên ngoài. Hơn nữa, những người trong gia đình, đặc biệt là người mẹ, số đông lại ít được trang bị những kiến thức cần thiết về khoa học nuôi dạy trẻ, do đó việc nuôi dạy trẻ trong gia đình thường mang tính chất kinh nghiệm chủ nghĩa, tính chất tùy tiện và còn không ít tập tục lạc hậu chi phối, nhất là ở nông thôn và miền núi. Câu 3: Hoạt động ảnh hưởng tới sự phát triển của trẻ em như thế nào? Gợi ý: Hoạt động là động lực phát triển tâm lí của trẻ Hoạt động là phương thức tác động qua lại giữa con người và thế giới, qua đó làm thay đổi thế giới và biến đổi cả con người. Cuộc sống của con người là một dòng hoạt động, chính ở đó tâm lí nhân cách con người được hình thành và phát triển. Hoạt động của trẻ bao giờ cũng diễn ra trong xã hội và dưới sự hướng dẫn của người lớn để hình thành nên tâm lí của mình. Có hai loại hoạt động: - Hoạt động đối tượng. - Hoạt động giao tiếp (hay giao tiếp). Khi nói đến hoạt động là nói đến cả hai loại hoạt động: hoạt động đối tượng và hoạt động giao tiếp (hay gọn hơn là giao tiếp). Trong chuỗi hoạt động của con người lúc này thì hoạt động đối tượng nổi lên hàng đầu, lúc khác thì giao tiếp lại nổi lên hàng đầu. Chỉ thông qua hoạt động và bằng thoạt động trẻ mới chuyển được những kinh nghiệm lịch sử - xã hội của loài người thành kinh nghiệm và năng lực của bản thân để hình thành và phát triển tâm lý. - Cơ chế nhập tâm (sự chuyển hóa từ hoạt động bên ngoài vào hoạt động bên trong) tạo nên sự phát triển tâm lí của trẻ Cơ chế nhập tâm là con đường cơ bản để thế hệ sau tiếp thu kinh nghiệm của thế hệ trước để lại. Sự nhập tâm ấy được thực hiện bắt đầu từ hoạt động đối tượng bên ngoài hoặc sự giao tiếp giữa cá nhân (giữa trẻ em 11 với người lớn). Nhờ đó, kết quả là tâm lí được hình thành trong cá thể (trẻ em). Do đó khi nói về tâm lí thì trước hết phải nghiên cứu các hoạt động có đối tượng bên ngoài và tiếp đó bằng sự chuyển hóa mà có hoạt động tâm lí. Theo Vưgôtxki thì hoạt động tâm lý (hoạt động bên trong) của mỗi người được xây dựng theo mẫu của hoạt động bên ngoài. Hoạt động bên trong được thực hiện nhờ các phương tiện trung gian là ngôn ngữ, hệ thống tín hiệu và dấu hiệu (âm thanh) và tâm lý. A. N. Lêônchiev khẳng định bằng thực nghiệm sự phụ thuộc đa dạng của tâm lý vào các hình thức hoạt động trên đối tượng bên ngoài theo cơ chế chuyển vào trong(nhập tâm). - Tính chất của hoạt động quy định tính chất của sự phát triển tâm lí Nhân cách được tạo ra bởi hoàn cảnh khách quan thông qua hoạt động của cá nhân để thực hiện các quan hệ của nó với thế giới. Những đặc điểm của hoạt động này cũng tạo thành các quy định kiểu loại của nhân cách, vì con người tác động đến thế giới khách quan không như nhau. "Con người tạo ra hoàn cảnh đến mức nào thì hoàn cảnh cũng tạo ra con người đến mức ấy" (C. Mác). Chính vì vậy, con người càng tích cực tác động tới thế giới khách quan bao nhiêu hay càng tích cực hoạt động bao nhiêu thì thế giới khách quan tác động trở lại con người càng tích cực bấy nhiêu, tức là tâm lí càng phát triển phong phú và đa dạng. Hoạt động của con người càng đi sâu tìm hiểu bản chất của sự vật hiện tượng, quan hệ xung quanh mình thì con người càng hiểu sâu sắc thế giới ấy, sự phát triển tâm lí càng bền vững. - Hoạt động chủ đạo Có những hoạt động giữ vai trò chủ yếu trong sự phát triển, có những dạng giữ vai trò phụ thuộc. Nhưng sự phát triển tâm lí phụ thuộc không phải vào những hoạt động nói chung mà phụ thuộc chủ yếu vào hoạt động chủ đạo. ở mỗi lứa tuổi có một hoạt động chủ đạo nhất định, đó là hoạt động có những đặc điểm sau đây: a) Là hoạt động có đối tượng mới mẻ, chưa hề có trước đó. Chính đối tượng mới này tạo ra những cái mới (hay những cấu tạo mới) trong tâm lí, tức là tạo ra sự phát triển (theo đúng nghĩa của thuật ngữ này). b) Là hoạt động có khả năng chi phối toàn bộ đời sống tâm lí của trẻ. Những quá trình tâm lí của trẻ được cải tổ, được tổ chức lại bằng hoạt động này. 12 c) Là hoạt động có khả năng chi phối các hoạt động khác diễn ra đồng thời và tạo ra những nét đặc trưng trong tâm lí của trẻ ở mỗi giai đoạn phát triển. Tóm lại, "Hoạt động chủ đạo đó là hoạt động mà sự phát triển của nó quy định những biến đổi chủ yếu nhất trong các quá trình tâm lí và trong các đặc điểm tâm lí của nhân cách đứa trẻ ở giai đoạn phát triển nhất định của nó" (A.N. Lêônchiev). Vì vậy, nếu trong giai đoạn hoặc thời kì phát triển nào đó, hoạt động chủ đạo không được thực hiện tốt thì dù các hoạt động khác có thể được tổ chức tốt đến mấy cũng không bù đắp được sai sót của giai đoạn ấy và ảnh hưởng cả đến sự phát triển của giai đoạn sau. Câu 4: Điều kiện sinh học ảnh hưởng đối với sự phát triển tâm lí của trẻ em như thế nào? Gợi ý: - Điều kiện sinh học là gì ? Điều kiện sinh học là cơ sở vật chất, cơ sở di truyền mà trẻ nhận được từ cha mẹ mình. Ngoài những yếu tố di truyền ra, điều kiện sinh học còn bao gồm những yếu tố bẩm sinh. Đặc điểm bẩm sinh thường hình thành trong quá trình phát triển của bào thai. Cách sống của cha mẹ, cách ăn uống, chế đ ... p như cầm bút, cầm sách, mở sách, tư thế ngồi đọc - Mục đích của việc cho trẻ làm quen với chữ cái là giúp trẻ nhận được mặt chữ và phát âm chính xác từng chữ cái. Trên cơ sở đó, trẻ thích ứng được với việc tập đọc, tập viết ở lớp một. Cho trẻ làm quen với chữ cái là nhiệm vụ quan trong việc chuẩn bị cho trẻ vào lớp một. Cần phải có chương trình cụ thể và hình thức giúp trẻ làm quen với chữ cái thích hợp. Trò chơi, nhất là trò chơi lô tô là một con đường, phương tiện có hiệu quả đối với công tác này. - Không nên cho trẻ tập đọc, tập viết, tập làm tính trước vì sẽ ảnh hưởng không tốt đến việc học tâp của trẻ ở lớp một, tạo ra sức ì và giảm hứng thú học tập của các em. Hơn thế nữa, kĩ năng của trẻ còn hạn chế, do vậy, việc tập đọc, tập viết quá khó đối với trẻ, gây ra ức chế của trẻ đối với các hoạt động ở trường mầm non. 225 - Hình thành cho trẻ một số kĩ năng: cầm bút, cầm sách, mở sách, ngồi đúng tư thế là một quá trình lâu dài diễn ra ngay từ nhỏ (từ tuổi mẫu giáo bé, thậm chí là cuối tuổi nhà trẻ), thông qua các hoạt động nhất là hoạt động tạo hình. 2.9. Giúp trẻ làm quen với một số hành vi đạo đức và cách ứng xử giữa người với người trong trường phổ thông - Việc cho trẻ làm quen với một số hành vi đạo đức và cách cư xử giữa người với người trong trường phổ thông ngay từ lứa tuổi mẫu giáo sẽ giúp cho trẻ thích ứng nhanh chóng với môi trường với môi trường sống và hoạt động ở trường phổ thông. Những hành vi và cách ứng xử trên đây được hình thành ở trẻ thông qua các hoạt động cùng nhau. Qua những hoạt động cùng nhau, những động cơ xã hội được hình thành, ý thức tập thể và mối quan hệ xã hội được hình thành. - Đồng thời cần rèn luyện cho trẻ những thói quen vệ sinh cá nhân, nếp sống văn hoá, vệ sinh nơi công cộng và một số thói quen giữ gìn sức khoẻ. 2.10. Hình thành ở trẻ lòng mong mỏi, ham muốn được đi học, được trở thành một người học sinh - Lòng mong mỏi, ham muốn được đi học, được trở thành người học sinh xuất hiện ở cuối tuổi mẫu giáo, khi những nét tâm lí, thể chất bắt đầu chìn muồi. Chuẩn bị tốt các nội dung trên đây là điều kiện tốt làm nãy sinh những nét tâm lí này ở trẻ em. Tất nhiên nhu cầu được đi học không phải do chính bản thân hoạt động học tập đã hấp dẫn các em mà thường là những đặc điểm bề ngoài của cuộc sống người học sinh lại có phần hấp dẫn hơn, như được mang cặp sách, có hộp bút, có trống vào lớp, được giáo viên cho điểm sức hấp dẫn của hoạt động học tập đó cũng có ý nghĩa tích cực, nó biểu hiện khát vọng chung của các em muốn được thay đổi địa vị của mình trong xã hội. - Trong quá trình giáo dục, giáo viên cần phải khêu gợi ở trẻ lòng mong mỏi, háo hức được đi học thông qua các hoạt động vui chơi, học tập, lao động Giáo viên có thể cho trẻ hiểu biết về các nghề, hỏi các cháu lớn lên thích làm nghề gì: bác sĩ, cô giáo, kĩ sư và nhấn mạnh muốn làm được nghề đó các cháu phải đi học. Qua trò chơi ĐVCCĐ nhà trường, qua tham quan những trường tiểu học điển hình, qua những hoạt động cùng nhau giữa 226 trường mầm non và trường tiểu học nhân những ngày lễ lớn giúp trẻ có những biểu tượng chính xác về trường phổ thông, những yêu cầu của nhà trường. Qua những hoạt động này, các em được làm quen, tiếp xúc với các hoạt động của trường phổ thông, với các quan hệ xã hội, và nhiệm vụ của mỗi cá nhân trong trường dần dần hình thành ở các em tâm lí muốn được sống và học tập ở trường phổ thông. CÂU HỎI 22: Hãy trình bày những hiểu biết của mình về vai trò và nhiệm vụ của người giáo viên mầm non. Là người giáo viên mầm non, Anh/ chị cần phải làm gì để thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ đó? GỢI Ý TRẢ LỜI: Học viên trình bày những vấn đề cơ bản về vai trò và các nhiệm vụ của người giáo viên mầm non. Tư đó nêu lên những phương hướng phấn đấu của cá nhân. 1. Vai trò của giáo viên mầm non - Giáo viên mầm non là người thầy đầu tiên, đặt nền móng cho việc đào tạo nhân cách con người mới cho xã hội tương lai. Có thể nói nhân cách con người trong xã hội tương lai như thế nào phụ thuộc khá lớn vào nền móng ban đầu này. - Trong trường mầm non, giáo viên mầm non giữ vai trò chủ đạo trong việc tổ chức các hoạt động chăm sóc và giáo dục trẻ em. Người giáo viên mầm non phát hiện năng khiếu ban đầu, định hướng cho sự phát triển nhân cách của trẻ, uốn nắn, vun đắp tâm hồn trẻ em phát triển lành mạnh. Không có một cấp học nào mà giữa người dạy và người học lại có mối quan hệ chặt chẽ, gắn bó mật thiết như cấp học mầm non. Quan hệ giữa giáo viên và trẻ em vừa là quan hệ thầy trò, vừa là quan hệ bạn bè, vừa là quan hệ “mẹ con” trong gia đình. Thông qua những mối quan hệ tâm lí giữa giáo viên và trẻ, nhân cách của trẻ được hình thành và phát triển. 2. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non Nhiệm vụ của giáo viên mầm non đã được quy định ở điều 35 Điều lệ trường mầm non (Ban hành kèm theo Quyết định số 14 /2008/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 4 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo), như sau: a. Bảo vệ an toàn sức khoẻ, tính mạng của trẻ em ở nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập; 227 b. Thực hiện công tác nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em theo chương trình giáo dục mầm non: lập kế hoạch chăm sóc, giáo dục; xây dựng môi trường giáo dục, tổ chức các hoạt động chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em; đánh giá và quản lý trẻ em; chịu trách nhiệm về chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục trẻ em; tham gia các hoạt động của tổ chuyên môn, của nhà trường, nhà trẻ, nhóm trẻ, lớp mẫu giáo độc lập. c. Trau dồi đạo đức, giữu gìn phẩm chất, danh dự, uy tín nhà giáo; gương mẫu, thương yêu trẻ em, đối xử công bằng và tôn trọng nhân cách trẻ em; bảo vệ các quyền lợi chính đáng của trẻ em, đoàn kết giúp đỡ đồng nghiệp. d. Tuyên truyền phổ biến kiến thức khao học nuôi dạy trẻ em cho cha mẹ trẻ, chủ động phối hợp với gia đình trẻ để thực hiện mục tiêu giáo dục trẻ. e. Rèn luyện sức khoẻ; học tập văn hoá; bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ để nâng cao chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em. f. Thực hiện các nghĩa vụ công dân, các quy định pháp luật và của ngành, các quy định của nhà trường, quyết định của Hiệu trưởng”. 3. Những kết luận được rút ra Trên cơ sở những hiểu biết về vai trò, nhiệm vụ của Giáo viên mầm non, anh/chị nêu lên những phương hướng và những con đường để hoàn thiện nhân cách của mình về mặt chuyên môn, nghiệp vụ, về đạo đức, tác phong để thực hiện tốt vai trò và nhiệm vụ của người Giáo viên mầm non. CÂU HỎI 23: Phân tích những yêu cầu đối với nhân cách người giáo viên mầm non. Anh/Chị cần phải làm gì để trở thành người giáo viên mầm non tốt? GỢI Ý TRẢ LỜI: Học viên phân tích làm sáng tỏ những yêu cầu đối với nhân cách người giáo viên mầm non trên tất cả các mặt. Từ đó nêu lên phương hướng để hoàn thiện nhân cách cho bản thân để trở thành người giáo viên tốt. 1. Những yêu cầu đối với người giáo viên mầm non - Giáo viên mầm non phải có lập trường, tư tưởng vững vàng, yêu nghề, mến trẻ. Lập trường tư tưởng vững vàng của giáo viên mầm non trước hết thể hiện ở sự yên tâm nghề nghiệp, không bị dao động trước những khó khăn 228 trở ngại của xã hội đối với nghề nghiệp, luôn luôn có chí hướng phấn đấu vì sự nghiệp giáo dục trẻ thơ. Lòng yêu nghề, mến trẻ của giáo viên mầm non được thể hiện ở tình yêu thương trẻ, thích được chăm sóc, giáo dục trẻ em, say mê với công việc chăm sóc, giáo dục trẻ em, luôn học hỏi, nghiên cứu những phương thức chăm sóc và giáo dục trẻ em một cách có hiệu quả. - Giáo viên mầm non cần có kiến thức văn hoá cơ bản, có nghiệp vụ và năng lực sư phạm để thực hiện tốt nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục trẻ em theo mục tiêu, yêu cầu và kế hoạch của địa phương. Giáo dục mầm non là một khoa học mang tính tổng hợp. Do vậy, giáo viên mầm non không nhất thiết phải có kiến thức uyên thâm về tất cả các lĩnh vực khoa học, song cần phải có hiểu biết rộng về mọi lĩnh vực tự nhiên, xã hội và tư duy để giúp trẻ dễ dàng làm quen với môi trường xung quanh, phát triển tâm sinh lí trẻ em. - Giáo viên mầm non phải có năng lực sư phạm tốt: Năng lực sư phạm của giáo viên mầm non thể hiện ở sự nắm vững đặc điểm phát triển tâm lí trẻ em; trên cơ sở đó biết tổ chức, hướng dẫn trẻ tham gia các hoạt động, sinh hoạt một cách tích cực, hứng thú; biết lựa chọn phương pháp, biện pháp giáo dục trẻ phù hợp. Phải xây dựng được những mối quan hệ thân thiết với trẻ như là một người thầy mẫu mực, một người mẹ dịu hiền, một người bạn tốt bụng vui nhộn luôn đem lại niềm vui cho trẻ. - Giáo viên mầm non phải là một tấm gương sáng về đạo đức và nhân cách cho trẻ học tập, bắt chước. Trẻ nhỏ thường bắt chước những hành vi, cử chỉ, lời nói của người lớn. Ở gia đình, bố mẹ, ông bà và những người lớn khác là mẫu mực, thần tượng để trẻ em học tập, bắt chước. Khi đến trường, giáo viên mầm non là thần tượng, mẫu mực để trẻ em học tập, bắt chước. Trong quá trình giáo dục, giao tiếp hàng ngày với trẻ, mọi hành vi, cử chỉ, lời nói của cô giáo được phản ánh trong đời sống tâm lí trẻ em và để lại dấu ấn mãi mãi trong tâm trí mỗi người. - Giáo viên mầm non phải biết xây dựng cho mình một kế hoạch giáo dục thích hợp. Qua việc thực hiện kế hoạch giáo dục, giáo viên nên tự đánh giá được khả năng, hiệu quả những công việc của mình, rút ra được những bài học kinh nghiệm, không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn của mình. 229 - Giáo viên mầm non phải có sức khoẻ tốt. Công tác chăm sóc và giáo dục mầm non là một công việc rất lí thú, song cũng là một công việc căng thẳng và nặng nhọc. Sức khoẻ tốt giúp con người có tâm hồn sảng khoái vui tươi, nhanh nhẹn, hoạt bát trong công việc và giao tiếp để hoàn thành tốt các nhiệm vụ nặng nề đó ở nhà trường mầm non. - Giáo viên mầm non phải không ngừng nâng cao về chuyên môn và trình độ sư phạm. Những tri thức và kỹ năng sư phạm tiếp thu được trong quá trình đào tạo ở trường sư phạm mầm non chỉ là cơ sở ban đầu giúp cho giáo viên mầm non có được những năng lực cần thiết để làm công tác giáo dục. Tuy nhiên,những yêu cầu đối với công tác giáo dục trẻ em ở nhà trường mầm non ngày càng cao, khoa học giáo dục mầm non ngày càng có nhiều thành tựu mới mẻ và hiện đại. Để đạt được hiệu quả cao trong công tác giáo dục, đáp ứng được những yêu cầu của xã hội, người giáo viên mầm non cần phải không ngừng học tập, bồi dưỡng, rèn luyện và tự hoàn thiện mình về mọi mặt. 2. Những ý kiến về việc hoàn thiện nhân cách người Giáo viên mầm non Trên cơ sở những hiểu biết về vai trò, nhiệm vụ và những yêu cầu đối với nhân cách người Giáo viên mầm non, anh/chị nêu lên những phương hướng và những con đường để hoàn thiện nhân cách của mình về mặt chuyên môn, nghiệp vụ, về đạo đức, tác phong để không ngừng hoàn thành tốt những nhiệm vụ giáo dục nặng nề ở nhà trường mầm non và thực sự trở thành tấm gương cho trẻ noi theo. 230 MỤC LỤC Trang Lời nói đầu 5 Phần 1. Nội dung 1: Quy luật phát triển tâm lý của trẻ em 5 A. Những kiến thức cơ bản học viên cần nắm vững 5 1. Sự phát triển tâm lý của trẻ em 5 2. Những quy luật phát triển tâm lý của trẻ em 5 3. Phân định thời kỳ phát triển tâm lý theo lứa tuổi 5 B. Gợi ý trả lời một số câu hỏi 5 Nội dung 2: Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ em trong năm đầu tiên 18 A. Những kiến thức cơ bản học viên cần nắm vững 18 1. Đặc điểm sự phát triển tâm lý của trẻ sơ sinh (từ lọt lòng đến 2 tháng tuổi) 18 2. Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ hài nhi (từ 2 đến 15 tháng tuổi 18 B. Gợi ý trả lời một số câu hỏi 18 Nội dung 3: Đặc điểm phát triển tâm lý của trẻ ấu nhi 29 A. Những kiến thức cơ bản học viên cần nắm vững 29 1. Sự phát triển hoạt động chủ đạo của trẻ ấu nhi 29 2. Sự phát triển tâm lý của trẻ ấu nhi 29 3. Sự xuất hiện tiền đề của sự hình thành nhân cách 29 B. Gợi ý trả lời một số câu hỏi 29 Nội dung 4: Các dạng hoạt động của trẻ mẫu giáo 40 A. Những kiến thức cơ bản học viên cần nắm vững 40 1. Hoạt động vui chơi 40 2. Các dạng hoạt động khác của trẻ mẫu giáo 40 B. Gợi ý trả lời một số câu hỏi 40 Nội dung 5: Sự hình thành mặt xã hội trong nhân cách trẻ 52 231 mẫu giáo A. Những kiến thức cơ bản học viên cần nắm vững 52 1. Sự hình thành và phát triển ý thức về bản thân ở trẻ mẫu giáo 52 2. Sự phát triển động cơ hành vi và hình thành hệ thống thứ bậc các động cơ ở trẻ mẫu giáo 52 3. Sự phát triển đời sống tình cảm của trẻ mẫu giáo 53 4. Sự phát triển ý chí ở trẻ mẫu giáo 53 B. Gợi ý trả lời một số câu hỏi 54 Nội dung 6: Sự phát triển trí tuệ của trẻ mẫu giáo 64 A. Những kiến thức cơ bản học viên cần nắm vững 64 1. Đặc điểm phát triển ngôn ngữ của trẻ mẫu giáo 64 2. Sự phát triển hoạt động nhận cảm của trẻ mẫu giáo 64 3. Đặc điểm phát triển trí nhớ của trẻ mẫu giáo 64 4. Đặc điểm phát triển tư duy của trẻ mẫu giáo 65 5. Đặc điểm phát triển trí tưởng tượng của trẻ mẫu giáo 65 6. Đặc điểm phát triển chú ý của trẻ mẫu giáo 65 B. Gợi ý trả lời một số câu hỏi 65 Nội dung 7: Chuẩn bị sẵn sàng tâm lý cho trẻ vào lớp 1 85 A. Những kiến thức cơ bản học viên cần nắm vững 85 1. Vì sao cần chuẩn bị cho trẻ vào trường Tiểu hoc? 85 2. Chuẩn bị toàn diện cho trẻ vào trường Tiểu học 85 B. Gợi ý trả lời một số câu hỏi 85 Phần 2. Phân môn giáo dục học trẻ em 92 A. Những kiến thức cơ bản học viên cần nắm vững 92 Nội dung 1: Các nhiệm vụ giáo dục cho trẻ em lứa tuổi nhà trẻ 92 1. Giáo dục thể chất cho trẻ em lứa tuổi nhà trẻ 92 2. Giáo dục trí tuệ cho trẻ em lứa tuổi nhà trẻ 98 3. Giáo dục đạo đức cho trẻ em lứa tuổi nhà trẻ 101 232 4. Giáo dục thẩm mĩ cho trẻ lứa tuổi nhà trẻ 103 Nội dung 2: Các nhiệm vụ giáo dục cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo 106 1. Giáo dục thể chất cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo 106 2. Giáo dục trí tuệ cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo. 112 3. Giáo dục đạo đức cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo 118 4. Giáo dục thẩm mĩ cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo 124 5. Giáo dục lao động cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo 126 Nội dung 3: Hoạt động vui chơi của trẻ lứa tuổi mẫu giáo 132 1. Ý nghĩa của hoạt động chơi đối với trẻ mẫu giáo 132 2. Các loại trò chơi của trẻ lứa tuổi mẫu giáo 137 Nội dung 4: chuẩn bị cho trẻ mẫu giáo vào trường phổ thông 146 1. Sự cần thiết phải chuẩn bị cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo vào trường phổ thông 146 2. Nội dung chuẩn bị cho trẻ em lứa tuổi mẫu giáo vào trường phổ thông 146 Nội dung 5: Giáo viên mầm non 153 1. Vai trò của giáo viên mầm non 153 2. Nhiệm vụ của giáo viên mầm non 153 3. Những yêu cầu đối với người giáo viên mầm non 154 B. Một số câu hỏi và gợi ý làm bài thi 155 233 NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC HUẾ 07 Hà Nội, Huế - Điện thoại: 054.3834486; Fax: 054.3819886 Chịu trách nhiệm xuất bản Giám đốc: Nguyễn Xuân Khoát Tổng biên tập: Hoàng Đức Khoa Biên tập nội dung Thiều Thị Hường Biên tập kỹ - mỹ thuật Trần Bình Tuyên Trình bày bìa Minh Hoàng Chế bản vi tính Việt Xinh GIÁO TRÌNH HƯỚNG DẪN ÔN THI TỐT NGHIỆP MÔN TÂM LÝ HỌC VÀ GIÁO DỤC TRẺ EM In.... bản, khổ 14x24cm tại....................................... Số đăng ký KHXB: ....... ..........Quyết định xuất bản số:.........../QĐ/ĐHH-NXB cấp ngày...... In xong và nộp lưu chiểu quý .............năm ............
File đính kèm:
- giao_trinh_tam_ly_hoc_tre_em_va_giao_duc_cho_tre_em.pdf