Giáo trình Thiết kế Website (Phần 1)
Ngày nay người ta dùng máy tính như một công cụ rất hữu ích để truy nhập
Internet, chủ yếu là tìm kiếm thông tin. Các thông tin này có thể là các văn bản,
hình ảnh âm thanh hay thông tin đa phương tiện Với giao diện thân thiện bởi
việc sử dụng các ký hiệu, biểu tượng rất gợi tả gần giống với các hình ảnh đời
thường và chỉ cần những thao tác đơn giản ta đã có ngay thông tin cần tìm kiếm ở
trước mặt.
Nhu cầu sử dụng máy tính để truy cập Internet tìm kiếm thông tin ngày càng
nhiều và người sử dụng máy tính có trình độ tin học và tiếng Anh để hiểu các thông
báo của máy khác nhau. Làm thế nào để mọi người có thể dễ dàng sử dụng máy
tính để truy cập Internet như một công cụ phục vụ đắc lực cho việc tra cứu tìm
kiếm thông tin trên mạng thông tin rộng lớn nhất toàn cục.
Việc này trở nên dễ dàng hơn bởi ý tưởng siêu văn bản (Hypertext). Siêu văn
bản là các văn bản “thông minh” có thể giúp người đọc tìm và cung cấp cho họ các
tài liệu liên quan. Người đọc không phải mất công tìm kiếm trong kho thông tin
Internet vô tận.
Khái niệm siêu văn bản do nhà tin học Ted Nelson đề xuất vào năm 1965
như một ước mơ (“Computer Dreams”) về khả năng của máy tính trong tương lai.
Ông hy vọng về các máy tính có trí tuệ như con người, biết cách truy tìm các thông
tin cần thiết.
Dự án thực hiện siêu văn bản là của một kỹ sư trẻ người Anh tên là Tim
Berners – Lee. Sau khi tốt nghiệp Đại học Oxfort (Anh) năm 1976, năm 1980 Tim
đã viết một chương trình mô phỏng mối liên kết hai chiều bất kỳ trên một đồ thị
như kiểu liên kết siêu văn bản. Năm 1989, trong khi làm việc tại Viện nghiên cứu
kỹ thuật hạt nhân châu Âu (CERN) tại Berne (Thụy sỹ), thấy các đồng nghiệp rất
vất vả trong việc tra tài liệu, Tim đã đưa ra một đề án lưu trữ siêu văn bản trên máy
tính sao cho dễ dàng tìm kiếm tài liệu hơn.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Giáo trình Thiết kế Website (Phần 1)
TRƯỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ VIỆT-ĐỨC VĨNH PHÚC KHOA CÔNG NGHỆ THÔNG TIN GIÁO TRÌNH THIẾT KẾ WEBSITE (Lưu hành nội bộ) GV: TRẦN TRUNG KIÊN VĨNH PHÚC 08/2011 1 LỜI MỞ ĐẦU Ngôn ngữ Siêu văn bản HTML (Hyper Text Markup Language) là ngôn ngữ biểu diễn văn bản cho phép ta đưa vào một văn bản nhiều thuộc tính cần thiết để có thể truyền thông quảng bá trên mạng toàn cục WWW (World Wide Web). HTML cho phép ta đưa hình ảnh đồ họa vào văn bản, thay đổi cách bày trí của văn bản, và tạo những tài liệu siêu văn bản có khả năng đối thoại tương tác với người dùng. HTML chủ yếu xoay quanh khái niệm “thẻ” (tag) làm nền tảng. Một ví dụ về tag là . Hầu hết các chức năng trên HTML có thẻ mở và thẻ đóng tạo thành một cặp giới hạn một đoạn văn bản. Ví dụ và là thẻ “bold” nghĩa là chữ béo. Toàn bộ đoạn văn bản giữa và sẽ được thể hiện dưới dạng chữ béo (hay chữ đậm) khi văn bản đó được xem bằng một trình duyệt tương ứng. Ví dụ xin chào sẽ được hiện lên là xin chào. Để tạo một siêu văn bản, ta có thể dùng bất cứ một chương trình soạn thảo nào (ví dụ: NC-Norton Commander, EDIT - của DOS, NotePad hay Write - của Windows 3.x, WordPad của Win95, WinWord 2.0 hay 6.0, FoxPro, Borland C++ IDE, Borland Pascal IDE, FrontPage, TextPad, v.v), chỉ cần nắm được các thẻ của HTML, và khi ghi vào đĩa thì cần lưu dưới dạng file text. Tên file có đuôi mở rộng là HTM (hoặc HTML). Song có một hạn chế là dạng văn bản khi ta soạn với khi ta xem sau này (trên WWW) không giống nhau. Chính vì lẽ đó mà nhiều hãng tung ra phần mềm soạn siêu văn bản What You See Is What You Get (WYSIWYG- cái ta thấy cũng là cái ta có được). Hãng Microsoft cũng đã tung ra một tiện ích được sử dụng rộng rãi. Ngoài ra, còn có nhiều tiện ích chuyển đổi từ dạng RTF (có thể soạn bằng WinWord hay WordPad) sang HTML, hay các phiên bản sau này của trình duyệt Web như NetScape có sẵn luôn chức năng này. Các tiện ích đó đều giống nhau ở chỗ cho phép ta gõ trực tiếp các thẻ vào văn bản nhưng cũng có thể dùng tổ hợp của thanh công cụ (toolbar), hộp thoại (dialog), thực đơn (menu) hay danh sách các lựa chọn (pop-up list). Để gạch dưới đoạn văn bản trong ví dụ vừa rồi, ta có thể gõ vào xin chào, dùng chuột chọn, rồi bấm vào nút Underline trên thanh công cụ. Văn bản sẽ tự động được chuyển thành xin chào (ở đây thì và là cặp mở/đóng của tag có chức năng giới hạn đoạn văn bản cần được gạch dưới). 2 Ngày nay, do sự phát triển như thác lũ của mạng toàn cục, HTML cũng ngày càng trở nên phức tạp và hoàn thiện hơn để đáp ứng được những yêu cầu mới nảy sinh trong quá trình phát triển đó (như âm thanh, hình ảnh động, v.v). Người ta gọi đó là những phiên bản của HTML và đánh số để biểu thị. HTML 2, HTML 2+, HTML 3, là để chỉ những phiên bản sau này. Một trong những điểm mạnh của HTML là một văn bản bất kỳ nếu tuân thủ tiêu chuẩn HTML đều có thể hiện lên màn hình hay in ra, tóm lại là hiểu được, bởi bất kỳ loại phần mềm hay máy tính nào mà người đọc có, không phân biệt trình duyệt nào (NetScape trên Windows hay Lynx trên UNIX, thậm chí cho người khiếm thị bằng phần mềm đặc biệt). Người ta còn đang tranh cãi nhiều trên Internet về HTML “tốt”. Định hướng nguyên thủy của HTML là tạo ra một phương pháp vạn năng để lưu giữ và thể hiện thông tin. Sau này người ta coi HTML như một ngôn ngữ định hướng nội dung – “trong tài liệu có gì” quan trọng hơn nhiều so với “tài liệu có đẹp không”. Tác giả rất mong nhận được sự góp ý từ bạn đọc Xin chân thành cảm ơn. 3 - Tên môn học: THIẾT KẾ WEB - Mục tiêu: Cung cấp cho học viên các kiến thức cơ bản liên quan đến ngôn ngữ HTML và thiết kế Web. - Những kiến thức cần phải được trang bị trước khi học: Có kiến thức về sử dụng máy tính. - Nội dung môn học: Chương I: NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ SỞ. Chương II: TRÌNH BÀY TRANG. Chương III: DANH SÁCH VÀ BẢNG TRONG HTML. Chương IV: ĐƯA HÌNH ẢNH VÀO TÀI LIỆU HTML. Chương V: CÁC MỐI LIÊN KẾT SIÊU VĂN BẢN. Chương VI: BÀY TRÍ NỀN VÀ KHUNG. Chương VII: BIỂU MẪU STYLE VÀ CASCADING STYLE SHEET. Chương VIII: CÔNG CỤ SOẠN THẢO TRỰC QUAN WEB (Microsoft FrontPage 2003) - Đối tượng học: Những người cần biết các kiến thức cơ bản về HTML và Website để thiết kế Website tĩnh. - Biên soạn: Trần Trung Kiên - Bộ môn Thiết kế Web, Khoa Công nghệ thông tin, Trường CĐ nghề Việt-Đức Vĩnh Phúc. 4 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ SỞ ....................................................... 9 I.1. World Wide Web là gì? ............................................................................... 9 I.2. HTML là gì? .............................................................................................. 12 I.3. Các đặc điểm của siêu văn bản ................................................................. 13 I.3.1. Độc lập với phần cứng và phần mềm ..................................................... 13 I.3.2. Độc lập với khái niệm trang và thứ tự các trang..................................... 14 I.3.3. Website và trang chủ - homepage .......................................................... 14 I.4. Soạn thảo văn bản - những vấn đề chung ................................................ 15 I.4.1. Trang mã nguồn HTML và trang Web ................................................... 15 I.4.2. Các thẻ HTML ...................................................................................... 16 I.4.3. Các quy tắc chung ................................................................................. 17 I.4.4. Cấu trúc của một tài liệu HTML ............................................................ 18 I.4.5. Các phần tử HTML (HTML element) .................................................... 19 Bài tập ............................................................................................................... 19 CHƯƠNG II. TRÌNH BÀY TRANG ................................................................. 20 II.1. Tạo tiêu đề ................................................................................................ 20 II.2. Thẻ trình bày trang .................................................................................. 21 II.2.1. Một số thẻ chính ................................................................................... 21 II.2.2. Các thuộc tính của thẻ trình bày trang .................................................. 25 Bài tập ............................................................................................................... 27 CHƯƠNG III. DANH SÁCH VÀ BẢNG TRONG HTML ............................... 28 III.1. Các kiểu danh sách ................................................................................. 28 III.1.1. Danh sách không đánh số thứ tự ......................................................... 28 III.1.2. Danh sách đánh số thứ tự .................................................................... 29 III.1.3. Danh sách các định nghĩa .................................................................... 31 III.1.4. Danh sách phối hợp, lồng nhau ........................................................... 31 5 III.2. Bảng biểu ................................................................................................ 32 III.2.1. Khung cấu trúc .................................................................................... 32 III.2.2. Một số lưu ý về bảng........................................................................... 33 III.2.3. Các ví dụ ............................................................................................. 37 Bài tập ............................................................................................................... 40 CHƯƠNG IV. ĐƯA HÌNH ẢNH VÀO TÀI LIỆU HTML .............................. 41 IV.1. Hình ảnh tĩnh .......................................................................................... 41 IV.1.1. Tệp ảnh ............................................................................................... 41 IV.1.2. Thẻ ..................................................................................... 41 IV.2. Các thuộc tính của thẻ chèn hình ảnh.................................................... 41 IV.2.1. Thuộc tính ALT .................................................................................. 41 IV.2.2. Thuộc tính WIDTH và HEIGHT ........................................................ 42 IV.2.3. Thuộc tính ALIGN ............................................................................. 43 IV.2.4. Thuộc tính VSPACE và HSPACE ...................................................... 43 Bài tập ............................................................................................................... 44 CHƯƠNG V. CÁC MỐI LIÊN KẾT SIÊU VĂN BẢN..................................... 45 V.1. Thẻ neo và mối liên kết ............................................................................ 45 V.1.1. Thuộc tính HREF ................................................................................. 45 V.1.2. Liên kết ra ngoài – External Links ....................................................... 45 V.1.3. Địa chỉ tuyệt đối ................................................................................... 46 V.1.4. Địa chỉ tương đối ................................................................................. 46 V.1.5. Liên kết nội tại – Internal Link ............................................................. 46 V.2. Dùng hình ảnh làm đầu mối liên kết ....................................................... 47 V.2.1. Thay chữ bằng hình.............................................................................. 47 V.2.2. Image Map - thẻ AREA ....................................................................... 47 V.3. Đưa âm thanh vào tài liệu ........................................................................ 48 V.3.1. Liên kết đến tệp âm thanh .................................................................... 48 V.3.2. Tạo âm thanh nền ................................................................................. 48 6 V.4. Đưa Video vào tài liệu .............................................................................. 49 V.4.1. Chèn tệp Video .................................................................................... 49 V.4.2. Nhúng tệp video ................................................................................... 49 Bài tập ............................................................................................................... 50 CHƯƠNG VI. BÀY TRÍ NỀN VÀ KHUNG ..................................................... 51 VI.1. Màu nền và văn bản ............................................................................... 51 VI.1.1. Đặt màu nền........................................................................................ 51 VI.1.2. Màu chữ của văn bản .......................................................................... 51 VI.1.3. Màu của đầu mối liên kết - Thuộc tính LINK, VLINK và ALINK ...... 51 VI.1.4. Thuộc tính và mã màu ........................................................................ 52 VI.2. Nạp hình ảnh làm nền cho trang văn bản ............................................. 53 VI.2.1. Thuộc tính BACKGROUND .............................................................. 53 VI.2.2. Water mark ......................................................................................... 53 VI.2.3. Hãy ký tên vào tài liệu của mình ......................................................... 54 VI.3. Khung – Frames...................................................................................... 55 VI.3.1. Trang trí khung ................................................................................... 55 VI.3.2. Thành phần FRAMESET .................................................................... 56 VI.4. Thiết lập Target, thẻ NOFRAME và IFRAME .................................... 59 VI.4.1. Thiết lập Target .................................................................................. 59 VI.4.2. Thẻ NOFRAMES ............................................................................... 60 VI.4.2. Nhúng frame - thẻ IFRAME ............................................................... 60 Bài tập ............................................................................................................... 61 CHƯƠNG VII. BIỂU MẪU STYLE VÀ CASCADING STYLE SHEET ....... 62 VII.1. FORM .................................................................................................... 62 VII.1.1. FORM là gì? ...................................................................................... 62 VII.1.2.Các thành phần trong FORM .............................................................. 63 VII.1.3. Thêm tính cấu trúc cho FORM .......................................................... 70 VII.2. Cascading style sheet ............................................................................. 72 7 VII.2.1. Inline Style ........................................................................................ 72 VII.2.2. Giới thiệu Style Sheet ........................................................................ 74 VII.2.3. Javascript Style Sheet ........................................................................ 75 VII.2.4. Thuật ngữ Style Sheet ....................................................................... 77 VII.2.5. Các chú thích trong Style Sheet ......................................................... 92 VII.2.6. Lợi ích của các Style Sheet ................................................................ 92 VII.2.7. Kết hợp Style Sheet với HTML ......................................................... 93 VII.2.8. Thứ tự ưu tiên của các style (Cascading) ........................................... 97 CHƯƠNG VIII. CÔNG CỤ SOẠN THẢO TRỰC QUAN WEB (MICROSOFT FRONTPAGE 2003) ............................................................... 100 VIII.1. Tạo một trang Web ............................................................................ 100 VIII.1.1. Bắt đầu sử dụng FrontPage2003 ..................................................... 100 VIII.1.2. Tạo một trang từ một template ....................................................... 101 VIII.1.3. Tạo và lưu một trang mới ............................................................... 102 VIII.1.4. Tạo một đề mục ............................................................................. 103 VIII.1.5. Chọn font và màu ........................................................................... 104 VIII.2. Tổ chức một trang với các liên kết, danh sách và bảng ................... 107 VIII.2.1. Thêm một hyperlink vào một trang Web ........................................ 107 VIII.2.2. Tạo một danh sách ......................................................................... 110 VIII.2.3. Tổ chức một trang với các bảng ..................................................... 112 VIII.2.4. Hiển thị hình ảnh trên một trang ... or:limegreen } H1{ font-family: Arial } { color: limegreen } H2{ font-family:Arial } This is the H1 element This is the H2 element This is the H3 element with its default style as displayed in the browser 79 Ta cũng có thể nhóm các luật. Mỗi khai báo được phân chia bởi một dấu chấm phẩy. Ví dụ: H1, H2{ color: limegreen;font-family: Arial;} This is the H1 element This is the H2 element This is the H3 element with its default style as displayed in the browser Hình VII.4. Luật nhóm Các Selector Selector có thể được định nghĩa như, “một xâu mà quy định các luật nào hỗ trợ cho các phần tử nào. Có hai kiểu cơ bản của các selector - Các selector đơn giản (Simple selectors) - HTML Selectors - Class selectors 80 - ID Selectors - Các selector ngữ cảnh (Contextual selectors) a. Các selector đơn giản (Simple selectors) Sử dụng dễ nhất. Nó mô tả một phần tử không kể vị trí của nó trong cấu trúc tài liệu. Quy định H1 là một selector đơn giản. Ví dụ: H1 {color:blue} HTML Selector Seletor này sử dụng các tên của các phần tử HTML. Chỉ khác là ta loại bỏ các móc nhọn. Như vậy, thẻ HTML trở thành P. Trong ví dụ dưới đây, trong khi định nghĩa style, phần tử P không có các móc nhọn. Điều này bởi vì, phần tử HTML được đối xử như một selector. Ví dụ: P{font-style:italic; font-weight:bold;color:limegreen} Ở đây các nội dung của được xác định. Phần tử được đối xử như một phần tử HTML. This selectors use the names of HTML elements. The only fifference is that you remove the brackets. Hình VII.5. Sử dụng một HTML selector 81 Class Selector Các selector này dùng thuộc tính CLASS của các phần tử HTML. Mọi phần tử, mà thấy được, có một thuộc tính CLASS mà được dùng để gán một quy định. Thay vì ta có thể gán một quy định lớp cho nhiều phần tử của một kiểu đơn khi ta muốn hiển thị nhiều màu khác nhau. Trong trường hợp đó ta sẽ dùng một quy định lớp cho . CLASS Selector được bắt đầu với một dấu chấm (.) gọi là ký tự cờ (flag), theo sau bởi ‘tên lớp’ của selector. Sẽ tốt hơn để chọn các tên lớp theo mục đích hơn là một tên mà mô tả màu hoặc style của họ. Ví dụ, ta có thể muốn đoạn A xuất hiện dạng chữ nghiêng, các đoạn khác xuất hiện với style khác, trong trường hợp đó đoạn A có thể có một quy định lớp.slant. Ví dụ: .water { color: blue } .danger { color: red } test water test danger no style italic Hình VII.6. Sử dụng CLASS selector 82 Ví dụ: classes.water.all.color = “blue” classes.danger.all.color = “red” test water test danger no style italic Khi dùng cú pháp JavaScript, ta không thể dùng gạch nối bên trong các tên lớp. Bởi vì JavaScript đọc gạch nối như một dấu trừ (-) mà là một toán tử JavaScript. Các tên lớp không thể gồm bất kỳ toán tử JavaScript nào. Khi định nghĩa một style class: Ta có thể xác định các phần tử HTML nào có thể dùng style này Ta có thể dùng từ khóa tất cả để cho tất cả các phần tử có thể dùng nó. Ví dụ: all.hotpink {color:hotpink;} P.BLUE {color: blue; font-weight:bold;} H5.red1 {color:red; font-weight:bold;} This paragraph is blue. This paragraph does not use the class BLUE. This is an H5 element that tried to use the red1 class This paragraph is hotpink. This is an H5 element that has been allowed to use hotpink style. 83 Hình VII.7. Xác định các phần tử Ví dụ: classes.HOTPINK.all.color=”hotpink”; classes.BLUE.P.color = “blue”; classes.BLUE.P.fontWeight = “bold”; classes.red1.H5.color = “red”; classes.red1.H5.fontWeight = “bold”; This paragraph is blue. This paragraph does not use the class BLUE. This an H5 element that tried to use the red1 class This paragraph is hot pink. This is an H5 element that has been allowed to use hotpink style. 84 ID Selector Một ID Selector dùng thuộc tính ID của một phần tử HTML. Một ID selector được dùng để cung cấp một style cho một phần tử cụ thể trên trang Web. Ví dụ, ta có thể dùng một ID selector để cung cấp cho một tiêu đề . Không có nghĩa là cùng một style sẽ được cung cấp cho sự kiện khác của một phần tử trên cùng một trang, trừ khi chỉ rõ. Nó tương tự như việc dùng một inline style do đó một style được cung cấp cho một phần tử xác định. Một ID selector được bắt đầu bởi một dấu thăng (#). Khi dùng cú pháp JavaScript, ta phải dùng thuộc tính ID. Ví dụ: ID Selectors #control {color: red} Fire is this colour This paragraph has no style applied Hình VII.8. Sử dụng ID selector 85 Ví dụ: Combining ID and Class Selectors .forest {color: green } .danger {color: red } #control {color: blue } green things fire hazards more green things more fire hazards things that burn things that don’t burn water 86 Hình VII.9. Kết hợp ID và Class selector Ví dụ: Combining ID and Class Selectors With (classes.forest.all) { Color = “green”; } With (classes.danger.all){ Color = “red”; } idss.control.color = “blue”; green things fire hazards more green things more fire hazards 87 things that burn things that don’t burn water b. Các selector ngữ cảnh (Contextual Selectors) Một contextual seclector đề cập đến ngữ cảnh của các phần tử. Để làm mọi thứ sáng sủa hơn, đôi khi ta có hai phần tử với cùng một giá trị. Phần tử chính hoặc phần tử cha có một phần tử con bên trong nó. Trong trường hợp đó, để thay đổi style của phần tử con ta cần dùng một contextual selector. Điều này dựa trên khái niệm kế thừa, nơi mà phần tử con kế thừa style được gán cho phần tử cha. Một ví dụ thông thường là phần tử . Khi ta thêm một phần tử vào mỗi phần tử chứa bên trong những kế thừa của . P là cha và B là con. Bây giờ thì xem nó được điều khiển ra sao? Sau khi ta không muốn tất cả các phần tử trên trang Web xuất hiện cùng một style. Như vậy, ta phải ghi đè sự kế thừa. Trong trường hợp đó ta sẽ phải thay đổi style của phần tử con. Xem đoạn code dưới đây: Ví dụ: Contextual selectors BODY { color:blue; Background:lavender; Font-family:Arial; } UL {color:red} Selector UL trong style sheet xác định rằng danh sách không đánh số màu đỏ, do đó tất cả các phần tử LI sẽ là màu đỏ trừ khi nó được ghi đè sự kế thừa này. 88 mangoes oranges apples Selector UL Selector trong style sheet xác định rằng các chỉ mục danh sách sẽ là màu đỏ. Chúng thừa kế font Arial từ khai báo BODY, màu đỏ từ khai báo UL. Nếu ta xác định một font family trong khai báo UL, nó sẽ ghi đè khai báo selector BODY. Không có selector OL trong style sheet, do đó danh mục OL kế thừa các thuộc tính của nó từ selector BODY. managoes oranges apples Hình VII.10. Contextual Selectors Các phần tử không được kế thừa trong style sheet như các selector sẽ kế thừa các thuộc tính của phần tử cha nó. Trong ví dụ dưới đây, các phần tử B và I đang kế thừa các thuộc tính của selector P. 89 Ví dụ: Contextual Selectors BODY { color:blue; background:lavender; font-family:Arial; } P {color:hotpink} I am having fun This is fun too Để sự trả về của các thuộc tính của selector P, đóng nó lại I am having fun This is fun too Hình VII.11. Contextual Selectors 90 Ví dụ: With (tags.BODY){ color=”blue”; backgroundColor=”lavender”; fontFamily=”Arial”; } tags.P.color=”hotpink”; I am having fun This is fun too I am having fun This is fun too Thay đổi các luật Ta phải tìm hiểu để chỉnh sửa style của một phần tử cụ thể. Có thể các kế thừa khi ta muốn làm các thứ trên phạm vi toàn cục, cho tất cả các trang trong web site. Ta có thể muốn chỉnh sửa một style định nghĩa bởi một style sheet như một lớp hoặc style toàn cục. Khi ta làm điều này, sự sửa đổi có một hiệu ứng gợn sóng. Đó là, style của tất cả các phần tử trên trang mà đưa ra style sheet đặc biệt được thay đổi. Ví dụ, ta có một định nghĩa style sheet mà xác định hai style: Một style toàn cục mà cung cấp toàn bộ phần tử (green, arial font, normal size) Một lớp style chung gọi là cảnh báo (red, bold, italic) mà sẽ cung cấp bất kỳ một phần tử nào mà sử dụng lớp đó. Hai ví dụ sau đây miêu tả việc dùng style sheet gọi là sheet1.css mà được liên kết với 1.htm đầu tiên và sau đó là 2.htm 91 Ví dụ: sheet1.css: H2 {color:blue; font-style:italic;} .warning {color:red; font-weight:bold; font- style:italic;} Copy đoạn code này và ghi với tên “sheet1.css” Sau đó trong file f1.htm ta sử dụng nó như sau: f1.htm Changing the Rules <LINK REL=stylesheet HREF=”sheet1.css” TYPE=”text/css”> Changing the rules is fun Changing the rules may not be such fun The H2 element again Hình VII.12. Sử dụng một style sheet thông thường 92 Trong file f2.htm ta cũng sử dụng: f2.htm Changing the Rules <LINK REL=stylesheet HREF=”sheet1.css” TYPE=”text/css”> This document uses the sheet1 style sheet Selecting this option could delete all your files The H2 element again VII.2.5. Các chú thích trong Style Sheet Các chú thích (comments) là một đặc tính mà hầu hết các ngôn ngữ phát triển đều hỗ trợ. Ta cũng có thể thêm các chú thích vào một style sheet để giúp lưu giữ vết của các style mà được hỗ trợ thông qua trang. Các chú thích được bao quanh bởi các dấu /*. Không được đặt lồng vào nhau. Với cascading style sheet, cú pháp là: H1 {color:blue;} /*Các phần tử H1 màu xanh*/ tags.H1.color=”blue”; /*Các phần tử H1 màu xanh*/ Với JavaScript style sheet, cú pháp là: tags.H1.color=”blue”; //Các phần tử H1 màu xanh VII.2.6. Lợi ích của các Style Sheet Nếu ta muốn sử dụng điều khiển lớn hơn với các trang Web ta nên sử dụng style. Ta có thể sử dụng style sheet cho: a. Ghi đè các ngầm định trình duyệt Mỗi trình duyệt có cách thể hiện các trang Web riêng của nó. Ngày nay, các chuyên viên phát triển không có quyền với trang được thể hiện trong một trình duyệt. Ta không biết được trình duyệt nào trên toàn cầu được sử dụng. Với các style sheet ta có thể ghi đè các mặc định truyền thống của trình duyệt và gán nó thành của riêng ta. Ví dụ, ta có thể xác định style trong phần tử như sau: 93 Overriding the browser b. Bố trí trang Các style sheet có thể được dùng để hiển thị font, thay đổi màu sắc, mà không thay đổi cấu trúc của trang web. Nghĩa là một người thiết kế có thể tách rời các yêu cầu thiết kế trực quan từ cấu trúc logic của trang Web và đánh địa chỉ khác nhau. Việc dùng các độ đo tương đối trong style sheet của ta, ta có thể biểu diễn tài liệu để trông đẹp hơn trên màn hình tại bất kỳ độ phân giải nào. c. Các Style Sheet có thể được tái sử dụng Sau khi ta định nghĩa thông tin style, ta có thể nhúng style sheet vào trong tài liệu HTML. Ta cũng có thể liên kết toàn bộ các trang trên web site tới style sheet. Điều này đảm bảo rằng các trang web của ta có một diện mạo đồng bộ khi chúng được hiển thị. Như vậy ta có thể có một nền thông thường, logo công ty và một số thông tin chuẩn trong một style sheet. Điều này sẽ đảm bảo rằng một cái nhìn thông thường và cảm giác trên Web site. Hãy tưởng tượng nếu có hàng trăm trang và ta phải định nghĩa style của mỗi trang riêng biệt. d. Tạo một lần Ta có thể tạo một style sheet và liên kết nhiều tài liệu tới nó. Tất cả các tài liệu sẽ có một diện mạo. Dù sao quan trọng nhất là khi ta tạo một thay đổi tới style sheet tất cả các tài liệu liên kết tới style sheet sẽ mang lại sự thay đổi. VII.2.7. Kết hợp Style Sheet với HTML Có nhiều cách để kết hợp style sheet với HTML - Phần tử STYLE - Thuộc tính Style - Phần tử liên kết Phần tử STYLE (STYLE element) Phần tử STYLE được chèn vào trong phần tử của một tài liệu với toàn bộ luật đặt giữa các thẻ mở và đóng. Khi các trang được hiển thị, chỉ tài liệu mà có STYLE được nhúng vào mới bị tác động. Thẻ có một tham số -- TYPE. Tham số này xác định kiểu Internet Media như “text/css”. 94 Ví dụ: H1 {color:maroon;} P {color:hotpink; Font-family:Arial; } I am having fun This is al about having fun with style sheets Hình VII.13. Sử dụng phần tử STYLE tags.H1.color=”maroon”; with (tags.P){ color=”hotpink”; fontFamily=”Arial”; } I am having fun This is all about having fun with style sheets 95 Hình VII.14. Sử dụng phần tử STYLE Thuộc tính STYLE Thuộc tính STYLE được dùng để cung cấp style sheet cho các phần tử riêng lẻ. Một Style Sheet có thể nhỏ bằng một luật. Sử dụng thuộc tính Style ta có thể bỏ qua phần tử Style và đặt các khai báo trực tiếp vào trong các thẻ bắt đầu riêng lẻ. <H2 style=”color:green; font-family: Arial”> Thông thường, ta có thể chỉ dùng thuộc tính này nếu ta đang thay đổi style của một phần tử đặc biệt. Nếu ta có ý định cung cấp cùng một style trên toàn bộ tài liệu, khi đó đây không thật sự là cách hay để đạt được điều này. Ví dụ: This line will be blue and italicized. This line will not be blue or in italics. 96 Hình VII.15. Sử dụng thuộc tính STYLE Phần tử liên kết (Link Element) Nếu ta muốn dùng phần tử liên kết, khi đó Style Sheet phải được tách khỏi tài liệu. Khi đó địa chỉ Web với style sheet có thể được thêm vào. <LINK REL=stylesheet HREF=”stylesmine.css” Type=”text/css” > Phải có cả thuộc tính “rel=stylesheet” hoặc trình duyệt sẽ không tải style sheet. Ví dụ: Sheet1.css H2 {color.blue; font-style:italic;} P {color:yellow;} File.htm Linking external style sheets <LINK REL=STYLESHEET TYPE=”text/css” HREF=”sheet1.css”> This is an H2 element 97 This is a paragraph Sheet1.css tags.H2.color=”blue”; tags.H2.fontStyle=”Italic”; tags.H2.color=”yellow”; File.htm A Good Title <LINK REL=STYLESHEET TYPE=”text/javascript” HREF=”sheet1.css”> This is an H2 element This is a paragraph VII.2.8. Thứ tự ưu tiên của các style (Cascading) Khi ta đang dùng nhiều kỹ thuật để cung cấp các style (liên kết và nhúng) vào trang Web, có một cách để trình duyệt quyết định chọn style nào. Trình duyệt xếp qua tất cả các luật được xác định và chọn một luật quan trọng nhất. Style sheet cục bộ có độ ưu tiên cao nhất. Tiếp theo là style sheet toàn cục với style sheet liên kết tại phía trên. Ví dụ, nếu một dòng trên trang Web định nghĩa là màu đỏ qua một style sheet liên kết, tất cả các đoạn văn sẽ là màu đỏ trừ ở trên, mà sẽ là màu xanh dương. <LINK REL=stylesheet HREF=”sheet1.css” Type=”text/css”> 98 This line will be limegreen. This line will not be limegreen. Hình VII.16. Cascading style Thuộc tính Tên CSS Thuộc tính Scripting Font properties Font font font-size fontSize font-style fontStyle Text properties Text-align textAlign Text-indent textIndent vertical-align verticalAlign Box properties border border border-width borderWidth border-bottom borderBottom border-color borderColor Positioning properties Clip clip heiht height Left left Top top z-index zIndex 99 Bài tập 1. Tạo ra một trang web mới dùng để đăng nhập có giao diện như ở hình dưới (sử dụng FORM). 2. Tạo một file css để đặt mặc định kiểu font và màu cho các phần giới thiệu của bạn.
File đính kèm:
- giao_trinh_thiet_ke_website_phan_1.pdf