Giới thiệu rơle khoảng cách kỹ thuật số MICOM để bảo vệ đường dây truyền tải điện

Các rơle khoảng cách MICOM là loại sản phẩm của hOng sản xuất hệ thống bảo vệ và

điều khiển ALSTOM T&D. Đây là một trong những loại rơle kỹ thuật số được ứng dụng các

công nghệ hiện đại nhất hiện nay. Chúng có thể cung cấp các khả năng bảo vệ toàn diện cho các

động cơ, máy phát, các xuất tuyến ĐZ trên không, mạng điện cáp, ĐZ có bù dọc. Như vậy, các

rơle khoảng cách số MICOM P441, P442 và P444 hoàn toàn có thể đáp ứng được các yêu cầu

bảo vệ cho tất cả các TBA truyền tải và phân phối ở bất kì cấp điện áp nào trong hệ thống điện.

Các rơle khoảng số MICOM được tích hợp hoàn hảo cả phần cứng và phần mềm, cho

phép xử lý mềm dẻo, chính xác các tình huống sự cố gần, xa, sự cố chồng chéo. MICOM có một

thư viện với đầy đủ các sơ đồ logic ứng dụng cũng như các sơ đồ logic khả trình, kết hợp với khả

năng đo lường, thu thập - xử lý nhanh các tình huống xảy ra trong hệ thống và đưa ra các phương

thức xử lý hợp lý cho từng loại sự cố. Đặc biệt là nhờ các thuật toán dò tìm chuẩn đoán tiên tiến

mà rơle khoảng cách số MICOM có thể phán đoán được các tình huống sự cố trước khi nó thực

sự xảy ra và hiển thị các cảnh báo không những về các chỉ số đo lường mà cả các dạng sóng và

đồ thị véctơ của chúng thông qua các cổng truyền thông số hiện đại.

Ngoài phần mềm cài đặt cho rơle, MICOM còn có phần mềm mô phỏng với giao diện

giống thực tế với các cửa sổ Window phân lớp đa năng, đồng thời có thể lập trình và kết nối trực

tiếp với các rơle để thu thập - truy xuất các dữ liệu thông qua hệ thống modem. Do đó có thể

dùng phần mềm này phục vụ cho công tác đào tạo, huấn luyện cài đặt rơle khoảng cách.

Rơle khoảng cách MICOM họ P44X là hợp bộ rơle số của hOng ALSTOM. Đây là một

trong những loại rơle kỹ thuật số được ứng dụng các công nghệ hiện đại nhất hiện nay. Các rơle

kỹ thuật số MICOM họ P44X hoàn toàn có thể đáp ứng được các yêu cầu bảo vệ cho các đường

dây truyền tải và phân phối trong hệ thống điện. Trong hệ thống điện Việt Nam, các rơle khoảng

cách số được sử dụng phổ biến để bảo vệ các đường dây 110, 220 kV và 500 kV, do vậy việc tìm

hiểu và chỉnh định chúng để đảm bảo độ tin cậy trong vận hành là rất cần thiết.

 

pdf 7 trang yennguyen 2000
Bạn đang xem tài liệu "Giới thiệu rơle khoảng cách kỹ thuật số MICOM để bảo vệ đường dây truyền tải điện", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Giới thiệu rơle khoảng cách kỹ thuật số MICOM để bảo vệ đường dây truyền tải điện

Giới thiệu rơle khoảng cách kỹ thuật số MICOM để bảo vệ đường dây truyền tải điện
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4(44)/Năm 2007 – 
 103
GIớI THIệU RƠLE KHOảNG CáCH Kỹ THUậT Số MICOM 
Để BảO Vệ ĐƯờNG DÂY TRUYềN TảI ĐIệN 
Nguyễn Minh C−ờng (Tr−ờng Đại học Kỹ thuật công nghiệp - ĐH Thái Nguyên) 
1. Đặt vấn đề 
Các rơle khoảng cách MICOM là loại sản phẩm của hOng sản xuất hệ thống bảo vệ và 
điều khiển ALSTOM T&D. Đây là một trong những loại rơle kỹ thuật số đ−ợc ứng dụng các 
công nghệ hiện đại nhất hiện nay. Chúng có thể cung cấp các khả năng bảo vệ toàn diện cho các 
động cơ, máy phát, các xuất tuyến ĐZ trên không, mạng điện cáp, ĐZ có bù dọc... Nh− vậy, các 
rơle khoảng cách số MICOM P441, P442 và P444 hoàn toàn có thể đáp ứng đ−ợc các yêu cầu 
bảo vệ cho tất cả các TBA truyền tải và phân phối ở bất kì cấp điện áp nào trong hệ thống điện. 
Các rơle khoảng số MICOM đ−ợc tích hợp hoàn hảo cả phần cứng và phần mềm, cho 
phép xử lý mềm dẻo, chính xác các tình huống sự cố gần, xa, sự cố chồng chéo. MICOM có một 
th− viện với đầy đủ các sơ đồ logic ứng dụng cũng nh− các sơ đồ logic khả trình, kết hợp với khả 
năng đo l−ờng, thu thập - xử lý nhanh các tình huống xảy ra trong hệ thống và đ−a ra các ph−ơng 
thức xử lý hợp lý cho từng loại sự cố. Đặc biệt là nhờ các thuật toán dò tìm chuẩn đoán tiên tiến 
mà rơle khoảng cách số MICOM có thể phán đoán đ−ợc các tình huống sự cố tr−ớc khi nó thực 
sự xảy ra và hiển thị các cảnh báo không những về các chỉ số đo l−ờng mà cả các dạng sóng và 
đồ thị véctơ của chúng thông qua các cổng truyền thông số hiện đại. 
Ngoài phần mềm cài đặt cho rơle, MICOM còn có phần mềm mô phỏng với giao diện 
giống thực tế với các cửa sổ Window phân lớp đa năng, đồng thời có thể lập trình và kết nối trực 
tiếp với các rơle để thu thập - truy xuất các dữ liệu thông qua hệ thống modem. Do đó có thể 
dùng phần mềm này phục vụ cho công tác đào tạo, huấn luyện cài đặt rơle khoảng cách. 
Rơle khoảng cách MICOM họ P44X là hợp bộ rơle số của hOng ALSTOM. Đây là một 
trong những loại rơle kỹ thuật số đ−ợc ứng dụng các công nghệ hiện đại nhất hiện nay. Các rơle 
kỹ thuật số MICOM họ P44X hoàn toàn có thể đáp ứng đ−ợc các yêu cầu bảo vệ cho các đ−ờng 
dây truyền tải và phân phối trong hệ thống điện. Trong hệ thống điện Việt Nam, các rơle khoảng 
cách số đ−ợc sử dụng phổ biến để bảo vệ các đ−ờng dây 110, 220 kV và 500 kV, do vậy việc tìm 
hiểu và chỉnh định chúng để đảm bảo độ tin cậy trong vận hành là rất cần thiết. 
2. Giới thiệu về rơle số MICOM họ P44X 
2.1. Cấu hình chung 
Hình dáng bên ngoài của một rơle khoảng cách 
số MICOM P441 nh− hình 1. Trong đó: 
(1) - màn hình tinh thể lỏng (LCD) có thể hiển 
thị 16 kí tự d−ới hai hàng. 
(2) - bốn đèn LED cố định. 
(3) - tám đèn LED hiển thị vùng khả trình. 
(4) - hệ thống các phím chức năng. Hình 1: Giao diện rơle Micom 
P441 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4(44)/Năm 2007 – 
 104
(5) - phím chức năng đọc, xoá các kí tự và hiển thị thời gian và kí hiệu sản phẩm. 
(7) - tấm che chắn bảo vệ các đầu kết nối cổng truyền thông. 
(8) - phần đầu kẹp chì. 
Ngoài cấu hình chung nh− trên, các rơle khoảng cách số MICOM họ P44X còn có các 
đặc điểm riêng nh− sau: 
- P441: có 8 đầu vào logic, 16 đầu ra để truyền tín hiệu cắt máy cắt, hiển thị thời gian, 
truyền thông xa và các chức năng khác. 
- P442: có 16 đầu vào logic và 21 đầu ra số, đồng hồ đồng bộ thời gian thực, các đầu nối 
truyền thông với cáp quang. 
- P444: có 24 đầu vào logic số và 32 đầu ra, đồng hồ đồng bộ thời gian thực, các đầu nối 
truyền thông với cáp quang. 
Thời gian tác động nhanh nhất của rơle khoảng cách số MICOM khoảng 18 ms. Rơle 
khoảng cách MICOM có hai loại cổng truyền thông là: cổng truyền thông nội bộ (local 
communication port) và cổng truyền thông từ xa (remote communication port). 
Cổng truyền thông nội bộ: gồm các mạch giao tiếp tuần tự đ−ợc thiết kế sử dụng kết nối 
trực tiếp với máy tính để thu thập các dữ liệu hay tải các ch−ơng trình, các sơ đồ logic, các thông 
số cài đặt khi sử dụng phần mềm mô phỏng hoặc để kết nối giữa các rơle với nhau. 
Cổng truyền thông từ xa đ−ợc sử dụng để kết nối với các thiết bị truyền tin trao đổi các 
thông tin giữa trung tâm điều khiển với rơle, hoặc truyền tín hiệu cắt liên động giữa hai rơle ở hai 
đầu đ−ờng dây (ĐZ). Nhờ đó mà ng−ời ta có thể xây dựng các trạm biến áp vận hành hoàn toàn tự 
động không cần ng−ời trực, từ đó có thể nâng cao tính tự động hoá, khả năng đồng bộ, độ tin cậy 
cũng nh− chất l−ợng điện năng trong hệ thống điện. 
2.2. Các chức năng chính của rơle 
Hình 2 là các chức năng cơ bản của rơle khoảng cách số MICOM họ P44X đ−ợc ký hiệu 
theo tiêu chuẩn quốc tế ANSI. 
∗ Chức năng bảo vệ khoảng cách (21) 
Là chức năng chính của rơle, làm việc theo nguyên lý tổng trở thấp Z<. Rơle bao gồm 6 
vùng làm việc, trong đó: 
- Vùng 1: Luôn luôn làm việc theo h−ớng thuận. 
- Vùng 1X (vùng 1 mở rộng), vùng 2, 3: làm việc theo h−ớng thuận, có thể kích hoạt hoặc 
không. 
- Vùng 4: làm việc theo h−ớng ng−ợc (có thể chọn hoặc không), điện trở và hệ số bù trùng 
với vùng 3. 
- Vùng P: vùng khả trình, có thể kích hoạt làm việc theo h−ớng thuận hoặc h−ớng ng−ợc. 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4(44)/Năm 2007 – 
 105
Các thông số chỉnh định cho mỗi vùng đối với sự cố pha-pha và pha-đất hoàn toàn độc lập 
nhau. Chức năng bảo vệ khoảng cách sẽ bị khoá khi máy biến điện áp (TU) bị lỗi. Chức năng 
bảo vệ từng vùng cũng sẽ bị khoá hoặc không khoá (tuỳ chọn) khi có hiện t−ợng dao động công 
suất. 
Định vị điểm sự cố: Chức năng này tính toán tổng trở sự cố và khoảng cách từ chỗ đặt TI, 
TU đến điểm sự cố. Kết quả sẽ đ−ợc hiển thị bằng đơn vị km, Ω hoặc % đ−ờng dây đ−ợc bảo vệ. 
Chức năng cắt nhanh khi đóng điện vào đ−ờng dây đang bị sự cố: Rơle dùng đầu vào kiểm 
tra trạng thái máy cắt hoặc tín hiệu đ−ờng dây “chết” để khởi tạo bảo vệ này. Khi chúng ta đóng 
điện vào đ−ờng dây đang có sự cố, rơle sẽ đ−a ra lệnh cắt nhanh cho dù điểm sự cố ở vùng cắt 
nhanh (vùng 1) hoặc vùng cắt có thời gian (tr−ờng hợp này có thể xảy ra khi chúng ta đóng điện 
vào đ−ờng dây sau khi đO sửa chữa mà quên tháo tiếp địa). 
Ngoài ra rơle khoảng cách số MICOM họ P44X còn có thể làm việc kết hợp với các sơ đồ 
bảo vệ liên động. 
∗ Chức năng bảo vệ quá dòng (50/51) 
Có 4 cấp tác động độc lập nhau: 
- Cấp 1 và 2: có thể làm việc theo h−ớng thuận hoặc h−ớng ng−ợc hoặc vô h−ớng. Khi lỗi 
TU và rơle đang làm việc có h−ớng thì rơle sẽ tự động chuyển qua làm việc vô h−ớng với thời 
gian chỉnh định riêng hoặc khoá (tuỳ chọn). Rơle có thể làm việc theo đặc tuyến thời gian độc 
lập hoặc phụ thuộc. 
 Hình 2. Sơ đồ bảo vệ đ−ờng dây của rơle khoảng cách số MICOM 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4(44)/Năm 2007 – 
 106
- Cấp 3: làm việc vô h−ớng hoặc khoá, với đặc tuyến thời gian độc lập và có thể làm việc 
liên tục hoặc chỉ làm việc với chức năng chống đóng điện vào điểm sự cố. 
- Cấp 4: làm việc vô h−ớng hoặc khoá với đặc tuyến thời gian độc lập, dùng để bảo vệ 
thanh góp. 
∗ Chức năng bảo vệ quá dòng chạm đất (50/51N) 
Có hai cấp bảo vệ: 
- Cấp 1: làm việc có h−ớng hoặc vô h−ớng hoặc khoá theo đặc tuyến thời gian độc lập hoặc 
phụ thuộc. 
- Cấp 2: làm việc có h−ớng hoặc vô h−ớng hoặc khoá theo đặc tuyến thời gian độc lập. 
∗ Chức năng bảo vệ quá điện áp, kém điện áp (59/27) 
Mỗi chức năng có hai cấp bảo vệ. Cấp 1 có thể chọn theo đặc tuyến thời gian độc lập hoặc 
phụ thuộc. Cấp 2 làm việc theo đặc tuyến thời gian độc lập. 
∗ Chức năng kiểm tra đồng bộ (25) 
Chức năng này dùng để đóng hoà máy cắt bằng tay hoặc trong chế độ tự động đóng lặp lại. 
∗ Chức năng tự động đóng lặp lại (79) 
Rơle cho phép đóng lặp lại 3 pha có hoặc không kiểm tra hoà đồng bộ. Số lần đóng lặp lại 
cho phép là 4 lần trong một chu trình. 
∗ Chức năng điều khiển máy cắt bằng tay 
Có kiểm tra hoà đồng bộ. Có các chế độ điều khiển: từ xa (remote), tại chỗ (local). 
∗ Chức năng kiểm tra sự cố máy cắt (74) 
Lệnh khởi tạo có thể từ bên trong hoặc bên ngoài rơle. 
∗ Chức năng giám sát kênh truyền tin (85) 
Khả năng kiểm tra các lỗi trên đ−ờng truyền kênh tin hoặc từ bản thân rơle. 
∗ Chức năng phụ 
- Chức năng ghi lại sự cố: có thể ghi lại 5ữ10 sự cố mới nhất. 
- Chức năng đo l−ờng: dòng, áp, góc pha, công suất. 
2.3. Các chức năng mở rộng và cắt liên động 
Trong hệ thống điện, đặc biệt đối với l−ới điện truyền tải, yêu cầu về độ chọn lọc 
(discrimination hay selectivity) cũng nh− tốc độ khắc phục sự cố đóng vai trò rất quan trọng 
trong việc nâng cao độ tin cậy cung cấp điện cũng nh− tính ổn định của hệ thống. Khi cấp điện 
áp và công suất truyền tải tăng lên, các yêu cầu nói trên càng trở lên ngặt nghèo mà trong nhiều 
tr−ờng hợp, các bảo vệ dùng nguyên lý kiểu phân cấp với ba vùng khoảng cách (three- step 
distance protection) thông th−ờng không đáp ứng đ−ợc. Để khắc phục đ−ợc điều này các rơle của 
MICOM áp dụng các loại sơ đồ khoảng cách khác nhau (trong số đó có sơ đồ sử dụng đ−ờng 
truyền thông tin liên lạc) làm việc kết hợp với các lôgic khác nhau để tăng độ tin cậy của bảo vệ. 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4(44)/Năm 2007 – 
 107
2.3.1 Sơ đồ vùng I mở rộng 
Sơ đồ này th−ờng làm việc với chức năng tự đóng lại TĐL (auto-reclose) của Rơle khoảng 
cách của bảo vệ chính hay Rơle quá dòng 
của bảo vệ dự phòng hay của Rơle tự 
đóng lại độc lập. 
Để làm đ−ợc điều này, vùng I của 
Rơle khoảng cách phải có thể thay đổi 
đ−ợc độ dài khi có tín hiệu chức năng 
TĐL đ−a đến, hay nói cách khác là 
vùng I có hai giá trị đặt có thể điều 
khiển đ−ợc. Ngoài độ dài thông th−ờng 
của vùng I từ 80- 90% độ dài đ−ờng 
dây, giá trị đặt vùng I mở rộng của 
Rơle A2 tại trạm A (hình 3) th−ờng bao 
trùm toàn bộ đ−ờng dâyđ−ợc bảo vệ 
điện áp, tức là có giá trị bằng khoảng 
120% độ dài đ−ờng dây này (xấp xỉ 
vùng II khoảng cách). 
Trong chế độ bình th−ờng, Rơle 
A2 đ−ợc cài đặt với vùng I mở rộng. Giả 
sử có ngắn mạch tại điểm N2 nằm trong giới hạn vùng này, nh−ng ngoài đ−ờng dây bảo vệ AB, 
các Rơle A2, B1 và C1 đều cắt nhanh để cách ly sự cố. Chức năng TĐL đ−ợc kích hoạt sẽ đặt một 
bit tín hiệu giải trừ để chuyển giá trị đặt của bảo vệ khoảng cách từ vùng I mở rộng về vùng I 
thông th−ờng trong suốt thời gian còn lại của chu kỳ TĐL (vùng I mở rộng bị khoá). Điều này 
đ−ợc thực hiện tr−ớc khi TĐL đóng lại máy cắt lần thứ nhất (trong khoảng thời gian chết đầu), 
để khi các máy cắt A2và B1 đóng lại đ−ờng dây, chỉ các sự cố duy trì trong đ−ờng dây đ−ợc bảo 
vệ AB mới có thể khiến chúng lại cắt ra. Thao tác TĐL của Rơle A2 là thành công nếu có ngắn 
mạch duy trì tại N3 hay có sự cố thoáng qua tại N1 và N2. Còn nếu có sự cố duy trì trên đ−ờng 
dây đ−ợc bảo vệ, các vùng khoảng cách thông th−ờng của Rơle A2 và B1 với các thời gian trễ 
khác nhau lại có thể cắt máy cắt t−ơng ứng ra. Trong tr−ờng hợp này, việc đảm bảo cắt nhanh 
100% đ−ờng dây đ−ợc bảo vệ không thực hiện đ−ợc. Vùng cắt nhanh khi đó xác định bởi giá trị 
đặt của vùng I của bảo vệ ở hai đầu đ−ờng dây. 
Nh− vậy, với vùng I mở rộng sử dụng kết hợp với chức năng TĐL, mọi sự cố thoảng qua 
trên toàn bộ đ−ờng dây đ−ợc bảo vệ đều có thể đ−ợc cách ly nhanh mà không cần dùng đ−ờng 
dây truyền tin. Đây chính là −u điểm của sơ đồ vùng I khoảng cách mở rộng. 
2.3. Các sơ đồ cắt liên động 
Các sơ đồ cắt liên động dùng d−ờng truyền tín hiệu cho phép giảm thời gian cách ly sự cố 
trên 100% đ−ờng dây đ−ợc bảo vệ. Nh− đO trình bầy, các thao tác cắt liên động đ−ợc chia thành 
cắt liên động trực tiếp và cắt liên động dùng tín hiệu cho phép. Các sơ đồ kiểu này lại đ−ợc phân 
loại tuỳ theo phần tử khoảng cách phát tín hiệu đi xa nằm trong đ−ờng dây đ−ợc bảo vệ (nội 
tuyến- underreaching) hay v−ợt ra ngoài đ−ờng dây này(v−ợt tuyến-overreaching) 
Hình 3. Sơ đồ đ−ờng dây 
2 
N1
A
N3
B
1 2 1 
I
AZ
II
AZ
III
AZ
I
BZ
III
BZ
II
BZ
C
1 
N2
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4(44)/Năm 2007 – 
 108
2.3.1. Các sơ đồ cắt liên động trực tiếp (Direct Transfer Trip - DTT) 
Theo sơ đồ này, Rơle ở mỗi đầu khi cắt máy cắt của nó sẽ truyền tín hiệu tới Rơle phía xa 
qua một trong những đầu ra số của nó. Rơle phía đầu nhận sẽ nhận tín hiệu này qua đầu vào số. 
Giá trị gán ở đầu vào này là một biến (variable) hay một hàm (function) có khả năng phát tín 
hiệu cắt trực tiếp ở đầu ra của Rơle đầu nhận tới máy cắt của nó mà không cần bất cứ điều kiện 
nào. Trong sơ đồ cắt liên động trực tiếp (DTT), tín hiệu cắt sẽ đ−ợc phát đi cắt máy cắt và đồng 
thời chuyển thành tín hiệu liên động kiểu trực tiếp cho Rơle phía xa. Rơle phía xa này về mặt 
nguyên tắc cũng phải đ−ợc cài đặt giống Rơle phía đầu này của đ−ờng dây. 
Trên hình 3 giả sử Rơle B1 là Rơle phát, Rơle A2 là Rơle thu. Khi có sự cố tại điểm N2, nếu 
sử dụng sơ đồ bảo vệ khoảng cách ba cấp thông th−ờng thì Rơle A2 sẽ cắt ngắn mạch với thời gian 
trễ của vùng II. Thời gian này đôi khi là quá lớn (300-600 ms) đối với một số đ−ờng dây truyền tải 
cao áp và siêu cao áp. Sơ đồ cắt liên động dùng đ−ờng truyền thông tin cho phép giảm đáng kể thời 
gian cắt của Rơle A2. Thực vậy, khi đó Rơle B2 sẽ đ−a tín hiệu cắt máy cắt tức thời (30 ms), đồng 
thời phát tín hiệu liên động trực tiếp của nó qua đầu ra số và đ−ờng truyền thông tin (đi mất tối đa 
20 ms) tới đầu vào số của Rơle A2. Rơle A2 sẽ cắt ngay máy cắt của nó khi nhận đ−ợc tín hiệu trực 
tiếp này.Thời gian cách ly sự cố ( kể thời gian thao tác máy cắt 40 – 50 ms) trong tr−ờng hợp này 
chỉ còn khoảng 90 – 100 ms. Rơle B1 cũng có giá trị đặt và các thao tác t−ơng tự nh− Rơle A2 khi 
có sự cố gần đầu trạm A. Nh− vậy, việc sử dụng đ−ờng truyền tín hiệu nói chung sẽ giảm thời gian 
cắt sự cố trên 100% độ dài đ−ờng dây đ−ợc bảo vệ. Điều này có ý nghĩa rất lớn đối với độ ổn định 
động của toàn bộ hệ thống, đặc biệt đối với các l−ới liên kết cao áp hoặc siêu cao áp. 
Các sơ đồ cắt liên động trực tiếp có −u điểm là đơn giản nh−ng độ tin cậy của chúng không 
cao. Nếu đ−ờng dây truyền tin vì một nguyên nhân nào đó (nh− do nhiễu hay có trên đ−ờng 
truyền, nhất là nhiều đ−ờng truyền dùng dây tải điện PLC) phát ra tín hiệu sai thì rơle có thể 
cắt máy cắt nhầm gây mất điện không đáng có. 
2.3.2 Các sơ đồ cắt liên động dùng tín hiệu cho phép (Permissive Transfer Trip – PTT) 
Do những nh−ợc điểm trên đây của các sơ đồ cắt liên động trực tiếp (DTT), trên thực tế 
ng−ời ta hay sử dụng loại sơ đồ dùng tín hiệu cho phép có độ tin cậy cao hơn. Thực chất của loại 
sơ đồ này là khi Rơle đầu nhận nhận đ−ợc tín hiệu cắt liên động từ phía xa gửi tới, nó không gửi 
tín hiệu đi cắt ngay mà còn kiểm tra xem điều kiện nào đó có đ−ợc thoả mOn không, nếu có thì 
mới gửi tín hiệu đi cắt máy cắt. Điều kiện này có thể là khi Rơle phía đầu nhận phát hiện thấy có 
sự cố bởi các vùng khoảng cách, phần tử định h−ớng hay phần tử phát hiện sự cố của nó. Nh− 
vậy tín hiệu liên động không phải là tín hiệu trực tiếp (DTT) mà chỉ là tín hiệu cho phép (PTT). 
Đôi khi còn đ−ợc viết tắt là (PTT). 
Cũng t−ơng tự nh− trên, nếu phần tử phát tín hiệu cho phép của Rơle đầu phát là phần tử 
nội tuyến (vùng I khoảng cách) thì sơ đồ đ−ợc gọi là cắt liên động do phần tử nội tuyến truyền 
tín hiệu cho phép (Permissive Underreaching Transfer Trip- PUTT). Còn nếu phần tử phát tín 
hiệu cho phép của Rơle đầu phát là phần tử v−ợt tuyến (vùng I mở rộng, vùng II, III khoảng 
cách, phần tử phát hiện sự cố, phần tử định h−ớng) thì sơ đồ đ−ợc gọi là cắt liên động do phần tử 
v−ợt tuyến truyền tín hiệu cho phép (Permissive Overreaching Transfer Trip- PUTT). Trong các 
sơ đồ trên đây, nếu ở phía đầu nhận phần tử nào ra quyết định cắt cuối cùng (điều kiện cắt) thì sơ 
đồ đó có thể đ−ợc gán thêm tên gọi của phần tử đó. Thí dụ, ta có thể thấy các sơ đồ PUTT với 
Tạp chí Khoa học & Công nghệ - Số 4(44)/Năm 2007 – 
 109
các phần tử phát hiện sự cố, sơ đồ POTT với vùng I mở rộng. Riêng sơ đồ POTT do các phần tử 
định h−ớng phát tín hiệu cho phép và quyết định cắt thì đ−ợc gọi là sơ đồ POTT kiểu so sánh 
h−ớng. Trong các sơ đồ cắt liên động cổ điển dùng Rơle điện cơ và Rơle tĩnh, phần tử phát tín hiệu 
liên động đi xa đôi khi chính là phần tử ra quyết định cắt khi nhận đ−ợc tín hiệu liên động từ xa gửi 
tới. Điều này tạo ra một vài hạn chế nhất định trong các sơ đồ này. Còn ở các Rơle số, với việc 
tách rời phần tử phát tín hiệu và phần tử ra quyết định cắt, các hạn chế nói trên đ−ợc khắc phục. 
Trên thực tế ng−ời ta có thể phân biệt các sơ đồ POTT thuần tuý (dùng bảo vệ khoảng cách 
ba cấp kết hợp cắt liên động, còn gọi là POTT1)và sơ đồ POTT có thêm vùng III khoảng cách 
h−ớng ng−ợc có chức năng khoá (POTT2). Loại sơ đồ sau làm việc t−ơng tự nh− sơ đồ thuần tuý 
đối với các sự cố bên trong đ−ờng dây. Còn đối với các sự cố bên ngoài, vùng III h−ớng ng−ợc 
này sẽ khoá toàn bộ bảo vệ khoảng cách lại. 
2.4. Sơ đồ khoá liên động (blocking scheme) 
Khác với sơ đồ dùng tín hiệu cho phép, sơ đồ dùng tín hiệu khoá sử dụng đ−ờng dây truyền 
tin để truyền tín hiệu khóa khi Rơle phát hiện thấy sự cố ở vùng ng−ợc (h−ớng về phía thanh 
cái), bên ngoài đ−ờng dây đ−ợc bảo vệ. 
So với sơ đồ dùng tín hiệu cho phép (PTT), sơ đồ dùng tín hiệu khoá liên động làm việc tốt 
hơn trong tr−ờng hợp ngắn mạch trong đ−ờng dây có một đầu là nguồn yếu. Khi đó đầu dây phía 
nguồn mạnh sẽ tự động cắt ra vì không có tín hiệu khoá từ phía nguồn yếu gửi tới. 
3. Kết luận 
Qua bài báo giúp cho chúng ta hiểu đ−ợc các chức năng cơ bản và mở rộng của rơle 
khoảng cách số MICOM. Điều này còn giúp cho cán bộ kỹ thuật dễ dàng tiếp cận các loại rơle 
số bảo vệ khoảng cách t−ơng đ−ơng khác. 
Tóm tắt 
Để đảm bảo các mục tiêu kinh tế và kỹ thuật của hệ thống điện hầu hết các đ−ờng dây 
truyền tải và phân phối đều đ−ợc trang bị các rơle khoảng cách số làm một trong những bảo vệ 
chính. Việc nghiên cứu để chỉnh định cài đặt thông số cho loại bảo vệ này là rất quan trọng 
nhằm vận hành hệ thống điện một cách tin cậy, an toàn và hiệu quả nhất. 
Bài báo này giới thiệu một số chức năng cơ bản và cách tính toán cài đặt các thông số cho rơle 
khoảng cách số MICOM họ P44X (X: 1, 2, 4). 
Summary 
INTRODUCES NUMERICAL DISTANCE RELAY’S MICOM TO PROTECT POWER TRANSMISSION LINES 
In order to attain economic and technical effect in power system operation in many power 
transmission and distribution lines, numerical distance relays are used as one of the main 
protectors. Therefore, the study and setting of this protection is very important so as to operate 
the power system most safely, reliably and effectively. 
The article presents some basic functions and methods of setting numerical distance relay 
MICOM‘s P44X. 
TàI LIệU THAM KHảO 
[1]. Nguyễn Hồng Thái, Vũ Văn Tẩm (2001), Rơle số-lý thuyết và ứng dụng, Nxb Giáo dục. 
[2]. Alstom (2000), relays MICOM P441, P442, P444 Application Notes, Commissioning & 
Maintenance Guide, Technical Data, Default PSL, Introduction. 

File đính kèm:

  • pdfgioi_thieu_role_khoang_cach_ky_thuat_so_micom_de_bao_ve_duon.pdf