Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An

TÓM TẮT

Nghiên cứu can thiệp đào tạo, xây dựng qui trình,

giám sát hỗ trợ triển khai thực hiện 16 kỹ năng quản

lý điều dưỡng trên 229 ĐDT (nhóm can thiệp 117,

nhóm chứng 112) đang đương chức tại các bệnh viện

công lập, ngoài công lập trên địa bàn Nghệ An nhằm

đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực ĐDT.

Kết quả nghiên cứu cho thấy: về đánh giá kiến thức

ĐDT: Trước can thiệp so sánh giữa hai nhóm can

thiệp (tốt, khá 7,5%) và chứng (tốt, khá 5,2%) không

có sự khác biệt với p > 0,005. Sau can thiệp Kiến

thức ĐDT của nhóm can thiệp (tốt, khá 48,0%) cao

hơn nhóm chứng (tốt, khá 7,9%), sự khác biệt có ý

nghĩa thông kê với p < 0,001.="" về="" thực="" hành:="">

can thiệp giữa hai nhóm can thiệp (tốt, khá 5,7%) và

chứng (tốt, khá 7,5%) không có sự khác biệt với p >

0,05. Sau can thiệp nhóm can thiệp (tốt, khá 42,5%)

cao hơn nhóm chứng (tốt, khá 4,8%), sự khác biệt có

ý nghĩa thông kê với p < 05.="" đối="" với="" đánh="" giá="">

lực chung: Trước can thiệp nhóm can thiệp (tốt, khá

3,5%) thấp hơn nhóm chứng (tốt, khá 6,1%), sự khác

biệt có ý nghĩa thồng kế với p < 0,05.="" sau="" can="">

năng lực chung nhóm can thiệp (tốt, khá 47,2%) cao

hơn nhóm chứng (tốt, khá 7,9%), sự khác biệt có ý

nghĩa thống kê với p < 0,001.="" sự="" hài="" lòng="" của="">

bệnh: Trước can thiệp giữa hai nhóm can thiệp và

chứng: có sự khác biệt (Về cử chỉ; Đáp ứng ngay;

Thăm hỏi, ĐV; Kiến thức CM; Kỹ thuật CM; Thủ tục

khám và nhập viên; Thực hiện CM có KH và hiệu quả

với p < 0,05);="" không="" có="" sự="" khác="" biệt="" (về="" lời="" nói;="">

vấn, GDSK; Cách bố trí công việc CS, điều trị với p >

0,05). Sau can thiệp, sự hài lòng của người bệnh đối

nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng; sự khác biệt

có ý nghĩa thông kê với p <>

pdf 8 trang yennguyen 6041
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An

Hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An
 Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014 
38
tác dụng phụ của Lercanidipine là 5,7% (3 BN), trong 
đó cả 3 BN (5,7%) đều có cảm giác bừng mặt, nóng 
mặt, nóng và đỏ vùng trán, thường về buổi chiều; có 
2 BN (3,8%) bị phù cổ chân 2 bên. Chúng tôi chưa 
phát hiện thấy các tác dụng phụ khác như hồi hộp 
đánh trống ngực, tụt HA, đau thương vị, buồn nôn, 
ngừng điều trị do tác dụng phụ. 
Nghiên cứu ELYPSE [2] tiến hành trên 5059 bệnh 
nhân tăng huyết áp vô căn độ I độ II, tuổi trung bình 
63. Tỷ lệ toàn bộ tác dụng phụ là 6,5%. 
Nghiên cứu Challenge, nghiên cứu mở đa trung 
tâm, tiến hành trên 125 bệnh nhân THA; 68 nam, 67 
nữ độ tuổi trung bình 62,9 ±11 tuổi; trong 8 tuần, HA 
được đo ở tư thế nằm và tư thế đứng bằng HA kế 
thuỷ ngân, nhằm mục đích so sánh tính dung nạp của 
lercanidipine với các thuốc đối kháng kênh canxi 
khác. Sau 4 tuần dùng lercanidipine rồi lại đổi sang 4 
tuần dùng thuốc đối kháng kênh canxi khác. Kết qủa 
cho thấy, với mức huyết áp tương tự nhau 
lercanidipine có tỷ lệ phù cổ chân, đỏ phừng mặt, nổi 
mẩn, nhức đầu và chóng mặt thấp hơn một cách có ý 
nghĩa so với các thuốc đối kháng kênh canxi khác. 
KẾT LUẬN 
Huyết áp ở bệnh nhân nhồi máu não có tăng huyết 
áp sau 4 tuần điều trị bằng lercanidipine giảm có ý 
nghĩa đối với HA 24 giờ, ban ngày, ban đêm. Đánh giá 
hiệu quả hạ HA của thuốc bằng theo dõi HA lưu động 
24 giờ đáng tin cậy và nhiều lợi ích. Lercanidipine có 
tác dụng kéo dài 24 giờ, làm giảm có ý nghĩa tỷ lệ vọt 
huyết áp sáng sớm và tỷ lệ quá tải huyết áp. Tỷ lệ tác 
dụng phụ của lercanidipine thấp. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Hội Tim mạch Quốc gia Việt Nam (2008), khuyến 
cáo 2008 về các bệnh lý tim mạch và chuyểnhoá, trang 
243, NXB Y học, TP Hồ Chí Minh. 
2. Vivencio Barrios et al (2002), Hiệu quả hạ áp và 
độ dung nạp của Lercanidipine trong thực hành lâm 
sàng hàng ngày, nghiên cứu ELYPSE, Blood 
Pressure 2002, Vol 11-95-100, Fournier Pharma. 
3. Barrios et al(2006), Lercanidipine is an effective 
and well tolerated antihypertensive drug regardless the 
cardiovascular risk profile: The LAURA Study, Copyrigh 
2006. 
4. Campo et al (2005), Correlations of smoothness 
index and trough-to-peak ratio with left ventricular mass 
index changes induced by lercanidipine in hypertensive 
patient, Madrid, Spain. 
5. Eoin O' Brien (2007), Is the case for ABPM as a 
routine investigation in clinical practice not 
overwhelming, Hypertension AHA. 
6. ESH/ESC (2007), “2007 Guidelines for the 
Management of Hypertension, Journal of Hypertension 
Vol 25: p1093-1210. 
7. P, Iqbal and Louise Stevenson (2011), 
Cardiovascular Outcomes in Patient with Normal and 
Abnormal 24- Hour Ambulatory Blood Pressure 
Monitoring, International Journal of Hypertension 2011. 
8. Ambrose O. Isah (1996), Amlodipine versus 
nifedipine in the treatment of mild-to moderate 
hypertesion in black Africans, Current Therapeutic 
Research. 
9. Joel M. Neutel and David H.G. Smith (2005), 
Evaluation of Angiotensin II Receptor Blockers for 24-
Hour Blood Pressure Control: Meta- Analysis of a 
Clinical Database, the journal of hypertension. 
10. Kario K (2006), Blood pressure variation and 
cardiovascular risk in hypertension, Division of 
Cardiovascular Medicine, Department of Medicine, Jichi 
Medical School. 
11. K.Madin and P Iqbal (2006), Twenty four hour 
ambulatory bloodpressure monitoring: a new tool for 
determining cardiovascular prognostic. 
HIỆU QUẢ CAN THIỆP NÂNG CAO NĂNG LỰC ĐIỀU DƯỠNG 
TRƯỞNG 
TẠI TỈNH NGHỆ AN 
PHAN QUỐC HỘI1, TRẦN QUỐC KHAM2, NGUYỄN THỊ THU YẾN3 
1. Trường ĐHYK Vinh, 2. Cục KHCN&ĐT – Bộ Y tế, 3. Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương 
TÓM TẮT 
Nghiên cứu can thiệp đào tạo, xây dựng qui trình, 
giám sát hỗ trợ triển khai thực hiện 16 kỹ năng quản 
lý điều dưỡng trên 229 ĐDT (nhóm can thiệp 117, 
nhóm chứng 112) đang đương chức tại các bệnh viện 
công lập, ngoài công lập trên địa bàn Nghệ An nhằm 
đánh giá hiệu quả can thiệp nâng cao năng lực ĐDT. 
Kết quả nghiên cứu cho thấy: về đánh giá kiến thức 
ĐDT: Trước can thiệp so sánh giữa hai nhóm can 
thiệp (tốt, khá 7,5%) và chứng (tốt, khá 5,2%) không 
có sự khác biệt với p > 0,005. Sau can thiệp Kiến 
thức ĐDT của nhóm can thiệp (tốt, khá 48,0%) cao 
hơn nhóm chứng (tốt, khá 7,9%), sự khác biệt có ý 
nghĩa thông kê với p < 0,001. Về thực hành: trước 
can thiệp giữa hai nhóm can thiệp (tốt, khá 5,7%) và 
chứng (tốt, khá 7,5%) không có sự khác biệt với p > 
0,05. Sau can thiệp nhóm can thiệp (tốt, khá 42,5%) 
cao hơn nhóm chứng (tốt, khá 4,8%), sự khác biệt có 
ý nghĩa thông kê với p < 05. Đối với đánh giá năng 
lực chung: Trước can thiệp nhóm can thiệp (tốt, khá 
3,5%) thấp hơn nhóm chứng (tốt, khá 6,1%), sự khác 
biệt có ý nghĩa thồng kế với p < 0,05. Sau can thiệp 
năng lực chung nhóm can thiệp (tốt, khá 47,2%) cao 
hơn nhóm chứng (tốt, khá 7,9%), sự khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,001. Sự hài lòng của người 
bệnh: Trước can thiệp giữa hai nhóm can thiệp và 
Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014 
39
chứng: có sự khác biệt (Về cử chỉ; Đáp ứng ngay; 
Thăm hỏi, ĐV; Kiến thức CM; Kỹ thuật CM; Thủ tục 
khám và nhập viên; Thực hiện CM có KH và hiệu quả 
với p < 0,05); không có sự khác biệt (Về lời nói; Tư 
vấn, GDSK; Cách bố trí công việc CS, điều trị với p > 
0,05). Sau can thiệp, sự hài lòng của người bệnh đối 
nhóm can thiệp cao hơn nhóm chứng; sự khác biệt 
có ý nghĩa thông kê với p < 0,001. 
Từ khóa: Kiến thức, thực hành, năng lực, quản lý 
điều dưỡng. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Người điều dưỡng dựa vào kiến thức, kỹ năng, 
thái độ của mình để giúp đỡ cá nhân, gia đình, cộng 
đồng trong việc duy trì, nâng cao sức khoẻ, phòng 
ngừa bệnh tật, giảm đau đớn về thể chất, tinh thần và 
biết cách tự chăm sóc nhằm đáp ứng nhu cầu sức 
khoẻ. 
Nghị quyết số 46/NQ-TW ngày 23/02/2005 của Bộ 
Chính trị về "Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ 
nhân dân trong tình hình mới" đã chỉ ra rằng: Nhu 
cầu chăm sóc sức khoẻ của nhân dân ngày càng đòi 
hỏi cao về chất lượng và toàn diện [1]. Để không 
ngừng nâng cao chất lượng chăm sóc người bệnh, 
cần thiết phải có hệ thống Điều dưỡng trưởng (ĐDT) 
có trình độ chuyên môn, năng lực quản lý điều dưỡng 
đóng vai trò rất quan trọng trong sự thành công của 
tổ chức chăm sóc sức khỏe, đảm bảo an toàn người 
bệnh và chất lượng chăm sóc (DeCampli, Kirby, & 
Baldwin, 2010). 
Ở nước ta, ĐDT chịu trách nhiệm tổ chức thực 
hiện các y lệnh của thầy thuốc, công tác quản lý 
nguồn lực và hành chính khoa. Theo Hội Điều dưỡng 
Việt Nam (2007), ĐDT có trình độ chuyên môn trung 
cấp (TC) chiếm 84,8%, Cao đẳng (CĐ) 7,2%, Đại học 
(ĐH) 7,8% và sau đại học (SĐH) là 0,2%. Về quản lý 
điều dưỡng (QLĐD), được đào tạo chiếm tỷ lệ 
37,8%, hiệu quả công tác lãnh đạo điều hành, tham 
gia hoạt động đào tạo, hướng dẫn, chỉ đạo chuyên 
môn chỉ thực hiện tốt 33,7% [4], [5]. Hiện nay ĐDT 
mới chỉ hoàn thành nhiệm vụ hành chính khoa, chưa 
thực sự là người lãnh đạo và điều hành công tác 
chăm sóc người bệnh. Năng lực quản lý của ĐDT 
còn nhiều hạn chế, chưa được đào tạo nâng cao về 
kỹ năng quản lý và chuyên môn. 
Ở Nghệ An, đội ngũ ĐDT có hơn 400 người, trình 
độ chuyên môn TC chiếm 91,9%; CĐ 8,1%; đã qua 
đào tạo về QLĐD chiếm 19,2% [6], [7]. Trong những 
năm qua, trên thực tế đã bộc lộ một số hạn chế, đó là 
trình độ chuyên môn thấp, năng lực quản lý chưa 
hiệu quả, hệ thống quản lý nhiều bất cập, đã và đang 
gây ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng CSNB. 
Các nghiên cứu về lĩnh vực điều dưỡng trước đây 
mới dừng lại ở điều tra mức độ hoàn thành chức 
năng nhiệm vụ. Việc tìm ra giải pháp nâng cao hiệu 
quả quản lý điều dưỡng là hết sức cần thiết và cấp 
bách. Xuất phát từ yêu cầu trên chúng tôi tiến hành 
thực hiện đề tài: Hiệu quả can thiệp nâng cao năng 
lực Điều dưỡng trưởng tại tỉnh Nghệ An với các mục 
tiêu: Đánh giá hiệu quả giải pháp can thiệp nhằm 
nâng cao năng lực của Điều dưỡng trưởng tại các 
bệnh viện nghiên cứu năm 2011 - 2013. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
1. Đối tượng nghiên cứu: Điều dưỡng trưởng 
khoa và Điều dưỡng trưởng bệnh viện đang đương 
chức (Công lập, ngoài công lập, tuyến tỉnh đến tuyến 
huyện), bao gồm người có bằng cấp chuyên môn là 
Điều dưỡng, Hộ sinh, KTV. Hệ thống hồ sơ, sổ sách, 
biểu mẫu quản lý từ năm 2009 - 2011 tại bệnh viện 
trên địa bàn Nghệ An. 
2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên 
cứu tiến hành tại 19 bệnh viện đa khoa tuyến huyện, 
thành, thị xã, 8 bệnh viện tuyến tỉnh, 02 bệnh viện 
vùng; 08 bệnh viện ngoài công lập và 03 bệnh viện 
ngành trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Thời gian từ tháng 
9/2011 - 8/2013. 
3. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu can 
thiệp. 
3.1. Cỡ mẫu nghiên cứu 
- Áp dụng công thức tính cỡ mẫu trong nghiên 
cứu can thiệp như sau: 
n = 
  2
2
2
1
12
2/1
1ln 
 P
Q
P
QZ
Trong đó: n: là tổng số đối tượng tham gia nghiên 
cứu. 
 2/1 Z : Giá trị của hệ số giới hạn tin cậy. Với α 
= 0,05 thì hệ số tin cậy của ước lượng là 95% và 
 2/1 Z = 1.96. 1P = Tỷ lệ Điều dưỡng trưởng có 
năng lực của nhóm can thiệp. 1P = 0,65 (Nghiên cứu 
thử tại Nghệ An năm 2008). 2P = Tỷ lệ Điều dưỡng 
trưởng có năng lực của nhóm chứng. 
RR
PP 12 ; RR 
= 1,6 
6.1
65.0
2 P = 0,41; 1
Q : Tỷ lệ Điều dưỡng 
trưởng không có năng lực của nhóm can thiệp; 1Q = 
1 - 1P = 1- 0,65 = 0,35; 2Q : Tỷ lệ Tỷ lệ Điều dưỡng 
trưởng không có năng lực của nhóm chứng; 2Q = 1-
2P = 1- 0,41 = 0,59; : Mức chính xác mong đợi 
(chênh lệch cho phép giữa OR thực của quần thể OR 
thu được từ mẫu).  = 0,25. 
RR: Nguy cơ tương đối RR = 1.6. 
Thay số và tính toán: n = 
  2
2
25,01ln
41,0
59,0
65,0
35,096.1
= 
91,3 làm tròn n = 100. 
Tổng số ĐDT cần cho nghiên cứu là 100 (nhóm 
can thiệp 100 và nhóm chứng 100). 
3.2. Phương pháp chọn mẫu nghiên cứu 
 Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014 
40
Bước 1: Chọn địa điểm nghiên cứu: Chọn một số 
bệnh viện có đặc điểm và điều kiện được định trước, 
Ban giám đốc quan tâm đến chất lượng chăm sóc 
người bệnh và cam kết huy động tham gia thực hiện 
các biện pháp can thiệp nhằm nâng cao năng lực 
quản lý của ĐDT. 
- Chọn mẫu nhóm can thiệp và nhóm chứng: Lập 
danh sách 32 bệnh viện công lập trong toàn tỉnh kèm 
theo số lượng ĐDTK, xếp tên bệnh viện theo vần chữ 
cái Việt Nam (A, B, C). Đánh số thứ tự từ 1 đến 32, 
tiến hành làm 2 thăm chẵn – lẻ. Quy định trước nếu 
bắt được số chẵn là nhóm can thiệp có số thứ tự 2, 
4, 6, 8, 10,..., 30 cho đến khi đủ cỡ mẫu tối thiểu 100 
ĐDT, thì dừng lại và số lẻ là đối chứng. Nếu bắt được 
số lẻ trước là nhóm can thiệp, có số thứ tự 1, 3, 5, 7, 
9,...., 31 cho đến khi đủ 100 ĐDT thì dừng lại và số 
chẵn là đối chứng. Như vậy, khoảng cách mẫu là k = 
2. Kết quả bắt thăm được số chẵn. 
Bước 2: Đánh giá trước can thiệp: * Năng lực của 
ĐDT: Đánh giá kiến thức bằng sử dụng bộ câu hỏi 
thiết kế sẵn; Đánh giá thực hành bằng sử dụng bảng 
kiểm quan sát trực tiếp hoặc phân tích số liệu qua hồ 
sơ, sổ sách, biểu mẫu quản lý năm 2009 - 2010. 
* Các chỉ số hiệu quả trước can thiệp: Sự hài lòng 
của người bệnh; 
Bước 3: Triển khai các giải pháp can thiệp nhằm 
nâng cao năng lực của Điều dưỡng trưởng: 
- Xây dựng kế hoạch thực hiện, giám sát và đánh 
giá; 
- Triển khai các giải pháp: đào tạo về Quản lý 
Điều dưỡng; Tổ chức thực hiện áp dụng các kiến 
thức, kỹ năng và biểu mẫu Quản lý Điều dưỡng vào 
hoạt động hàng ngày của ĐDT. Thực hiện giám sát 
kịnh kỳ: 1 tháng/lần. 
Bước 4: Thu thập, xử lý số liệu và đánh giá hiệu 
quả sau can thiệp. 
- Quá trình thực nghiệm các giải pháp can thiệp: 
định kỳ 3 tháng/lần tổ chức giám sát, đánh giá hiệu 
quả. 
- Thu thập số liệu sau can thiệp: Sau hai năm can 
thiệp, thu thập các chỉ số đánh giá hiệu quả giải pháp 
can thiệp của nhóm can thiệp và đối chứng. 
 - Đánh giá so sánh sau can thiệp: Hai nhóm can 
thiệp và không can thiệp lúc ban đầu là như nhau (T1 
và T2), bất cứ sự khác biệt nào (các chỉ số) sau này 
quan sát được qua điều tra ngang ở S1 và S2 được 
coi là có sự tác động của giải pháp can thiệp. CSHQ 
= (S1 – T1)/T1; Trong đó: CSHQ: Chỉ số hiệu quả 
sau can thiệp; T1: Chỉ số nghiên cứu trước can thiệp; 
S1: Chỉ số nghiên cứu sau can thiệp; CSHQ nhóm 
can thiệp > 0 và CSHQ nhóm can thiệp - CSHQ 
nhóm chứng > 0 thì giải pháp can thiệp có hiệu quả. 
4. Phương pháp thu thập và xử lý số liệu 
4.1. Phương pháp thu thập: Đánh giá năng lực 
ĐDT của nhóm can thiệp và chứng (trước và sau can 
thiệp): Điều tra kiến thức ĐDT bằng bộ câu hỏi phát 
vấn (Phụ lục 4). Điều tra thực hành ĐDT bằng bảng 
kiểm (Phụ lục 5). Đánh giá hiệu quả giải pháp can 
thiệp bằng điều tra sự hài lòng của người bệnh về kiến 
thức, thực hành, thái độ quản lý của ĐDT. (Phụ lục 3). 
4.2. Xử lý số liệu: Xử lý số liệu định lượng: Sử 
dụng phần mềm EpiData 3.1 và SPSS 16.0 với các 
Test t; test 2; tỷ suất chênh (odd ratio - OR). 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 
1. Kết quả đánh giá trước và sau tập huấn 
KẾT QUẢ TẬP HUẤN QLĐD
0
20
40
60
80
100
120
Câu
hỏi
1
Câu
hỏi
2
Câu
hỏi
3
Câu
hỏi
4
Câu
hỏi
5
Câu
hỏi
6
Câu
hỏi
7
Câu
hỏi
8
Câu
hỏi
9
Câu
hỏi
10
Câu
hỏi
11
Câu
hỏi
12
Câu
hỏi
13
Câu
hỏi
14
Câu
hỏi
15
Câu
hỏi
16
CÂU HỎI
S
Ố
 H
Ọ
C
 V
IÊ
N
 Đ
Ạ
T
 Y
Ê
U
 C
Ầ
U
Trước tập nhuấn
Sau tập nhuấn
Biểu đồ 1: Đánh giá kiến thức Điều dưỡng trưởng trước 
và sau tập huấn 
Nhận xét: Sau tập huấn, kiến thức ĐDT đạt yêu 
cầu (100%) cao hơn so trước tập huấn. 
ĐIỂM TRUNG BÌNH CHUNG KHÓA TẬP HUẤN
36,7
77,9
0 10 20 30 40 50 60 70 80 90
TRƯỚC ĐÀO TẠO
SAU ĐÀO TẠO
ĐIỂM TRUNG BÌNH
Biểu đồ 2: Điểm trung bình chung trước và sau khóa tập 
huấn 
Nhận xét: CSHQ ĐÀO TẠO = (77,9 – 36,7/)/36,7 
= 1,123. Can thiệp đào tạo có hiệu quả. 
2 Kiến thức Điều dưỡng trưởng của nhóm can thiệp và nhóm chứng 
Bảng 1: Đánh giá kiến thức Điều dưỡng trưởng 
Kiến thức 
(16 kỹ năng) 
Trước can thiệp Sau can thiệp 
Nhóm can thiệp Nhóm chứng p Nhóm can thiệp Nhóm chứng p 
Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014 
41
n = 
117 
Tỷ lệ 
% 
n = 
112 
Tỷ lệ 
% n = 117 
Tỷ lệ 
% 
n = 
112 Tỷ lệ % 
Tổ chức chăm sóc 
Tốt 61 26,6 5 2,2 
0,289 
86 37,6 26 11,4 
0,000 Khá 46 20,1 53 43,2 25 10,9 53 23,1 TB 10 4,4 54 50,2 6 2,6 33 14,4 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Chỉ đạo công tác vệ sinh 
Tốt 9 3,9 6 2,6 
0,557 
90 39,3 12 5,2 
0,000 Khá 47 20,5 52 22,7 22 9,6 55 20,0 TB 61 26,6 54 23,6 5 2,2 45 19,7 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 
Quản lý nhân lực 
Tốt 8 3,5 5 2,2 
0,533 
90 39,3 18 7,9 
0,000 Khá 48 21,0 53 23,1 17 7,4 55 24,0 TB 61 26,6 54 23,6 10 4,4 39 17,0 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Quản lý tài sản – vật tư 
Tốt 9 3,9 5 2,2 
0,593 
90 39,3 11 4,8 
0,000 Khá 54 23,6 53 23,1 17 7,4 56 24,5 TB 54 23,6 54 23,6 10 4,4 45 19,7 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Đào tạo - NCKH 
Tốt 8 3,5 7 3,1 
0,348 
36 15,7 13 5,7 
0,000 Khá 13 5,7 20 8,7 39 17,0 22 9,6 TB 96 41,9 85 37,1 42 18,3 77 33,6 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Lập kế hoạch 
Tốt 7 3,1 6 2,6 
0,853 
84 36,7 11 4,8 
0,000 Khá 49 21,4 51 22,3 24 10,5 59 25,8 TB 61 26,6 55 24,0 9 3,9 42 18,3 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Thực hiện kế hoạch 
Tốt 7 3,1 6 2,6 
0,633 
86 37,6 14 6,1 
0,000 Khá 47 20,5 52 22,7 21 9,2 63 27,5 TB 63 27,5 54 23,6 10 4,4 35 15,3 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Đánh giá 
Tốt 5 2,2 6 2,6 
0,112 
63 27,5 11 4,8 
0,000 Khá 58 25,3 51 22,3 23 10,0 66 28,8 TB 32 14,0 44 19,2 25 10,9 27 11,8 
Kém 22 9,6 11 4,8 6 2,6 8 3,5 
Giám sát 
Tốt 5 2,2 6 2,6 
0,035 
66 28,8 11 4,8 
0,000 Khá 56 24,5 50 21,8 23 10,0 67 29,3 TB 32 14,0 46 20,1 23 10,0 26 11,4 
Kém 24 10,5 10 4,4 5 2,2 8 3,5 
Ứng dụng CNTT 
Tốt 6 2,6 5 2,2 
0,676 
12 5,2 9 3,9 
0,000 Khá 20 8,7 13 5,7 47 20,5 9 3,9 TB 40 17,5 42 18,3 40 17,5 61 26,6 
Kém 51 22,3 52 22,7 18 7,9 33 14,4 
Ra quyết định 
Tốt 12 5,2 12 5,2 
0,920 
30 13,1 27 11,8 
0,000 
Khá 14 6,1 11 4,8 63 27,5 15 6,6 
TB 41 17,9 37 16,2 12 5,2 23 10,0 
Kém 50 21,8 52 22,7 12 5,2 47 20,5 
Giải quyết vấn đề 
Tốt 5 2,2 7 3,1 
0,776 
67 29,3 11 4,8 
0,000 Khá 53 23,1 48 21,0 39 17,0 53 23,1 TB 59 25,8 57 24,9 11 4,8 48 21,0 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổ chức cuộc họp 
Tốt 8 3,5 7 3,1 
0,951 
89 38,9 17 7,4 
0,000 Khá 51 22,3 51 22,3 18 7,9 64 27,9 TB 58 25,3 54 23,6 10 4,4 31 13,5 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Quản lý thời gian 
Tốt 8 3,5 5 2,2 
0,519 
80 34,9 11 4,8 
0,000 Khá 13 5,7 17 7,4 19 8,3 24 10,5 TB 96 41,9 90 39,3 12 5,2 34 14,8 
Kém 0 0 0 0 6 2,6 43 18,8 
Văn bản, soạn thảo văn 
bản 
Tốt 12 5,2 5 2,2 
0,222 
27 11,8 13 5,7 
0,001 Khá 9 3,9 15 6,6 50 21,8 33 14,4 TB 51 22,3 50 21,8 40 17,5 66 28,8 
Kém 45 19,7 42 18,3 0 0 0 0 
Quản lý hồ sơ Tốt 10 4,4 6 2,6 0,569 78 34,1 14 6,1 0,000 Khá 54 23,6 50 21,8 24 10,5 49 21,4 
 Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014 
42
TB 53 23,1 56 24,5 15 6,6 49 21,4 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Đánh giá kiến thức 
chung 
Tốt 7 3,1 6 2,6 
0,765 
63 27,5 11 4,8 
0,000 Khá 10 4,4 6 2,6 47 20,5 7 3,1 TB 49 21,4 46 20,1 5 2,2 81 35,4 
Kém 51 22,3 54 23,6 2 0,9 13 5,7 
Nhận xét: Trước can thiệp kiến thức ĐDT giữa 2 nhóm can thiệp (tốt, khá 7,5%) và chứng (tốt, khá 5,2%) 
không có sự khác biệt với p > 005. 
Sau can thiệp Kiến thức ĐDT của nhóm can thiệp (tốt, khá 48,0%) cao hơn nhóm chứng (7,9%), sự khác 
biệt có ý nghĩa thông kê với p < 001. 
3. Thực hành các kỹ năng ĐDT 
Bảng 2: Đánh giá Thực hành Điều dưỡng trưởng 
Kiến thức 
(16 kỹ năng) 
Trước can thiệp Sau can thiệp 
Nhóm can thiệp Nhóm chứng 
p 
Nhóm can thiệp Nhóm chứng 
p n = 117 Tỷ lệ % 
n = 
112 
Tỷ lệ 
% n = 117 
Tỷ lệ 
% 
n = 
112 
Tỷ lệ 
% 
Tổ chức chăm sóc 
Tốt 8 3,5 12 5,2 
0,529 
70 30,6 25 10,9 
0,000 Khá 49 21,4 48 21,0 42 18,3 50 21,8 TB 60 26,2 52 22,7 5 2,2 37 16,2 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Chỉ đạo công tác vệ 
sinh 
Tốt 0 0 0 0 
0,000 
70 30,6 9 3,9 
0,000 Khá 43 18,8 41 17,9 42 18,3 61 26,6 TB 44 19,2 71 31,0 5 2,2 42 18,3 
Kém 30 13,1 0 0 0 0 0 0 
Quản lý nhân lực 
Tốt 8 3,5 17 7,4 
0,126 
115 50,2 103 45,0 
0,025 Khá 50 21,8 45 19,7 2 0,9 9 3,9 TB 59 25,8 50 21,8 0 0 0 0 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Quản lý tài sản – vật 
tư 
Tốt 7 3,1 10 4,4 
0,690 
50 21,8 10 4,4 
0,000 Khá 55 24,0 50 21,8 62 27,1 59 25,8 TB 55 24,0 52 22,7 5 2,2 43 18,8 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Đào tạo - NCKH 
Tốt 8 3,5 12 5,2 
0,439 
34 14,8 9 3,9 
0,000 Khá 23 10,0 17 7,4 42 18,3 55 24,0 TB 86 37,6 83 36,2 41 17,9 48 21,0 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Lập kế hoạch 
Tốt 8 3,5 12 5,2 
0,495 
45 19,7 7 3,1 
0,000 Khá 48 21,0 48 21,0 67 29,3 60 26,2 TB 61 26,6 52 22,7 5 2,2 45 19,7 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Thực hiện kế hoạch 
Tốt 6 2,6 13 5,7 
0,193 
57 24,9 7 3,1 
0,000 Khá 51 22,3 48 21,0 55 24,0 69 30,1 TB 60 26,2 51 22,3 5 2,2 36 15,7 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Đánh giá 
Tốt 4 1,7 7 3,1 
0,214 
51 22,3 4 1,7 
0,000 Khá 50 21,8 54 23,6 61 26,6 73 31,9 TB 44 19,2 42 18,3 5 2,2 35 15,3 
Kém 19 8,3 9 3,9 0 0 0 0 
Giám sát 
Tốt 0 0 0 0 
0,522 
54 23,6 4 1,7 
0,000 Khá 61 26,6 53 23,1 58 25,3 63 27,5 TB 45 19,7 51 22,3 5 2,2 45 19,7 
Kém 11 4,8 8 3,5 0 0 0 0 
Ứng dụng CNTT 
Tốt 0 0 0 0 
0,545 
9 3,9 6 2,6 
 Khá 13 5,7 17 7,4 55 24,0 10 4,4 TB 45 19,7 37 16,2 32 14,0 50 21,8 
Kém 59 25,8 58 25,3 21 9,2 46 20,1 
Ra quyết định 
Tốt 0 0 0 0 
0,056 
29 12,7 6 2,6 
0,000 Khá 29 12,7 18 7,9 59 25,8 13 5,7 TB 29 12,7 43 18,8 23 10,0 53 23,1 
Kém 59 25,8 51 22,3 6 2,6 40 17,5 
Giải quyết vấn đề Tốt 7 3,1 8 3,5 0,933 37 16,2 6 2,6 0,000 Khá 51 22,3 49 21,4 72 31,4 58 25,3 
Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014 
43
TB 59 25,8 55 24,0 8 3,5 48 21,0 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Tổ chức cuộc họp 
Tốt 5 2,2 7 3,1 
0,207 
56 25,8 3 1,3 
0,000 Khá 71 31,0 55 24,0 59 24,5 79 34,5 TB 41 19,7 50 21,8 2 0,9 30 13,1 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Quản lý thời gian 
Tốt 0 0 0 0 
0,098 
45 19,7 1 0,4 
0,000 Khá 13 5,7 21 9,2 51 22,3 37 16,2 TB 74 32,3 56 24,5 19 8,3 30 13,1 
Kém 30 13,1 35 15,3 2 0,9 44 19,2 
Văn bản, soạn thảo 
văn bản 
Tốt 8 3,5 13 5,7 
0,378 
15 6,6 7 3,1 
0,009 Khá 14 6,1 10 4,4 54 23,6 37 16,2 TB 95 41,5 89 38,9 48 21,0 68 29,7 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Quản lý hồ sơ 
Tốt 8 3,5 11 4,8 
0,705 
66 28,8 7 3,1 
0,000 Khá 39 17,0 35 15,3 35 15,3 45 19,7 TB 70 30,6 66 28,8 16 7,0 60 26,2 
Kém 0 0 0 0 0 0 0 0 
Đánh giá thực hành 
chung 
 5 2,2 7 3,1 
0,060 
46 20,1 5 2,2 
0,000 8 3,5 10 4,4 49 21,4 6 2,6 36 15,7 50 21,8 20 8,7 89 38,9 
 68 29,7 45 19,7 2 0,9 12 5,2 
Nhận xét: Trước can thiệp đánh giá thực hành Điều dưỡng trưởng giữa hai nhóm can thiệp (tốt, khá 5,7%) 
và chứng (tốt, khá 7,5%) không có sự khác biệt với p > 0,05. 
Sau can thiệp Thực hành ĐDT của nhóm can thiệp (tốt, khá 41,5%) cao hơn nhóm chứng (tốt, khá 4,8%), 
sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với p < 0,001. 
4. Năng lực Điều dưỡng trưởng 
Bảng 3: Đánh giá năng lực Điều dưỡng trưởng: 
Năng lực 
Trước can thiệp Sau can thiệp 
Nhóm can thiệp Nhóm chứng 
p 
Nhóm can thiệp Nhóm chứng 
p n = 117 Tỷ lệ % 
n = 
112 
Tỷ lệ 
% n = 117 
Tỷ lệ 
% 
n = 
112 
Tỷ lệ 
% 
Kiến thức 
Tốt 7 3,1 6 2,6 
0,765 
63 27,5 11 4,8 
0,000 Khá 10 4,4 6 2,6 47 20,5 7 3,1 TB 49 21,4 46 20,1 5 2,2 81 35,4 
Kém 51 22,3 54 23,6 2 0,9 13 5,7 
Thực hành 
Tốt 5 2,2 7 3,1 
0,060 
46 20,1 5 2,2 
0,000 Khá 8 3,5 10 4,4 49 21,4 6 2,6 TB 36 15,7 50 21,8 20 8,7 89 38,9 
Kém 68 29,7 45 19,7 2 0,9 12 5,2 
Đánh giá năng lực 
chung 
Tốt 6 2,6 1 0,4 
0,005 
63 27,5 7 3,1 
0,000 Khá 2 0,9 13 5,7 45 19,7 11 4,8 TB 48 21,0 37 16,2 8 3,5 84 36,7 
Kém 61 26,6 61 26,6 1 0,4 10 4,4 
Nhận xét: Trước can thiệp năng lực chung của 
nhóm can thiệp (tốt, khá 3,5%) thấp hơn nhóm chứng 
(tốt, khá 6,1%), sự khác biệt có ý nghĩa thồng kế với 
p < 0,005. 
Sau can thiệp năng lực chung của Điều dưỡng 
trưởng nhóm can thiệp (tốt, khá 47,2%) cao hơn 
nhóm chứng (tốt, khá 7,9%), sự khác biệt có y nghĩa 
thống kê với p < 0,001. 
CSHQ nhóm can thiệp = (27,5 + 19,7) – (2,6 + 
0,9)/(2,6 + 0,9) = (47,2 – 3,5)/3,5 = 12,5. 
CSHQ nhóm chứng = (3,1 + 4,8) – (0,4 + 5,7)/(0,4 
+ 5,7) = (7,9 – 6,1)/6,1 = 0,3. 
CSHQ can thiệp = (12,5 – 0,3)/0,3 = 40,7. Can 
thiệp có hiệu quả. 
5. Sự hài lòng của người bệnh: 
Trước can thiệp, sự hài lòng của người bệnh đối 
với ĐDT giữa hai nhóm can thiệp và chứng: có sự 
khác biệt (Về cử chỉ; Đáp ứng ngay; Thăm hỏi, ĐV; 
Kiến thức CM; Kỹ thuật CM; Thủ tục khám và nhập 
viên; Thực hiện CM có KH và hiệu quả với p < 0,05); 
không có sự khác biệt (Về lời nói; Tư vấn, GDSK; 
Cách bố trí công việc CS, điều trị với p > 0,05). 
Sau can thiệp, sự hài lòng của người bệnh đối với 
Điều dưỡng trưởng nhóm can thiệp cao hơn nhóm 
chứng; sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với p<0,001. 
BÀN LUẬN 
1. Kiến thức Điều dưỡng trưởng của nhóm 
can thiệp và nhóm chứng 
Đội ngũ ĐDT qua nghiên cứu cho thấy hầu hết nữ 
chiếm đa số, đây cũng là phù hợp với tính chất, đặc 
điểm nghề nghiệp; Trình độ chuyên môn trung cấp 
vẫn còn chiếm tỷ lệ cao. ĐDT chủ yếu được bổ 
 Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014 
44
nhiệm từ ĐDV, chưa được đào tạo về quản lý, làm 
việc theo kinh nghiệm, các kỹ năng QLĐD không biết 
hoặc biết chưa đầy đủ. Trong quá trình quản lý, nhiều 
vấn đề chưa được xác định đúng, lựa chọn ưu tiên 
không phù hợp điều kiện nguồn lực nên hiệu quả 
chưa cao, thậm chí còn lãng phí cả về thời gian, 
nhân lực và tài lực [2], [3]. 
Kết quả tại Biểu đồ 1 và 2 cho thấy trước tập 
huấn kiến thức ĐDT có 11 kỹ năng chưa đạt yêu cầu, 
sau tập huấn 100% kỹ năng đã được các ĐDT nhận 
định khá tốt. Điều này có thể do trước khi bổ nhiệm 
các ĐDT chưa được tập huấn về QLĐD, điều này 
khá phổ biến tại Việt Nam nói chung, Nghệ An nói 
riêng. Như vậy việc tập huấn bồi dưỡng kiến thức 
ĐDT là hết sức cần thiết và là chủ trương đúng, phù 
hợp góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ y tế. 
Đánh giá kiến thức ĐDT trước khi can thiệp tại 
Bảng 1 cho thấy cả hai nhóm can thiệp và chứng 
không có sự khác biệt với p > 0,05. Sau can thiệp 
cho kết quả kiến thức ĐDT nhóm can thiệp cao hơn 
nhóm chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p 
< 0,001. 
2. Thực hành các kỹ năng ĐDT của nhóm can 
thiệp và nhóm chứng 
Ở nước ta, ĐDT có vị trí, chức danh, vai trò cũng 
như sự đãi ngộ đang còn nhiều bất cập. Bên cạnh 
đó, phần lớn anh chị em đảm nhiệm chức danh này 
đều không có sự chuẩn bị về các kỹ năng quản lý, 
lãnh đạo, kỹ năng giao tiếp cũng như khả năng quản 
lý tài chính, nguồn lực. Thêm vào đó cách thức lựa 
chọn người quản lý vẫn theo truyền thống cũ, chưa 
thực sự chọn được người có đủ năng lực để đảm 
nhiệm vị trí khó khăn này. 
Đánh giá thực hành ĐDT trước can thiệp (Bảng 
3.2) cho thấy cả hai nhóm can thiệp và chứng không 
có sự khác biệt (p > 0,05). Sau can thiệp cho kết quả 
thực hành ĐDT nhóm can thiệp cao hơn nhóm 
chứng, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 
3. Năng lực Điều dưỡng trưởng của nhóm can 
thiệp và nhóm chứng: 
Bảng 3 cho thấy năng lực chung ĐDT trước khi 
can thiệp thì nhóm can thiệp có thấp hơn nhóm 
chứng, sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với 
p<0,05. 
Sau khi can thiệp kết quả của nhóm can thiệp 
năng lực đạt cao hơn nhóm chứng, sự khác biệt này 
có ý nghĩa thống kế với p < 0,001. CSHQ can thiệp = 
(12,5 – 0,3)/0,3 = 40,7. Can thiệp có hiệu quả. 
Như vậy, Trong hoàn cảnh như nhau về điều kiện 
kinh tế, xã hội, chức năng nhiệm vụ, năng lực ĐDT 
của hai nhóm can thiệp và chứng không có sự khác 
biệt. Sau 02 năm nhóm can thiệp được đào tạo, 
hướng dẫn, hỗ trợ, giám sát việc triển khai thực hiện 
16 kỹ năng quản lý nên năng lực đã được cải thiện rõ 
rệt. Cần phải xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng 
quản lý điều dưỡng cho đội ngũ ĐDT trên toàn tỉnh 
Nghệ An. 
4. Sự hài lòng của người bệnh 
Bảng 4 trước can thiệp, sự hài lòng của người 
bệnh đối với ĐDT giữa hai nhóm can thiệp và chứng: 
có sự khác biệt (Về cử chỉ; Đáp ứng ngay; Thăm hỏi, 
ĐV; Kiến thức CM; Kỹ thuật CM; Thủ tục khám và 
nhập viện; Thực hiện CM có KH và hiệu quả với 
p<0,05); không có sự khác biệt (Về lời nói; Tư vấn, 
GDSK; Cách bố trí công việc CS, điều trị với p>0,05). 
Sau can thiệp (Bảng 5), sự hài lòng của người 
bệnh đối với ĐDT nhóm can thiệp cao hơn nhóm 
chứng; sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với p<0,001. 
Bên cạnh việc nâng cao trình độ chuyên môn, cải 
thiện điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị thì việc 
nâng cao năng lực ĐDT cũng góp phần nâng cao 
chất lượng dịch vụ y tế. 
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 
1. Kết luận: Kết quả nghiên cứu về hiệu quả can 
thiệp nâng cao năng lực Điều dưỡng trưởng tại tỉnh 
Nghệ An tại 32 bệnh viện công lập và ngoài công lập 
tỉnh Nghệ An với 229 ĐDT đã cho kết luận như sau: 
1.1. Kiến thức, thực hành, năng lực quản lý 
của Điều dưỡng trưởng 
- Kiến thức: Trước can thiệp nhóm can thiệp đánh 
giá tốt, khá chiếm 7,5%, nhóm chứng 5,2% (p > 
0,05). Sau can thiệp nhóm can thiệp đánh giá tốt, khá 
chiếm 48,0%, nhóm chứng 7,9% (p < 0,001). 
- Thực hành: Trước can thiệp nhóm can thiệp 
đánh giá tốt, khá chiếm 5,7%, nhóm chứng 7,5% (p > 
0,05). Sau can thiệp nhóm can thiệp đánh giá tốt, khá 
chiếm 41,5%, nhóm chứng 4,8% (p < 0,001). 
- Năng lực chung: Trước can thiệp nhóm can 
thiệp đánh giá tốt, khá chiếm 3,5%, nhóm chứng 
6,1% (p < 0,05). Sau can thiệp nhóm can thiệp đánh 
giá tốt, khá chiếm 47,2%, nhóm chứng 7,9% (p < 
0,001). 
CSHQ can thiệp = (12,5 – 0,3)/0,3 = 40,7. Can 
thiệp có hiệu quả 
1.2. Sự hài lòng của người bệnh 
- Trước can thiệp: Sự hài lòng của người bệnh đối 
với ĐDT giữa hai nhóm can thiệp và chứng: có sự 
khác biệt (Về cử chỉ; Đáp ứng ngay; Thăm hỏi, ĐV; 
Kiến thức CM; Kỹ thuật CM; Thủ tục khám và nhập 
viên; Thực hiện CM có KH và hiệu quả với p < 0,05); 
không có sự khác biệt (Về lời nói; Tư vấn, GDSK; 
Cách bố trí công việc CS, điều trị với p > 0,05). 
- Sau can thiệp, sự hài lòng của người bệnh đối 
với Điều dưỡng trưởng nhóm can thiệp cao hơn 
nhóm chứng; sự khác biệt có ý nghĩa thông kê với p 
< 0,001. 
2. Kiến nghị 
- Xây dựng kế hoạch đào tạo bồi dưỡng năng lực 
quản lý cho đội ngũ ĐDT trong toàn tỉnh Nghệ An. 
- Đào tạo, cấp chứng chỉ quản lý điều dưỡng 
trước khi bổ nhiệm ĐDT. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ chính trị (2005), “Công tác bảo vệ, chăm sóc 
và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới”, 
Nghị quyết Số 46-NQ/TW ngày 23/2/2005, Hà Nội. 
2. Bộ Y tế (2002), “Kế hoạch hành động quốc gia 
về tăng cường công tác điều dưỡng, Hộ sinh giai 
đoạn 2002–2010”, Quyết định số 1613/2002/QĐ-BYT 
Y HỌC THỰC HÀNH (907) – SỐ 3/2014 
45
ngày 3/5/2002. 
3. Hội Điều dưỡng Việt Nam (1999), ”Kết quả 
khảo sát về nhân lực Điều dưỡng tại các cơ sở khám 
chữa bệnh”. 
4. Hội Điều dưỡng Việt Nam (2007), Hội thảo tăng 
cường công tác Quản lý điều dưỡng các cấp và vai 
trò của Hội Điều dưỡng Việt Nam. 
5. Hội Điều dưỡng Việt Nam (2007), Thông tin 
Điều dưỡng, (số 32), Nhà xuất bản Giao thông Vận 
tải, Hà Nội. 
6. Lê Thị Hồng Sơn (2010), "Điều tra thực trạng 
nguồn nhân lực điều dưỡng trong bệnh viện công lập 
ngành y tế Nghệ An năm 2009", Kỷ yếu đề tài nghiên 
cứu khoa học điều dưỡng, Hội nghị khoa học điều 
dưỡng lần thứ IV, tháng 10/2010, Hà Nội. 
7. Viện Thông tin thư viện Y học Trung ương - Bộ 
Y tế (2008), Tạp chí thông tin Y Dược, (2/2008), Tr 
14 - 18. 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_can_thiep_nang_cao_nang_luc_dieu_duong_truong_tai_t.pdf