Hiệu quả của bảo tồn bó mạch thần kinh trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc

TÓM TẮT

Đặt vấn đề: Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) bệnh lý ác tính hàng đầu trên hệ tiết niệu ở nam giới. Phẫu

thuật triệt căn thường là một chọn lựa đối với giai đoạn còn khu trú trên những bệnh nhân có dự hậu sống còn trên 10 năm.Vấn đề hiện nay là chú trọng đến chất lượng điều trị. Tiểu không kiểm soát và rối loạn cương sau mổ là 2 vấn đề chính cần giải quyết. Bảo tồn bó mạch – thần kinh là kỹ thuật góp phần giảm những biến chứng trên.

Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật bảo tồn bó mạch thần kinh trên chất lượng sống của bệnh nhân

sau phẫu thuật dựa trên 2 tiêu chí: tiểu không kiểm soát và rối loạn cương.

pdf 8 trang yennguyen 7480
Bạn đang xem tài liệu "Hiệu quả của bảo tồn bó mạch thần kinh trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hiệu quả của bảo tồn bó mạch thần kinh trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc

Hiệu quả của bảo tồn bó mạch thần kinh trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  321
HIỆU QUẢ CỦA BẢO TỒN BÓ MẠCH THẦN KINH  
TRONG PHẪU THUẬT CẮT TUYẾN TIỀN LIỆT TẬN GỐC  
Đào Quang Oánh*, Vũ văn Ty** 
TÓM TẮT 
Đặt vấn  đề: Ung thư tuyến tiền liệt (TTL) bệnh lý ác tính hàng đầu trên hệ tiết niệu ở nam giới. Phẫu 
thuật triệt căn thường là một chọn lựa đối với giai đoạn còn khu trú trên những bệnh nhân có dự hậu sống còn 
trên 10 năm.Vấn đề hiện nay là chú trọng đến chất lượng điều trị. Tiểu không kiểm soát và rối loạn cương sau 
mổ là 2 vấn đề chính cần giải quyết. Bảo tồn bó mạch – thần kinh là kỹ thuật góp phần giảm những biến chứng 
trên. 
Mục tiêu: Đánh giá hiệu quả của kỹ thuật bảo tồn bó mạch thần kinh trên chất lượng sống của bệnh nhân 
sau phẫu thuật dựa trên 2 tiêu chí: tiểu không kiểm soát và rối loạn cương. 
Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu lâm sàng mô tả hàng loạt ca. Phẫu thuật có bảo tồn bó mạch‐thần 
kinh được thực hiện trên những trường hợp (TH) ung thư TTL giai đoạn khu trú T1‐2. Chức năng cương được 
ghi nhận trước và sau mổ. Sự hồi phục của chức năng đi tiểu và chức năng cương được theo dõi và đánh giá sau 
mổ 6 tháng. Ghi nhận riêng sự phục hồi với bảo tồn 1 bên và 2 bên. 
Kết quả: Tổng cộng 14 TH trong đó 3 TH (21,4%) bảo tồn 1 bên và 11 TH (78,6%) bảo tồn 2 bên. Chức 
năng kiểm soát đi tiểu sau cắt TTL: 12 TH (85,7%) không rối loạn và 2 TH (14,3%) rối loạn đi tiểu độ 1. Chức 
năng tình dục sau phẫu thuật: 11 TH (78,6%) phục hồi chức năng cương tốt và khá, 3 TH (21,4%) phục hồi 
trung bình. 
Kết luận: Bảo tồn bó mạch thần kinh góp phần tăng hiệu quả kiểm soát nước tiểu và phục hồi chức năng 
cương sau mổ. Bảo tồn 2 bên hiệu quả hơn bảo tồn một bên. 
Từ khóa: cắt tuyến tiền liệt tận gốc, bảo tồn bó mạch – thần kinh 
ABSTRACT 
EVALUATION OF NEURO‐VASCULAR BUNDLES PRESERVATION IN RADICAL 
PROSTATECTOMY  
Dao Quang Oanh, Vu Van Ty  
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3 ‐ 2013: 320 ‐ 327 
Introduction:  Prostate  cancer  is  the  first  malignant  tumor  of  the  urinary  system  in  male.  Radical 
prostatectomy is a choice for the localized stages in patients with life expectancy more than 10 years. Nowadays, 
treatment is focused on quality of life. Urinary incontinence and erectile dysfunction after surgery are the two 
main problems to be solved. Neuro‐vascular preservation techniques help reduce these complications. 
Objectives: Evaluation the effectiveness of neuro‐vascular bundles preservation on the quality of life after 
surgery based on two criteria: urinary continence and erectile dysfunction. 
Patients and methods: Serial cases, descriptive clinical study. Neuro‐vascular bundles preservation were 
performed  in  localized prostate cancer  (stage T1‐2). Erectile  function were evaluated and compared before and 
after surgery. The urinary continence and erectile function gradually recovered after 6 months. We noticed the 
difference between unilateral and bilateral nerve preservation. 
Results: In total, 14 cases of nerve preservation including 3 cases (21.4%) of unilateral preservation and 11 
* Khoa Niệu B, BV Bình Dân  ** Phòng Nghiên cứu Khoa học và Chỉ đạo tuyến, BV Bình Dân  
Tác giả liên lạc: TS.Đào Quang Oánh  ĐT: 0955012301    Email: daoquangoanh53@yahoo.com 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  322
cases  (78.6%)  of  bilateral  preservation.  Urinary  continence  after  surgery:  12  cases  (85.7%)  of  complete 
continence and 2 cases (14.3%) of incontinence grade 1. Sexual function after surgery: 11 cases (78.6%) good 
and fairly good, 3 cases (21.4%) average results. 
Conclusions: Neuro‐vascular bundles preservation  contribute  to  the  recovery of urinary  continence and 
erectile function after surgery. Bilateral is more effective than unilateral preservation. 
Keywords: Radical prostatectomy, nerve‐sparing. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Ung thư tuyến tiền  liệt  là  loại ung thư diễn 
tiến chậm, chọn lựa phẫu thuật còn được bàn cãi 
nhiều và chỉ dành cho bệnh nhân bị ung thư giai 
đoạn khu  trú,  có  triển vọng  sống >10 năm. Để 
nâng  cao hiệu quả  của phẫu  thuật, quan  điểm 
mới đặt ra hai vấn đề liên quan đến chất lượng 
sống  sau mổ  là:  tiểu  không  kiểm  soát  và  đời 
sống tình dục (chủ yếu là rối loạn cương (RLC). 
Mục  đích  của  kỹ  thuật  bảo  tồn  bó mạch  thần 
kinh  là để giải quyết hai vấn đề  trên. Kỹ  thuật 
bảo  tồn  bó mạch  thần  kinh  áp  dụng  đầu  tiên 
trong phẫu thuật cắt tuyến tiền liệt tận gốc. Hiện 
vẫn còn nhiều đề nghị để cải  tiến kỹ  thuật này 
để tăng hiệu quả. 
Hiện nay trong các công trình nghiên cứu về 
cắt tuyến tiền liệt tận gốc (mổ mở cũng như nội 
soi) tại BV Bình Dân, kỹ thuật bảo tồn bó mạch‐
thần  kinh  vẫn  chưa  được  triển  khai một  cách 
thường  qui.  Chúng  tôi  thực  hiện  nghiên  cứu 
đánh giá hiệu quả của kỹ thuật bảo tồn bó mạch 
thần kinh  trên chất  lượng  sống của bệnh nhân 
sau phẫu  thuật dựa  trên 2  tiêu  chí:  tiểu không 
kiểm soát và rối loạn cương (có so sánh trước và 
sau mổ).  
Mục tiêu 
Đánh giá hiệu quả của kỹ  thuật bảo  tồn bó 
mạch  thần kinh  trên chất  lượng sống của bệnh 
nhân  sau  phẫu  thuật  dựa  trên  2  tiêu  chí:  tiểu 
không kiểm soát và rối loạn cương. 
Giải phẫu học 
Mạng thần kinh (TK) hỗn hợp giao cảm và 
phó giao cảm gồm TK chậu và TK  thiêng, chi 
phối trực tràng, bàng quang, tuyến tiền liệt, túi 
tinh,  thể hang. Xuống vùng  chậu bé,  các dây 
TK gồm những nhánh nhỏ, kèm huyết quản, 
đi sát 2 bên túi tinh và tuyến tiền liệt trước khi 
đến  tận  cùng  tại hoành niệu‐dục,  cơ  thắt,  thể 
hang hai bên. 
Hình 1: Phân bố TK vùng chậu ở nam giới 
(Kessler(8)) 
Cơ chế kiểm soát đi tiểu: TK thẹn (somatic), 
vận  động  chủ động: Nhánh nội  chậu và ngoại 
chậu  (từ nhân Onuf S2‐4)  đến  chi phối  cơ  thắt 
ngoài (vân). 
Sợi TK không phải từ TK thẹn, nội chậu (S2–
3), đến cơ thắt vân. 
TK  chậu, vận  động  tự động:  đóng  cổ bàng 
quang khi xuất tinh, thì chứa đựng. 
Sợi cảm giác từ niệu đạo màng, cảm giác vô 
ý thức và có ý thức: khi nước tiểu kích thích gây 
phản xạ đóng mở cổ bàng quang. 
Chức năng tình dục 
TK  thiêng,  phó  giao  cảm  (S2–4): máu  đến 
vùng chậu và cơ quan sinh dục, cương. 
TK giao cảm: xuất tinh. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  323
Đường đi của bó mạch‐thần kinh 
Sát bờ ngoài và nửa dưới tuyến tiền liệt‐ túi 
tinh trên nam giới. Trên nữ giới, sự phân bố và 
đường  đi  của  bó mạch‐thần  kinh  rộng  hơn,  ở 
ranh giới bàng quang‐tử cung‐trực tràng. 
Hình 2: Tương quan vị trí giải phẫu bó mạch‐thần 
kinh (Girgi (7)). 
Các  công  trình  về  bảo  tồn  bó mạch‐thần 
kinh trong cắt tuyến tiền liệt tận gốc 
Catalona(2)  là  tác giả có nghiên cứu báo cáo 
đầu  tiên về bảo  tồn bó mạch‐thần kinh, nhưng 
Walsh(14) thuộc ĐH Johns Hopkins mới là người 
đặt  nền  móng  về  áp  dụng  giải  phẫu  học  hệ 
thống thần kinh vùng chậu trong phẫu thuật cắt 
tuyến  tiền  liệt  tận gốc nhằm mục  đích bảo  tồn 
chức năng cương. 
Catalona và  cs  tại ĐH Y Khoa Washington 
(1985): phẫu  thuật  trên  52  bệnh  nhân ung  thư 
tuyến tiền liệt giai đoạn A‐B1, 42 bệnh nhân còn 
hoạt động tình dục. 41/42 (98%) bệnh nhân còn 
có thể cương nhưng chỉ 22/42 (52%) đủ để có thể 
giao hợp (67%  60t). Báo cáo với số 
lượng bệnh nhân nhiều hơn (1990): kết quả trên 
250  bệnh  nhân,  theo dõi  tối  thiểu  6  tháng  sau 
mổ, 71/112 (63%) phục hồi chức năng cương khi 
bảo tồn 2 bên trong khi chỉ có 13/33 (39%) phục 
hồi  nếu  bảo  tồn  1  bên.  Lựa  chọn  bệnh  nhân, 
trong đó yếu tố giai đoạn tiến triển bướu  là rất 
quan trọng. Catalona nhấn mạnh quan điểm này 
trong một bài báo  (1999)(2): bệnh nhân  lý  tưởng 
là  tuổi  còn  trẻ  (<60t),  giai  đoạn  khu  trú  (A1‐2, 
B1), biệt hóa cao. 
Walsh và  cs(14)  đặt vấn  đề mâu  thuẫn  giữa 
lấy hết mô bướu và bảo  tồn chức năng cương: 
tương quan giữa khối  lượng bướu, vị  trí bướu 
và bó mạch‐thần kinh. Tương quan này có  thể 
xác  định qua  sinh  thiết. Có  thể  còn  chức năng 
cương nếu khi phẫu  thuật  chỉ phạm bó mạch‐
thần kinh 1 bên ? Ông giải thích, sau khi nghiên 
cứu trên 312 mẫu bệnh phẩm cắt tuyến tiền liệt: 
trong đa số trường hợp, bướu thường chỉ ở một 
bên khi xâm  lấn ra ngoài vỏ bao. Do đó có  thể 
bảo  tồn bó mạch‐thần kinh 1 bên mà không vi 
phạm  nguyên  tắc  lấy  hết  mô  bướu.  Kết  quả 
phục hồi còn tùy bệnh nhân thuộc lứa tuổi nào: 
100% (40‐49t), 80% (50‐59t), 50% (60‐69t). 
Quinlan  và  cs(10)  với  kết  quả  trên  503/600 
bệnh nhân không  rối  loạn  cương  trước mổ  và 
thời gian theo dõi tối thiểu 18 tháng, cho thấy có 
342/503  (68%)  còn hoạt  động  tình dục  sau mổ. 
Ba  yếu  tố  cần  được  chú  ý  là:  (1)  tuổi,  (2)  giai 
đoạn của bướu, (3) kỹ thuật bảo tồn. Ở lứa tuổi < 
50t, bảo  tồn  2 bên hay  1 bên  đêu  có  tỷ  lệ  còn 
cương  cao và  tương  đương  (90‐91%), nhưng  ở 
lứa tuổi ≥ 50t thì phải bảo tồn cả 2 bên để được 
tỷ lệ tốt cao hơn. 
Đa  số  các  công  trình  từ  những  năm  1980‐
1990(10,14) và cả gần đây(1,4,8,13,15) đều cho thấy bảo 
tồn  bó mạch‐thần  kinh  là  việc  nên  được  thực 
hiện khi cắt  tuyến  tiền  liệt  tận gốc và điều này 
giúp cải  thiện chất  lượng sống sau mổ. Một số 
tác giả(3) còn cho  thấy có  thể biết  trước kết quả 
của  kỹ  thuật  bảo  tồn  khi  kích  thích  dây  thần 
kinh trong lúc mổ. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  324
ĐỐI TƯỢNG – PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Tất cả bệnh nhân ung thư tuyến tiền  liệt có 
chỉ định cắt tận gốc (ung thư tuyến tiền liệt giai 
đoạn T1, T2; dự hậu sống còn  trên 10 năm) có 
chức năng cương đạt tổng số IIEF‐5 từ 17 điểm 
trở lên (không RLC hoặc chỉ RLC nhẹ). 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân bị RLC từ trung bình nhẹ đến nặng: 
có tổng số điểm IIEF‐5 từ 16 điểm trở xuống. 
Phương pháp nghiên cứu 
Nghiên cứu tiền cứu mô tả, có can thiệp lâm 
sàng và không có nhóm chứng. 
Ghi nhận những đặc điểm tiền phẫu 
Chất lượng đi tiểu của bệnh nhân. 
Đời  sống  tình dục  của bệnh nhân  (tổng  số 
điểm IIEF‐5). 
Khảo sát về thể trạng chung của bệnh nhân 
để xác định bệnh nhân có  thể chịu  đựng  được 
cuộc phẫu thuật. 
Ghi nhận trong lúc phẫu thuật 
Bảo tồn bó mạch thần kinh 1 bên hoặc 2 bên. 
Phẫu thuật viên sẽ đánh giá về kích thước, vị trí 
và giai đoạn bướu để tiến hành phẫu thuật bảo 
tồn 1 hoặc 2 bên. 
Chức năng kiểm soát nước tiểu 
Bệnh  nhân  có  rối  loạn  đi  tiểu  hay  không? 
Nếu có rối loạn thì dựa trên số tã giấy phải thay 
mỗi ngày, có 3 mức độ rối loạn đi tiểu. 
Bảng 1: Phân độ rối loạn đi tiểu. 
Độ 1 Độ 2 Độ 3 
Thay từ 1 đến 2 tã 
giấy 
Thay từ 3 đến 4 tã 
giấy 
Nhiều hơn 4 tã 
giấy 
Chức năng tình dục 
Áp dụng bảng câu hỏi quốc tế về chức năng 
tình dục (IIEF‐5)(11) để đánh giá chức năng cương 
của bệnh nhân trước và sau khi phẫu thuật. Loại 
trừ  nếu  như  bệnh  nhân  thuộc  nhóm  rối  loạn 
cương nặng, trung bình, trung bình nhẹ. Mức độ 
RLC được xếp theo tổng số điểm IIEF‐5. 
Bảng 2: Câu hỏi IIEF – 5 (International Index of Erectile Function). 
1/ Mức độ tin tưởng của bạn về khả năng dương vật bạn có thể cương được? 
Rất thấp 
1 
Thấp 
2 
Trung bình 
3 
Tốt 
4 
Rất tốt 
5 
2/ Khi dương vật cương khi kích thích tình dục. Số lần dương vật cương đủ cứng để giao hợp được? 
Không bao giờ hay gần như không 
bao giờ đạt 
1 
Chỉ vài lần (<1/2 số 
lần) 
2 
Đôi khi (1/2 số 
lần) 
3 
Đa số (>1/2 số 
lần) 
4 
Luôn luôn hay gần như luôn 
luôn đạt 
5 
3/ Trong lúc đang giao hợp, số lần bạn giữ dương vật cương được? 
Không bao giờ hay gần như không 
bao giờ đạt 
1 
Chỉ vài lần (<1/2 số 
lần) 
2 
Đôi khi (1/2 số 
lần) 
3 
Đa số (>1/2 số 
lần) 
4 
Luôn luôn hay gần như luôn 
luôn đạt 
5 
4/ Trong lúc đang giao hợp, mức độ khó khăn để giữ dương vật cương cho tới khi giao hợp xong? 
Vô cùng khó 
1 
Rất khó 
2 
Khó 
3 
Hơi khó 
4 
Không khó 
5 
5/ Khi giao hợp, bạn có thường thỏa mãn không? (nếu bạn muốn giao hợp nhưng không giao hợp được vì dương vật cương 
không đạt thì chọn câu trả lời số 1) 
Không bao giờ hay gần như không 
bao giờ đạt 
1 
Chỉ vài lần (<1/2 số 
lần) 
2 
Đôi khi (1/2 số 
lần) 
3 
Đa số (>1/2 số 
lần) 
4 
Luôn luôn hay gần như luôn 
luôn đạt 
5 
RLC nặng RLC trung bình RLC trung bình nhẹ RLC nhẹ Không RLC 
5 – 7 điểm 8 – 11 điểm 12 – 16 điểm 17 – 21 điểm 22 – 25 điểm 
So sánh khả năng cương trước và sau khi phẫu thuật. Phân  làm 4 mức độ: tốt, khá, trung bình, 
xấu. Kết quả được đánh giá 6 tháng sau mổ. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  325
Bảng 3: Đánh giá chức năng cương sau mổ. 
Tốt Khá Trung bình Xấu 
Giữ nguyên 
hoặc tốt hơn 
Giảm một 
bậc 
Giảm hai bậc (trừ 
RLC trung bình nhẹ)
Giảm nhiều 
hơn 
Xử lí số liệu 
Sử dụng phần mềm thống kê và phần mềm 
xử lí số liệu SPSS phiên bản 18.0. 
KẾT QUẢ 
Số liệu chung: 14 bệnh nhân. 
Biểu đồ 1. Phân phối tuổi của bệnh nhân cắt TTL 
tận gốc. 
Bệnh  nhân  trẻ  tuổi  nhất:  45  tuổi,  lớn  tuổi 
nhất: 72 tuổi. 
Tuổi trung bình = 66,3 ± 7,5 tuổi. 
Số lượng bệnh nhân đông nhất ở lứa tuổi 50 
‐ 70 tuổi. 
Chức năng tình dục trước phẫu thuật 
Bảng 4. Chức năng tình dục trước phẫu thuật cắt 
TTL tận gốc (theo độ tuổi). 
Chức năng 
tình dục 
Tuổi bệnh nhân 
Tỷ lệ (%)
 70 tuổi
Không RLC 1 7 0 57,1% 
RLC nhẹ 0 2 4 42,9% 
Kết  quả  bảo  tồn  bó mạch  thần  kinh  đạt 
được 
Bảng 5. Số bên bó mạch thần kinh được bảo tồn. 
Số bên Số trường hợp (N = 31) Tỷ lệ (%) 
1 bên 3 21,4% 
2 bên 11 78,6% 
Kết  quả  chất  lượng  cuộc  sống  sau  phẫu 
thuật 
Chức năng kiểm soát nước tiểu 
Bảng 6. Chức năng đi tiểu sau khi cắt TTL tận gốc. 
Chức năng kiểm soát 
nước tiểu 
Số bó mạch thần kinh 
được bảo tồn Tỷ lệ (%)
2 bên 1 bên 
Không rối loạn đi tiểu 11 1 85,7% 
Rối loạn đi tiểu độ 1 0 2 14,3% 
2 trường hợp rối loạn đi tiểu độ 1 xuất hiện ở 
bệnh nhân > 70 tuổi được phẫu thuật bảo tồn bó 
mạch thần kinh 1 bên. 
Khi  kiểm  tra  mối  tương  quan  giữa  chức 
năng đi tiểu và số bên bó mạch thần kinh được 
bảo  tồn  bằng  phép  kiểm  Fisherʹs  (p  =  0,033  < 
0,05),  ta  thấy có mối  liên hệ giữa chức năng đi 
tiểu và số bên bó mạch thần kinh được bảo tồn. 
Chúng tôi nhận thấy bệnh nhân sẽ kiểm soát 
nước  tiểu  tốt  hơn  khi  bảo  tồn  được  2  bên  bó 
mạch thần kinh so với bảo tồn được 1 bên. 
Chức năng tình dục sau phẫu thuật 
Tổng  số điểm  IIEF‐5  trung bình  sau phẫu 
thuật của nhóm cắt TTL  tận gốc = 18,21 ± 4,1 
điểm. 
Dùng phép kiểm T để so sánh tổng số điểm 
IIEF‐5 trung bình trước và sau phẫu thuật. 
Kết quả sự khác biệt về tổng số điểm IIEF‐5 
trung bình trước và sau phẫu thuật là 3,214 điểm 
với khoảng tin cậy 95% là 1,532 điểm đến 4,897 
điểm. Sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê (t13 = 
4,128, p < 0,001). 
Dùng kiểm định Wilcoxon để kiểm định sự 
thay đổi tổng số điểm IIEF‐5 trước và sau phẫu 
thuật. Kết quả: sự thay đổi tổng số điểm IIEF‐5 
trước và sau phẫu thuật có ý nghĩa thống kê (Z = 
‐ 2,949, p < 0,05). 
Bảng 7: Đánh giá chức năng tình dục sau phẫu thuật 
cắt TTL tận gốc (số TH (%). 
Trước mổ Sau mổ Đánh giá 
Không RLC 
8 (57,2%) 
Không RLC = 4 (28,6%) Tốt 
RLC nhẹ = 4 (28,6%) Khá 
RLC nhẹ 
6 (42,8%) 
RLC nhẹ = 3 (21,4%) Tốt 
RLC trung bình = 3 (21,4%) Trung bình 
Chúng  tôi  nhận  thấy  có  11/14  bệnh  nhân 
(78,6%) phục hồi chức năng cương tốt và khá, có 
3/14  bệnh  nhân  (21,4%)  phục  hồi  chức  năng 
cương  trung  bình.  3  bệnh  nhân  này  phục  hồi 
không  tốt  vì  bệnh  nhân  chỉ  được  bảo  tồn  bó 
mạch thần kinh 1 bên và lớn tuổi (> 70 tuổi). 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  326
Khi  kiểm  tra  mối  tương  quan  giữa  chức 
năng cương và số bó mạch thần kinh được bảo 
tồn bằng phép kiểm Chi bình phương (p = 0,001 
<  0,05),  thấy  có mối  liên  hệ  với  nhau. Những 
bệnh nhân  được bảo  tồn bó mạch  thần kinh  2 
bên thì phục hồi chức năng cương tốt hơn được 
bảo tồn 1 bên. 
Khi  kiểm  tra  mối  tương  quan  giữa  chức 
năng cương và độ tuổi bằng phép kiểm Chi bình 
phương (p = 0,017 < 0,05), thấy có mối liên hệ với 
nhau. Những bệnh nhân có độ tuổi càng nhỏ thì 
phục hồi chức năng tình dục rất tốt, những bệnh 
nhân lớn tuổi có khả năng phục hồi chậm hơn. 
BÀN LUẬN 
Rối loạn chức năng kiểm soát nước tiểu và 
rối loạn chức năng cương là những biến chứng 
thường gặp sau phẫu  thuật cắt  tuyến  tiền  liệt 
tận gốc. 
Chức năng kiểm soát nước tiểu 
Bảo tồn bó mạch‐thần kinh có hiệu quả rõ 
ràng  đối  với  chức  năng  kiểm  soát  nước  tiểu 
sau mổ. Những  bệnh  nhân  được  bảo  tồn  bó 
mạch  thần kinh 2 bên kiểm soát nước  tiểu  tốt 
hơn  1  bên.  Chúng  tôi  cũng  ghi  nhận  được 
những  người  có  độ  tuổi  thấp  (<  70  tuổi)  thì 
kiểm  soát  tốt  hơn  những  trường  hợp  có  độ 
tuổi cao hơn (> 70 tuổi). 
Bảng 8. Tham khảo chức năng đi tiểu sau cắt TTL 
tận gốc của các tác giả khác. 
Tác giả 
Tỷ lệ không 
có rối loạn 
đi tiểu 
Số bệnh 
nhân 
Thời gian 
theo dõi 
(tháng) 
Kessler TM(8) 97% 397 24 
Stanford JL(12) 91,6% 1291 18 
Stolzenburg JU(13) 87,9% 200 6 
Catalona WJ(2) 92% 1325 18 
Nghiên cứu này 85,7% 14 6 
Tham khảo nghiên cứu của các tác giả trên, 
kết quả không có rối  loạn đi tiểu của chúng tôi 
có hơi thấp hơn nhưng có thể chấp nhận được vì 
số  lượng mẫu của chúng tôi còn  ít và thời gian 
theo dõi còn ngắn. Theo thời gian, với tập luyện, 
thì khả năng kiểm soát đi tiểu sẽ cải thiện hơn. 
Tác giả có tỷ lệ không rối loạn đi tiểu thấp nhất 
(Stolzenburg  =  87,5%)(13),  có  thời  gian  theo  dõi 
ngắn  (6  tháng)  và  tỷ  lệ  này  gần  với  tỷ  lệ mà 
chúng tôi đạt được. 
Chúng  tôi  nhận  thấy  khi  phẫu  thuật  bảo 
tồn  bó mạch  thần  kinh  được  2  bên  thì  bệnh 
nhân sẽ kiểm soát nước tiểu tốt hơn tuy nhiên 
vẫn có tác giả như Kessler TM(8) cho thấy ngay 
cả khi bảo tồn được cả 2 bên vẫn còn một tỷ lệ 
rối loạn đi tiểu. 
Các kết quả trên chỉ có tính chất tham khảo 
vì còn phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tuổi tác, 
kỹ thuật mổ, thời gian theo dõi... Điều kiện thực 
tế giữa các nghiên cứu  là không giống nhau và 
đặc  điểm phân bố bệnh nhân của  từng nghiên 
cứu  cũng  không  tương  đồng.  Nhưng  từ  các 
nghiên  cứu  này,  chúng  tôi  rút  ra  một  điểm 
chung  là  kỹ  thuật  bảo  tồn  bó mạch  thần  kinh 
góp phần kiểm soát chức năng đi tiểu hiệu quả 
hơn. 
Tình trạng đi tiểu sau mổ còn bị ảnh hưởng 
bởi  các  yếu  tố  như  cơ  thắt  vân  không  bị  tổn 
thương, bảo tồn được tối đa đoạn niệu đạo chức 
năng(1,3). Hai yếu tố cần chú ý là việc bảo tồn bó 
mạch thần kinh và tuổi tác. Phần thần kinh quan 
trọng gồm các nhánh vùng chậu và nhánh thẹn 
trong có ảnh hưởng nhiều đến tình trạng đi tiểu 
sau này(4). Tuy nhiên không chỉ các nhánh thần 
kinh đến phân bố vận động cho cơ thắt niệu đạo 
mà ngay cả các nhánh hướng tâm đến niệu đạo 
màng cũng quan trọng không kém. Điều này đã 
được  chứng minh  trong  các  trường  hợp  giảm 
cảm giác tại niệu đạo màng dễ bị rối loạn đi tiểu 
sau mổ(1). 
Khi thao tác tại đám rối Santorini, các nút chỉ 
cầm máu không nên cột quá xa chỗ nối niệu đạo 
và tuyến tiền liệt để tránh tổn thương cơ thắt. Để 
cầm máu chỗ này chỉ cần 1 mối chỉ cột theo mặt 
phẳng ngang  giữa  đám  rối  tĩnh mạch  và  niệu 
đạo, vuông góc với  củ mu  để  cột hết  đám  rối 
Santorini nhưng không chạm đến cơ thắt ngoài. 
Tỷ  lệ phục hồi sau mổ ở những bệnh nhân 
lớn  tuổi  thấp. Các nghiên cứu về chức năng cơ 
thắt của người lớn tuổi, độ dài cơ thắt và áp lực 
đóng niệu đạo tối đa lúc nghỉ ngơi và trong lúc 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  327
co  thắt  có  tự  chủ giảm dần  theo  tuổi. Mặc dù 
không  rõ  là  các dữ  liệu này phản  ảnh  sự  thay 
đổi bình  thường  theo  tuổi  tác hay một bệnh  lý 
đường tiểu dưới đi kèm nhưng tầm quan trọng 
của tuổi đã được chứng minh bởi tuổi tác có liên 
quan  đến việc giảm phân bố  các  sợi  thần kinh 
đến cơ chóp bàng quang(5,6). 
Chức năng tình dục 
Tổng số điểm IIEF‐5 trung bình trước mổ là 
21,43 ± 2,3  điểm. Sau phẫu  thuật  tổng  số điểm 
IIEF‐5 trung bình là 18,21 ± 4,1 điểm. Sự thay đổi 
này  có  ý  nghĩa  thống  kê.  11/14  bệnh  nhân 
(78,6%)  còn  có  thể  cương  nhưng  chỉ  có  7/14 
(50%) phục hồi tốt: giữ nguyên khả năng cương 
như lúc đầu với tổng số điểm IIEF‐5 trung bình 
là 20,86 điểm, 4/14 bệnh nhân (28,6%) phục hồi 
chức năng  cương khá,  3/14 bệnh nhân  (21,4%) 
phục hồi chức năng cương trung bình. 
Tham khảo  các nghiên  cứu  của  các  tác giả 
khác về chức năng tình dục sau khi phẫu thuật 
cắt  tuyến  tiền  liệt  tận gốc  có bảo  tồn bó mạch 
thần kinh. 
Bảng 9. Tỷ lệ cương sau cắt TTL tận gốc của các tác giả. 
Tác giả Tỷ lệ cương sau 
phẫu thuật 
Thời gian theo 
dõi 
Walsh PC(14) 86% 12 tháng 
Chang SS(3) 80% 12 tháng 
Catalona WJ(2) 98% 12 tháng 
Nghiên cứu này 78,6% 6 tháng 
Chúng  tôi  nhận  thấy  kết  quả  nghiên  của 
chúng  tôi  thấp hơn với nghiên cứu của các  tác 
giả trên là vì số lượng mẫu của chúng tôi còn ít 
và  thời gian  theo dõi ngắn. Những bệnh nhân 
được bảo tồn bó mạch thần kinh 2 bên và có độ 
tuổi thấp thì chức năng tình dục được phục hồi 
tốt hơn những bệnh nhân chỉ được bảo tồn 1 bên 
và có độ tuổi lớn. Catalona WJ(2), Quinlan DM(10) 
và Geary ES(5) cũng có nhận định tương tự. 
Các yếu tố như tuổi tác và tình trạng cương 
trước phẫu  thuật cũng  ảnh hưởng đến kết quả 
sau phẫu thuật(6). Nguyên nhân dẫn đến rối loạn 
cương  là  đa dạng,  tuy nhiên yếu  tố  thần kinh 
được xem là quan trọng nhất(6). 
Ở những người đàn ông trong độ tuổi hoạt 
động tình dục, bảo tồn bó mạch thần kinh 2 bên 
sẽ đảm bảo chức năng cương đạt tỷ lệ 32 – 86% 
và nếu bảo tồn bó mạch thần kinh 1 bên thì tỷ lệ 
này là 13 – 56%(4,9). 
Tuy nhiên, yếu tố mạch máu cũng đóng một 
vai  trò quan  trọng. Những người  đàn ông  lớn 
tuổi có vấn đề về tim mạch và bên cạnh đó quá 
trình  phẫu  thuật  cũng  có  thể  ảnh  hưởng  đến 
mạch máu nuôi dương vật(9). 
KẾT LUẬN 
Chức năng kiểm soát đi  tiểu: việc bảo  tồn 
bó mạch thần kinh có hiệu quả rõ ràng về kiểm 
soát  đi  tiểu  và  bảo  tồn  chức  năng  tình  dục. 
Những bệnh nhân được bảo tồn bó mạch thần 
kinh 2 bên cho tỷ lệ đạt kết quả tốt hơn những 
trường hợp bảo tồn được 1 bên. Hiệu quả còn 
phụ thuộc vào độ tuổi của bênh nhân: ở những 
bệnh nhân  có  độ  tuổi  càng  trẻ, phục  hồi  sau 
phẫu  thuật  tốt  hơn  những  bệnh  nhân  có  độ 
tuổi lớn hơn mặc dù có thể chỉ bảo tồn được 1 
bên bó mạch thần kinh. 
Đây mới  là kết quả ban  đầu  của việc  triển 
khai kỹ thuật bảo tồn bó mạch‐thần kinh. Để có 
kết quả thuyết phục cần phải tiến hành một thử 
nghiệm với số lượng bệnh nhân lớn hơn và thời 
gian theo dõi dài hơn. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Abel  EJ, Masterson  TA, Warner  JN, Valentine K, Dechet C. 
Nerve‐sparing Prostatectomy and Urinary Function (2009). A 
Prospective  Analysis  Using  Validated  Quality‐of‐life 
Measures. Urology, 73(6): 1336‐1340. 
2. Catalona  WJ,  Carvalhal  GF,  Mager  DE,  Smith  DS  (1999). 
Potency, continence and complication rates in 1870 consecutive 
radical retropubic prostatectomies. J Urol, 162(2): 433‐438. 
3. Chang SS, Peterson M, Smith JA Jr (2001). Intraoperative nerve 
stimulation predicts postoperative potency. Urology, 58(4): 594‐
597. 
4. Dubbelman  YD,  Dohle  GR,  Schroeder  FH  (2006).  Sexual 
function before and after  radical  retropubic prostatectomy: a 
systematic  review  of  prognostic  indicators  for  a  successful 
outcome. Eur Urol, 50: 711‐720. 
5. Geary ES, Dendinger TE, Freiha FS, Stamey TA (1995). Nerve 
sparing  radical  prostatectomy:  a  different  view.  J Urol,  154: 
145‐149. 
6. Gilpin  SA,  Gilpin  CJ,  Dixon  JS,  Gosling  JA  and  Kirby  RS 
(1986). The effect of age on  the autonomic  innervation of  the 
urinary bladder. BJU, 58: 378‐381. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Chuyên Đề Thận ‐ Niệu  328
7. Girgin C, Oder M, Sahin MO, Sezer A, Berkmen S, Aydin R, 
Dincel  C.  (2006).  Erection  and  Ejaculation‐Preserving 
Cystectomy With Orthotopic Urinary Diversion: Is It Feasible? 
J Androl, 27(2): 263‐267. 
8. Kessler  TM,  Burkhard  FC,  Studer UE  (2007). Nerve‐Sparing 
Open Radical Retropubic Prostatectomy. Eur Urol, 51: 90‐97. 
9. Michl UH,  Friedrich MG, Graefen M, Haese A, Heinzer H, 
Huland H  (2006). Prediction of postoperative sexual  function 
after  nerve  sparing  radical  retropubic  prostatectomy.  J Urol, 
176: 227‐231. 
10. Quinlan DM, Epstein  JI, Carter BS, Walsh PC  (1991). Sexual 
function  following  radical  prostatectomy:  influence  of 
preservation of neurovascular bundles. J Urol, 145(5): 998‐1002. 
11. Rosen RC, Cappelleri JC, SmithMD, et al (1999). Development 
and  evaluation  of  an  abridged,  5‐item  version  of  the 
International Index of Erectile Function (IIEF‐5) as a diagnostic 
tool for erectile dysfunction. Int J Impotence Res, 11: 319–326. 
12. Stanford  JL, Feng Z, Hamilton AS, Gilliland FD, Stephenson 
RA,  Eley  JW, Albertsen  PC, Harlan  LC,  Potosky AL  (2000). 
Urinary  and  sexual  function  after  radical  prostatectomy  for 
clinically localized prostate cancer. JAMA, 283(3): 354‐360. 
13. Stolzenburg  JU,  Liatsikos  EN,  Rabenalt  R,  Minh  D, 
Sakelaropoulos G, Horn LC, Truss MC (2006). Nerve Sparing 
Endoscopic  Extraperitoneal Radical  Prostatectomy–  Effect  of 
Puboprostatic Ligament Preservation on Early Continence and 
Positive Margins. Eur Urol, 49: 103‐112. 
14. Walsh  PC,  Donker  PJ  (1982).  Impotence  following  radical 
prostatectomy:  insight  into  etiology  and  prevention.  J Urol, 
128: 492‐497. 
15. Walsh  PC,  Partin  AW  (2007).  Anatomic  radical  retropubic 
prostatectomy.  In Campbell‐Walsh Urology, 9th edition, chapter 
97. 
Ngày nhận bài báo      15‐05‐2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:  13‐06‐2013 
Ngày bài báo được đăng:     15‐07‐2013 

File đính kèm:

  • pdfhieu_qua_cua_bao_ton_bo_mach_than_kinh_trong_phau_thuat_cat.pdf