Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long

TÓM TẮT

Nghiên cứu này nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long bằng các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh Nghiên cứu đã đưa ra các nhận định về những mặt đạt được, những mặt hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long: Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ và khoa học; kiểm tra chặt chẽ quy trình phát tiền vay, sử dụng vốn vay; phát hiện, xử lí các khoản nợ xấu, nợ quá hạn

pdf 7 trang yennguyen 4160
Bạn đang xem tài liệu "Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long

Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
84 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KIÊN LONG
IMPROVEMENT CREDIT RISKS MANAGEMENT 
IN KIEN LONG COMMERCIAL JOINT - STOCK BANK
Phan Văn Biểm1, Phan Thị Dung2
Ngày nhận bài: 26/8/2013; Ngày phản biện thông qua: 14/01/2014; Ngày duyệt đăng: 10/2/2015
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nghiên cứu thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long bằng 
các phương pháp tổng hợp, phân tích, so sánh Nghiên cứu đã đưa ra các nhận định về những mặt đạt được, những mặt 
hạn chế và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên 
Long: Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ và khoa học; kiểm tra chặt chẽ quy trình phát tiền vay, sử dụng vốn vay; phát 
hiện, xử lí các khoản nợ xấu, nợ quá hạn.
Từ khóa: rủi ro, tín dụng, quản lý, Ngân hàng Kiên Long
ABSTRACT
This study research of the status of credit risks management in KienLong Bank in the synthesis, analysis, comparison... 
The study has made comments about the gain result, the restrictions and proposed solutions to improve credit risks 
management in KienLong bank: Implement processes and tight credit in science; closely inspect the development process 
and the use of loans; detecting and handling bad debts, overdue debts.
Keywords: risks, credit, management, KienLong bank
1 Phan Văn Biểm: Cao học Quản trị kinh doanh 2009 - Trường Đại học Nha Trang
2 TS. Phan Thị Dung: Khoa Kế toán tài chính - Trường Đại học Nha Trang
I. ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong những năm qua, dư nợ cho vay bình 
quân của hệ thống ngân hàng thương mại Việt 
Nam (HTNHTMVN) trong nền kinh tế chiếm khoảng 
35-37% GDP, tốc độ tăng trưởng hàng năm cao hơn 
mức tăng trưởng của GDP. Mỗi năm, HTNHTMVN 
đóng góp trên 10% tổng mức tăng trưởng kinh tế 
của cả nước. Hoạt động tín dụng vẫn giữ vai trò chủ 
đạo trong cơ cấu hoạt động và tạo lập nguồn thu 
nhập chính của các NHTMVN với 70% hoạt động 
của ngân hàng [2]. Do đó rủi ro tín dụng (RRTD) 
là rủi ro lớn nhất trong hoạt động ngân hàng hiện 
nay, tỷ lệ thuận với tầm quan trọng của nó và chiếm 
phần lớn trong tổng mức rủi ro của hoạt động ngân 
hàng, nó làm mất khả năng chi trả dẫn đến rủi ro 
thanh khoản, giảm lợi nhuận so với dự kiến, lỗ vốn 
có thể dẫn đến phá sản ngân hàng (NH). RRTD 
thường phát sinh do khách hàng không thực hiện 
trả nợ theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp 
đồng tín dụng, khiến người cho vay - ngân hàng - 
phải gánh chịu các tổn thất tài chính. Tình hình nợ 
xấu tăng cao trong những năm gần đây đang đòi 
hỏi phải có giải pháp xử lý cấp bách cũng cho thấy 
phần nào những hệ lụy mà RRTD gây ra, cũng như 
sự cần thiết phải tăng cường khả năng quản trị rủi 
rủi ro nói chung, RRTD nói riêng. Về khách quan, 
không khó để nói rằng tình hình nợ xấu tăng cao 
trong những năm gần đây là do kinh tế toàn cầu 
sau khủng hoảng phục hồi yếu, kinh tế trong nước 
gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là thị trường bất động 
sản (BĐS) trầm lắng. Tuy nhiên, thực tế cũng phải 
nhìn nhận đã có nhiều yếu tố chủ quan về phía ngân 
hàng cũng khiến cho RRTD tăng cao hơn như: hệ 
thống đánh giá tín dụng nội bộ còn yếu và mang 
nhiều yếu tố định tính; việc đánh giá giá trị tài sản 
đảm bảo (TSĐB) chưa chuẩn; công tác kiểm toán 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 85
nội bộ lỏng lẻo; chưa có hoặc chưa phát huy tốt vai 
trò của hệ thống cảnh báo sớm Vấn đề là làm thế 
nào để các ngân hàng hạn chế rủi ro này ở một tỷ 
lệ thấp nhất có thể chấp nhận được. Trả lời câu hỏi 
này, các nhà quản trị ngân hàng phải có phương 
pháp quản lý rủi ro tín dụng (QLRRTD) hiệu quả. 
Đến cuối năm 2011, tổng tài sản Ngân hàng Cổ 
phần Thương mại Kiên Long (KLB) đạt 17.849 tỷ 
đồng, vốn điều lệ 3.000 tỷ đồng và đã mở rộng quy 
mô ra hầu hết các địa bàn trọng điểm trên cả nước 
với 95 điểm giao dịch, trong đó có 26 chi nhánh và 
69 phòng giao dịch. Tuy nhiên, nếu như năm 2010, 
tỉ lệ nợ xấu của KLB là 1,34% thì đến năm 2011 tỷ 
lệ này là 2,76% [3]. Nhận thức được tầm quan trọng 
của hoạt động quản lý RRTD ngân hàng đối với 
KLB - một ngân hàng có quy mô nhỏ và mới chuyển 
đổi mô hình lên ngân hàng đô thị, việc nghiên cứu 
“Hoàn thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân 
hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long” là cần thiết.
II. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU
1. Cơ sở lý thuyết về rủi ro tín dụng
1.1. Khái niệm về rủi ro
Nhiều nhà kinh tế học đã định nghĩa “rủi ro“ 
theo các cách khác nhau. Frank Knight, một học giả 
người Mỹ đầu thế kỷ 20 định nghĩa “rủi ro là sự bất 
trắc có thể đo lường được“. Alain Willet cho rằng ”rủi 
ro là sự bất trắc có thể liên quan đến biến cố không 
mong đợi“. Còn Irving Perfer lại nói “rủi ro là tổng 
hợp của những sự ngẫu nhiên có thể đo lường bằng 
xác suất“. Một nhà kinh tế học người Anh là Marilic 
Hurt Carty quan niệm “rủi ro là tình trạng trong đó 
các biến cố xảy ra trong tương lai có thể xác định 
được", theo ông “kinh nghiệm hoạt động của một 
doanh nghiệp có thể cung cấp chứng cứ của tần số 
các biến cố riêng biệt trong quá khứ và do đó cho 
phép các nhà quản trị doanh nghiệp xác định được 
phân bố xác suất xuất hiện các biến cố trong tương 
lai. Như vậy, các định nghĩa tuy có khác nhau nhưng 
đều thống nhất ở một nội dung coi rủi ro là sự bất 
trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có thể đo 
lường được [1].
1.2. Khái niệm rủi ro tín dụng (RRTD)
RRTD là khả năng xảy ra tổn thất trong hoạt 
động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách 
hàng không thực hiện hoặc không có khả năng thực 
hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết [4].
1.3. Các dấu hiệu có nguy cơ xảy ra RRTD
RRTD ẩn chứa trong các khoản cho vay có vấn 
đề, được biểu hiện bằng nhiều dấu hiệu. Tuy nhiên 
qua thực tiễn hoạt động tín dụng, người ta cũng rút 
ra một số dấu hiệu cơ bản chỉ khó khăn tài chính 
của người đi vay và chính đó là những cảnh báo 
đối với cán bộ tín dụng, với ngân hàng. Ví dụ như: 
việc trì hoãn nộp báo cáo tài chính, gia tăng bất bình 
thường hàng tồn kho, các khoản bán chịu và các 
khoản nợ, giảm bất thường giá bán, hoàn trả nợ 
vay và lãi không đúng hạn. Ngoài các dầu hiệu trên 
thì còn rất nhiều yếu tố khác như doanh nghiệp thay 
đổi tổ chức, công nhân không có việc làm hay quan 
hệ giữa ngân hàng và người vay trở nên kém thân 
thiện... cũng là những dấu hiệu của rủi ro tín dụng, 
đòi hỏi các cán bộ tín dụng phải sát với thực tiễn và 
có những biện pháp thích hợp làm giảm nguy cơ rủi 
ro có thể xảy ra [4].
1.4. Các biện pháp quản lí và hạn chế sự xuất hiện 
của RRTD
Nghiên cứu khách hàng: tư cách pháp nhân và 
uy tín của người vay, mục đích sử dụng tiền vay, kế 
hoạch hoàn trả tín dụng, các đảm bảo tín dụng các 
giá trị tài sản thế chấp, năng lực bảo lãnh, bảo hiểm 
của người vay. Mặt khác, việc đánh giá khách hàng 
chúng ta có thể đánh giá qua người lãnh đạo của 
doanh nghiệp, các sản phẩm của doanh nghiệp, thị 
trường của doanh nghiệp. 
San sẻ rủi ro: tránh dồn vốn, liên kết đầu tư, 
bảo hiểm tín dụng. Thực hiện bảo đảm tín dụng: 
Bảo lãnh, cầm cố, thế chấp tài sản, cho vay tín chấp 
chỉ áp dụng đối với khách hàng đã trở nên tin cậy 
với ngân hàng. Giám sát và cưỡng chế thi hành 
những quy định hạn chế: quản lý, giám sát khoản 
vay trên thực tế và theo những điều khoản của hợp 
đồng. Hạn chế tín dụng: ngân hàng từ chối một món 
vay với số lượng bất kì nào đó đối với khách hàng 
nếu qua điều tra thu thập thông tin ngân hàng thấy 
người vay là một người mạo hiểm có nhiều khả 
năng rủi ro trong kinh doanh; ngân hàng đồng ý cho 
vay nhưng hạn chế dưới mức cho vay mà người 
vay yêu cầu, bởi vì món tiền vay càng lớn, người 
vay càng có điều kiện thực hiện những mạo hiểm 
trong kinh doanh và do đó khả năg rủi ro sẽ xảy ra. 
Và như vậy, ngân hàng cũng dễ rủi ro không thu 
được nợ, cho nên ngân hàng cho vay số tiền lớn đối 
với một người vay bằng cách cho vay làm nhiều lần. 
Đa dạng hóa đầu tư: là việc phân tán rủi ro trên các 
món cho vay. Mặt khác, ta thấy RRTD còn phụ thuộc 
vào một số yếu tố như tính chất tín dụng, kì hạn tín 
dụng... Vì vậy, ngân hàng cần có những quyết định 
đúng đắn, hợp lý trong tín dụng để hạn chế rủi ro, 
nâng cao hiệu quả kinh doanh [4]. 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
86 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng của nghiên cứu: công tác quản lý 
rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần 
Kiên Long. 
Phạm vi: Công tác quản lý rủi ro tại Ngân 
hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long từ năm 
2007 - 2011.
3. Dữ liệu và phương pháp nghiên cứu.
Nghiên cứu này sử dụng đồng thời số liệu thứ 
cấp. Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua báo 
cáo của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên 
Long, các thông tin qua mạng Internet... 
Phương pháp nghiên cứu: Sử dụng phương 
pháp so sánh, phân tích, tổng hợp dựa trên các số 
liệu thu thập được lấy từ các báo cáo thường niên 
của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long 
để phân tích thực trạng công tác quản lý rủi ro 
tín dụng. Bên cạnh đó, phương pháp phỏng vấn 
chuyên gia được thực hiện nhằm đánh giá những 
mặt đạt được, chỉ nguyên nhân của kết quả này, 
cũng như phần tồn tại trong quản lý rủi ro tín dụng 
tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long. Các 
chuyên gia được mời phỏng vấn bao gồm chuyên 
gia nội bộ: Ban giám đốc, trưởng, phó phòng thuộc 
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long, chuyên 
gia ngoài: một số trưởng phòng thuộc Ngân hàng 
Nhà nước chi nhánh tỉnh Khánh Hòa,
III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
1. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân 
hàng thương mại cổ phần Kiên Long
1.1. Phân loại nợ tại KLB
Bảng 1. Phân loại nợ, trích lập dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng tại KLB năm 2010, 2011
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
2010 2011
Chỉ tiêu
Giá trị của 
các khoản nợ
Số tiền trích 
lập dự phòng
Giá trị của 
các khoản nợ
Số tiền trích 
lập dự phòng
1. Dự phòng chung 7.008 52,5 8.404 63,0
2. Dự phòng cụ thể
Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:
- Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là có 
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn;
- Các khoản bảo lãnh, cam kết cho vay và chấp 
nhận thanh toán theo quy định tại Khoản 4 Điều 3 
Quy định này.
Nhóm 2 (Nợ cần lưu ý) bao gồm:
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là 
có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng 
có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ.
Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là 
không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến 
hạn. Các khoản nợ này được tổ chức tín dụng 
đánh giá là có khả năng tổn thất một phần nợ gốc 
và lãi.
Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
Các khoản nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là 
khả năng tổn thất cao.
Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
Các nợ được tổ chức tín dụng đánh giá là không 
còn khả năng thu hồi, mất vốn.
7.008
6.843
79
36
25
23
11,1
0,0
0,7
1,9
3,1
5,4
8.404
8.080
109
87
32
95
38,2
0,0
1,3
4,6
4,8
27,5
(Nguồn: [2])
Bảng 1 cho thấy về dự phòng chung, số tiền 
trích dự phòng tăng từ 52,5 tỷ đồng (2010) lên 63,0 
tỷ đồng. (2011). Dự phòng cụ thể, trong hai năm 
2010 - 2011, số tiền trích dự phòng nhóm 2 tăng 
từ 0,7 tỷ đồng lên 1,3 tỷ đồng, nhóm 3 tăng từ 1,9 
tỷ đồng lên 4,6 tỷ đồng, nhóm 4 tăng từ 3,1 tỷ đồng 
lên 4,8 tỷ đồng, nhóm 5 tăng từ 5,4 tỷ đồng lên 
27,5 tỷ đồng. Điều này cho thấy, ngân hàng đã chú 
ý đến việc trích lập dự phòng rủi ro.
1.2. Những biện pháp của KLB nhằm hạn chế rủi 
ro tín dụng
Cơ cấu tổ chức quản lí tín dụng: Tham gia trực 
tiếp vào hoạt động cấp tín dụng có các Phòng nghiệp 
vụ tại Hội sở chính, các chi nhánh (Phòng Kinh doanh, 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 87
Phòng Tín dụng) và các Phòng Giao dịch. Theo đó, 
Giá m đố c phòng giao dịch sẽ được phê duyệt theo 
hạn mức ủy quyền của Giám đốc Chi nhánh. Giám 
đốc Chi nhánh sẽ duyệt theo hạn mức phán quyết 
được Tổng giám đốc ủy quyền. Tại Hội sở, Phó 
Tổng giám đốc Khối kinh doanh sẽ duyệt tất các 
các hồ sơ vay trực tiếp của Phòng Kinh doanh theo 
hạn mức phán quyết được Tổng giám đốc ủy quyền. 
Trường hợp vượt hạn mức phán quyết thì trình lên 
theo trình tự Giám đốc chi nhánh, Phó Tổng giám 
đốc Khối kinh doanh, Tổng giám đốc, Hội đồng xét 
duyệt cho vay theo Quyết định số 433/QĐ-KLB. 
Quy trình cho vay: Hiện quy trình nghiệp vụ cho 
vay theo Quyết định số 365/QĐ-KLB được thực hiện 
qua 05 giai đoạn: (1) Tìm kiếm khách hàng; tiếp nhận 
hồ sơ đề nghị vay vốn, (2) Phân tích và thẩm định tín 
dụng, (3) Quyết định tín dụng, (4) Giải ngân và (5) 
Kiểm tra, giám soát, thu hồi và thanh lý hợp đồng tín 
dụng. Quy trình này chỉ thật sự phù hợp đối với các 
món vay nhỏ lẻ, công nghệ quản lý đơn giản nên 
bộc lộ nhiều hạn chế. Thực tế cho thấy, hầu như tất 
cả đều tập trung vào nhân viên tín dụng/ kinh doanh 
(NVTD/KD), nghĩa là phải theo dõi từ đầu đến cuối 
vừa phải chạy theo chỉ tiêu tín dụng nên khối lượng 
công việc rất lớn. Đã vậy, khi chuyển sang phần 
mềm Core Banking TCBS, NVTD/KD còn phải nhập 
và theo dõi phần hành liên quan đến khoản vay, 
do đó khó tránh khỏi rủi ro tác nghiệp. Việc quyết 
định cấp tín dụng chỉ tập trung vào Khối kinh doanh 
(Phó Tổng phụ trách Khối kinh doanh, Giám đốc chi 
nhánh và Giá m đố c Phòng giao dịch) mà không có 
sự tham gia của các bộ phận độc lập nên khó đảm 
bảo tính khách quan trong các quyết định.
Chính sách quản lý tín dụng: Về lãi suất, KLB có 
phân chia theo từng loại hình, phương thức vay, căn 
cứ đưa ra lãi suất phụ thuộc vào tình hình biến động 
thị trường nên việc cấp tín dụng phụ thuộc nhiều 
vào thời điểm, do đó các đơn vị khó chủ động, định 
hướng trong việc cấp tín dụng. Mặt khác, chính sách 
lãi suất hiện nay chưa linh hoạt để phân loại hoặc ưu 
tiên cho từng loại đối tượng khách hàng. Về khách 
hàng, tất cả các khách hàng thường đánh đồng với 
nhau, miễn thỏa mãn các điều kiện cấp tín dụng nên 
chưa xây dựng được một nhóm khách hàng truyền 
thống, quan hệ lâu dài. Ngoài ra, chưa xây dựng 
được một chiến lược rõ ràng và chi tiết về chính sách 
khách hàng cho từng khu vực, chi nhánh, vì vậy, hoạt 
động mở rộng và tăng trưởng tín dụng gặp khó khăn 
nên khả năng phòng ngừa và hạn chế rủi ro còn hạn 
chế. Về tài sản đảm bảo, hầu như tất cả các khoản 
vay đều có tài sản đảm bảo, tuy nhiên, hiện chú trọng 
rất nhiều vào tài sản đảm bảo là bất động sản nên 
những khách hàng tốt mà thiếu tài sản đảm bảo là 
bất động sản rất khó được xem xét cấp tín dụng. Mặc 
khác, việc định giá tài sản đảm bảo còn hạn chế, có 
tính lịch sử, chưa thường xuyên được theo dõi để 
cập nhật biến động giá nên cũng ảnh hưởng ít nhiều 
nhu cầu vốn của khách hàng. Bên cạnh đó, ngân 
hàng còn nâng cao vai trò kiểm tra, kiểm soát nội 
bộ, thực hiện tốt quy định phân loại nợ và trích lập 
dự phòng rủi ro, tăng cơ cấu dư nợ có tài sản bảo 
đảm, khai thác có hiệu quả thông tin trong hoạt động 
tín dụng, quản lý và kiểm soát chặt chẽ quá trình giải 
ngân và sau khi cho vay.
1.3. Những kết quả đã đạt được
Hệ số rủi ro tín dụng trong giai đoạn 2007 đến 
2011 có xu hướng giảm, nằm trong ngưỡng tương 
đối an toàn trong hoạt động tín dụng. 
Bảng 2. Chỉ tiêu hệ số rủi ro tín dụng 2007 – 2011 tại KLB
(Đơn vị tính: Tỷ đồng, %)
STT Chỉ tiêu
Năm 2011/2010
(+/-)2007 2008 2009 2010 2011
1. Tổng dư nợ cho vay 1.352 2.195 4.874 7.008 8.404 + 1.396
2. Dư nợ quá hạn 25 80 120 148 279 + 131
3. Nợ xấu 17 36 57 78 232 + 154
4. Tổng tài sản có 2.202 2.938 7.475 12.627 14.077 + 1.450
6. Xóa nợ ròng 0 0 0 5 9 + 4
7. Tỷ lệ nợ quá hạn (7) = (2)/(1) 1,84 3,65 2,47 2,11 3,32 + 1,21
8. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay (8) = (3)/(1) 1,27 1,66 1,17 1,11 2,77 + 1,66
9. Hệ số dư nợ cho vay chiếm trên tổng tài sản có (9) = (1)/(4) 61,4 74,7 65,2 55,5 59,7 + 4,2
10. Tỷ lệ trích lập dự phòng rủi ro 0,13 0,19 0,35 0,47 0,43 - 0,04
11. Tỷ lệ xóa nợ ròng so với tổng dư nợ (11) = (6) /(1) 0 0 0 0,07 0,10 +0,03
12. Chất lượng tài sản đảm bảo 70 69 71 74 82 + 8
(Nguồn: [2])
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
88 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
Bảng 2 cho thấy, hệ số dư nợ cho vay chiếm 
trên tổng tài sản có trong giai đoạn 2007 đến 2011 
có xu hướng giảm. Nếu như năm 2007, hệ số này là 
61,4% đến năm 2011 là 59,7%. Trong đó, giai đoạn 
từ năm 2008 về trước luôn ở mức cao và đỉnh điểm 
là 74,7% năm 2008. Đây là thời điểm Ngân hàng 
đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng, chủ yếu là cho vay 
sản xuất nông nghiệp theo chính sách hỗ trợ lãi suất 
của NHNN, mặt khác ngoài cho vay, các danh mục 
đầu tư khác rất thấp (vốn điều lệ 580 tỷ đồng) nên 
hệ số dư nợ cho vay chiếm trên tổng tài sản có tăng 
cao. Đến năm 2011, một phần nhờ tăng vốn điều 
lệ lên 3.000 tỷ đồng cộng với danh mục đầu tư của 
ngân hàng được mở rộng nên ngoài tín dụng, còn 
có đầu tư chứng khoán, góp vốn đầu tư dài hạn, 
mua sắm tài sản cố định, dẫn đến hệ số dư nợ 
cho vay chiếm trên tổng tài sản có giảm xuống chỉ 
cò n 59,7%, đây cũng là ngưỡng tương đối an toàn 
trong hoạt động tín dụng. 
Như vậy, kết quả đạt được chủ yếu của KLB là 
dựa trên mức giảm tỷ lệ nợ từ nhóm 2 đến nhóm 5, 
mức giảm tỷ lệ nợ xấu, mức giảm tỷ lệ xóa nợ ròng, 
mức giảm tỷ lệ trích lập dự phòng, mức giảm lãi treo 
đều đạt kết quả tốt.
1.4. Những tồn tại và nguyên nhân
1.4.1. Tồn tại
Bộ máy quản lý rủi ro tín dụng: Chưa tách bạch 
chức năng ra quyết định tín dụng với chức năng 
quản lý tín dụng; trách nhiệm và chức năng rõ ràng 
giữa các bộ phận khởi tạo tín dụng, thẩm định và 
phê duyệt tín dụng, quản lý tín dụng, quản lý rủi ro 
tín dụng nên hầu như tất cả các quyết định đến cấp 
tín dụng chỉ tập trung vào một hoặc một vài người. 
Rủi ro tín dụng từ phía khách hàng, không đủ 
năng lực tài chính thanh toán các khoản vay.
1.4.2. Nguyên nhân của những tồn tại
Nhân tố bên trong ngân hàng: Bộ máy quản lý 
rủi ro tín dụng còn nhiều hạn chế, trong đó, do năng 
lực của đội ngũ cán bộ tín dụng chưa cao. 
Nhân tố bên ngoài ngân hàng: Rủi ro thuộc về 
phía khách hàng là do năng lực tài chính, quản lý 
điều hành kinh doanh của khách hàng yếu kém hoặc 
sử dụng vốn vay sai mục đích. Bên cạnh đó, còn có 
sự biến động quá nhanh và không dự đoán được 
của thị trường thế giới; sự tấn công của hàng nhập 
lậu; môi trường pháp lý chưa thuận lợi và sự kém 
hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương 
trong việc triển khai. 
2. Giải pháp góp phần hoàn thiện công tác quản 
lý rủi ro tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần 
Kiên Long 
Để khắc phục rủi ro tín dụng do bộ máy quản lý, 
KLB cần phải thực hiện nhóm giải pháp hoàn thiện 
công tác quản lý rủi ro tín dụng 
2.1. Thực hiện quy trình tín dụng chặt chẽ và 
khoa học
Phân chia chi tiết các bước trong quy trình 
cho vay thay cho 05 giai đoạn cho vay như trong 
quy trình cũ để đảm bảo hạn chế rủi ro tác nghiệp: 
(1) Tìm kiếm khách hàng; tiếp nhận hồ sơ đề nghị 
vay vốn, (2) thẩm định tín dụng và lập tờ trình, 
(3) quyết định cấp tín dụng và thông báo cho khách 
hàng, (4) hoàn tất thủ tục pháp lý về tài sản đảm 
bảo, nhận và quản lý tài sản đảm bảo, (5) lập hợp 
đồng tín dụng/khế ước nhận nợ, (6) tạo tài khoản, 
giải ngân và lưu giữ hồ sơ, (7) kiểm tra, theo dõi thu 
nợ gốc và/hoặc lãi khoản vay, (8) cơ cấu lại thời hạn 
trả nợ, (9) chuyển nợ quá hạn, (10) khởi kiện thu hồi 
nợ xấu, (11) miễn, giảm lãi và (12) tất toán/thanh lý 
khoản vay
Phân chia trách nhiệm rõ ràng, không dồn hết 
tất cả công việc cho NVTD/KD như hiện nay. Nhân 
viên quản lý và quan hệ khách hàng chịu trách 
nhiệm chính các bước 1, 2, 3, 7, 8, 9, 11; Nhân viên 
hỗ trợ tín dụng chịu trách nhiệm chính các bước từ 
5 đến 12; Nhân viên pháp lý chứng từ chịu trách 
nhiệm chính các bước 4, 12; bộ phận xử lý nợ chịu 
trách nhiệm chính thực hiện bước 10. Thẩm quyền 
phê duyệt cho vay, đối với các món vay nhỏ như trả 
góp ngày, cho vay tiêu dùng, cho vay sản xuất nông 
nghiệp,... thì giao luôn cho Giám đốc chi nhánh hoặc 
Trưởng/phó Phòng giao dịch. Đối với các món vay 
lớn, có tính phức tạp thì việc phê duyệt cho vay theo 
phân cấp như sau: Ban tín dụng Chi nhánh, Ban tín 
dụng Hội sở và Hội đồng tín dụng. 
2.2. Kiểm tra chặt chẽ quy trình phát tiền vay, sử 
dụng vốn vay
Giám sát tình hình tuân thủ của bên đi vay đối 
với các điều khoản trong hợp đồng cho vay. Tối thiểu 
là hàng năm phải đánh giá lại rủi ro đối tác bằng việc 
sử dụng quy trình phân loại rủi ro, kết quả xếp hạng 
tín dụng phải được cập nhật. Mức độ và tần suất 
đánh giá rủi ro phụ thuộc vào mức độ, tính chất rủi 
ro của khoản vay. Khi có các thông tin có thể dẫn 
đến sự suy giảm chất lượng tín dụng, ngân hàng 
phải chủ động tiến hành rà soát, đánh giá ngay. Các 
thông tin bất lợi này phải được thông báo ngay cho 
tất cả các đơn vị liên quan và phù hợp với cơ cấu 
phân cấp thẩm quyền quyết định. Quy trình giám 
sát và kiểm soát phải có vai trò, trách nhiệm của 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 89
các bộ phận, cá nhân tham gia vào việc giám sát và 
kiểm soát rủi ro tín dụng. Các bộ phận và cá nhân 
tham gia việc giám sát và kiểm soát rủi ro phải độc 
lập với bộ phận bộ phận khởi tạo tín dụng; Quy định 
về tần suất kiểm tra tại chỗ khoản vay. 
Cơ cấu lại Phòng tín dụng: Đổi chức năng từ 
Phòng tín dụng Chi nhánh, Phòng giao dịch trực 
thuộc thành Phòng Kinh doanh, trong Phòng Kinh 
doanh gồm 03 bộ phận độc lập là: (1) Bộ phận Quan 
hệ khách hàng (tìm kiếm, tiếp xúc, khởi tạo tín dụng 
với khách hàng, thu thập hồ sơ, lập tờ trình thẩm 
định trình duyệt), (2) bộ phận quản lý rủi ro tín dụng 
(thẩm định tín dụng độc lập, giám sát quá trình thực 
hiện cấp tín dụng, giám sát quá trình vay vốn và trả 
nợ, kiểm tra sau cho vay, xem xét các điều kiện của 
khách hàng để trả lời có đồng ý hay không đối với 
khoản vay) và (3) bộ phận tác nghiệp (lưu trữ hồ 
sơ, nhập liệu vào chương trình, quản lý khoản vay 
theo đúng yêu cầu và điều kiện cấp tín dụng). Cơ 
cấu xét duyệt và quyết định cấp tín dụng, tổ chức 
thành 03 cấp: Ban tín dụng tại Chi nhánh (xét duyệt 
các khoản vay thuộc hạn mức phán quyết), Ban 
tín dụng Hội sở (đối với các khoản vay vượt cấp 
phán quyết của Ban tín dụng Chi nhánh) và cấp cao 
nhất là Hội đồng tín dụng. Bên cạnh việc quyết định 
cấp tín dụng hoặc bảo lãnh, Hội đồng tín dụng còn 
quyết định các vấn đề về chính sách tín dụng, quản 
lý rủi ro tín dụng, hạn mức phán quyết của các ban 
tín dụng. 
2.3. Phát hiện, xử lí các khoản nợ xấu, nợ quá hạn
Việc chọn lựa phương pháp xử lý phải tuỳ đặc 
điểm từng vụ chứ không có một đáp án chung cho 
tất cả. Nhưng trên hết, cần tập trung vào các giải 
pháp: Nâng cao trình độ thẩm định của cán bộ tín 
dụng, đặc biệt là thẩm định tư cách của khách hàng 
vì điều này có ảnh hưởng rất lớn đến thiện chí hoàn 
trả tiền vay của khách hàng. Kiểm tra chặt chẽ quá 
trình trước, trong và sau khi cho vay để kịp thời có 
biện pháp xử lý nếu khách hàng sử dụng vốn sai 
mục đích. Khi khách hàng có dấu hiệu phát sinh nợ 
xấu, phải tìm hiểu nguyên nhân để có giải pháp thích 
hợp. Thực tế có những trường hợp khách hàng bắt 
đầu gặp khó khăn nhưng đã được phát hiện kịp thời, 
có biện pháp xử lý ngay từ đầu như quản lý kho 
hàng, kho nguyên vật liệu, phong toả tài sản, tiến 
hành khởi kiện sớm nên khả năng thu hồi nợ rất 
cao do máy móc thiết bị lúc này còn đang hoạt động 
có giá hơn lúc đã bị bỏ hoang. Cần phải xây dựng 
hệ thống thẩm định nợ xấu để thúc đẩy nhanh việc 
xử lý nợ tồn đọng tại các ngân hàng thương mại. 
Cuối cùng, cách xử lý tốt nhất là mỗi cán bộ tín dụng 
phải thật cẩn trọng trước khi đặt bút quyết định một 
món vay mới.
Phân loại các khoản vay có mức độ và tính 
chất rủi ro cao đưa vào nhóm khoản vay cần tăng 
cường quản lý. Nếu mức độ rủi ro cao này được 
xác định trên cơ sở kết quả xếp hạng tín dụng, ngân 
hàng cần xác định trước những hạng tín dụng mà 
khoản vay ở những hạng tín dụng đó sẽ phân loại 
vào nhóm cần tăng cường quản lý. Xác định trong 
những hoàn cảnh nào thì một khoản vay sẽ xếp loại 
vào nhóm khoản vay cần tăng cường quản lý. Trách 
nhiệm của việc xây dựng các tiêu chí, chất lượng 
các tiêu chí và việc rà soát các tiêu chí này thuộc 
bộ phận độc lập với bộ phận khởi tạo tín dụng. Các 
khoản vay thuộc nhóm cần tăng cường quản lý phải 
được rà soát thường xuyên hơn các khoản vay ở 
tình trạng bình thường. Trên cơ sở rà soát, ngân 
hàng nước ngoài phải có quyết định xử lý tiếp như 
đưa khoản vay này trở lại nhóm khoản vay ở tình 
trạng bình thường, chuyển sang nhóm các khoản 
vay có vấn đề, trích lập dự phòng rủi ro... Đối với 
các khoản vay có vần đề, yêu cầu bên đi vay xây 
dựng kế hoạch trả nợ đối với khoản vay cơ cấu lại. 
Ngân hàng phải theo dõi chặt chẽ việc tuân thủ với 
kế hoạch trả nợ trong quá trình thực hiện. Việc theo 
dõi phải thực hiện cho tới khi bên đi vay hoặc khoản 
vay không còn bị phân loại trong nhóm các khoản 
vay có vấn đề hoặc bị phân loại vào nhóm khoản 
vay dừng ghi nhận. Đối với những khoản vay dừng 
ghi nhận, ngân hàng phải có kế hoạch phát mại tài 
sản bảo đảm, và phải có sự tham gia của cán bộ có 
kinh nghiệm về phát mại tài sản bảo đảm. 
IV. KẾT LUẬN
Cải thiện công tác quản lý rủi ro tín dụng tại 
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long sẽ góp 
phần quan trọng giúp Ngân hàng phát triển hiệu 
quả. Để khai thác những kết quả đạt được, hạn chế 
những tồn tại, nghiên cứu đề xuất giải pháp góp 
phần nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại 
Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kiên Long: Thực 
hiện quy trình tín dụng chặt chẽ và khoa học, Kiểm 
tra chặt chẽ quy trình phát tiền vay, sử dụng vốn vay, 
Phát hiện, xử lí các khoản nợ xấu, nợ quá hạn. Do 
đó, KLB cần tập trung quan tâm thực hiện qui trình 
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 1/2015
90 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG
quản lý rủi to tín dụng tốt hơn nữa. Nghiên cứu có 
hạn chế là mới chỉ nghiên cứu việc quản lý rủi ro tín 
dụng tại KLB, chưa so sánh được với đối thủ cạnh 
tranh và trung bình chung của ngành. 
Quả n trị rủ i ro tín dụng có vai trò rất quan trọng 
trong lĩ nh vự c tà i chí nh ngân hà ng. Bên cạ nh nhữ ng 
rủ i ro truyề n thố ng thì nhữ ng rủ i ro mang tí nh thị 
trườ ng và rủ i ro hệ thố ng nế u không đượ c đá nh 
giá đú ng mứ c có thể khiế n bấ t cứ mộ t đị nh chế tà i 
chí nh lớ n nà o đề u có thể hứ ng chị u nhữ ng thiệ t hạ i 
nặ ng nề , thậ m chí dẫ n tớ i sụ p đổ . Trong bố i cả nh 
thị trườ ng tiề n tệ có nhữ ng diễ n biế n phứ c tạ p, hoạ t 
độ ng tí n dụ ng dễ phá t sinh nợ xấ u, công tá c quả n 
trị rủ i ro tín dụng cần được ngân hàng đẩ y mạ nh 
theo hướ ng chuyên sâu và thí ch ứ ng vớ i tì nh hì nh 
mớ i, đảm bảo hoạ t độ ng ngân hà ng an toà n, hiệ u 
quả . Hướng nghiên cứu tiếp theo, nghiên cứu sẽ 
tập trung so sánh với đối thủ cạnh tranh và trung 
bình chung của ngành để đưa ra nhận định chính 
xác nhất.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đoàn Thị Hồng Vân, 2007. Quản trị rủi ro và khủng hoảng. NXB Lao động - Xã hội.
2. Ngân hàng nhà nước Việt Nam, 2011. Định hướng và giải pháp cơ cấu lại hệ thống ngân hàng giai đoạn 2011 - 2015. Hà Nội.
3. Ngân hàng TMCP Kiên Long, 2011. Báo cáo thường niên các năm 2007 - 2011.
4. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, 2005. Quyết định 493/2005/QĐ - NHNNVN về phân ra thành 5 nhóm nợ RRTD sẽ xảy ra.

File đính kèm:

  • pdfhoan_thien_cong_tac_quan_ly_rui_ro_tin_dung_tai_ngan_hang_th.pdf