Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Nghệ An
TÓM TẮT
Mục đích của bài viết này là tìm hiểu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng (CRM) tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Nghệ An (Agribank Nghệ An). Bài viết tập trung vào ba vấn đề chính trong công tác CRM tại Chi nhánh gồm: (1) Phân loại và nhận diện khách hàng; (2) Cá biệt hóa và tương tác khách hàng; và (3) Gia tăng giá trị cho khách hàng. Bài viết đã chỉ ra những hạn chế cơ bản và quan trọng nhất trong CRM tại Chi nhánh và đề xuất các giải pháp toàn diện từ (1) Hoàn thiện và phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng; (2) Lựa chọn khách hàng mục tiêu và cá biệt hóa khách hàng; đến (3) Xây dựng các chương trình nhằm gia tăng giá trị cho các nhóm khách hàng. Vì công tác CRM còn khá mới mẻ đối với một Chi nhánh Ngân hàng, bài viết có giá trị tham khảo cao cho Ban giám đốc Chi nhánh cũng như các chi nhánh ngân hàng khác trong toàn hệ thống Agribank Việt Nam
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Nghệ An
Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 105 KEÁT QUAÛ NGHIEÂN CÖÙU ÑAØO TAÏO SAU ÑAÏI HOÏC HOÀ N THIỆ N CÔNG TÁC QUẢ N TRỊ QUAN HỆ KHÁ CH HÀ NG TẠ I NGÂN HÀ NG AGRIBANK - CHI NHÁ NH NGHỆ AN IMPROVING CUSTOMER RELATIONSHIP MANAGEMENT AT AGRIBANK - NGHE AN BRANCH Nguyễ n Đì nh Dũ ng1, Hồ Huy Tự u2 Ngày nhận bài: 16/02/2014; Ngày phả n biện thông qua: 24/02/2014; Ngày duyệt đăng: 01/12/2014 TÓM TẮT Mục đích của bài viết này là tìm hiểu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị quan hệ khách hàng (CRM) tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn – Chi nhánh Nghệ An (Agribank Nghệ An). Bài viết tập trung vào ba vấn đề chính trong công tác CRM tại Chi nhánh gồm: (1) Phân loại và nhận diện khách hàng; (2) Cá biệt hóa và tương tác khách hàng; và (3) Gia tăng giá trị cho khách hàng. Bài viết đã chỉ ra những hạn chế cơ bản và quan trọng nhất trong CRM tại Chi nhánh và đề xuất các giải pháp toàn diện từ (1) Hoàn thiện và phân tích cơ sở dữ liệu khách hàng; (2) Lựa chọn khách hàng mục tiêu và cá biệt hóa khách hàng; đến (3) Xây dựng các chương trình nhằm gia tăng giá trị cho các nhóm khách hàng. Vì công tác CRM còn khá mới mẻ đối với một Chi nhánh Ngân hàng, bài viết có giá trị tham khảo cao cho Ban giám đốc Chi nhánh cũng như các chi nhánh ngân hàng khác trong toàn hệ thống Agribank Việt Nam. Từ khóa: Quản trị quan hệ khách hàng (CRM), Chi nhánh Agribank Nghệ An ABSTRACT The paper’s purpose is to understand and suggest solutions to improve CRM at Agribank - Nghe An Branch. The paper focuses on three main problems in CRM at the Branch including: (1) Classifi cation and indentifi cation of customers; (2) Customization and interaction with customers; and (3) Increasing customers’ values. The paper shows the most basic and important shortcomings in CRM at the Branch and suggests a comprehensive set of solutions from (1) Building and analyzing customers’ data; (2) Target customer selection and customization; to (3) Building programmes to increase values for customers. For the new inssue of CRM at a small bank branch, the paper has high reference value for the Branch management board as well as other branch in the total system of Agribank Vietnam. Keywords: Customer Relation Management (CRM), Agribank Nghe An 1 Nguyễ n Đì nh Dũ ng: Cao học Quản trị Kinh doanh 2011 - Trường Đại học Nha Trang 2 TS. Hồ Huy Tự u: Khoa Kinh tế - Trường Đạ i họ c Nha Trang I. ĐẶ T VẤ N ĐỀ Những năm gần đây, lĩnh vực ngân hàng Việ t Nam có những thay đổi toàn diện, từ một hệ thống đơn cấp sang mộ t hệ thống đa cấp vớ i nhiề u hì nh thứ c sở hữ u khá c nhau. Xu hướ ng chuyể n đổ i nà y là m cho sự cạnh tranh giữ a cá c ngân hà ng để giữ chân khá ch hà ng diễ n ra ngà y cà ng gay gắ t hơn. Vì vậ y, cá c ngân hà ng hiệ n nay chú trọ ng nhiề u đế n cá c giả i phá p và chí nh sá ch để thu hút và duy trì khách hàng. Mộ t trong nhữ ng công cụ phổ biế n đượ c hầ u hế t ngân hà ng sử dụ ng là quả n trị cá c mối quan hệ với khách hàng (CRM, Peppers và Rogers, 2004). Triế t lý chí nh về CRM củ a hai tá c giả nà y dự a trên quan điể m marketing mộ t đố i mộ t (one to one) cho rằ ng CRM là chiến lược tương tác trực tiếp với khách hàng theo nguyên tắc mỗi khách hàng được phục vụ theo một cách khác nhau. Theo đó , công tá c CRM bao gồ m cá c bướ c: (1) Nhận diện (Identify) thông qua tất cả các thông tin của quá trình tiếp xúc; (2) Phân biệt (Differentiate) thông qua nhu cầu cá nhân của họ và giá trị mà họ mang lại cho ngân hàng; (3) Tương tác (Interract) bằng phương thức đối thoại hai chiều; và (4) phục vụ theo nhu cầu riêng của khách hàng (Customize) dựa trên những sản phẩm và dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 106 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Dự a trên khung lý thuyế t cơ bả n nà y, khá nhiề u nghiên cứ u trướ c đây tạ i Việ t Nam đã đề xuấ t cá c giả i phá p để hoà n thiệ n CRM cho Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Khánh Hòa (Hồ Thị Hồng Tuyết, 2013), Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nha Trang (Hoàng Thị Ngọc Hà, 2012; Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình - Chi nhánh Khánh Hòa (Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2012). Với cách tiếp cận theo mô hình IDIC đã chỉ ra nhiều vấn đề còn tồn tại trong CRM của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình - Chi nhánh Khánh Hòa và đề xuất các giải pháp hỗ trợ khắc phục. Cù ng chung khuynh hướ ng nà y, Ngân hàng Agribank Việt Nam - chi nhá nh Nghệ An xem “khách hàng là nguồn sống” và chú trọng đến việc tạo dựng mối quan hệ khách hàng và hoàn thiện dịch vụ chăm sóc khách hàng. Tuy nhiên, quá trình thực hiện nả y sinh nhiề u câu hỏ i quả n trị quan trọ ng thá ch thứ c giớ i lã nh đạ o Ngân hà ng, như là m thế nà o để nhậ n diệ n khá ch hà ng, phân loạ i khá ch hà ng mộ t cá ch đú ng đắ n trên quan điể m mang lạ i lợ i nhuậ n tố t nhấ t cho Ngân hà ng? Là m thế nà o để tạ o lậ p hệ thố ng tương tá c vớ i khá ch hà ng tố t hơn và có cá ch ứ ng xử phù hợ p vớ i mỗ i loạ i khá ch hà ng khá c nhau? Bà i viế t nà y cố gắ ng trả lờ i cá c câu hỏ i nà y. II. ĐỐ I TƯỢ NG VÀ PHƯƠNG PHÁ P NGHIÊN CỨ U 1. Đối tượng và phạ m vi nghiên cứu Bà i viế t tậ p trung và o công tác quản trị quan hệ khách hàng tại Chi nhánh Ngân hàng Agribank tỉnh Nghệ An tậ p trung và o cá c khá ch hà ng tí n dụ ng doanh nghiệ p tạ i Ngân hà ng. 2. Phương pháp nghiên cứu Để giả i đá p cá c câu hỏ i nghiên cứ u đặ t ra, bà i viế t sử dụ ng cá c phương phá p thống kê, mô tả, phân tích, tổng hợp, so sánh, đánh giá dự a trên dữ liệ u thứ cấ p từ Ngân hà ng và dữ liệ u sơ cấ p từ điề u tra khá ch hà ng trong giai đoạ n từ năm 2009 đến năm 2012 ở tỉ nh Nghệ An. III. KẾ T QUẢ NGHIÊN CỨ U VÀ THẢ O LUẬ N 1. Phân loạ i khách hàng tí n dụ ng doanh nghiệ p Trong hệ thống Agribank, thông tin khách hàng được bộ phận chăm sóc khách hàng thuộc Phòng Dịch vụ - Marketing thu thập và cập nhật vào hệ thống IPCAS thông qua module CIF. Mỗi khách hàng chỉ có một mã khách hàng và thông tin được lưu trữ trên hệ thống là duy nhất. Cụ thể , đối với khách hàng là doanh nghiệp, các thông tin sau đượ c thu thậ p. Thứ nhấ t là thông tin cơ bản của khách hàng, gồ m tên (tiếng Việt, tiếng Anh và viết tắt), địa chỉ, số điện thoại, quyết định thành lập (số, ngày cấp, nơi cấp), giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh (số, ngày cấp, nơi cấp), mã số thuế (ngày và nơi cấp), ngày thành lập. Tiế p đế n là cá c thông tin doanh nghiệp bao gồ m loại tổ chức, loại hình, ngành nghề kinh doanh chính, quy mô, phạm vi kinh doanh, số lao động hiện có, số chi nhánh, doanh số thu chi tiền mặt bình quân/tháng, tình hình quan hệ với tổ chức tín dụng và chính quyền địa phương, vốn điều lệ. Thứ ba là thông tin về người liên hệ bao gồ m họ và tên, chức vụ, phòng ban, số chứng minh nhân dân (ngày và nơi cấp), số điện thoại. Và cuố i cù ng là thông tin quản lý và cổ đông, gồ m thông tin những thành viên trong bộ phận quản lý (họ tên, giới tính, quốc tịch, số chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp, học vấn, chuyên môn, ngày bắt đầu quản lý, địa chỉ), và thông tin cổ đông (tên, địa chỉ, giới tính, ngày sinh, quốc tịch, loại nhận dạng (chứng minh nhân dân, số đăng ký kinh doanh hoặc mã số thuế), mã nhận dạng và tỷ lệ cổ phần, mẫu dấu Công ty và chữ ký của người đại diện theo pháp luật của Công ty và kế toán giao dịch Ngân hàng, và báo cáo tài chính doanh nghiệp 02 năm liền kề gầ n nhấ t. Dữ liệu khách hàng đượ c phân tí ch dựa trên 02 bộ chỉ tiêu: tài chính và phi tài chính. Chỉ tiêu tài chính đượ c lấy từ nguồn thông tin tài chính gồm: chỉ tiêu thanh khoản, chỉ tiêu hoạt động, chỉ tiêu cân nợ, chỉ tiêu hoạt động. Các chỉ tiêu đượ c đá nh giá dựa trên thang điểm được quy định thố ng nhấ t toà n Ngân hà ng. Cá c chỉ tiêu phi tài chính được lấy từ các nguồn thông tin cơ bản của khách hàng, thông tin doanh nghiệp, thông tin những thành viên trong bộ phận quản lý tậ p trung và o: Khả năng trả nợ từ lưu chuyển tiền tệ, trình độ quản lý và môi trường nội bộ, quan hệ với ngân hàng, các nhân tố bên ngoài, và các đặc điểm hoạt động khác. Tổng điểm của khách hàng được xác định như sau: Điểm của khách hàng = Điểm các chỉ tiêu tài chính năm x Trọng số phần tài chính năm + Điểm các chỉ tiêu tài chính quí x Trọng số phần tài chính quí + Điểm các chỉ tiêu phi tài chính x Trọng số phần phi tài chính Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 107 Trong đó, trọng số của phần tài chính và phi tài chính phụ thuộc vào báo cáo tài chính quý và báo cáo tài chính năm của khách hàng có được kiểm toán hay không được kiểm toán. Từ tổng số điểm chấm được, hệ thống sẽ xếp doanh nghiệp vào từng hạng và nhóm nợ khác nhau: Bảng 1. Bảng xếp loại khách hàng doanh nghiệp Số TT Mức xếp hạng Tổng điểm Ý nghĩa 1 AAA 90 - 100 Là khách hàng đặc biệt tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả rất cao và liên tục gia tăng; tiềm lực tài chính đặc biệt mạnh đáp ứng được mọi nghĩa vụ trả nợ. Cho vay đối với các khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. 2 AA 83 - 90 Là khách hàng rất tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả tăng trưởng vững chắc; tình hình tài chính tốt đảm bảo thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ tài chính đã cam kết. Cho vay đối với các khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. 3 A 77 - 83 Là khách hàng tốt, hoạt động kinh doanh luôn tăng trưởng và có hiệu quả; tình hình tài chính ổn định; khả năng trả nợ đảm bảo. Cho vay đối với khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi đúng hạn. 4 BBB 71 - 77 Là khách hàng tương đối tốt, hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhưng nhạy cảm về các điều kiện thay đổi về ngoại cảnh; tình hình tài chính ổn định. Cho vay đối với khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. 5 BB 65 - 71 Là khách hàng bình thường, hoạt động kinh doanh có hiệu quả tuy nhiên hiệu quả không cao và rất nhạy cảm với các điều kiện ngoại cảnh. Khách hàng này có một số điểm yếu về tài chính, về khả năng quản lý; cho vay đối với khách hàng này có khả năng thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi nhưng có dấu hiệu khách hàng suy giảm khả năng trả nợ. 6 B 59 - 65 Là khách hàng cần chú ý, hoạt động kinh doanh gần như không có hiệu quả, năng lực tài chính suy giảm, trình độ quản lí còn nhiều bất cập. Dư nợ cho vay của khách hàng này có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và nợ lãí. 7 CCC 53 - 59 Là khách hàng yếu, hoạt động kinh doanh cầm chừng, năng lực quản trị không tốt; tài chính mất cân đối và chịu tác động lớn khi có sự thay đổi về môi trường kinh doanh. Dư nợ cho vay của khách hàng này có khả năng thất một phần nợ gốc và nợ lãi. 8 CC 44 - 53 Là khách hàng yếu kém, hoạt động kinh doanh cầm chừng, không thực hiện đúng các cam kết trả nợ. Dư nợ cho vay của khách hàng này có khả năng tổn thất một phần nợ gốc và lãi. 9 C 35 - 44 Là khách hàng rất yếu, kinh doanh thua lỗ, và rất ít khả năng phục hồi. Dư nợ vay của khách hàng thuộc loại này có khả năng tổn thất rất cao. 10 D Nhỏ hơn 35 Đây là khách hàng đặc biệt yếu kém, kinh doanh thua lỗ kéo dài và không còn khả năng khôi phục. Dư nợ vay của khách hàng thuộc loại này không còn khả năng thu hồi, mất vốn. Nguồn: Agribank Sau khi đã phân tích và đá nh giá , Ngân hàng sẽ tiến hành phân nhóm khách hàng như sau: Những khách hàng sinh lợi nhất đượ c xếp hạng AAA, AA và A. Đây là những khách hàng có quan hệ truyền thống lâu năm và sử dụng thường xuyên các dịch vụ Ngân hàng. Đối với quan hệ tín dụng thì những khách hàng này chưa để xảy ra nợ quá hạn và trả lãi đúng kỳ quy định. Còn trong quan hệ tiền gửi thì đây là những khách hàng có số dư trung bình cao và luôn duy trì thường xuyên. Những khách hàng tăng trưởng đượ c xếp hạng BBB, BB. Đây là những khách hàng có quan hệ với Ngân hàng trong thời gian dài và sử dụng các dịch vụ Ngân hàng với cường độ vừa phải. Trong quan hệ tín dụng thì nhóm khách hàng này đã từng để nợ quá hạn và trả lãi không đúng kỳ hạn đã cam kết. Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 108 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG Trong quan hệ tiền gửi, nhóm khách hàng này không duy trì thường xuyên số dư tiền gửi. Những khách hàng cần chú ý đượ c xếp hạng B, CCC. Đây là nhóm khách hàng ít sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. Trong quan hệ tiền vay đã để xảy ra nợ quá hạn trong thời gian dài (nợ xấu) và không trả lãi đúng kỳ hạn. Trong quan hệ tiền gửi không duy trì thường xuyên số dư trên tài khoản. Những khách hàng gây phiền toái đượ c xếp hạng CC, C, D. Đây là nhóm khách hàng đã có nợ xấu trong quan hệ tín dụng và chỉ có số dư tối thiểu trên tài khoản tiền gửi (1 triệu đồng). Với đặc thù ngành kinh doanh tiền tệ nên Ngân hàng chọn phương pháp phục vụ toàn bộ các nhóm đối tượng khách hàng trên. Dựa vào công tác phân nhóm khách hàng, Chi nhánh Agribank tỉnh Nghệ An sẽ có các chương trình và sản phẩm dịch vụ áp dụng cho từng nhóm. Mặ c dù việ c phân tí ch, đá nh giá và phân loạ i củ a Agribank là khá chi tiế t và chặ t chẽ , nhưng cá c phân tích, đánh giá chính xác lợi ích mà từng nhóm khách hàng mang lại, để từ đó có những chính sách ưu đãi về phí dịch vụ, cũng như lãi suất tiền gửi, tiền vay phù hợp với năng lực tài chính của Chi nhánh là chưa đượ c thự c hiệ n. 2. Cá biệt hóa và tương tác với khách hàng Hiện tại, Agribank Chi nhánh Nghệ An chưa chú trọng đến công tác nhận diện khách hàng. Các cơ sở dữ liệu về khách hàng chưa được cập nhật đầy đủ và thường xuyên. Chi nhánh cũng không có bộ phận chuyên trách thực hiện công tác thu thập và lưu trữ thông tin về toàn bộ khách hàng giao dịch. Các khách hàng tiền vay chủ yêú thì được bộ phận tín dụng nhập thông tin, tuy nhiên, những thông tin này chưa giúp được Chi nhánh nhiều trong công tác CRM vì còn thiếu rất nhiều thông tin quan trọng khác như đặc điểm khách hàng, lịch sử giao dịch Mặt khác, đối với những khách hàng không còn giao dịch tại chi nhánh thì không lưu giữ thông tin. Ngoài ra, vì mã khách hàng là duy nhất trên toàn hệ thống của Agribank nên trường hợp khách hàng có thay đổi thông tin tại một Chi nhánh nào mà không phải là Chi nhánh đăng ký ban đầu thì mọi thay đổi, cập nhật dữ liệu phải do Chi nhánh đăng ký ban đầu thực hiện. Điều này đã làm cho việc thu thập, bổ sung thông tin của khách hàng gặp nhiều khó khăn nên dẫn đến tâm lý giao dịch viên chăm sóc khách hàng ngại cập nhật thông tin khách hàng vào cơ sở dữ liệu đối với khách hàng có quan hệ với nhiều ngân hàng trong hệ thống. Vì vậy, việc nhận diện một khách hàng tại Agribank Chi nhánh Nghệ An là rất khó. Và đây, cũng là một nguyên nhân dẫn đến ngân hàng không kịp thời nắm bắt được các nhu cầu, mong muốn của khách hàng đối với các sản phẩm mà ngân hàng đang cung cấp. Thông tin về những khách hàng tiềm năng cũng chưa được quan tâm. Hiện tại, hầu như Chi nhánh không hề có sự ... ; tình trạng hôn nhân; quê quán; địa chỉ nhà riêng; số thành viên trong gia đình; sở thích; tôn giáo; sản phẩm dịch vụ ngân hàng đang sử dụng. Đây là những thông tin quan trọng giúp Ngân hàng xác định rõ cách thức quan hệ hiệu quả đối với lãnh đạo các doanh nghiệp. - Thông tin về mối quan hệ với các tổ chức tín dụng: Thông tin này giúp cho Ngân hàng giảm thiểu được rủi ro trong hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp đó, bao gồm: nợ xấu của doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng trong 03 năm liền kề, dư nợ của doanh nghiệp tại các tổ chức tín dụng đến một thời điểm nhất định. - Một thông tin cũng rất quan trọng mà Ngân hàng cần thiết phải thu thập để có được những quyết định chính xác trong việc ra quyết định cấp tín dụng hay huy động vốn là thông tin về mối quan hệ của doanh nghiệp với chính quyền địa phương. Nếu một doanh nghiệp có quan hệ tốt với chính quyền nơi doanh nghiệp hoạt động thì doanh nghiệp sẽ được sự ủng hộ của địa phương đó và đây chính là môi trường lý tưởng để doanh nghiệp phát triển và tránh được những rủi ro pháp lý. Còn nếu doanh nghiệp có mối quan hệ không tốt với địa phương thì khả năng phát triển của doanh nghiệp đó có nhiều hạn chế. Vì vậy, đây chính là thông tin hữu ích giúp cho ngân hàng có chính sách phù hợp trong công tác phát triển quan hệ hay tiếp cận khách hàng. - Thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh: điều cơ bản nhất mà một nhà đầu tư thương quan tâm là khách hàng đó kinh doanh như thế nào. Ngân hàng cần phải thu thập thông tin chi tiết về kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp để từ đó đưa ra những nhận định chính xác, bao gồm: Số dự án hay phương án khách hàng sẽ thực hiện trong năm; Nhu cầu vốn để thực hiện dự án, phương án; Lợi nhuận dự kiến thu được trong năm. Để đánh giá khả năng phát triển của doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh, đưa ra các quyết định cho vay chính xác, Ngân hàng có thể đánh giá mức độ quan hệ giữa khách hàng với: chính quyền địa phương, các doanh nghiệp khác cùng ngành nghề; đánh giá chỉ tiêu về lợi nhuận và dòng tiền qua ngân hàng trong năm dựa vào tỷ lệ tăng lợi nhuận của kỳ phân tích so với kỳ trước, số dư tiền gửi bình quân trong năm phân tích, doanh số chuyền tiền trong năm; đánh giá năng lực lãnh đạo của người đứng đầu thông qua: Khả năng lãnh đạo doanh nghiệp của ban lãnh đạo, số năm hoạt động trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh của người đại diện theo pháp luật, mối quan hệ của ban lãnh đạo doanh nghiệp với chính quyền địa phương, mối quan hệ của ban lãnh đạo với các doanh nghiệp cùng ngành nghề kinh doanh; và đánh giá tình hình quan hệ của doanh nghiệp với các tổ chức tín dụng khác. Từ việc đánh giá các chỉ tiêu trên, Ngân hàng thiết lập một thang điểm để cho điểm từng chỉ tiêu dựa trên các ý kiến chuyên gia trong ngành. Ví dụ: Điểm mức độ quan hệ của doanh nghiệp với chính quyền địa phương và các doanh nghiệp cùng ngành nghề có thể cho theo 3 mức độ: Tốt = 20; Bình thường = 10; Không tốt = 0. Điểm về lợi nhuận và dòng tiền qua ngân hàng trong năm của doanh nghiệp có thể cho theo 4 mức độ: Lợi nhuận tăng trên 10% và doanh số chuyển tiền từ 20 tỷ trở lên = 50; Lợi nhuận tăng từ 10% đến 5% và doanh số chuyển tiền từ 10 tỷ đến 19 tỷ = 30; Lợi nhuận tăng từ dưới 5% và doanh số chuyển tiền dưới 10 tỷ đồng = 10; và Lợi nhuận âm = 0. Tương tự, các chỉ tiêu đánh giá khác cũng sẽ được xác định một số điểm phù hợp. Trên cơ sở phân tích các dữ liệu của khách hàng và số điểm đạt được của từng khách hàng doanh nghiệp, ngân hàng sẽ phân khách hàng vào từng nhóm khác nhau theo thứ tự từ 01 đến 04, với Nhóm 1 có từ 350 đến 430 điểm; Nhóm 2 từ 270 đến 350 điểm; Nhóm 3 từ 121 đến 270 điểm, còn lại là nhóm 4. Và thứ hạng của từng khách hàng sẽ được hệ thống ghi nhớ trên module CIF trong trường thông tin khách hàng trên hệ thống IPCAS. Khi cần thiết, nhân viên giao dịch có thể vấn tin nhóm của khách hàng trên hệ thống để đưa ra những chương trình marketing hoặc cung cấp sản phẩm phù hợp. 4.2. Lựa chọn khách hàng mục tiêu và cá biệt hóa khách hàng Sau khi tiến hành chấm điểm và phân nhóm khách hàng thì Ngân hàng cần tiến hành công tác xác định khách hàng mục tiêu. Ngân hàng thực hiện qua các bước như sau: Nhận diện khách hàng: khi khách hàng đến giao dịch với ngân hàng, nếu là khách hàng cũ thì giao dịch viên cần in bảng phân tích khách hàng gần nhất để biết khách hàng được xếp vào nhóm mấy nhằm tham mưu cho lãnh đạo phòng về việc áp dụng các chính sách tiền gửi hay tiền vay dành cho khách hàng. Nếu là khách hàng mới, thì giao dịch viên tiến hành thu thập và phân tích thông tin khách hàng như trên để biết khách hàng thuộc nhóm nào. Khi đó, giao dịch viên mới báo cáo lãnh đạo phòng ra quyết định. Ghi nhớ đặc điểm của khách hàng: khi khách hàng đến giao dịch, giao dịch viên có thể ghi nhớ Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 110 • TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG số tài khoản tiền gửi của khách hàng để giúp khách hàng nhánh chóng hoàn thiện các thủ tục gửi hoặc chuyển tiền. Đối với khách hàng tiền vay, thì giao dịch viên có thể nhớ từng khế ước đến hạn để kịp thời thông báo đến khách hàng. Ngân hàng phải nhớ những đặc điểm đặc trưng của từng khách hàng để thuận tiện trong công tác chăm sóc khách hàng. Điều này là rất quan trọng, nó làm cho khách hàng cảm thấy phấn khởi và là “sợi dây vô hình” gắn kết giữa khách hàng - ngân hàng. Phát triển thông tin khách hàng: ngoài các thông tin đã thu thập, Ngân hàng có thể lấy thêm thông tin khách hàng từ mạng internet, từ báo chí, từ xã hội hoặc từ trung tâm thông tin khách hàng - Ngân hàng nhà nước Việt Nam để thuờng xuyên bổ sung cho nguỗn dữ liệu khách hàng. Cá biệt hóa: Với đặc thù là ngành dịch vụ, cung cấp các sản phẩm vô hình cho khách hàng nên khách hàng mục tiêu của Ngân hàng là toàn bộ các nhóm khách hàng. Tuy nhiên, tùy thuộc vào từng nhóm khách hàng khác nhau, Ngân hàng sẽ thiết kế những chương trình, sản phẩm, dịch vụ khác nhau. Đối với nhóm 1, Chi nhánh cần phải giữ được mối quan hệ hợp tác bền vững trên cơ sở hai bên cùng có lợi bằng cách đề ra các chính sách ưu đãi. Ngân hàng phải cung cấp các dịch vụ chăm sóc khách hàng tốt nhất dành cho nhóm khách hàng nay. Trong các dịp lễ, Tết, sinh nhật, cần phải kịp thời thăm hỏi để tạo mối quan hệ ngày càng khăng khít hơn. Đồng thời, phải đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng về các sản phẩm dịch vụ ngân hàng và đặc biệt luôn cam kết với khách hàng việc phát triển sản phẩm mới và chất lượng dịch vụ ngày càng tăng. Về tín dụng, Ngân hàng cần đáp ứng kịp thời và đầy đủ nhu cầu vốn của khách hàng trên cơ sở đảm bảo khách hàng thực hiện đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định. Ngoài ra, có thể thực hiện sản phẩm vay thấu chi với số dư tối đa 100 triệu đồng đối với nhóm khách hàng này, và có thể thực hiện cho vay không có đảm bảo tài sản 70% hoặc toàn bộ. Chính sách lãi suất tiền vay đối với nhóm 1 có thể áp dụng lãi suất ưu đãi theo mức lãi suất từng thời kỳ do Agribank công bố. Ngoài ra, khách hàng được đáp ứng tất cả các sản phẩm dịch vụ hiện có của ngân hàng và mức phí được ưu đãi tối đa theo quy định, và được ưu tiên trong việc gửi tiền, giao dịch nhận và gửi tiền có thể được thực hiện tại địa điểm do khách hàng yêu cầu. Đối với nhóm 2, về cơ bản thực hiện giống khách hàng Nhóm 1, tuy nhiên chính sách tín dụng có khác đôi chút với yêu cầu khách hàng thực hiện đầy đủ các điều kiện vay vốn theo quy định. Ngoài ra, có thể thực hiện sản phẩm vay thấu chi với số dư tối đa 50 triệu đồng đối với nhóm khách hàng này, và có thể thực hiện cho vay không có đảm bảo tài sản 50%, áp dụng lãi suất ưu đãi trong cho vay ngắn hạn. Đối với nhóm 3, chỉ cần dành sự chăm sóc ở mức vừa phải để duy trì mối quan hệ vì nhóm khách hàng này không mang lại lợi ích nhiều cho ngân hàng. Ngân hàng chỉ cấp tín dụng khi đã đáp ứng đầy đủ vốn cho khách hàng thuộc nhóm 1, nhóm 2 và khách hàng thực hiện đầy đủ các thủ tục vay vốn theo quy định, thực hiện cho vay có đảm bảo bằng tài sản, với lãi suất cho vay thông thường, đáp ứng tất cả các sản phẩm dịch vụ hiện có của ngân hàng và mức phí được thực hiện bình thường theo quy định. Đối với nhóm 4, Ngân hàng hạn chế các hoạt động marketing đối với nhóm khách hàng này vì đây là những khách hàng không trung thành và không đóng góp nhiều vào hiệu quả hoạt động của ngân hàng, ngừng cấp tín dụng đối với khách hàng nhóm 4 vì khách hàng này có lịch sử nợ xấu hoặc đang có nợ xấu tại ngân hàng, thực hiện cho vay có đảm bảo bằng tài sản, áp dụng lãi suất cho vay thông thường, và khách hàng được đáp ứng tất cả các sản phẩm dịch vụ hiện có của ngân hàng và mức phí được thực hiện bình thường theo quy định. 4.3. Gia tăng giá trị cho khách hàng Cuộc đua giành thị phần ở phân khúc khách hàng có thu nhập cao này càng trở nên sôi động khi các ngân hàng thương mại nội địa cũng bắt đầu tham gia vào “sân chơi” tiềm năng này. Chính vì vậy, để thu hút được nhưng khách hàng này giao dịch tại Ngân hàng, Agribank Nghệ An cần phải tạo ra những giá trị gia tăng cho đối tương khách hàng nhóm 1 (khách hàng VIP). Các sản phẩm dịch vụ ngân hàng cung cấp bao gồm: Thẻ tín dụng dành cho khách hàng VIP, chẳng hạn thẻ Gold Agri (thẻ tín dụng ghi nợ nội địa có hạn mức lên đến 100 triệu đồng); thẻ Siver Visa Agri (thẻ tín dụng ghi nợ quốc tế có hạn mức lên đến 150 triệu đồng); thẻ ATM VIP (hạn mức thấu chi đến 200 triệu đồng). Ngoài ra, Chi nhánh cần có các chương trình vay vốn, quản lý tài sản,với cam kết sẽ giải quyết nhu cầu tài chính tức thời và tận nơi, ưu đãi đặc biệt về phí dịch vụ và lãi suất. Chi nhánh cần tiến hành đề xuất với ngân hàng trung ương xây dựng ngân hàng trực tuyến, nhằm giúp cho khách hàng có thể vấn tin tài khoản tiền gửi, tiền vay hoặc thực hiện các bước vay vốn mà không cần phải đến ngân hàng. Đối với khách hàng là doanh nhân, hoặc doanh nghiệp, hàng ngày, Chi nhánh có thể gửi đến những bản tin tài chính tới văn phòng làm việc. Ngân hàng cũng cần tạo không gian riêng biệt và tiện nghi để đón tiếp khách hàng VIP với internet không dây, sách báo, tạp chí, cà phê, trà theo sở thích, Tạp chí Khoa học - Công nghệ Thủy sản Số 4/2014 TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG • 111 và tạo đường dây liên lạc dành riêng cho khách hàng VIP, để trong trường hợp khách hàng không tới được Ngân hàng thì có thể gọi đến và sẽ có giao dịch viên chuyên biệt nghe, tiếp nhận yêu cầu, thực hiện và báo cáo lại. Tất cả cần phải được thực hiện nhanh chóng, chính xác và bảo mật tuyệt đối. Cùng với đó, Agribank Chi nhánh Nghệ An cần phải đẩy mạnh chiến lược hợp tác với những nhà cung cấp sản phẩm, dịch vụ ngoài ngành ngân hàng như: Công ty sách thiết bị trường học, Công ty Trách nhiệm hữu hạn Thành Đạt, Siêu thị Vinatex, Công ty cổ phần thương mại Nghệ An, Công ty cổ phần xây dựng quảng cáo Minh Anh, Doanh nghiệp tư nhân Huệ Lộc và các cửa hàng bán đồ điện tử, đồ gia dụng trên địa bàn tỉnh Nghệ An, Công ty xăng dầu Nghệ An, Vinaphone thanh toán trả trước và trả sau qua dịch vụ Mobibanking, liên kết bán vé máy bay với Việt Nam Airlines để phục vụ khách hàng trọn gói chỉ bằng tấm thể VIP do ngân hàng phát hành, với mục đích nhằm để khách hàng VIP có thể sử dụng tấm thẻ của ngân hàng như một phương tiện thanh toán hiện đại và được hưởng các chính sách giảm giá ưu đãi từ các đơn vị ngoài ngành hợp tác với ngân hàng. Và chương trình này đã được các chi nhánh trong hệ thống tại các thành phố lớn thực hiện rất thành công như Chi nhánh Tràng An tại Hà Nội liên kết với Trung tâm điện máy Nguyễn Kim, Chi nhánh Đông Sài Gòn liên kết với đại lý bán vé máy bay IV. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt và tình hình kinh tế lạm phát tăng cao, theo chỉ đạo của Chính phủ, ngân hàng phải thắt chặt tiền tệ làm cho tình hình kinh doanh gặp nhiều khó khăn. Tăng trưởng tín dụng bị hạn chế và huy động vốn được đặt lên hàng đầu và là đỏi hỏi cấp bách hiện nay. Mặc khác, với mục tiêu nợ xấu dưới 3%, việc đầu tư tín dụng đòi hỏi các ngân hàng phải thận trọng và phải có sự phân tích chính xác. Do đó, CRM là cần thiết trong giai đoạn hiện nay. CRM không chỉ mang lại lợi ích cho ngân hàng mà còn mang lại lợi ích cho khách hàng. Bởi khách hàng và sự thỏa mãn của khách hàng là mục tiêu mà quản trị quan hệ khách hàng hướng đến. Thông qua quản trị quan hệ khách hàng, các thông tin về khách hàng được Ngân hàng lưu trữ đầy đủ và chính xác. Việc sử dụng thông tin khi cần thiết cũng được thực hiện một cách dễ dàng. Nhờ quản trị quan hệ khách hàng, Ngân hàng hướng các mục tiêu chính sách của mình vào đúng đối tượng nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao nhất có thể. Và để hoàn thiện công tác CRM tại Agribank Nghệ An, một số kiến nghị sau đây cần thực hiện. Đối với Agribank Việt Nam, cần xây dựng module “phân tích khách hàng” được lấy dữ liệu từ module CRM hiện có và module “phân tích khách hàng tiền gửi”, và có biểu phí linh hoạt nhằm áp dụng cho các đối tượng khách hàng khác nhau hoặc miễn phí thực hiện các giao dịch chuyển tiền đối với đối tượng khách hàng VIP. Đối với Agribank Nghệ An, các giao dịch viên phải thực hiện nhập thông tin một cách đầy đủ và cập nhật thường xuyên dữ liệu, hàng quý thực hiện công tác phân tích khách hàng để giảm thiểu rủi ro. Ngân hàng cần chủ động trong việc đưa ra các sản phẩm liên kết với các doanh nghiệp ngoài ngành trình Trụ sở chính xin ý kiến, và hợp tác với các trung tâm đào tạo nguồn nhân lực để tổ chức đào tạo tại Chi nhánh cho các giao dịch viên làm công tác chăm sóc khách hàng để trang bị các kiến thức cần thiết như: kiến thực về giao tiếp, kiến thức về thị trường tài chính, kỹ năng giao tiếp khách hàng Bên cạnh đó, Ngân hàng nên bố trí một phòng khách riêng biệt dành cho khách hàng VIP với đầy đủ các tiện nghi như: tivi, internet, máy pha cà phê, trà, bánh kẹo nhằm phục vụ đối tượng khách hàng này trong quá trình giao dịch tại Chi nhánh. Định kỳ hàng năm, tổ chức hội nghị đối thoại nhằm nắm bắt kịp thời các nhu cầu của khách hàng. Bên cạnh đó, Chi nhánh cần tổ chức các hoạt động giao lưu giữa khách hàng và Ngân hàng để tăng cường sự gắn kết giữa hai bên. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Hoàng Thị Ngọc Hà, 2012. Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Ngoại thương Việt Nam - Chi nhánh Nha Trang, Luận văn Thạc sĩ kinh doanh, Trường Đại học Nha Trang. 2. Nguyễn Thị Hồng Nhung, 2012. Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình - Chi nhánh Khánh Hòa, Luận văn Thạc sĩ kinh doanh, Trường Đại học Nha Trang. 3. Hồ Thị Hồng Tuyết, 2012. Hoàn thiện quản trị quan hệ khách hàng doanh nghiệp tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Khánh Hòa, Luận văn Thạc sĩ kinh doanh, Trường Đại học Nha Trang. 4. Peppers, D. & Rogers, M., 2004. Managing Customer Relationships: A Strategi Framework, John Wiley & Sons.
File đính kèm:
- hoan_thien_cong_tac_quan_tri_quan_he_khach_hang_tai_ngan_han.pdf