Hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường là một trong những

định hướng của Chính phủ Việt Nam hiện nay. Nhà nước đã và đang

áp dụng các công cụ chính sách, công cụ pháp luật và công cụ tài

chính nhằm mục đích bảo vệ môi trường. Theo đó, Quỹ Bảo vệ môi

trường Việt Nam là một tổ chức tài chính Nhà nước, được thành lập

và hoạt động như một công cụ tài chính nhà nước để thực thi và hỗ

trợ tài chính cho các doanh nghiệp và cá nhân trong hoạt động bảo

vệ môi trường, song song đồng hành cùng các chính sách, pháp luật

bảo vệ môi trường khác. Qua thời gian dài hình thành và phát triển,

Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đã đạt được một số kết quả nhất

định nhưng vẫn còn một số tồn tại cần phải hoàn thiện hơn. Bài viết

phân tích công tác hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay tại Quỹ

Bảo vệ môi trường Việt Nam giai đoạn vừa qua, chỉ ra những hạn

chế của hoạt động này, từ đó đưa ra các khuyến nghị đối với hoạt

động cho hỗ trợ tài chính của Quỹ.

pdf 8 trang yennguyen 5900
Bạn đang xem tài liệu "Hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam

Hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay tại Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
28
© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X 
Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 202- Tháng 3. 2019
Hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay tại 
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH- TIỀN TỆ 
Lê Hải Lâm
Ngày nhận: 01/03/2019 Ngày nhận bản sửa: 11/03/2019 Ngày duyệt đăng: 25/03/2019
Phát triển kinh tế đi đôi với bảo vệ môi trường là một trong những 
định hướng của Chính phủ Việt Nam hiện nay. Nhà nước đã và đang 
áp dụng các công cụ chính sách, công cụ pháp luật và công cụ tài 
chính nhằm mục đích bảo vệ môi trường. Theo đó, Quỹ Bảo vệ môi 
trường Việt Nam là một tổ chức tài chính Nhà nước, được thành lập 
và hoạt động như một công cụ tài chính nhà nước để thực thi và hỗ 
trợ tài chính cho các doanh nghiệp và cá nhân trong hoạt động bảo 
vệ môi trường, song song đồng hành cùng các chính sách, pháp luật 
bảo vệ môi trường khác. Qua thời gian dài hình thành và phát triển, 
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam đã đạt được một số kết quả nhất 
định nhưng vẫn còn một số tồn tại cần phải hoàn thiện hơn. Bài viết 
phân tích công tác hỗ trợ tài chính trong hoạt động cho vay tại Quỹ 
Bảo vệ môi trường Việt Nam giai đoạn vừa qua, chỉ ra những hạn 
chế của hoạt động này, từ đó đưa ra các khuyến nghị đối với hoạt 
động cho hỗ trợ tài chính của Quỹ.
Từ khóa: Cho vay ưu đãi; Bảo vệ môi trường; Quỹ bảo vệ môi trường; 
Tín dụng nhà nước.
1. Khái quát về Quỹ Bảo vệ 
môi trường Việt Nam 
ùng với sự 
phát triển của 
kinh tế và xã 
hội, Việt Nam 
trở thành một 
trong những quốc gia chịu 
ảnh hưởng của ô nhiễm môi 
trường nghiêm trọng. Một 
trong những nguyên nhân dẫn 
đến tình trạng ô nhiễm môi 
trường là do các doanh nghiệp, 
cá nhân thiếu nguồn vốn đầu 
tư cho công tác bảo vệ môi 
trường, đặc biệt là các nguồn 
vốn ưu đãi. 
Nhằm giải quyết vấn đề này, 
ngày 26/6/2002 Quỹ Bảo vệ 
môi trường Việt Nam được 
thành lập theo Quyết định số 
82/2002/QĐ-TTg của Thủ 
tướng Chính phủ. Quỹ Bảo vệ 
môi trường Việt Nam (Quỹ) 
là một tổ chức tài chính nhà 
nước (quỹ ngoài ngân sách nhà 
nước) hoạt động không vì mục 
đích lợi nhuận. Quỹ là công 
cụ tài chính của nhà nước để 
thực thi nhiệm vụ bảo vệ môi 
trường quốc gia, giải quyết 
vấn đề cấp vốn đầu tư cho 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
29Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 202- Tháng 3. 2019
công tác bảo vệ môi trường. 
Quỹ trực thuộc Bộ Tài nguyên 
và Môi trường với vốn điều lệ 
ban đầu là 200 tỷ đồng. Đến 
nay, số vốn điều lệ của Quỹ 
là 1.000 tỷ đồng và được cấp 
từ nguồn ngân sách nhà nước 
theo quy định. Là một tổ chức 
tài chính nhà nước, Quỹ Bảo 
vệ môi trường Việt Nam có 
chức năng cho vay lãi suất 
ưu đãi, tài trợ, hỗ trợ lãi suất 
cho các chương trình, dự án, 
các hoạt động, nhiệm vụ bảo 
vệ môi trường và ứng phó với 
biến đổi khí hậu trên phạm vi 
toàn quốc. Nguyên tắc hoạt 
động của Quỹ là hoạt động 
không vì mục đích lợi nhuận 
và phải bảo toàn vốn điều lệ.
Nhìn lại kết quả sau gần 17 
năm hoạt động đến nay, hoạt 
động hỗ trợ tài chính của Quỹ 
Bảo vệ môi trường Việt Nam 
đã có những kết quả nhất 
định, hoàn thành được một số 
nhiệm vụ, chính sách của nhà 
nước đề ra. Tuy nhiên, qua 
quá trình hoạt động cho thấy 
cơ chế hỗ trợ tài chính của 
Quỹ đã và đang bộc lộ nhiều 
vấn đề, dẫn tới hoạt động của 
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt 
Nam chưa được sâu, rộng, 
chuyên nghiệp và đảm bảo 
tầm cỡ của một Quỹ quốc gia 
để thực thi được đầy đủ nhiệm 
vụ bảo vệ môi trường của nhà 
nước.
Hỗ trợ tài chính trong hoạt 
động cho vay của Quỹ được 
xem như là xương sống trong 
hoạt động của Quỹ. Mặt khác, 
hoạt động hỗ trợ tài chính của 
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt 
Nam không chỉ là đòn bẩy 
quan trọng đối với các doanh 
nghiệp hoạt động trong lĩnh 
vực đầu tư bảo vệ môi trường 
mà còn đóng vai trò quan 
trọng đối với việc khuyến 
khích các doanh nghiệp đầu 
tư vào công tác bảo vệ môi 
trường. Chính vì vậy, việc đưa 
ra các biện pháp hoàn thiện cơ 
chế hoạt động hỗ trợ tài chính, 
đặc biệt là hoạt động cho vay 
của Quỹ Bảo vệ môi trường 
Việt Nam là nhiệm vụ quan 
trọng đối với sự phát triển 
của Quỹ trong giai đoạn tới, 
không những nâng cao hiệu 
quả hoạt động mà còn góp 
phần tăng vị thế cho Quỹ. 
2. Thực trạng hỗ trợ tài 
chính trong hoạt động cho 
vay tại Quỹ Bảo vệ môi 
trường Việt Nam
2.1. Đối tượng và khung 
pháp lý cho hoạt động hỗ trợ 
tài chính của Quỹ
Các dự án Quỹ cho vay đều 
mang tính cấp bách, tập trung 
vào một số dự án gây ảnh 
hưởng lớn đến môi trường 
và cần nguồn vốn để xử lý 
ô nhiễm theo mục tiêu hoạt 
động của Quỹ. Hàng năm, 
Quỹ ban hành quy định về tiêu 
chí lựa chọn dự án cho vay. 
Ngoài việc đáp ứng các điều 
kiện trên, dự án đầu tư bảo vệ 
môi trường được đánh giá một 
cách tổng thể về các phương 
diện như năng lực chủ đầu tư 
vay vốn, năng lực triển khai 
dự án, tính khả thi về mặt tài 
chính, môi trường, xã hội của 
dự án vay vốn, phương án trả 
nợ, phương án bảo đảm bảo 
tiền vay.... (Thông tư 03/2017/
TT-BTNMT ngày 21/3/2017).
Theo Quyết định số 78/2014/
QĐ-TTg ngày 26/12/2014 
về tổ chức và hoạt động của 
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt 
Nam, nguồn vốn của Quỹ bao 
gồm vốn điều lệ do ngân sách 
nhà nước cấp, ngân sách nhà 
nước cấp bù kinh phí tài trợ, 
các khoản bồi thường thiệt 
hại về môi trường, lệ phí bán, 
chuyển các chứng chỉ giảm 
phát thải khí nhà kính, các 
khoản tài trợ, đóng góp tự 
nguyện, ủy thác của tổ chức 
và cá nhân, và các nguồn vốn 
hợp pháp khác. Hiện nay, 
nguồn vốn hoạt động của Quỹ 
Bảo vệ môi trường Việt Nam 
chủ yếu vẫn là vốn điều lệ do 
ngân sách nhà nước cấp.
Lãi suất vay vốn được Quỹ 
Bảo vệ môi trường Việt Nam 
ban hành hàng năm theo quy 
định tại Thông tư 03/2017/
TT-BTNMT ngày 21/3/2017. 
Theo đó, lãi suất cho vay 
Biểu đồ 1. Cơ cấu sử dụng 
vốn tính đến thời điểm 
31/12/2018
Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường 
Việt Nam
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
30 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 202- Tháng 3. 2019
phải đảm bảo nhỏ hơn 50% 
lãi suất tín dụng đầu tư nhà 
nước. Hiện nay, theo Thông 
tư số 76/2015/TT-BTC ngày 
19/5/2015, mức lãi suất cho 
vay tín dụng đầu tư của Nhà 
nước bằng VNĐ là 8,55%/
năm.
2.2. Thực trạng hỗ trợ tài 
chính trong hoạt động cho 
vay tại Quỹ
Tính đến 31/12/ 2018, hoạt 
động cho vay ưu đãi các dự án 
là hoạt động chính của Quỹ, 
chiếm trên 84% tổng vốn hoạt 
động. Trợ giá điện gió và các 
sản phẩm Cơ chế phát triển 
sạch (CDM) chiếm 11%. Hoạt 
động tài trợ (không hoàn lại) 
và hỗ trợ lãi suất sau đầu tư 
chỉ chiếm 4% tổng nguồn vốn 
sử dụng của Quỹ. Do phải bảo 
toàn nguồn vốn điều lệ nên 
nguồn vốn cho công tác hoạt 
động tài trợ không hoàn lại và 
hỗ trợ lãi suất sau đầu tư rất 
hạn chế. Theo quy chế quản lý 
tài chính mới, nguồn vốn cho 
công tác tài trợ không hoàn 
lại và hỗ trợ lãi suất được 
trích 20% từ chênh lệch thu 
chi hàng năm vào nguồn vốn 
bổ sung của Quỹ để thực hiện 
nhiệm vụ hỗ trợ, tài trợ. Quỹ 
có trách nhiệm hạch toán, theo 
dõi riêng khoản vốn này.
Lãi suất cho vay được Hội 
đồng Quản lý Quỹ phê duyệt 
hàng năm với điều kiện nhỏ 
hơn 50% lãi suất tín dụng đầu 
tư nhà nước. Lãi suất cho vay 
được áp dụng chung đối với 
tất cả loại hình dự án đề xuất 
vay vốn. Theo đó, mức lãi 
suất cao nhất được Quỹ phê 
duyệt là 5,4% giai đoạn 2004 
đến 2013; từ 2013 đến 2018 
mức lãi suất giảm dần từ 3,6% 
đến 2,6%. Thống kê lãi suất 
giai đoạn 2004- 2018 thể hiện 
tại Biểu đồ 2.
Trong số các hoạt động hỗ trợ 
Biểu đồ 2. Lãi suất cho vay giai đoạn 2004- 2018
Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Biểu đồ 3. Tổng hợp số liệu ký kết hợp đồng, giải ngân và thu nợ từ 2004 - 2018
Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
31Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 202- Tháng 3. 2019
tài chính thì hoạt động cho 
vay chiếm hơn 84% kết quả 
hoạt động của Quỹ. Hoạt động 
cho vay có xu hướng tăng 
trưởng mạnh qua các năm từ 
2004 đến 2018.
Tính từ thời điểm phê duyệt 
khoản vay đầu tiên vào năm 
2004 thì đến cuối năm 2018 
Quỹ đã cấp vốn cho 294 dự án 
với tổng số vốn tương ứng là 
2.523 tỷ đồng. Trong đó, đã 
giải ngân số vốn tương ứng là 
1.860 tỷ đồng (đạt 74% tổng 
số tiền cho vay), tổng thu nợ 
gốc 1.093 tỷ đồng và lãi vay 
là 180 tỷ đồng.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt 
Nam có trụ sở duy nhất tại 
thành phố Hà Nội. Trong khi 
đó, phạm vi và địa bàn hoạt 
động của Quỹ là toàn quốc. Số 
liệu thống kê cho thấy, từ năm 
2004 Quỹ chỉ hoạt động ở trên 
2 tỉnh thành, năm 2008 đã 
hoạt động trên 19 tỉnh thành, 
đến cuối năm 2018 Quỹ đã 
hoạt động trên 53 tỉnh thành. 
Quỹ đã cho vay hơn 865 tỷ 
đồng tại miền Bắc, 689 tỷ 
đồng tại miền Trung và 968 tỷ 
đồng tại miền Nam. 
Kết quả cho vay tại Quỹ cũng 
cho thấy các lĩnh vực cho vay 
bao gồm xử lý nước thải tập 
trung tại các khu, cụm công 
nghiệp, xử lý chất thải công 
nghiệp và nguy hại, quản lý và 
xử lý chất thải rắn là các lĩnh 
vực chính, chiếm tỷ trọng lớn 
trong hoạt động cho vay của 
Quỹ. 
2.3. Những hạn chế trong 
hoạt động cho vay tại Quỹ 
Bảo vệ môi trường Việt Nam 
và nguyên nhân
Tính từ thời điểm thành lập 
đến nay, Quỹ Bảo vệ môi 
trường Việt Nam đã thực hiện 
được chính sách của Đảng và 
Nhà nước trong công cuộc bảo 
vệ môi trường, hỗ trợ được 
phần vốn đáng kể cho các chủ 
thể vay vốn đầu tư bảo vệ môi 
trường. Các hoạt động hỗ trợ 
tài chính của Quỹ bao gồm 
cho vay với lãi suất ưu đãi, 
tài trợ, hỗ trợ lãi suất, trợ giá 
điện gió và sản phẩm CDM 
(cơ chế phát triển sạch), trong 
đó hoạt động cho vay là chính 
và chủ yếu. Địa bàn hoạt động 
của Quỹ Bảo vệ môi trường 
Việt Nam trải rộng khắp quốc 
gia. Tuy nhiên, để hướng tới 
một tổ chức tài chính chuyên 
nghiệp, mang tầm cỡ quốc gia 
và thực hiện được sứ mệnh 
và vai trò trong việc hỗ trợ 
tài chính bảo vệ môi trường 
quốc gia, Quỹ cần phải không 
ngừng hoàn thiện cơ chế chính 
sách, bộ máy tổ chức, đào tạo 
Bảng 1. Kết quả hoạt động cho vay theo vùng miền từ 2004 đến 2018
TT Vùng miền Số lượng tỉnh, thành phố Số lượng dự án
Số tiền cho vay
(triệu đồng)
1 Miền Bắc 21 144 865.235
2 Miền Trung và Tây Nguyên 19 68 689.660
3 Miền Nam 13 82 968.047
Tổng cộng 53 294 2.522.941
Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Bảng 2. Thống kê giá trị tài sản bảo đảm từ 2015 - 2018
TT Nội dung 2015 Tỷ lệ 2016 Tỷ lệ 2017 Tỷ lệ 2018 Tỷ lệ
Giá trị TSBĐ 493.339 100% 541.375 100% 603.464 100% 641.043 100%
1 Bảo lãnh vay vốn 452.737 92% 502.982 93% 593.356 98% 632.563 99%
2 Tài sản thế chấp1 40.602 8% 38.393 7% 10.109 2% 8.480 1%
1 Tài sản thế chấp Quỹ đã và đang nhận của Chủ đầu tư vay vốn từ nguồn vốn từ nguồn ngân sách nhà nước cho đến thời 
điểm hiện tại bao gồm tài sản là bất động sản (nhà đất), tài sản hình thành từ vốn vay (xe chuyên chở rác, lò nung gốm) trên 
địa bàn TP. Hà Nội và các tỉnh lân cận.
Nguồn: Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
32 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 202- Tháng 3. 2019
nguồn nhân lực. Để làm được 
điều đó, cần phải tìm ra hạn 
chế, nguyên nhân của hạn chế 
và đưa ra các giải pháp phù 
hợp. Theo đánh giá của tác 
giả, một số hạn chế và nguyên 
nhân của các hạn chế như sau:
- Hoạt động hỗ trợ cho vay 
ưu đãi của Quỹ chủ yếu hiện 
nay là các hoạt động xử lý 
chất thải (xử lý nước thải, chất 
thải rắn, xử lý khí) mang tính 
“cuối đường ống”, các lĩnh 
vực mang tính “đầu đường 
ống” (xử lý đầu nguồn) như 
sản xuất sạch hơn, tiết kiệm 
năng lượng, nguồn năng lượng 
tái tạo còn chiếm tỷ trọng 
thấp trong hoạt động cho vay 
của Quỹ. Nguyên nhân là do 
các hoạt động xử lý chất thải 
hiện nay mang tính cấp thiết 
và trực tiếp gây ô nhiễm tới 
môi trường. Hơn nữa, thông 
thường các dự án đầu tư như 
năng lượng tái tạo cần nguồn 
vốn lớn (điện mặt trời, điện 
gió, ) vượt quá khả năng 
đáp ứng của Quỹ.
- Theo quy định, Quỹ Bảo vệ 
môi trường Việt Nam có thể 
sử dụng các biện pháp bảo 
đảm tiền vay theo quy định 
của pháp luật bao gồm thế 
chấp, cầm cố, bảo đảm của 
bên thứ 3. Tuy nhiên, thực tế 
biện pháp bảo đảm tiền vay 
hiện nay tại Quỹ áp dụng chỉ 
bao gồm 02 hình thức là bảo 
lãnh vay vốn và thế chấp tài 
sản (đất đai, nhà cửa, trang 
thiết bị). Trong đó, bảo lãnh 
vay vốn của các ngân hàng 
thương mại chiếm trên 90% 
giá trị của nghĩa vụ bảo đảm. 
Phương án bảo đảm tiền vay 
bằng tài sản thế chấp có xu 
hướng giảm đi, với tỷ lệ giá 
trị tài sản thế chấp trên tổng 
giá trị tài sản bảo đảm năm 
2015 là 8%, đến năm 2018 tỷ 
lệ này chỉ còn 1%. Lý giải vấn 
đề này nằm ở 02 khía cạnh. 
Thứ nhất, theo quy định tại 
Điều lệ và tổ chức hoạt động 
Quỹ phải bảo toàn vốn điều 
lệ. Biện pháp bảo đảm tiền 
vay bằng bảo lãnh ngân hàng 
là biện pháp bảo đảm an toàn 
cao đối với Quỹ, ngân hàng 
bảo lãnh sẽ thực hiện nghĩa vụ 
trả nợ thay nếu chủ đầu tư mất 
khả năng chi trả. Trong khi 
đó, đối với các biện pháp bảo 
đảm tiền vay khác như cầm cố 
và thế chấp, khi khách hàng 
mất khả năng chi trả, Quỹ có 
thể thực hiện xử lý tài sản bảo 
đảm để thu hồi vốn cho Quỹ. 
Tuy nhiên, thực tế các ngân 
hàng thương mại cho thấy 
việc xử lý tài sản thế chấp để 
thu hồi nợ là vấn đề nan giải 
hiện nay. Thứ hai, giả định 
rằng Quỹ có thể sử dụng biện 
pháp bảo đảm tiền vay khác 
như thế chấp tài sản là bất 
động sản nhưng do không có 
các mạng lưới hoạt động chi 
nhánh dày đặc khắp các tỉnh 
thành trải dài khắp cả nước 
như các ngân hàng thương mại 
nên Quỹ không thể kiểm soát 
được các loại tài sản này.
- Chính sách lãi suất của 
Quỹ hiện nay mang tính ưu 
đãi đối với các dự án đầu tư 
bảo vệ môi trường, là nguồn 
vốn giá rẻ các doanh nghiệp 
có thể tranh thủ. Tuy nhiên, 
Quỹ áp dụng mức lãi suất duy 
nhất cho tất cả các loại hình 
dự án, trong khi đối với dự 
án đầu tư bảo vệ môi trường 
có tính đặc thù riêng. Có dự 
án có thể mang lại lợi nhuận 
cho chủ đầu tư (mặc dù ít hơn 
so với các dự án thương mại 
khác), có dự án không mang 
lại lợi nhuận hoặc thậm chí 
có dự án đầu tư bảo vệ môi 
trường mang tính xã hội và 
cộng đồng. Do vậy, nhà đầu tư 
không thể lúc nào cũng có thể 
dùng nguồn tiền sinh lời từ 
hoạt động của chính dự án để 
trả nợ vay vốn.
- Kiểm soát hoạt động của 
doanh nghiệp vay vốn sau đầu 
tư tương đối khó khăn đối với 
Quỹ. Do khoảng cách về mặt 
địa lý, Quỹ không đáp ứng đủ 
nguồn lực để kiểm tra cũng 
như giám sát tình hình hoạt 
động sản xuất kinh doanh của 
doanh nghiệp vay vốn một 
cách thường xuyên và liên 
tục. Trong khi đó, việc kiểm 
tra giám sát sau giải ngân vốn 
vay là rất quan trọng, giúp 
đánh giá tình hình của doanh 
nghiệp và có phương án phòng 
ngừa rủi ro thích hợp.
- Mặc dù có nguồn vốn điều 
lệ là 1.000 tỷ đồng được cấp 
từ ngân sách nhà nước, nhưng 
nguồn vốn này hiện nay không 
đáp ứng đủ nhu cầu vay vốn 
của các doanh nghiệp. Việc 
tăng vốn của Quỹ phụ thuộc 
vào kế hoạch của Chính phủ, 
được quy định tại các Quyết 
định quy định về tổ chức 
và hoạt động của Quỹ Bảo 
vệ môi trường Việt Nam do 
Chính phủ ban hành. 
3. Khuyến nghị
Thông qua việc tìm hiểu 
nghiên cứu chung về tín dụng 
nhà nước, hoạt động cho vay 
ưu đãi tại Quỹ Bảo vệ môi 
trường Việt Nam, tác giả đề 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
33Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 202- Tháng 3. 2019
xuất các khuyến nghị như sau: 
Thứ nhất, cần có sự liên kết 
hoạt động giữa Quỹ Bảo vệ 
môi trường quốc gia và các 
Quỹ môi trường địa phương. 
Theo thống kê của tác giả, 
hiện nay có 41 tổ chức Quỹ 
Bảo vệ môi trường, trong đó, 
có 1 Quỹ Bảo vệ môi trường 
Trung ương (Quỹ bảo vệ 
môi trường Việt Nam), 39 
Quỹ Bảo vệ môi trường địa 
phương (trực thuộc Uỷ ban 
Nhân dân các tỉnh, thành địa 
phương) và 01 Quỹ bảo vệ 
môi trường ngành than (trực 
thuộc Tập đoàn Công nghiệp 
Than và Khoáng sản Việt 
Nam). Hệ thống các Quỹ 
Bảo vệ môi trường hiện nay 
hoạt động hoàn toàn độc lập 
với nhau. Để các Quỹ Bảo 
vệ môi trường hoạt động tập 
trung, thống nhất và đạt hiệu 
quả cao, cần hình thành hệ 
thống kết nối giữa các Quỹ 
Bảo vệ môi trường. Trong đó, 
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt 
Nam đóng vai trò là đầu mối 
quốc gia, phát huy được năng 
lực tài chính của chính mình 
cũng như huy động năng lực 
tài chính của toàn mạng lưới 
cho các mục tiêu bảo vệ môi 
trường và phát triển bền vững.
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt 
Nam là đơn vị có kinh nghiệm 
hoạt động trong lĩnh vực hỗ 
trợ tài chính đầu tư bảo vệ 
môi trường, hỗ trợ cho các 
Quỹ môi trường địa phương 
trong công tác đào tạo, nâng 
cao năng lực, hỗ trợ công tác 
quản lý tài chính. Quỹ Bảo 
vệ môi trường địa phương sẽ 
đóng vai trò trong việc cung 
cấp thông tin khách hàng tại 
địa bàn địa phương. Đồng 
thời, có thể phối hợp đồng cho 
vay trong các dự án ngoài khả 
năng cho vay của các quỹ địa 
phương (đồng tài trợ). Ngoài 
ra, việc thống nhất trong hình 
thái và tổ chức hoạt động sẽ 
giúp cho việc thực thi chính 
sách nhà nước về bảo vệ môi 
trường triệt để và hiệu quả 
hơn. 
Hơn nữa, cần xem xét, xây 
dựng, ban hành hệ thống văn 
bản pháp lý nhằm thống nhất 
chính sách và lĩnh vực cho 
vay ưu đãi của Quỹ Bảo vệ 
môi trường Việt Nam và các 
Quỹ Bảo vệ môi trường địa 
phương để nguồn vốn ưu đãi 
được tập trung, thực hiện tốt 
hơn nhiệm vụ bảo vệ môi 
trường. Để hiện thực hóa kiến 
nghị này, cần có sự chỉ đạo 
sát sao của Chính phủ, sự 
phối hợp chặt chẽ của Bộ Tài 
nguyên và Môi trường (là cơ 
quan chủ quản của Quỹ Bảo 
vệ môi trường Việt Nam) và 
Uỷ ban Nhân dân các tỉnh 
(là cơ quan chủ quản của 
Quỹ Bảo vệ môi trường địa 
phương).
Thứ hai, sớm mở rộng và đi 
vào vận hành ổn định hoạt 
động của chi nhánh Quỹ tại 
các vùng miền, trước hết cho 
khu vực miền Nam và tiến tới 
là khu vực miền Trung. Theo 
quy định tại Điều lệ hoạt động 
và tổ chức của Quỹ Bảo vệ 
môi trường Việt Nam, Quỹ có 
thể mở trung tâm, chi nhánh 
để phục vụ cho hoạt động của 
Quỹ. Mặt khác, xuất phát từ 
tình hình thực tế hiện nay về 
phục vụ khách hàng, miền 
Nam là vùng ở khoảng cách 
xa Quỹ nhất nhưng lại cho 
vay nhiều nhất tại đây. Miền 
Nam cũng là khu vực phát 
triển kinh tế với nhiều ngành 
nghề, lĩnh vực, do đó cần tăng 
đầu tư bảo vệ môi trường. Để 
có thể mở rộng hoạt động của 
Quỹ, tăng trưởng hoạt động 
cho vay, thu hút khách hàng 
vay vốn thì việc mở rộng bộ 
máy tổ chức của Quỹ là điều 
thiết yếu.
Theo đó, để có thể nâng cao 
vị thế của Quỹ cũng như đáp 
ứng tình hình thực tế triển 
khai trong các hoạt động hỗ 
trợ tài chính của Quỹ, tác giả 
đề xuất mở chi nhánh tại miền 
Nam trong giai đoạn 2019 đến 
2020, khu vực miền Trung 
giai đoạn 2020 đến 2022. Khu 
vực các tỉnh phía Nam có số 
dự án chiếm đa số tại Quỹ 
cũng như là điểm nóng về 
công tác bảo vệ môi trường.
Thứ ba, Hội đồng Quản lý 
Quỹ cần ban hành chính sách 
tín dụng linh hoạt hơn đối với 
lãi suất cho vay và bảo đảm 
tiền vay. Không áp dụng một 
mức lãi suất cố định đối với 
tất cả các loại hình dự án vay 
vốn. 
Lãi suất cho vay đối với các 
dự án khác nhau theo quan 
điểm của ngân hàng sẽ khác 
nhau. Lãi suất của ngân hàng 
được cấu thành bởi lãi suất 
huy động, phần bù rủi ro, lợi 
nhuận kỳ vọng và các loại chi 
phí. Tuy nhiên, cách tính lãi 
suất này không phù hợp trong 
việc áp dụng đối với Quỹ Bảo 
vệ môi trường Việt Nam. Học 
tập kinh nghiệm từ các Quỹ 
môi trường trên thế giới, các 
Quỹ quay vòng vốn hoạt động 
hiệu quả, Quỹ Bảo vệ môi 
trường Việt Nam nên thực 
hiện phân loại dự án theo tính 
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
34 Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàngSố 202- Tháng 3. 2019
chất khác nhau để các dự án 
được hỗ trợ một cách hiệu quả 
hơn, chính sách tín dụng được 
đa dạng hơn. 
Hiện nay, lãi suất hàng năm 
của Quỹ Bảo vệ môi trường 
Việt Nam (R) được tính toán 
dựa trên cơ sở tình hình phát 
triển kinh tế và phải thỏa mãn 
nhỏ hơn 50% lãi suất tín dụng 
đầu tư phát triển. Lãi suất này 
áp dụng chung cho tất cả các 
đối tượng vay vốn, lĩnh vực 
đầu tư. Điều này chưa thực sự 
phù hợp với tình hình thực tế 
khi mà các dự án vay vốn và 
chủ thể vay vốn có những điều 
kiện sinh lợi, hoàn vốn và chi 
phí đầu tư khác nhau. Để giải 
quyết vấn đề này, tác giả đề 
xuất chính sách lãi suất phù 
hợp hơn (Bảng 3).
- Đối với lãi suất cho vay đầu 
tư thì các dự án đầu tư bảo vệ 
môi trường thuộc các lĩnh vực 
có mang lại nguồn lợi nhuận 
(dự án mang tính thương mại) 
sẽ được cho vay với lãi suất 
cao hơn. Trong khi đó, đối với 
các dự án đầu tư bảo vệ môi 
trường để đảm bảo tuân thủ 
chính sách pháp luật của nhà 
nước (dự án phi thương mại) 
thường không sinh ra nguồn 
lợi nhuận đáng kể thì cần có 
chính sách ưu tiên về lãi suất 
hơn.
- Đối với lãi suất cho vay 
theo phương án bảo đảm tiền 
vay cũng cần có chính sách 
khuyến khích đối với 2 đối 
tượng khác nhau là bảo lãnh 
vay vốn và thế chấp bằng tài 
sản. Đối với các đối tượng bảo 
lãnh vay vốn, mức phí bảo 
lãnh vay vốn trên thị trường 
hiện nay dao động từ 1%- 2% 
tùy thuộc vào ngân hàng. Do 
vậy, cần có chính sách hỗ trợ 
lãi suất khi chủ đầu tư sử dụng 
biện pháp bảo đảm tiền vay là 
bảo lãnh ngân hàng.
- Đối với bảo đảm tiền vay, 
cần tăng cường và mở rộng 
với các phương án bảo đảm 
tiền vay. Không chỉ áp dụng 
chủ yếu cho bảo lãnh ngân 
hàng mà Quỹ cần phải mở 
rộng thêm các biện pháp về 
cầm cố và thế chấp. Quỹ cần 
tìm ra được những khách hàng 
tốt, có năng lực tài chính tốt, 
có phương án kinh doanh 
khả dĩ thì hoàn toàn có thể sử 
dụng phương án bảo đảm tiền 
vay bằng thế chấp.
Thứ tư, tăng cường nguồn vốn 
hoạt động từ ngân sách nhà 
nước cũng như tìm kiếm các 
nguồn tài trợ từ nước ngoài 
Bảng 3. Đề xuất chính sách lãi suất đối với Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
TT Nội dung Lĩnh vực Lãi suất (%)
1 Lãi suất cho vay 
theo lĩnh vực cho 
vay (lĩnh vực ưu 
tiên)
- Lĩnh vực đầu tư có mang lại nguồn lợi nhuận như xử lý, tái chế 
chất thải nguy hại, chất thải sinh hoạt, các sản phẩm sạch, thân 
thiện môi trường  
R
- Lĩnh vực đầu tư không mang lại nguồn lợi nhuận (hoặc rất nhỏ) 
như đầu tư xử lý nước thải, khí thải nhà máy, khu công nghiệp và 
làng nghề 
R - 2%
2 Lãi suất cho vay 
theo phương án 
bảo đảm tiền vay
- Bảo lãnh vay vốn của Ngân hàng thương mại R - 1,5%
- Thế chấp bằng tài sản R 
và các nguồn khác. Hiện nay, 
vốn điều lệ được nhà nước cấp 
cho Quỹ Bảo vệ môi trường 
Việt Nam theo quy định là 
1.000 tỷ đồng. Nếu thời gian 
tới không có nguồn vốn cấp 
thêm, Quỹ có khả năng “cạn” 
nguồn vốn do hoạt động tín 
dụng luôn tăng trưởng qua 
các năm, dẫn tới dư nợ tăng 
lên. Trong khi đó, nguồn vốn 
quay vòng (thu hồi gốc vay) 
không đủ để tái cấp cho dự án 
mới do thời gian cho vay của 
Quỹ dài, thông thường 7 (bảy) 
năm. Trong khi đó, nguồn 
vốn cần thiết cho nhiệm vụ 
bảo vệ môi trường là rất lớn. 
Mặc dù hoạt động của Quỹ 
mang tính kích thích và góp 
phần đẩy mạnh hoạt động đầu 
tư bảo vệ môi trường nhưng 
với nguồn vốn quá ít thì cũng 
không thể thực hiện được đầy 
đủ chính sách và nhiệm vụ 
của nhà nước giao cho. Ngoài 
ra, việc thu hút các nguồn vốn 
từ nước ngoài cũng như các 
nguồn khác có thể giúp Quỹ 
đẩy mạnh thêm hoạt động tài 
trợ và hỗ trợ lãi suất sau đầu 
tư do nguồn vốn sử dụng cho 
hoạt động này của Quỹ là hạn 
chế (Quỹ phải bảo toàn vốn 
điều lệ).
 CHÍNH SÁCH & THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH - TIỀN TỆ 
35Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng Số 202- Tháng 3. 2019
Thứ năm, cần tập trung hơn 
và tiến tới đầu tư vào hoạt 
động cho vay mảng xanh “đầu 
đường ống” hơn là tập trung 
vào mảng nâu “cuối đường 
ống” như hiện nay. Quỹ Bảo 
vệ môi trường tại các nước 
Trung Âu trước đây cũng 
tập trung vào mảng nâu cuối 
đường ống khi nền kinh tế 
bước đầu trên đà phát triển. 
Tuy nhiên, đến nay hầu hết 
các nước này và các nước 
phát triển chỉ tập trung vào hỗ 
trợ các hoạt động trong mảng 
xanh như sản xuất sạch hơn, 
các hoạt động nghiên cứu vào 
môi trường, các hoạt động hỗ 
trợ vào phát triển công nghệ 
sạch, công nghệ mới thân 
thiện với môi trường, các hoạt 
động tập trung vào năng lượng 
tái tạo, năng lượng xanh, sạch.
Thứ sáu, tăng cường hoạt 
động cho vay thông qua việc 
mở rộng và hướng tới sử 
dụng nhiều hơn biện pháp 
bảo đảm tiền vay là thế chấp 
tài sản. Phương án bảo đảm 
tiền vay bằng bảo lãnh ngân 
hàng là phương án an toàn 
đối với Quỹ, tuy nhiên đây 
lại là rào cản khá lớn với một 
số doanh nghiệp, chưa kể đến 
việc doanh nghiệp phải gánh 
chịu một khoản phí bảo lãnh 
Tài liệu tham khảo
1. Bộ Tài nguyên và Môi trường, Thông tư 03/2017/TT-BTNMT ngày 21/3/2017, Hướng dẫn việc cho vay với lãi suất ưu đãi, hỗ 
trợ lãi suất sau đầu tư từ Quỹ Bảo vệ môi trường.
2. Chính phủ, Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
3. Chính phủ, Quyết định số 78/2014/QĐ-TTg ngày 26/12/2014 về tổ chức và hoạt động của Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam.
4. Dương Thị Bình Minh (2008), Cơ chế hỗ trợ tài chính từ phía nhà nước đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam đến 
năm 2010 trong bối cảnh hội nhập quốc tế, Công trình NCKH cấp bộ, TP. Hồ Chí Minh.
5. OECD (2007), Handbook for appraisal of environmental projects financed from public funds, Paris.
6. Patrick Francis, Jürg Klarer and Nelly Petkova (1999), Sourcebook on environmental funds in economies in transition, 
OECD.
7. Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam (2019), Báo cáo tổng kết hoạt động Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2018, Hà Nội.
8. Nguyễn Văn Tiến, Giáo trình tín dụng ngân hàng, NXB Thống kê, Hà Nội 2013.
Thông tin tác giả
Lê Hải Lâm, Thạc sĩ
Quỹ Bảo vệ môi trường Việt Nam
Email: lehailam.vn@gmail.com
Summary
Financial support in lending activitiy at the Vietnam Environment Protection Fund 
Economic development along with environmental protection is one of the orientations of the Government of 
Vietnam recently. The state has been applying policy tools, legal instruments and financial instruments to protect 
the environment. Accordingly, Vietnam Environment Protection Fund is a state-owned financial institution, 
established and operating as a state financial instrument for implementation and financial support for businesses 
and individuals in the operation environmental protection activities, in parallel with other environmental protection 
policies and laws. After a long time of formation and development, Vietnam Environment Protection Fund has 
achieved certain results but there are still some shortcomings that need to be improved. The article uses case 
studies at the Vietnam Environment Protection Fund and through which provides recommendations for activities 
for the Fund’s financial support.
Key words: Preferential Loan, Environmental Protection; Environment Funds; State Finance.. 
Lam Hai Le, MEc.
Vietnam Environment Protection Fund
đối với ngân hàng bảo lãnh. 
Điều này dẫn tới Quỹ có thể 
mất một lượng khách hàng 
lớn. Tuy nhiên, để mở rộng 
hoạt động cho vay trong đó sử 
dụng biện pháp bảo đảm tiền 
vay là tài sản thế chấp, Quỹ 
cần phải kiện toàn bộ máy tổ 
chức, quy trình hoạt động và 
đào tạo tốt nguồn nhân lực 
để Quỹ có thể lựa chọn được 
những khách hàng và dự án 
tốt, đảm bảo cho việc thu hồi 
nợ của Quỹ. ■

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_kinh_te_di_doi_voi_bao_ve_moi_truong_la_mot_trong.pdf