Hoạt động của ngành ngân hàng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tạo ra nhiều cơ hội mới cho sự phát triển

của nền kinh tế thế giới, trong đó, Việt Nam không ngoại lệ. Tuy nhiên, cùng với

cơ hội phát triển là thách thức đối với các lĩnh vực của xã hội, trong đó có ngành

ngân hàng. Từ phân tích tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4

đến toàn nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, bài viết

khái quát, các vấn đề cần giải quyết trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay và đưa

ra một số khuyến nghị để các ngân hàng Việt Nam có thể vận hành tốt và tăng

sức cạnh tranh trong thời gian tới.

pdf 10 trang yennguyen 5620
Bạn đang xem tài liệu "Hoạt động của ngành ngân hàng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt động của ngành ngân hàng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4

Hoạt động của ngành ngân hàng trong bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4
 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (250) 2019 
38 
HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG 
TRONG BỐI CẢNH CUỘC CÁCH MẠNG 
CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4 
 NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH* 
LÊ ĐÌNH LUÂN** 
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 tạo ra nhiều cơ hội mới cho sự phát triển 
của nền kinh tế thế giới, trong đó, Việt Nam không ngoại lệ. Tuy nhiên, cùng với 
cơ hội phát triển là thách thức đối với các lĩnh vực của xã hội, trong đó có ngành 
ngân hàng. Từ phân tích tác động của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 4 
đến toàn nền kinh tế Việt Nam nói chung và ngành ngân hàng nói riêng, bài viết 
khái quát, các vấn đề cần giải quyết trong lĩnh vực ngân hàng hiện nay và đưa 
ra một số khuyến nghị để các ngân hàng Việt Nam có thể vận hành tốt và tăng 
sức cạnh tranh trong thời gian tới. 
Từ khóa: cách mạng công nghiệp 4.0, ngân hàng Việt Nam, thách thức, cơ hội 
Nhận bài ngày: 20/5/2019; đưa vào biên tập: 27/5/2019; phản biện: 10/6/2019; 
duyệt đăng: 31/7/2019 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Theo Cục Thông tin Khoa học và Công 
nghệ Quốc gia (2016), cách mạng 
công nghiệp trên thế giới đã hình 
thành và trải qua được 4 lần với 
những thay đổi mang tính đột biến và 
triệt để. Nhiều cuộc cách mạng đã 
diễn ra trong suốt lịch sử thế giới khi 
công nghệ mới và phương pháp nhận 
thức thế giới mới đã tạo ra một sự 
thay đổi sâu sắc trong hệ thống kinh 
tế và kết cấu xã hội. 
Hiện nay, chúng ta đang ở giai đoạn 
đầu của cuộc cách mạng công nghiệp 
lần thứ 4, cuộc cách mạng công 
nghiệp bắt đầu vào thời điểm chuyển 
giao sang thế kỷ XXI và được xây 
dựng dựa trên cuộc cách mạng số, 
đặc trưng bởi internet. Theo Klaus 
Schwab (2016), Chủ tịch Diễn đàn 
Kinh tế Thế giới, Industry 4.0 (tiếng 
Đức là Industrie 4.0) là một thuật ngữ 
bao gồm một loạt các công nghệ tự 
động hóa hiện đại, xu hướng trao đổi 
dữ liệu, công nghiệp chế tạo và sản 
xuất thông minh. Cách mạng công 
nghiệp 4.0 không chỉ giới hạn ở tự 
động hóa, hệ thống thông minh và 
được kết nối, mà còn bao trùm phạm 
vi rộng lớn bao gồm các làn sóng phát 
triển của những đột phá trong các lĩnh 
vực khác nhau từ mã hóa chuỗi gene 
cho tới công nghệ nano, in 3D, từ các 
năng lượng tái tạo tới tính toán lượng 
*
,
 ** 
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố 
Hồ Chí Minh. 
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH - LÊ ĐÌNH LUÂN – HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH 
39 
tử (Roland Berger, 2014: 10). Đó là xu 
hướng kết hợp giữa các hệ thống 
thực và ảo, internet kết nối vạn vật 
(Internet of Things - IoTs) và các hệ 
thống kết nối Internet (Internet of 
System - IoS). Công nghiệp 4.0 tạo điều 
kiện thuận lợi cho việc tạo ra các “nhà 
máy thông minh” hay “nhà máy số”. 
Trong các nhà máy thông minh này, 
các hệ thống vật lý không gian ảo sẽ 
giám sát các quá trình vật lý, tạo ra 
một bản sao ảo của thế giới vật lý. 
Với IoT, các hệ thống vật lý không 
gian ảo này tương tác với nhau và 
với con người theo thời gian thực, và 
thông qua IoS thì người dùng sẽ 
được tham gia vào chuỗi giá trị thông 
qua việc sử dụng các dịch vụ này. 
Cuộc cách mạng khác biệt, có tốc độ 
phát triển theo cấp số nhân, phạm vi 
lan tỏa sâu rộng, xóa nhòa biên giới 
các quốc gia và tác động đến tất cả 
các lĩnh vực trong đời sống xã hội, 
làm thay đổi cơ cấu và bản chất của 
ngành nghề. Đặc biệt, đối với ngành 
ngân hàng là sự xuất hiện của đồng 
tiền ảo (cryptocurrency), các ứng dụng 
trong quản lý thông minh 
Bên cạnh các cơ hội mở ra, ngành 
ngân hàng đồng thời phải đối mặt với 
không ít thách thức trong việc hoàn 
thiện khuôn khổ pháp lý cho hoạt 
động ngân hàng để thích ứng với 
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 
Ngoài ra các thách thức liên quan đến 
thay đổi mô hình quản trị, cấu trúc sản 
phẩm để phù hợp với xu hướng khách 
hàng thế hệ số, phòng ngừa rủi ro an 
ninh mạng, bảo mật thông tin khách 
hàng, chất lượng đội ngũ nhân sự là 
những vấn đề mà các ngân hàng sẽ 
phải đối mặt. 
Việc xác định rõ các tác động của 
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đến 
ngành ngân hàng là cần thiết để các 
ngân hàng có chiến lược đầu tư về 
nguồn lực, công nghệ, chiến lược 
nhằm tăng sức cạnh tranh trong thời 
kỳ hội nhập. 
2. TÁC ĐỘNG CỦA CUỘC CÁCH 
MẠNG CÔNG NGHIỆP LẦN THỨ 4 
TỚI NGÀNH NGÂN HÀNG VIỆT NAM 
2.1. Tác động của cuộc cách mạng 
công nghiệp lần thứ 4 tới đời sống 
kinh tế 
Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ 
4 đã và đang diễn ra với tốc độ nhanh, 
tác động tới sự phát triển kinh tế xã 
hội của nền kinh tế toàn cầu, trong đó 
có Việt Nam. Các chuyên gia kinh tế 
đều cho rằng, cách mạng công nghiệp 
4.0 sẽ tác động mạnh tới (i) cơ cấu và 
trình độ phát triển kinh tế; (ii) tăng 
trưởng kinh tế; (iii) mô hình kinh 
doanh. 
Thứ nhất, cách mạng công nghiệp 4.0 
tác động mạnh mẽ đến cơ cấu và 
trình độ phát triển kinh tế. Khi cách 
mạng công nghiệp 4.0 diễn ra, hiện 
tượng dễ thấy là nhân công giá rẻ 
trình độ thấp sẽ nhường chỗ cho nhân 
lực có trình độ cao, tạo áp lực lớn lên 
thị trường lao động. Theo Tổ chức 
Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD) 
(2016), trong tương lai, trung bình 9% 
việc làm hiện nay có nguy cơ bị thay 
thế hoàn toàn bởi tự động hóa, 
khoảng 47% các công việc hiện tại tại 
Mỹ có thể sẽ biến mất vì tự động hóa; 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (250) 2019 
40 
30% việc làm sẽ trải qua quá trình 
trang bị lại, bao gồm các kỹ năng mới. 
Lúc này, quốc gia nào có nguồn nhân 
sự chất lượng và năng lực sáng tạo, 
quốc gia đó sẽ có lợi thế cạnh tranh. 
Bên cạnh đó, cơ hội thay đổi trật tự 
trình độ phát triển kinh tế của các 
quốc gia sẽ có chuyển biến nhờ tiếp 
cận sớm và nhanh với cách mạng 
công nghiệp 4.0. Các quốc gia đang 
phát triển nếu có khả năng tiếp cận 
nhanh với cách mạng công nghiệp 4.0 
sẽ có khả năng rút ngắn khoảng cách 
với nước phát triển, nhưng ngược lại 
các quốc gia này cũng có khả năng 
đối mặt với nguy cơ tụt hậu xa hơn 
nếu không tận dụng tốt những lợi thế 
và cơ hội từ cuộc cách mạng công 
nghiệp này. 
Thứ hai, tác động đối với tăng trưởng 
kinh tế. Nhờ sự tiến bộ trong khoa học 
kỹ thuật, đặc biệt là vận dụng các ưu 
điểm nổi bật của cách mạng công 
nghiệp 4.0, năng suất lao động xã hội 
cao hơn, từ đó tạo động lực quan 
trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 
Thứ ba, yêu cầu hoàn thiện mô hình 
kinh doanh rất bức thiết. Cách mạng 
công nghiệp 4.0 đặt ra những thách 
thức lớn đối với doanh nghiệp đã/sẽ 
tham gia vào chuỗi sản xuất toàn cầu 
về những thay đổi liên quan đến chi 
phí, quản trị rủi ro, giảm thiểu tính linh 
hoạt và sự độc lập trong chiến lược 
kinh doanh. Khi cách mạng công 
nghiệp 4.0 phát triển, năng suất lao 
động tăng, chi phí sản xuất sản phẩm 
giảm kéo theo giá hàng hóa giảm; lúc 
này các doanh nghiệp phải đứng 
trước lựa chọn điều chỉnh mô hình 
cho phù hợp hoặc sẽ phải đối mặt với 
thất bại. 
Cách mạng công nghiệp 4.0 có khả 
năng nâng cao mức thu nhập và cải 
thiện chất lượng cuộc sống cho người 
dân toàn cầu. Người tiêu dùng sẽ là 
những cá thể được hưởng nhiều lợi 
nhất từ cuộc cách mạng này do công 
nghệ đã giúp họ tạo ra những sản 
phẩm và dịch vụ mới, mang lại hiệu 
quả và sự hài lòng cao. Những thay 
đổi lớn về nhu cầu, sự tham gia và 
những hành vi mới của người tiêu 
dùng buộc các công ty phải điều chỉnh 
phương thức thiết kế, tiếp thị và phân 
phối sản phẩm, dịch vụ để tăng tính 
cạnh tranh. Bên cạnh đó, đổi mới 
công nghệ cũng sẽ dẫn đến một sự 
thay đổi to lớn từ phía cung hàng hóa 
thông qua tiết giảm chi phí và tăng 
năng suất lao động. Các chi phí bao 
gồm chi phí giao thông vận tải, chi phí 
thông tin liên lạc sẽ giảm xuống, hậu 
cần và chuỗi cung ứng toàn cầu sẽ trở 
nên hiệu quả hơn. Tất cả những yếu 
tố kể trên sẽ giúp mở rộng thị trường 
và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 
Kỷ nguyên số ngoài thúc đẩy tăng 
trưởng kinh tế thông qua tăng doanh 
thu và năng suất thì còn phụ thuộc rất 
lớn vào mạng lưới kết nối công nghệ 
và kỹ năng trình độ của người lao 
động. Chỉ cần một lỗi nhỏ trong quá 
trình vận hành có thể gây gián đoạn 
hoặc thất bại đến toàn hệ thống. 
2.2. Tác động của cách mạng công 
nghiệp 4.0 đến ngành ngân hàng 
Việt Nam 
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH - LÊ ĐÌNH LUÂN – HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH 
41 
Nguyễn Thị Hiền, Đỗ Thị Bích Hồng 
(2017) cho rằng, mặc dù không nằm 
trong 9 lĩnh vực được đánh giá là chịu 
ảnh hưởng mạnh mẽ của cách mạng 
công nghiệp 4.0 nhưng ngành tài 
chính - ngân hàng - khu vực đang 
được coi là đứng đầu về ứng dụng 
công nghệ thông tin, chắc chắn cũng 
sẽ không nằm ngoài vòng xoáy của 
cách mạng công nghiệp 4.0. Các tác 
động của cuộc cách mạng này tới 
ngành ngân hàng tại Việt Nam được 
biểu hiện như sau: 
Một là, cách mạng công nghiệp 4.0 
làm thay đổi cách thức hoạt động, 
phân phối sản phẩm của các ngân 
hàng. Với việc ứng dụng nhiều công 
nghệ máy tính vào phân phối sản 
phẩm, ứng dụng chuyển đổi kỹ thuật 
số, các sản phẩm của ngân hàng có 
thể tích hợp được với nhiều sản phẩm 
dịch vụ phụ trợ để làm hài lòng khách 
hàng. Do đó, việc nắm bắt và hiểu rõ 
nhu cầu của khách hàng của các ngân 
hàng là tiên quyết. 
Trong những năm gần đây, sự xuất 
hiện điện thoại thông minh (Smartphone) 
đã làm thay đổi cách thức giao tiếp và 
tương tác của con người, kéo theo sự 
thay đổi trong kênh phân phối, mạng 
lưới bán hàng và cách thiết kế sản 
phẩm. Nếu trước đây, để thực hiện 
giao dịch với ngân hàng, khách hàng 
cần phải ra trực tiếp phòng giao dịch, 
chi nhánh ngân hàng, thì nay khách 
hàng có thể thực hiện giao dịch thông 
qua các kênh bán hàng như Internet 
Banking, Mobile banking, Tablet 
banking, ví điện tử, mạng xã hội 
(Social Media) 
Bảng 1 cho thấy, tại nước ta từ năm 
2014 - 2018 đã có khoảng 15 - 20 
ngân hàng triển khai ngân hàng số. 
Chính việc thay thế kênh bán hàng đã 
làm thay đổi tư duy của các nhà quản 
trị ngân hàng từ ngân hàng truyền 
thống sang “ngân hàng số - digital 
banking” - “ngân hàng không giấy”. 
 Bảng 1. Tình hình triển khai ngân hàng số tại Việt Nam 
Ngân hàng 
Internet 
banking 
Mobile 
banking 
Mạng xã hội 
(facebook, twitter) 
Không gian giao dịch số 
7 ngân hàng 
thương mại nhà 
nước (gồm 3 
ngân hàng mua 
lại 0 đồng) 
Có Có, trừ 
Ngân hàng 
Xây dựng 
Có, trừ GPBank BIDV – Smartbanking, BUNO, 
SMCC 
VCB – Digital Lab 
Vietinbank Ipay, SMS banking 
6 ngân hàng 
thương mại 100% 
vốn nước ngoài 
Có Có Có Citibank số hóa xác thực giọng 
nói 
3 ngân hàng liên 
doanh 
Có Có Chưa có Chưa có 
27 ngân hàng 
thương mại cổ 
phần 
Có Có, trừ 
Saigonbank 
Có, trừ 
Saigonbank 
VPBank – TIMO 
TPBank- Livebank 
Nguồn: Cấn Văn Lực, 2018. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (250) 2019 
42 
Nếu trước đây việc mở rộng quy mô 
ngân hàng được thực hiện thông qua 
mở rộng mạng lưới chi nhánh, phòng 
giao dịch để tăng sức cạnh tranh thì 
nay các ngân hàng cần tập trung đầu 
tư vào dịch vụ công nghệ để thỏa mãn 
nhu cầu của khách hàng. 
Hai là, cách mạng công nghiệp 4.0 
làm gia tăng công nghệ tự động hóa, 
tác động đến nguồn nhân sự. Tiền ảo 
(cryptocurrency) hay gọi chung là tiền 
điện tử (digital currency) là sản phẩm 
của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0. 
Sự ra đời và phát triển của các đồng 
tiền này (như bitcoin) đã hình thành 
các sàn giao dịch ảo tác động đến 
nhân sự của ngân hàng. Trước đây 
quản lý cấp cao hay nhân viên ngân 
hàng đều tập trung giao dịch vào các 
sản phẩm truyền thống thì nay nhiệm 
vụ của họ còn thêm việc quản lý đồng 
tiền mã hóa. Từ đó, tạo ra nhiều công 
việc mới như quản lý máy đào tiền, 
phân tích thị trường tiền ảo Bên 
cạnh đó, xu hướng phát triển ngân 
hàng số - digital banking ngày càng 
được triển khai rộng rãi. Hệ thống 
ngân hàng truyền thống sẽ dần bị thay 
thế bởi các ngân hàng công nghệ hiện 
đại với hệ thống tự động hóa. Việc tự 
động hóa sẽ làm cho khách hàng 
thuận tiện trong quá trình giao dịch, 
nhưng cũng dẫn đến nguy cơ mất việc 
làm của một số vị trí trong ngân hàng 
như giao dịch viên, nhân viên tín 
dụng Tuy nhiên, các vị trí việc làm 
mới về công nghệ thông tin lại xuất 
hiện như phát triển phần mềm, bảo 
mật hệ thống, sale marketing có kinh 
nghiệm trong thương mại điện tử (e-
commerce) khai thác công nghệ ngân 
hàng kỹ thuật số Vì máy móc hiện 
đại, thông minh đến đâu cũng không 
thể thay thế con người. Cách mạng 
công nghiệp 4.0 sẽ khuyến khích 
người làm việc có xu hướng thích ứng 
với sự chuyển đổi của ngành, từ đó 
điều chỉnh khả năng làm việc của 
người làm để gia tăng lợi ích, hiệu 
quả kinh doanh. 
3. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ 
KHĂN ĐỐI VỚI NGÀNH NGÂN HÀNG 
CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 
Cách mạng công nghiệp 4.0 diễn ra 
sẽ tác động mạnh mẽ, lan tỏa mọi mặt 
của đời sống kinh tế - xã hội và hứa 
hẹn sẽ tạo thêm nhiều cơ hội, động 
lực mới cho ngành ngân hàng trong 
việc nâng cao năng lực quản trị, tự 
động hóa quy trình nghiệp vụ. Mặc dù 
vậy, ngành ngân hàng cũng sẽ phải 
đối mặt với không ít thách thức ở phía 
trước. 
3.1. Cơ hội 
Một là, đối với hoạt động ngân hàng, 
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 sẽ 
tạo động lực cho các ngân hàng trong 
việc ứng dụng mô hình quản trị thông 
minh (AI) và tự động hóa trong quy 
trình nghiệp vụ. Đồng thời, cách mạng 
công nghiệp 4.0 sẽ giúp các ngân 
hàng dần chuyển mình từ xử lý thủ 
công sang môi trường tự động hóa 
hoàn toàn, các sản phẩm có hàm 
lượng công nghệ cao sẽ thu hút khách 
hàng nhiều hơn trong quá trình sử 
dụng. Theo đó, các ngân hàng phải 
gia tăng tính chính xác, hạn chế các 
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH - LÊ ĐÌNH LUÂN – HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH 
43 
lỗi giao dịch thông thường, tính minh 
bạch, trách nhiệm giải trình trong quản 
trị điều hành phải được cải thiện. 
Song song với điều này là chất lượng 
dịch vụ công nghệ thông tin, hạ tầng 
mạng, ứng dụng phục vụ người dùng 
phải gia tăng, diễn ra 24/24. Khách 
hàng không còn phụ thuộc vào giờ 
hành chính của ngân hàng mà có thể 
giao dịch mọi lúc mọi nơi, đồng thời 
trong nhiều trường hợp không cần sự 
can thiệp trực tiếp của nhân viên ngân 
hàng. 
Hai là, cách mạng công nghiệp 4.0 là 
bàn đạp giúp các ngân hàng trong 
nước gia tăng sức cạnh tranh với các 
ngân hàng tiên tiến trong khu vực và 
trên thế giới. Ảnh hưởng của cách 
mạng công nghiệp 4.0 mà cụ thể là 
internet di động, IoS, IoTs sẽ là những 
ứng dụng phổ biến trong hoạt động 
phát triển sản phẩm, đặc biệt là các 
sản phẩm có hàm lượng công nghệ 
cao. Trong đó việc sử dụng dữ liệu 
lớn (Big Data) để phân tích hành vi 
khách hàng là xu hướng tương lai cho 
thời đại công nghệ số khi có thể thu 
thập dữ liệu bên trong và bên ngoài 
thông qua tổ chức phân tích hành vi 
khách hàng nhằm nâng cao chất 
lượng dịch vụ, mang lại giá trị gia tăng, 
tiết giảm chi phí và hỗ trợ cho các quá 
trình ra quyết định (Jan Smit et al., 
2016: 23, 33, 58). 
Ba là, sự phát triển mạnh mẽ của mô 
hình ngân hàng số sẽ tạo ra nhiều 
sản phẩm mới có lợi cho người dùng 
như M-POS, Internet banking, Mobile 
banking, ví điện tử Đồng thời, với 
áp lực phát triển từ các công ty fintech, 
năng lực cạnh tranh của các ngân 
hàng truyền thống ngày càng được 
nâng cao để có thể trụ vững trên thị 
trường. Từ đó, mô hình tổ chức, chất 
lượng sản phẩm phải ngày càng hoàn 
thiện, phục vụ tốt hơn cho nhu cầu 
khách hàng. 
Bốn là, cách mạng công nghiệp 4.0 
giúp hạ tầng viễn thông ngày càng 
phát triển, việc chăm sóc khách hàng 
tại các ngân hàng theo phương thức 
từ xa qua video - call trở nên dễ dàng 
và thuận lợi hơn. Trong tương lai 
không xa, công nghệ thực tế ảo và 
hình ảnh ba chiều có thể sẽ thay thế 
cảnh giao tiếp của con người. 
Năm là, trước bối cảnh cuộc cách 
mạng công nghiệp 4.0 thị trường lao 
động có cơ hội được cải tiến chất 
lượng, năng suất lao động cải thiện 
nhờ trí tuệ nhân tạo cùng áp lực nâng 
cao trình độ chuyên môn của đội ngũ 
nhân sự hoạt động trong ngành. 
3.2. Những khó khăn 
Bên cạnh thuận lợi do công nghệ 
thông tin mang lại, việc áp dụng các 
nguyên tắc của cuộc cách mạng công 
nghiệp 4.0 đặt ra không ít thách thức 
và khó khăn cho ngành ngân hàng. 
Nhận diện đúng những khó khăn để 
chuyển thành cơ hội là yêu cầu thiết 
yếu để phát triển và gia tăng sức cạnh 
tranh trong bối cảnh hiện nay. 
Một là, liên quan đến chính sách và 
hành lang pháp lý. Cách mạng công 
nghiệp 4.0 xuất hiện, đồng nghĩa với 
các giao dịch điện tử được thực hiện 
với tần số ngày một lớn, do đó việc sử 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (250) 2019 
44 
dụng các chứng từ điện tử cần phải 
dần được thay thế chứng từ giấy và 
phải được cụ thể hóa bằng các văn 
bản luật. Đồng thời sự ra đời và phát 
triển của các đồng tiền điện tử. Cần 
lưu ý rằng đây là loại tiền không phải 
do Ngân hàng Nhà nước phát hành, 
nên cần thay đổi cách thức điều hành 
chính sách tiền tệ để điều hành nền 
kinh tế một cách hiệu quả nhất. 
Hai là, mức độ cạnh tranh của ngân 
hàng ngày càng gay gắt. Nếu trước 
đây, đối thủ cạnh tranh trực tiếp của 
ngân hàng là các công ty tài chính, 
quỹ đầu tư, công ty bảo hiểm thì 
nay một loại hình dịch vụ tài chính mới 
xuất hiện là các công ty công nghệ tài 
chính (Fintech) sẽ là các đối thủ cạnh 
tranh lớn nhất của ngành ngân hàng 
và các tổ chức tín dụng khác. 
“Fintech” là sự kết hợp của hai thuật 
ngữ Financial Services và Technology, 
chỉ các doanh nghiệp cung cấp các 
dịch vụ tài chính bằng cách sử dụng 
phần mềm và công nghệ hiện đại 
(Gimpel et al., 2016). 
Theo Price Waterhouse Cooper (PwC) 
(2016), trong vòng từ 3 tới 5 năm tới, 
tổng mức đầu tư vào công ty công 
nghệ tài chính trên toàn cầu có thể 
vượt mức 150 tỷ USD. Cũng theo 
khảo sát này, 83% các doanh nghiệp 
dịch vụ tài chính truyền thống cho 
rằng một phần hoạt động kinh doanh 
của họ có nguy cơ rơi vào tay của 
công ty công nghệ tài chính. Nếu tính 
riêng trong lĩnh vực ngân hàng thì tỷ lệ 
này có thể lên tới 95%. Do đó, miếng 
bánh thị phần của các nhà cung cấp 
dịch vụ tài chính trên thị trường sẽ 
dần co hẹp lại, cạnh tranh khốc liệt để 
chiếm lĩnh khách hàng giữa ngân 
hàng thương mại và công ty công 
nghệ tài chính là xu hướng tất yếu. 
Ba là, chất lượng nguồn nhân sự. Như 
đã phân tích ở trên, cách mạng công 
nghiệp 4.0 diễn ra, cũng là lúc các 
ngân hàng không còn cạnh tranh với 
nhau về số lượng chi nhánh, phòng 
giao dịch, do đó, một số lượng nhân 
viên ngân hàng (đặc biệt là các nhân 
viên giao dịch, nhân viên quản trị 
hoạt động phòng ban) sẽ giảm. 
Thậm chí sẽ có cuộc cạnh tranh giữa 
lao động con người và robot, trong đó 
robot có khả năng thay thế con người 
trong quá trình giao dịch, tương tác 
với khách hàng. Bên cạnh đó, nhu 
cầu về nguồn nhân lực chất lượng 
cao sẽ gia tăng (giỏi cả về chuyên 
môn nghiệp vụ tài chính, ngân hàng 
và công nghệ thông tin). Trong thời 
gian tới, nhu cầu nhân sự công nghệ 
thông tin cho ngành ngân hàng sẽ thu 
hút nhiều lập trình viên và kỹ sư an 
ninh mạng. Hiện nay, hầu hết nhân 
sự ngành ngân hàng thường phân 
vào hai nhóm, một là tập trung xử lý 
các vấn đề liên quan đến chuyên 
môn nghiệp vụ, hai là tập trung viết 
phần mềm và xử lý các lỗi sai sót của 
hệ thống. Ảnh hưởng của cách mạng 
công nghiệp 4.0 mà cụ thể là internet 
di động, điện toán đám mây, Internet 
kết nối vạn vật thì yêu cầu cấp thiết 
đối với nhân sự là vừa giỏi chuyên 
môn, vừa có thể xử lý các vấn đề liên 
quan đến phần mềm. 
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH - LÊ ĐÌNH LUÂN – HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH 
45 
Bốn là, hạ tầng công nghệ thông tin, 
vấn đề bảo đảm thông tin và an ninh 
mạng tài chính quốc gia. Đi kèm với 
dịch vụ, nền tảng, ứng dụng công 
nghệ thông tin hiện đại dành cho 
ngành ngân hàng và khách hàng là 
vấn đề bảo mật, an ninh mạng. Thực 
tế, trong thời gian gần đây, truyền 
thông đã đưa tin về một số vụ mất tiền 
trong tài khoản của khách hàng bởi 
các hacker, tin tặc tấn công. Ngân 
hàng Nhà nước đã ban hành Chỉ thị 
03/CT-NHNN ngày 10/01/2017 về việc 
tăng cường đảm bảo an ninh, an toàn 
trong thanh toán điện tử và thanh toán 
thẻ, yêu cầu các đơn vị liên quan triển 
khai các biện pháp nhằm đảm bảo an 
ninh, an toàn trong thanh toán thẻ và 
thanh toán trực tuyến, do đó bài toán 
đảm bảo giao dịch của khách hàng 
nhanh chóng, thuận tiện nhưng an 
toàn đã đặt ra các thách thức không 
nhỏ cho các ngân hàng. 
Gần đây, vấn đề tin tặc, hacker 
thường xuyên xảy ra làm ảnh hưởng 
không chỉ tới uy tín các ngân hàng, 
mà còn ảnh hưởng đến cơ quan nhà 
nước với vai trò quản lý nền kinh tế vĩ 
mô. Vì vậy, làm thế nào để vừa gia 
tăng tính an toàn của hệ thống, vừa 
thuận tiện cho người dùng là yêu cầu 
cấp bách mà ngân hàng phải xử lý 
sớm để xây dựng lại niềm tin với 
khách hàng; và làm thế nào để xây 
dựng lại niềm tin giữa các ngân hàng, 
cơ quan quản lý và công chúng được 
đặt ra. 
Ngoài ra, thực tế hiện nay, một số cá 
nhân tổ chức có thể thu thập thông 
tin cá nhân riêng tư của người khác 
và đăng tải trên mạng. Điều này đòi 
hỏi hệ thống tài chính, ngân hàng 
phải hoạt động có trách nhiệm xã hội 
nhiều hơn, quan tâm nhiều hơn đến 
tính an toàn và riêng tư trong thông tin 
của khách hàng và có cách thức 
phòng vệ để bảo đảm an toàn bảo 
mật mạng. 
4. KẾT LUẬN VÀ HÀM Ý CHÍNH 
SÁCH 
Kỷ nguyên công nghệ số hiện nay 
mang lại nhiều điều mới mẻ, nhiều 
ứng dụng thuận lợi cho người dùng và 
ngân hàng, nhưng cũng mang lại 
không ít thách thức liên quan đến 
nhiều vấn đề như hành lang pháp lý, 
cạnh tranh, nguồn nhân sự, bảo mật 
và an ninh mạng Dưới đây là một 
số khuyến nghị nhằm tận dụng cơ hội 
và tháo gỡ khó khăn của ngành ngân 
hàng hiện nay. 
Đối với các chính sách liên quan 
đến Ngân hàng Nhà nước 
Một là, xây dựng chiến lược phát triển 
ngành ngân hàng trở thành một trong 
những ngành then chốt của hệ thống 
tài chính, có mô hình tổ chức, quản trị; 
cơ chế vận hành đồng bộ, hiệu quả, 
phù hợp với cuộc cách mạng công 
nghiệp lần thứ 4. 
Hai là, với các vấn đề chưa hoàn thiện 
hành lang pháp lý như tiền ảo, tiền 
điện tử, giao dịch điện tử Ngân 
hàng Nhà nước cần tiếp tục hoàn 
thiện thể chế về hoạt động tiền tệ, 
ngân hàng phù hợp với xu hướng thị 
trường trong bối cảnh hiện nay. Ngân 
hàng Nhà nước cần thường xuyên rà 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC XÃ HỘI số 6 (250) 2019 
46 
soát văn bản pháp luật để ban hành 
kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho 
các ngân hàng thương mại hoạt động. 
Đối với các ngân hàng thương mại 
Một là, để có thể hoạt động tốt trong 
cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các 
ngân hàng cần chú trọng đầu tư nhiều 
hơn nữa để phát triển cơ sở hạ tầng 
công nghệ, phục vụ cho sự phát triển 
và ra đời của các dịch vụ theo nhu 
cầu của khách hàng và xu hướng trên 
thế giới dựa trên công nghệ số. Đồng 
thời các ngân hàng cũng cần nâng 
cao tầm quan trọng trong công tác 
quản lý an ninh mạng, theo đó, cần 
xây dựng thêm và nâng cao hệ thống 
an ninh, bảo mật; xây dựng thêm 
trung tâm dự phòng dữ liệu để đối phó 
với tình trạng tin tặc, hacker tấn công 
mà hoạt động kinh doanh không bị 
ảnh hưởng. 
Hai là, cần đẩy mạnh tốc độ xây dựng 
và hoàn thiện chiến lược tài chính 
toàn diện, trong đó ưu tiên phát triển 
các phần mềm giao dịch internet, có 
thể kết hợp hợp tác với các công ty 
công nghệ tài chính; thúc đẩy chuỗi 
cung ứng sản phẩm, dịch vụ tài chính, 
ngân hàng hiện đại. 
Ba là, xây dựng chiến lược phát triển 
nguồn nhân lực có chất lượng cao với 
kiến thức chuyên sâu về sản phẩm 
ngân hàng và về công nghệ thông tin. 
Để đáp ứng yêu cầu này, các ngân 
hàng có thể liên kết đào tạo với các 
trường đại học hàng đầu về tài chính 
ngân hàng để vừa đào tạo về kiến 
thức chuyên môn vừa thực hành thực 
tiễn để đáp ứng nhu cầu phục vụ hệ 
thống ngân hàng hiện đại.  
TÀI LIỆU TRÍCH DẪN 
1. Cấn Văn Lực. 2018. “Cơ hội, thách thức và giải pháp đối với hệ thống ngân hàng Việt 
Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0”. Tạp chí An toàn Thông tin, ngày 
6/2/2018,  
de2d737&NewsID=1aac9a99-5341-4d95-a576-3e45ac5e82e3, truy cập ngày 25/3/2019. 
2. Cục Thông tin Khoa học và công nghệ Quốc gia. 2016. “Cuộc cách mạng công 
nghiệp lần thứ 4”,  
&tabid=152&language=vi-VN, truy cập ngày 10/4/2019. 
3. Ernst & Young. 2018. “ASEAN Fintech Census 2018”, https://www.ey.com/Publica 
tion/vwLUAssets/EY-asean-fintech-census-2018/$FILE/EY-asean-fintech-census-2018. 
pdf, truy cập ngày 01/4/2019 
4. Gimpel, H., Rau, D., & Roglinger, M. 2016. “Fintech – Geschaftsmodelle im Visier”. 
Wirtschaftsinfornatik & Management, Vol.8 (3) p.38-47. 
5. Jan Smit, Stephan Kreutzer, Carolin Moeller, & Malin Carlberg. 2016. “Policy 
Department a: Economic and Scientific Policy Industry 4.0”,  
europa.eu/RegData/etudes/STUD/2016/570007/IPOL_STU(2016)570007_EN.pdf, truy 
cập ngày 10/4/2019. 
6. Klaus Schwab. 2016. “The Fourth Industrial Revolution: What it Means, How to 
Respond”, https://www.weforum.org/agenda/2016/01/the-fourth-industrial-revolution-wha 
t-it-means-and-how-to-respond/, truy cập ngày 10/4/2019. 
NGUYỄN THỊ NHƯ QUỲNH - LÊ ĐÌNH LUÂN – HOẠT ĐỘNG CỦA NGÀNH 
47 
7. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam. 2016. Báo cáo đánh giá tác động của cuộc cách 
mạng công nghiệp lần thứ tư và một số định hướng hoạt động của ngành Ngân hàng 
Việt Nam, Kỷ yếu Hội thảo OECD. 
8. Nguyễn Thị Hiền, Đỗ Thị Bích Hồng. 2017. “Tác động của cách mạng công nghiệp 
lần thứ 4 tới lĩnh vực tài chính - ngân hàng”, Tạp chí Tài chính, số 6/2017, trang 14-17. 
9. PwC. 2016. “Khảo sát „Những ranh giới bị xóa nhòa: Các FinTech đang định hình 
ngành dịch vụ tài chính như thế nào‟”, https://www.pwc.com/vn/vn/publica tions/ 
2016/pwc-vietnam-newsbrief-global-fs-fintech-survey-2016-vn.pdf, truy cập ngày 
10/4/2019. 
10. Roland Berger. 2014. Industry 4.0 - The New Industrial Revolution - How Europe 
Will Succeed. Roland Berger Strategy Consultants. 
 11. Nguyễn Thị Tố Nga. 2016. “Tổ chức Hợp tác và Phát triển kinh tế (OECD)”. 
 truy 
cập ngày 10/5/2019. 

File đính kèm:

  • pdfhoat_dong_cua_nganh_ngan_hang_trong_boi_canh_cuoc_cach_mang.pdf