Hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam

Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên

giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam theo cam kết hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài

chính, mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định một số điều của

Luật Kế toán trong đó, dành riêng một mục để quy định về vấn đề này. Việc ban hành các quy định

mới này được cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước đánh giá cao bởi đây là cơ sở pháp lý

quan trọng để doanh nghiệp nước ngoài có thể triển khai mở rộng kinh doanh dịch vụ kế toán tại

Việt Nam. Bài viết chỉ rõ những cơ hội, thách thức và khái quát một số điểm mới đáng chú ý để các

doanh nghiệp nắm rõ thực hiện khi mở rộng kinh doanh tại Việt Nam

pdf 5 trang yennguyen 8400
Bạn đang xem tài liệu "Hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam

Hoạt động cung cấp dịch vụ kế toán của các doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam
TÀI CHÍNH - Tháng 5/2017
79
Về cơ hội 
Một là, khuôn khổ pháp lý về kế toán cơ bản 
hoàn thiện, tiệm cận với chuẩn mực quốc tế, góp 
phần cải cách thủ tục hành chính, tạo thuận lợi 
cho hoạt động của DN. Cụ thể, nước ta hiện đã có 
khuôn khổ pháp lý kế toán hoàn thiện, gồm Luật 
Kế toán sửa đổi 2015 và Nghị định số 174/2016/
NĐ-CP hướng dẫn chi tiết một số điều của Luật 
Kế toán, đều bắt đầu có hiệu lực từ ngày 1/1/2017, 
mở đường để các DN tìm kiếm cơ hội kinh doanh 
trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới 
cho các DN, tổ chức tại Việt Nam. Đồng thời, Nghị 
định 174/2016/NĐ-CP cũng làm rõ các quy định về 
thủ tục, điều kiện kinh doanh tạo thuận lợi. Chẳng 
hạn, về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ 
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới, 
khi muốn tham gia cung cấp dịch vụ này tại Việt 
Nam, các DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước 
ngoài đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện 
kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới chỉ cần 
gửi 01 bộ hồ sơ quy định về Bộ Tài chính. Trong 
thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, 
Bộ Tài chính sẽ xem xét cấp Giấy chứng nhận đủ 
điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới 
cho DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài. 
Trường hợp từ chối, Bộ Tài chính phải trả lời bằng 
văn bản và nêu rõ lý do...
Hai là, mở ra cơ hội phát triển nghề nghiệp, việc 
làm đối với DN kế toán, kiểm toán, người hành 
nghề kế toán, kiểm toán Việt Nam, tạo điều kiện 
vươn ra thị trường khu vực và thế giới. Theo quy 
định, các DN nước ngoài muốn cung cấp dịch vụ 
Cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp
Quy định về cung cấp dịch vụ kế toán qua 
biên giới cho các doanh nghiệp (DN), tổ chức tại 
Việt Nam theo Nghị định số 174/2016/NĐ-CP của 
Chính phủ là một bước quan trọng trong lộ trình 
mở cửa thị trường dịch vụ kế toán, kiểm toán đã 
được Chính phủ cam kết. Sự kiện này mở ra cơ 
hội cũng như thách thức cho các đối tượng liên 
quan, cụ thể:
HOẠT ĐỘNG CUNG CẤP DỊCH VỤ KẾ TOÁN 
CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NƯỚC NGOÀI TẠI VIỆT NAM
ThS. NGUYỄN THỊ HƯƠNG, NGUYỄN THỊ HUYỀN- Đại học Tài chính Quản trị Kinh doanh
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên 
giới cho các doanh nghiệp, tổ chức tại Việt Nam theo cam kết hội nhập quốc tế trong lĩnh vực tài 
chính, mới đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định một số điều của 
Luật Kế toán trong đó, dành riêng một mục để quy định về vấn đề này. Việc ban hành các quy định 
mới này được cộng đồng doanh nghiệp trong và ngoài nước đánh giá cao bởi đây là cơ sở pháp lý 
quan trọng để doanh nghiệp nước ngoài có thể triển khai mở rộng kinh doanh dịch vụ kế toán tại 
Việt Nam. Bài viết chỉ rõ những cơ hội, thách thức và khái quát một số điểm mới đáng chú ý để các 
doanh nghiệp nắm rõ thực hiện khi mở rộng kinh doanh tại Việt Nam.
Từ khoá: Dịch vụ kế toán, kế toán, Luật Kế toán, liên danh, biên giới
To enhance the foreign businesses in 
providing accounting services in Vietnam, 
the Government has released the Decree 
No-174/2006/ND-CP regulating terms in 
Law on Accounting, among which there was a 
part for this issue. The promulgation of these 
regulations has been appreciated by business 
communities due to its practical basis for 
expansive deployment of foreign accounting 
services in Vietnam. This article defines 
opportunities and challenges of business 
expansion and briefs on new points for foreign 
businesses in Vietnam.
Keywords: Accounting services, accounting, 
Accounting Law, consortium, boundery
Ngày nhận bài: 6/4/2017
Ngày chuyển phản biện: 10/4/2017
Ngày nhận phản biện: 27/4/2017
Ngày chấp nhận đăng: 29/4/2017
80
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
kế toán cho các DN, tổ chức tại Việt Nam cần phải 
liên danh với DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại 
Việt Nam có đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán 
theo quy định của pháp luật. Như vậy, sự đổi mới 
này sẽ mở ra nhiều cơ hội cho nhân lực trình độ 
cao của Việt Nam được tham gia cộng tác và làm 
việc với các đối tác nước ngoài, qua đó góp phần 
đào tạo thêm kinh nghiệm, kiến thức chuyên môn, 
giúp phát triển nguồn nhân lực kế toán, kiểm toán 
của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu của quá trình hội 
nhập quốc tế.
Ba là, do thị trường dịch vụ kế toán của Việt Nam 
còn nhiều tiềm năng, phát triển nên thu hút ngày 
càng nhiều các DN, hãng kế toán, kiểm toán lớn vào 
Việt Nam. Dịch vụ kế toán ở Việt Nam hiện đang 
được đánh giá là thị trường tiềm năng đối với các 
DN cung cấp dịch vụ kế toán trong và ngoài nước. 
Do Việt Nam ngày càng mở cửa hội nhập, đầu tư 
trực tiếp nước ngoài (FDI) vào Việt Nam ngày càng 
nhiều, mở ra cơ hội đầu tư kinh doanh của các DN 
nước ngoài nên nhu cầu về dịch vụ kế toán của các 
DN nghiệp liên doanh hoặc DN FDI dự báo sẽ ngày 
càng cao. Trong khi các DN cung cấp dịch vụ kế toán 
trong nước chưa tạo được niềm tin cho đối tác này 
hoặc đang vướng những rào cản nhất định thì đây 
chính là “miếng bánh” hấp dẫn cho các DN cung cấp 
dịch vụ kế toán nước ngoài để mở rộng thị phần. Ở 
một góc nhìn khác, đây cũng lại là cơ hội cho các DN 
trong nước nâng cao sức cạnh tranh để có thể đủ sức 
cạnh tranh cũng như tìm kiếm cơ hội hợp tác liên 
danh cùng các đối tác nước ngoài để khuếch trương 
thương hiệu, mở rộng thị phần. 
Bốn là, tận dụng được nguồn nhân lực giá rẻ, chất 
lượng cao của Việt Nam. Hiện nay, nguồn nhân lực 
kế toán, kiểm toán tại Việt Nam khá dồi dào do hầu 
hết các trường đại học kinh tế tài chính đều đào tạo 
chuyên ngành kế toán, kiểm toán. Đặc biệt, trong 
xu thế hội nhập quốc tế hiện nay, các công ty kiểm 
toán, kế toán hàng đầu trên thế giới đã có mặt tại 
Việt Nam, cung cấp các khóa học với các chứng chỉ 
quốc tế nên nguồn nhân lực kế toán tại Việt Nam khá 
dồi dào. Bên cạnh đó, so với mặt bằng chung của các 
quốc gia trong khu vực và thế giới, chi phí để thuê 
nguồn nhân lực này cũng tương đối rẻ, do vậy, lợi 
nhuận thu được của các DN cung cấp dịch vụ kế 
toán tại Việt Nam cũng sẽ cao hơn. 
Năm là, cơ hội để thị trường dịch vụ kế toán ở 
nước ta phát triển ở tầm cao mới. Nhiều năm qua, 
Việt Nam chủ trương mở rộng hội nhập, thu hút 
DN nước ngoài tham gia đầu tư kinh doanh tại Việt 
Nam, trong đó chủ trương tạo mọi điều kiện thuận 
lợi cho các DN cung cấp dịch vụ kế toán nước ngoài 
tại Việt Nam theo cam kết quốc tế là minh chứng 
rõ nhất. Để thị trường dịch vụ kế toán phát triển ở 
tầm cao mới cũng như các DN trong nước tận dụng 
được cơ hội này, các DN cần chú trọng đào tạo, cập 
nhật các tiêu chuẩn quốc tế cho đội ngũ nhân viên và 
quản lý nòng cốt, cùng với đó xây dựng một chính 
sách tiền lương và đãi ngộ tương xứng với năng lực 
và đóng góp của từng cá nhân trong quá trình thực 
hiện nhiệm vụ được giao.
Về thách thức
Bên cạnh những cơ hội, việc cung cấp dịch vụ 
kế toán qua biên giới cho các DN, tổ chức tại Việt 
Nam cũng tạo ra không ít thách thức cho các bên 
liên quan:
Một là, kiểm soát chất lượng cung cấp dịch vụ kế 
toán sẽ khó khăn hơn. Đây là thách thức không nhỏ 
của cơ quan quản lý nhà nước. Hiện nay, hàng năm, 
Bộ Tài chính đều có các đợt kiểm tra việc cung cấp 
dịch vụ kế toán trong nước, tuy nhiên, số lượng các 
đợt kiểm tra này chưa nhiều, từ khoảng 15-20 DN. 
Với việc cho phép các DN nước ngoài cung cấp dịch 
vụ kế toán tại Việt Nam, để đáp ứng được nhiệm vụ 
được giao, thì yêu cầu đặt ra các cuộc kiểm tra ngày 
càng cao hơn, đặc biệt là về kinh nghiệm và trình độ 
chuyên môn trong bối cảnh số lượng cán bộ kiểm tra 
tham gia ít.
Hai là, điều kiện kinh doanh tương đối khắt khe. 
Theo Nghị định số 174/2016/NĐ-CP, DN kinh doanh 
dịch vụ kế toán nước ngoài phải có đủ một số điều 
kiện cần thiết mới được cung cấp dịch vụ kế toán qua 
biên giới cho các DN, tổ chức tại Việt Nam. Chẳng 
hạn như DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài 
phải được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy 
định của pháp luật của nước nơi DN này đặt trụ sở 
chính; Có văn bản của cơ quan quản lý nhà nước về 
kế toán hoặc tổ chức nghề nghiệp nơi DN nước ngoài 
đóng trụ sở chính xác nhận không vi phạm các quy 
định về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và 
quy định pháp luật khác của nước ngoài trong thời 
hạn 3 năm trước thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng 
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua 
biên giới... Bên cạnh đó, DN này cũng không bị xử 
phạt vi phạm hành chính trong việc cung cấp dịch 
vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam trong thời hạn 
12 tháng tính đến thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng 
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua 
biên giới tại Việt Nam 
Ba là, cạnh tranh cung cấp dịch vụ kế toán ngày 
càng khắc nghiệt. Có thể nói, mở cửa hội nhập đang 
tạo ra sự cạnh tranh khắc nghiệt trong việc cung cấp 
dịch vụ kế toán. Một trong những yếu tố quan trọng 
TÀI CHÍNH - Tháng 5/2017
81
quyết định thắng lợi trong cuộc cạnh tranh này là 
chất lượng dịch vụ kế toán mà các DN cung cấp. 
Do vậy, nếu các DN không quan tâm nâng cao chất 
lượng dịch vụ, đầu tư công nghệ, đào tạo nguồn 
nhân lực chất lượng cao thì khó có thể cạnh tranh 
được với các DN nước ngoài.
Bốn là, chất lượng nguồn nhân lực chưa đáp ứng 
được yêu cầu. Cho dù hiện nay, nguồn nhân lực tại 
Việt Nam đã được quan tâm và số lượng đào tạo 
hàng năm khá lớn nhưng nhìn chung nguồn nhân 
lực chất lượng cao vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng 
cũng như yêu cầu khắt khe của các đối tác nước 
ngoài. Đây là thách thức không nhỏ của Việt Nam, 
bởi chúng ta có thể mất cơ hội trong bối cảnh hiện 
nay việc di chuyển hoặc thuê lao động nước ngoài có 
trình độ đang ngày càng phổ biến.
Một số điểm mới 
về cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
Do các quy định về cung cấp dịch vụ kế toán 
qua biên giới cho các DN, tổ chức tại Việt Nam mới 
bắt đầu có hiệu lực tại Việt Nam từ ngày 1/1/2017 
nên hiện nay các DN nước ngoài cũng đang tìm 
hiểu, nghiên cứu. Nhằm tạo điều kiện thuận lợi 
cho hoạt động của các DN nước ngoài khi tham 
gia cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới cho các 
DN, tổ chức tại Việt Nam, bài viết giới thiệu một 
số điểm mới về cung cấp dịch vụ kế toán qua biên 
giới của DN, cụ thể:
- Đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua 
biên giới
Theo Nghị định số 174/2016/NĐ-CP, cung cấp 
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam là việc 
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài không 
có sự hiện diện thương mại tại Việt Nam nhưng vẫn 
được cung cấp dịch vụ kế toán cho các DN, tổ chức 
tại Việt Nam.
Đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua 
biên giới cho các DN, tổ chức tại Việt Nam phải là 
các DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài có 
quốc tịch tại quốc gia thành viên của WTO hoặc của 
quốc gia, vùng lãnh thổ mà có điều ước quốc tế với 
Việt Nam về việc được cung cấp dịch vụ kế toán 
qua biên giới tại Việt Nam. Nghị định số 174/2016/
NĐ-CP cũng quy định rõ, việc thực hiện công việc 
kế toán tập trung theo chính sách chung trong Tập 
đoàn của DN nước ngoài cho công ty mẹ và các công 
ty con khác trong cùng tập đoàn hoạt động tại Việt 
Nam không được coi là hoạt động cung cấp dịch vụ 
kế toán qua biên giới. Trong trường hợp này, đơn vị 
kế toán tại Việt Nam không được coi là thuê dịch vụ 
làm kế toán, dịch vụ làm kế toán trưởng, phụ trách 
kế toán theo quy định tại Nghị định số 174/2016/
NĐ-CP và kế toán trưởng, người đại diện theo pháp 
luật của đơn vị kế toán tại Việt Nam phải chịu trách 
nhiệm toàn bộ về số liệu và thông tin tài chính kế 
toán của đơn vị tại Việt Nam theo quy định của pháp 
luật Việt Nam.
- Điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
Theo Nghị định số 174/2016/NĐ-CP, DN kinh 
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải có đủ một số 
điều kiện cần thiết mới được đăng ký cung cấp dịch 
vụ kế toán qua biên giới cho các DN, tổ chức tại Việt 
Nam, cụ thể:
+ DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài phải 
được phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định 
của pháp luật của nước nơi DN này đặt trụ sở chính.
+ Có văn bản của cơ quan quản lý hành nghề dịch 
vụ kế toán nơi DN nước ngoài đóng trụ sở chính 
xác nhận không vi phạm các quy định về hoạt động 
kinh doanh dịch vụ kế toán và quy định pháp luật 
khác của nước ngoài trong thời hạn 3 năm trước thời 
điểm đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện 
kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới. 
+ Có ít nhất 02 người được Bộ Tài chính Việt Nam 
cấp giấy chứng nhận đăng ký hành nghề dịch vụ kế 
toán, trong đó có người đại diện theo pháp luật của 
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài. 
+ Có mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho 
các kế toán viên hành nghề tại Việt Nam. 
+ Không bị xử phạt vi phạm hành chính trong 
việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt 
Nam trong thời hạn 12 tháng tính đến thời điểm đề 
nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh 
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
Ngoài ra, DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước 
ngoài chỉ được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên 
giới tại Việt Nam sau khi đã đăng ký và được Bộ Tài 
chính Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện 
kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt 
Nam. Đồng thời, DN kinh doanh dịch vụ kế toán 
nước ngoài phải luôn duy trì các điều kiện quy định 
để được đăng ký cung cấp dịch vụ kế toán qua biên 
giới trong suốt thời hạn có hiệu lực của Giấy chứng 
Đối tượng được cung cấp dịch vụ kế toán qua 
biên giới cho các DN, tổ chức tại Việt Nam phải 
là các DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước 
ngoài có quốc tịch tại quốc gia thành viên của 
Tổ chức Thương mại Thế giới hoặc của quốc 
gia, vùng lãnh thổ mà có điều ước quốc tế với 
Việt Nam về việc được cung cấp dịch vụ kế toán 
qua biên giới tại Việt Nam. 
82
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua 
biên giới tại Việt Nam. Khi không đảm bảo một 
trong các điều kiện đó, đi kèm với các văn bản hết 
hiệu lực, DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài 
có trách nhiệm thông báo cho Bộ Tài chính trong thời 
hạn 20 ngày kể từ ngày không còn đủ điều kiện theo 
quy định.
- Phương thức cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài chỉ 
được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới tại 
Việt Nam khi thực hiện liên danh với DN kinh 
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có đủ điều kiện 
cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của pháp 
luật. Liên danh trong việc cung cấp dịch vụ kế toán 
qua biên giới tại Việt Nam là tổ hợp giữa DN kinh 
doanh dịch vụ kế toán nước ngoài với DN kinh 
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam nhưng không 
hình thành pháp nhân mới để cung cấp dịch vụ kế 
toán tại Việt Nam.
Đồng thời, chỉ có DN kinh doanh dịch vụ kế toán 
tại Việt Nam bảo đảm đủ các điều kiện kinh doanh 
dịch vụ kế toán quy định tại Điều 60 Luật Kế toán và 
Nghị định này, đã có Giấy chứng nhận đủ điều kiện 
kinh doanh dịch vụ kế toán mới được liên danh với 
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài để cung 
cấp dịch vụ qua biên giới.
Bên cạnh đó, theo quy định của Nghị định số 
174/2016/NĐ-CP, DN kinh doanh dịch vụ kế toán 
nước ngoài và DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại 
Việt Nam phải lập Hợp đồng liên danh về việc cung 
cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. Hợp đồng liên 
danh phải phân định rõ trách nhiệm của các bên 
trong việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới. 
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, DN kinh 
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam khi liên danh để 
cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phải giao kết 
Hợp đồng dịch vụ kế toán với đơn vị thuê dịch vụ kế 
toán theo quy định của pháp luật Việt Nam. 
Hợp đồng dịch vụ kế toán phải có đầy đủ chữ ký 
người đại diện theo pháp luật của DN kinh doanh 
dịch vụ kế toán nước ngoài, DN kinh doanh dịch 
vụ kế toán tại Việt Nam và đơn vị thuê dịch vụ kế 
toán. DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài, 
DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam tham 
gia hợp đồng liên danh cung cấp dịch vụ kế toán 
phải cử một kế toán viên hành nghề phụ trách phần 
dịch vụ kế toán thuộc trách nhiệm của DN mình 
trong hợp đồng dịch vụ kế toán. Hợp đồng dịch vụ 
kế toán, hợp đồng liên danh, hồ sơ dịch vụ kế toán 
phải lập đồng thời bằng cả tiếng Việt và tiếng Anh. 
Mọi giao dịch thanh toán và chuyển tiền liên quan 
đến phí cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới phải 
thực hiện bằng hình thức chuyển khoản thông qua 
tổ chức tín dụng hoạt động theo quy định của pháp 
luật về quản lý ngoại hối của Việt Nam.
- Trách nhiệm của DN kinh doanh dịch vụ kế toán 
nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới
DN phải bố trí nhân sự để bảo đảm chất lượng 
dịch vụ kế toán; Tuân thủ quy định về các hành vi 
bị nghiêm cấm, các trường hợp không được cung 
cấp dịch vụ kế toán tại Điều 25 Nghị định này và 
các quy định khác có liên quan tại Luật Kế toán như: 
Không đủ năng lực chuyên môn hoặc không đủ điều 
kiện để thực hiện dịch vụ kế toán; Thực hiện những 
công việc không đúng với chuẩn mực đạo đức nghề 
nghiệp hoặc không đúng với yêu cầu về chuyên môn, 
nghiệp vụ kế toán, tài chính
Bên cạnh đó, DN kinh doanh dịch vụ kế toán 
nước ngoài cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới 
phải tuân thủ chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán 
Việt Nam khi thực hiện cung cấp dịch vụ kế toán qua 
biên giới tại Việt Nam. Nộp thuế và thực hiện các 
nghĩa vụ tài chính khác có liên quan đến cung cấp 
dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam theo quy 
định của pháp luật hiện hành về thuế của Việt Nam.
Định kỳ 6 tháng một lần, báo cáo Bộ Tài chính 
tình hình thực hiện hợp đồng cung cấp dịch vụ kế 
toán qua biên giới phát sinh trong kỳ tại Việt Nam 
theo mẫu báo cáo do Bộ Tài chính quy định; Cử 
người có trách nhiệm, đại diện cho DN báo cáo, giải 
trình cho các cơ quan chức năng của Việt Nam về 
hợp đồng dịch vụ kế toán, hồ sơ dịch vụ kế toán và 
các vấn đề khác liên quan đến việc cung cấp dịch vụ 
kế toán qua biên giới tại Việt Nam.
Trong thời hạn 120 ngày kể từ ngày kết thúc 
năm tài chính, DN nộp cho Bộ Tài chính báo cáo tài 
chính hàng năm và văn bản nhận xét, đánh giá của 
cơ quan quản lý hành nghề dịch vụ kế toán nơi DN 
kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đóng trụ sở 
chính về tình hình thực hiện và tuân thủ các quy 
định pháp luật về kinh doanh dịch vụ kế toán và các 
quy định pháp luật khác. DN Thực hiện các quyền, 
nghĩa vụ của DN kinh doanh dịch vụ kế toán quy 
định tại Nghị định này và tuân thủ các quy định tại 
Luật Kế toán và các quy định pháp luật khác có liên 
quan của Việt Nam.
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài chỉ 
được cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới 
tại Việt Nam sau khi đã đăng ký và được Bộ Tài 
chính Việt Nam cấp Giấy chứng nhận đủ điều 
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới 
tại Việt Nam. 
TÀI CHÍNH - Tháng 5/2017
83
- Trách nhiệm của DN kinh doanh dịch vụ kế toán tại 
Việt Nam có tham gia liên danh để cung cấp dịch vụ kế 
toán qua biên giới
Theo Nghị định số 174/2016/NĐ-CP, DN kinh 
doanh dịch vụ kế toán tại Việt Nam có tham gia liên 
danh với DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài 
để cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới có trách 
nhiệm lưu trữ toàn bộ hồ sơ cung cấp dịch vụ kế 
toán đã thực hiện liên danh để cung cấp cho cơ quan 
chức năng khi được yêu cầu; Chịu trách nhiệm trước 
pháp luật về kết quả cung cấp dịch vụ kế toán và có 
trách nhiệm giải trình với các cơ quan chức năng về 
kết quả cung cấp dịch vụ kế toán, hồ sơ cung cấp 
dịch vụ kế toán và các vấn đề khác phát sinh từ việc 
liên danh với DN dịch vụ kế toán nước ngoài để 
cung cấp dịch vụ kế toán.
DN báo cáo Bộ Tài chính định kỳ 6 tháng một lần 
về tình hình thực hiện liên danh với DN dịch vụ kế 
toán nước ngoài trong việc cung cấp dịch vụ kế toán 
qua biên giới phát sinh trong kỳ theo mẫu báo cáo 
do Bộ Tài chính quy định. Các DN này cũng phải 
chịu sự kiểm soát chất lượng dịch vụ kế toán hàng 
năm theo quy định của Bộ Tài chính.
- Hồ sơ, trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều 
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam 
Nghị định số 174/2016/NĐ-CP quy định rõ, hồ 
sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh 
doanh dịch vụ kế toán qua biên giới tại Việt Nam 
bao gồm 4 thủ tục sau: Tài liệu chứng minh về việc 
DN kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài được 
phép cung cấp dịch vụ kế toán theo quy định của 
pháp luật của nước nơi DN dịch vụ kế toán nước 
ngoài đặt trụ sở chính; Bản xác nhận của cơ quan 
có thẩm quyền nơi DN dịch vụ kế toán nước ngoài 
đóng trụ sở chính về việc không vi phạm các quy 
định về hoạt động kinh doanh dịch vụ kế toán và 
quy định pháp luật khác của nước ngoài trong thời 
hạn 3 năm trước thời điểm đề nghị cấp Giấy chứng 
nhận đủ điều kiện cung cấp dịch vụ kế toán qua 
biên giới; Bản sao Giấy chứng nhận đăng ký hành 
nghề dịch vụ kế toán do Bộ Tài chính cấp cho các kế 
toán viên hành nghề trong đó có người đại diện theo 
pháp luật của DN; Tài liệu chứng minh về việc mua 
bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho các kế toán 
viên hành nghề tại Việt Nam.
Về trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều 
kiện kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới, DN 
kinh doanh dịch vụ kế toán nước ngoài đề nghị cấp 
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ 
kế toán qua biên giới gửi đến Bộ Tài chính 01 bộ hồ 
sơ gồm 4 tài liệu vừa nêu. Trong thời hạn 15 ngày, kể 
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Bộ Tài chính xem xét 
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch 
vụ kế toán qua biên giới cho DN kinh doanh dịch 
vụ kế toán nước ngoài. Trường hợp từ chối, Bộ Tài 
chính phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. Theo 
quy định của Nghị định số 174/2016/NĐ-CP, Bộ Tài 
chính quy định mẫu Giấy chứng nhận đủ điều kiện 
kinh doanh dịch vụ kế toán qua biên giới, mẫu báo 
cáo về việc cung cấp dịch vụ kế toán qua biên giới 
tại Việt Nam của DN kinh doanh dịch vụ kế toán 
nước ngoài.
- Một số quy định liên quan khác
Nghị định số 174/2016/NĐ-CP cũng có một số 
quy định liên quan đến việc kinh doanh dịch vụ có 
yếu tố nước ngoài, cụ thể:
Về ngoại tệ khi giao dịch: Trường hợp nghiệp vụ 
kinh tế, tài chính phát sinh bằng ngoại tệ, đơn vị kế 
toán phải đồng thời theo dõi nguyên tệ và quy đổi ra 
VND để ghi sổ kế toán trừ trường hợp pháp luật có 
quy định khác; đối với loại ngoại tệ không có tỷ giá 
hối đoái với VND thì phải quy đổi thông qua một 
loại ngoại tệ khác có tỷ giá hối đoái với VND và ngoại 
tệ cần quy đổi. Đơn vị kế toán có các nghiệp vụ kinh 
tế phát sinh chủ yếu bằng một loại ngoại tệ thì được 
tự lựa chọn loại ngoại tệ đó làm đơn vị tiền tệ trong 
kế toán, chịu trách nhiệm về lựa chọn đó trước pháp 
luật và thông báo cho cơ quan thuế quản lý trực tiếp. 
Tỷ giá quy đổi ngoại tệ ra đơn vị tiền tệ trong kế toán 
và chuyển đổi báo cáo tài chính lập bằng ngoại tệ 
sang VND được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài 
chính, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
Về chứng từ kế toán: Các chứng từ kế toán ghi 
bằng tiếng nước ngoài khi sử dụng để ghi sổ kế toán 
và lập báo cáo tài chính ở Việt Nam phải được dịch 
các nội dung chủ yếu quy định tại khoản 1 Điều 
16 Luật Kế toán ra tiếng Việt. Đơn vị kế toán phải 
chịu trách nhiệm về tính chính xác và đầy đủ của 
nội dung chứng từ kế toán được dịch từ tiếng nước 
ngoài sang tiếng Việt. 
Bản chứng từ kế toán dịch ra tiếng Việt phải đính 
kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài. Các tài liệu 
kèm theo chứng từ kế toán bằng tiếng nước ngoài 
như các loại hợp đồng, hồ sơ kèm theo chứng từ 
thanh toán, hồ sơ dự án đầu tư, báo cáo quyết toán và 
các tài liệu liên quan khác của đơn vị kế toán không 
bắt buộc phải dịch ra tiếng Việt trừ khi có yêu cầu của 
cơ quan nhà nước có thẩm quyền. 
Tài liệu tham khảo:
1. Quốc hội, Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Kế toán;
2. Bộ Tài chính, Nghị định số 174/2016/NĐ-CP ngày 30/12/2016 quy định một 
số điều của Luật Kế toán;
3. Một số website: mof.gov.vn, vaa.net.vn, thuvienphapluat.vn

File đính kèm:

  • pdfhoat_dong_cung_cap_dich_vu_ke_toan_cua_cac_doanh_nghiep_nuoc.pdf