Hội thảo khoa học “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học và cao đẳng Việt Nam”
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ MỨC ĐỘ TỰ CHỦ
CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
QUA KẾT QUẢ KHẢO SÁT
Nguyễn Kim Dung1 - Trần Quốc Toản2
Tóm tắt: Bài viết tập trung vào việc giới thiệu kết quả khảo sát của một đề tài
nhánh do Viện Nghiên cứu Giáo dục thực hiện. Đề tài này thuộc chương trình nghiên
cứu độc lập cấp nhà nuớc “Phát triển Giáo dục Việt Nam trong nền kinh tế thị trường và
trước yêu cầu hội nhập quốc tế” của Hội đồng Quốc Gia Giáo dục. Phần đầu trong bài
viết giới thiệu về một số quan điểm và lý luận về quản lý nhà nước và tự chủ trong giáo
dục, chủ yếu là giáo dục (GD) đại học (ĐH), sau đó trình bày sơ lược về đề tài nghiên
cứu. Phần thứ hai tập trung vào các kết quả khảo sát về a) thực trạng quan hệ, hợp tác,
hỗ trợ, phối kết hợp giữa GD đào tạo (ĐT) và các tổ chức cộng đồng và b) mức độ tự
chủ của cơ sở (CS) GD-ĐT. Cuối cùng, các tác giả bài viết đưa ra một số kiến nghị cho
các nhà làm chính sách cũng như các cơ sở GD& ĐT.
1. Vai trò của nhà nước và vấn đề tự chủ trong giáo dục
1.1 Vai trò của quản lý nhà nước trong giáo dục
Trước đây, cùng với việc mở rộng qui mô đào tạo trong nhiều hệ thống GDĐH ở
các nước, các trường ĐH cũng đồng thời nhận được sự hỗ trợ về tài chính của nhà
nước/chính phủ. Tuy nhiên, theo thời gian, khuynh hướng này ngày càng thay đổi. Nhà
nuớc ở nhiều quốc gia trên thế giới không còn là nơi duy nhất cung cấp tài chính cho các
cơ sở GD-ĐT và các trường ĐH không còn là nơi duy nhất cung cấp GDĐH (UNESCO,
2010). Ngày nay, có nhiều dạng cơ sở và hình thức GD-ĐT, tuy nhiên, đối với các
trường ĐH-CĐ công lập, nhà nước vẫn là cơ quan quản lý chính do kinh phí từ ngân
sách vẫn là nguồn chính của phần lớn các trường công lập.
Theo UNESCO (2010), nhu cầu cải tổ với tên gọi là mô hình “quản lý nhà nước
mới” bắt đầu thu hút sự chú ý của nhiều hệ thống GDĐH. Với sự phát triển của xu
hướng vận dụng yếu tố thị trường trong GDĐH và sự cắt giảm ngày càng nhiều ngân
sách nhà nước dành cho GDĐH, các trường ĐH đang ngày càng muốn khẳng định sự tự
chủ của mình bằng cách tìm các nguồn kinh phí khác bên ngoài ngân sách. Theo mô
hình này, chất lượng GD-ĐT được củng cố và cải tiến với các cơ chế quản lý hiệu quả
hơn, mức độ minh bạch trong việc sử dụng nguồn lực và tính trách nhiệm xã hội với
cộng đồng cũng như những người hưởng lợi từ GDĐH cũng cao hơn. Theo cơ chế này,
tính sở hữu và tính trách nhiệm thông qua sự tham gia vào việc hoạch định sự phát triển
và sứ mạng của nhà trường ngày càng thu hút được nhiều chú ý của cộng đồng các
trường ĐH. Với cơ chế này, vấn đề quản trị nhà nước vượt ra khỏi ranh giới của việc
đảm bảo công tác quản lý khu vực công trở nên tốt hơn mà còn là vấn đề tăng cường sự
tham gia của những người hưởng lợi khác nhau ở các cấp độ khác nhau.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Hội thảo khoa học “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học và cao đẳng Việt Nam”
HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 5 MỤC LỤC Lời giới thiệu Phần 1: Các vấn đề về quản lý giáo dục đại học 1. Nhận rõ sự khác biệt giữa quản lý tự chủ và quản lý không tự chủ, PGS.TS Lê Đức Ngọc 11 2. Quản lý nhà nước và mức độ tự chủ của các cơ sở giáo dục đào tạo qua kết quả khảo sát, TS. Nguyễn Kim Dung-PGS.TS Trần Quốc Toản 18 3. Ứng dụng mô hình Balanced Scorecad trong quản trị trường đại học, TS. Nguyễn Thị Kim Anh 28 4. Những vấn đề mấu chốt cần quan tâm trong quản lý các trường đại học, cao đẳng nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đại học, cao đẳng Việt Nam, ThS. Nguyễn Ngọc Tài, ThS. Trịnh Văn Anh, Võ Tấn Tài 38 5. Đổi mới quản lý giáo dục đại học Việt Nam trong nền kinh tế thị trường, TS. Bùi Việt Phú 49 6. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng trong các trường dại học ở Việt Nam hiện nay, ThS. Nguyễn Quang Giao 64 7. Vai trò của các đối tác xã hội trong việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý giáo dục đại học, ThS. Nguyễn Văn Chiến 68 8. Nâng cao vai trò chủ động, tích cực trong quản lý của nhà trường, một yếu tố quyết định sự phát triển, TS Lê Văn Tạo 74 9. Đổi mới quản lý: Đòn bẩy để phát triển giáo dục đại học Việt Nam, Dương Minh Quang 79 10. Những việc cần đổi mới để đưa giáo dục đại học Việt Nam đi lên, ThS Đỗ Diên 87 Phần 2: Các yếu tố quyết định chất lượng quản lý giáo dục đại học 1. Đổi mới hoạt động quản lý của Hiệu trưởng trường đại học, cao đẳng là yếu tố quan trọng nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học Việt Nam, PGS.TS Hoàng Tâm Sơn 98 2. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên đại học – Tiền đề để giải bài toán chất lượng đại học Việt Nam, PGS.TS Nguyễn Kim Hồng 104 3. Nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên trong tiến trình đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010 - 2012, PGS.TS Nguyễn Văn Khôi 110 4. Quản trị chất lượng tự học của sinh viên, một giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học Việt Nam, ThS. Nguyễn Thạc San 119 5. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học Việt Nam qua góc nhìn của các giảng viên đại học, TS Ngô Thị Thanh Quý 127 6. Giáo dục đại học với vấn đề đào tạo và phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, TS. Lê Hữu Phước 132 7. Quản lý phương pháp dạy học đại học đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng đào tạo, ThS. Đoàn Thị Thanh Thủy 142 8. Một số vấn đề về quản lý và thực hiện kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên cao đẳng sư phạm, TS. Bùi Thị Việt 147 9. Đoàn thanh niên và Hội sinh viên với công tác quản lý sinh viên trong đào tạo theo tín chỉ ở các trường đại học và cao đẳng hiện nay, ThS. Nguyễn Thị Thu Lài 161 10. Vai trò của giảng viên trong việc quản lý trường đại học, PGS.TS Võ Xuân Đàn 166 Phần 3: Kinh nghiệm thế giới và kinh nghiệm các trường 1. Quản lý giáo dục đại học dưới góc nhìn so sánh và một số kinh nhigệm đối với Việt Nam, TS. Phạm Thị Minh Hạnh 173 2. Quản trị giáo dục đại học tại Anh quốc và những gợi mở đổi mới quản lý giáo dục đại học Việt Nam, ThS. Phạm Thị Lan Phượng 180 BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 6 3. Nền giáo dục Mỹ và một số vấn đề gợi mở cho giáo dục đại học Việt Nam, Lê Hoàng Việt Lâm 188 4. Đánh giá chất lượng và hiệu quả đào tạo đại học, PGS.TS Nguyễn Thiện Tống 202 5. Kinh nghiệm và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học tại trường đại học Y Thái Bình, PGS.TS Lương Xuân Hiến 214 6. Sử dụng ÍO trong quản lý giáo dục, GS Trần Hữu Nghị - TS. Nguyễn Thị Mai 218 7. Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học Việt Nam thời hội nhâp từ góc nhìn của trường cao đẳng địa phương, ThS. Lê Thành Công – ThS.Phạm Văn Luân 223 8. Đổi mới quản lý giáo dục ở các trường đại học ngoài công lập trong xu thế hội nhập quốc tế, TS. Lưu Thanh Tâm 235 9. Xây dựng và phát triển hoạt động đảm bảo chất lượng – Một trong những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học ở trường ĐH Ngoại ngữ - ĐH QGHN, PGS.TS Lưu Bá Minh 239 10. Quản lý trường sư phạm địa phương, ThS. Hồ Cảnh Hạnh 245 11. Trường cao đẳng VHNT&DL Nha Trang và những giải pháp nâng cao chất lượng quản lý giáo dục, ThS. Trương Đình Đức 251 Phần 4: Các vấn đề liên quan đến quản lý giáo dục đại học 1. Phát huy vai trò của cố vấn học tập ở ccá trường đại học trong tiến trình đổi mới giáo dục bậc đại học, ThS Nguyễn Thị Hằng Phương 259 2. Phát huy chức năng và nhiệm vụ của mô hình trường CĐCĐ và ĐHĐP để điều chỉnh hoạt động của hệ thống giáo dục chuyên nghiệp ở các địa phương có hiệu quả, TS. Nguyễn Huy Vị 269 3. Những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học ở trường đại học TDTT Đà Nẵng, ThS Võ Văn Vũ 278 4. Xây dựng đội ngũ giảng viên và cán bộ quản lý trường cao đẳng, ThS Nguyễn Quang Thư – ThS Phạm Thị Yến 283 5. Cải tiến công tác quản lý hoạt động giảng dạy bậc cử nhân tại trường đại học KHXH&NV Tp.HCM, ThS Nguyễn Thị Hảo 299 6. Trường đại học Kinh tế Công nghiệp Long An-Nâng cao chất lượng đào tạo, TS Lê Văn Tề 304 7. Yêu cầu của hệ thống đào tạo kỹ thuật thực hành theo mô hình người giáo viên dạy nghề, TS. Nguyễn Ngọc Hùng 310 8. Hoàn thiện chương trình đào tạo theo Xưởng nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Kiến trúc sư tại trường đại học Kiến trúc Hà Nội, TS Phạm Trọng Thuật 320 9. Nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực đại học Việt Nam hiện nay, PGS.TS Đào Duy Huân 328 10. Một vài suy nghĩ về nhân lực quản lý giáo dục đại học trong thời kỳ hội nhập, ThS Trần Mai Ước 335 11. Xây dựng tôn chỉ hoạt động phù hợp sẽ có được phương cách quản lý hiệu quả, ThS Nguyễn Thị Thanh Huyền 340 Phần 5: Các văn bản pháp quy 1. Nghị quyết của Ban cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012 347 HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 7 LỜI GIỚI THIỆU Nhằm mục đích tìm kiếm những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý, khắc phục các yếu kém về mặt quản lý trong ngành và bản thân các trường đại học, cao đẳng, Trường Đại học Sư phạm Tp. Hồ Chí Minh, thay mặt Ban Liên lạc các trường Đại học và Cao đẳng Việt Nam (VUN) tổ chức Hội thảo khoa học: “Giải pháp nâng cao hiệu quả giáo dục đại học và cao đẳng Việt Nam”. Hội thảo tập hợp được 56 báo cáo thể hiện các quan điểm, kinh nghiệm và kết quả nghiên cứu về vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học của các nhà nghiên cứu, nhà quản lý, cán bộ nghiên cứu, giảng viên và các đại biểu có quan tâm đến vấn đề nâng cao hiệu quả quản lý giáo dục đại học Việt Nam. Trong Kỷ yếu này, thứ tự các báo cáo được sắp xếp theo các chủ đề: - Phần 1: Các vấn đề quản lý giáo dục đại học - Phần 2: Các yếu tố ảnh hưởng chất lượng quản lý GDĐH - Phần 3: Kinh nghiệm thế giới và kinh nghiệm các trường - Phần 4: Các vấn đề liên quanđến quản lý giáo dục đại học - Phần 5: Các văn bản pháp quy Ban tổ chức Hội thảo thay mặt Ban liên lạc các trường Đại học và Cao đẳng Việt Nam xin trân trọng gởi lời cảm ơn đến quý đại biểu đã gởi báo cáo tới Hội thảo và toàn thể quý vị đại biểu về tham dự Hội thảo. Những ý kiến đóng góp của quý vị sẽ góp phần quyết định chất lượng và sự thành công của Hội thảo. Tháng 10/2010 BAN TỔ CHỨC HỘI THẢO BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 8 HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 9 BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 10 HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 11 NHẬN RÕ SỰ KHÁC BIỆT GIỮA QUẢN LÝ TỰ CHỦ VÀ QUẢN LÝ KHÔNG TỰ CHỦ Lê Đức Ngọc1 Trong bài tham luận ở một hội thảo trước đây, tôi đã làm rõ vì sao phải giao quyền tự chủ và đảm bảo trách nhiệm xã hội cho các cơ sở giáo dục đào tạo. Bài này, tôi muốn phân tích rõ hơn sự khác biệt giữa quản lý tự chủ và quản lý không tự chủ, hy vọng các nhà quản lý có thể dựa vào đó để tự đề xuất ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý tự chủ và từng bước xây dựng văn hóa tự chủ cho đơn vị mình, chuẩn bị cho thế hệ các nhà quản lý kế tiếp. BẢNG 1: SO SÁNH ĐẶC ĐIỂM VÀ NGUYÊN TẮC QUẢN LÝ TỰ CHỦ VÀ QUẢN LÝ KHÔNG TỰ CHỦ (Biên tập theo Y.C.Cheng, The Theory and chararcteristics of school-based management, International journal of Educational Managment, 7(6),6-17, 1993) Đặc điểm và Nguyên tắc Quản lý tự chủ Quản lý không tự chủ Đặc điểm của hoạt động giáo dục * Sứ mạng tự tuyên bố * Phát huy nội lực, khai thác ngoại lực * Liên tục đổi mới * Quản lý theo hiệu quả và thích ứng với bối cảnh * Chú trọng chất lượng * Áp đặt chức năng, nhiệm vụ * Kiềm chế nội lực, quản lý ngoại lực * Chậm đổi mới * Quản lý theo qui chuẩn cứng nhắc, chậm thích ứng * Chú trọng số lượng Nguyên tắc quản lý đối với nhà trường * Nguyên lý đa chiều đồng thuận: Có thể có nhiều cách để đạt tới mục tiêu, nhấn mạnh tính mềm dẻo, linh hoạt, thủ pháp linh động *Giao quyền hạn, trách nhiệm cho cơ sở: Khi nảy sinh vấn thì kịp thời giải quyết ngay tại cơ sở. *Nguyên lý tổ chức theo tiêu chuẩn: Dùng phương pháp tiêu chuẩn, trình tự để đạt tới mục tiêu; nhấn mạnh tính thông dụng, có thể áp dụng ở mọi nơi *Tập trung quyền lực ở cấp trên: Cấp trên sẽ lo chế ngự mọi việc lớn nhỏ. 1 PGS.TS – Giám đốc TT Khảo thí và Kiểm định chất lượng, Hiệp hội các trường ĐH và CĐ ngoài công lập Việt Nam BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 12 Không ngại nảy sinh vấn đề Chú trọng hiệu suất và khắc phục khó khăn *Trường học là một hệ thống tự quản: Cơ sở tự quản lý Chủ động khai thác, Tự chịu trách nhiệm *Coi trọng tính tích cực của con người : Phát triển nguồn nhân lực nội tại Các thành viên của trường đều tham dự *Quá trình nội bộ luôn được cải tiến Tránh nảy sinh vấn đề Chú trọng khống chế quá trình *Nhà trường chỉ là một hệ thống chấp hành : Khống chế từ bên ngoài Bị động chấp nhận Không chịu trách nhiệm *Coi trọng tính tuân thủ: Cung cấp nhân lực từ bên ngoài Giám sát quản lý từ bên ngoài *Khống chế đầu vào và đầu ra Nếu Bảng 1, giúp các nhà quản lý bấy lâu nay ở trong môi trường quản lý không tự chủ, nhận rõ đặc điểm và nguyên tắc quản lý tự chủ khác thế nào với quản lý không tự chủ (quản lý từ ngoài), thì Bảng 2, so sánh đặc điểm vận hành của quản lý tự chủ và quản lý không tự chủ để các nhà quản lý có thể dựa vào đó như một bản đề cương chỉ đạo, đề xuất các giải pháp quản lý phù hợp với các hoạt động quản lý tự chủ. BẢNG 2: ĐẶC ĐIỂM VẬN HÀNH CỦA QUẢN LÝ TỰ CHỦ VÀ QUẢN LÝ KHÔNG TỰ CHỦ (Biên tập theo Y.C.Cheng, The Theory and chararcteristics of school-based management, International journal of Educational Managment, 7(6),6-17, 1993) Đặc điểm vận hành Quản lý tự chủ Quản lý không tự chủ Lý tưởng xây dựng trường * Sứ mạng rõ ràng, do các thành viên cùng phát triển, cùng sở hữu và tự nguyện tham gia thực hiện * Coi trọng thực hiện sứ mạng * Nhấn mạnh văn hóa tổ chức rõ ràng * Sứ mạng mơ hồ, do bên ngoài áp đặt, không phải do các thành viên cùng phát triển và tiếp nhận * Coi trọng chấp hành, tuân thủ sứ mệnh từ bên ngoài * Văn hóa tổ chức mơ hồ mờ nhạt HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 13 Tính chất hoạt động * Hoạt động có tính nhà trường: Tiến hành công tác quản lý và giáo dục dựa trên những đặc điểm và nhu cầu của bản thân nhà trường. * Hoạt động không mang tính nhà trường: Do các nhân tố bên ngoài quyết định nội dung và phương thức quản lý và giáo dục Sách lược quản lý Quan niệm về con người *Có tính phức tạp đa dạng *Coi trọng sự tham dự và phát triển *Có tính duy lợi *Coi trọng sự giám sát khống chế Quan niệm về tổ chức nhà trường *Trường học là nơi hoạt động của thày, trò, các nhân viên khác; họ đều có quyền được phát triển *Trương học là công cụ, giáo viên là người làm thuê, đạt yêu cầu thì cho làm, không đạt thì cho thôi Mục tiêu quản lý *Động thái đa dạng, nhằm vào thời gian phát triển lâu dài *Giản đơn, tĩnh trạng và ngắn, nhằm vào thành tích Phương thức quyết sách *Phân quyền, cùng tham dự *Giáo viên, thậm chí phụ huynh, học sinh cũng tham gia quyết định *Cấp trên tập quyền *Quan chức nhà trường quyết định, thậm chí bên ngoài quyết định Phương thức lãnh đạo *Lãnh đạo đa cấp độ (trường, tổ nhóm, cá nhân), ngoài các lãnh đạo có tính kỹ thuật, quan hệ con người, còn có các lãnh đạo môi trường, văn hoá và giáo dục *Lãnh đạo cấp độ cơ sở, chủ yếu là lãnh đạo có tính kỹ thuật, quan hệ con người Vận dụng quyền lực *Tổng hợp vận dụng quyền của nhà chuyên môn và quyền tham dự *Thiên về quyền pháp định, quyền khen thưởng và quyền cưỡng chế Kỹ thuật quản lý *Sử dụng khoa học, kỹ thuật tiên tiến *Sử dụng kỹ thuật giản đơn hoặc kinh nghiệm BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 14 Vận dụng nguồn lực *Nhà trường có quyền tự chủ, tự dự toán *Vận dụng phối hợp với nhu cầu của trường *Vận dụng kịp thời để giải quyết vấn đề *Có thể khai thác các nguồn riêng, tăng thêm tài nguyên giáo dục *Cấp trên quy định chặt chẽ *Vận dụng theo chuẩn mực, một kiểu chung, có điều khoản khống chế *Nếu vận dụng đột xuất, phải được phép, phê duyệt *Khó có thể khai thác tài nguyên mới, bị ngăn trở rắc rối về thủ tục Phân biệt các vai trò Nhà trường *Chủ động khai thác các điều kiện riêng của nhà trường để phát triển sinh viên, giảng viên và nhà trường; Chủ động giải quyết vấn đề *Bị động tiếp thu: chấp hành nhiệm vụ mà cấp trên chỉ thị cho; tuân thủ “trình tự hành chính”, sợ sai sót Nhà quản lý * Ủng hộ và chỉ đạo * Giám sát khống chế chặt chẽ Cán bộ phòng ban *Là người phát triển mục tiêu và tổ chức thực hiện *Huy động và điều hoà nhân lực *Khai thác, mở rộng tài nguyên *Tận tâm, tận lực *Là người trông coi mục tiêu tĩnh tại * Giám sát, quản lý nhân sự *Khống chế tài nguyên *Quan liêu, cửa quyền Giáo viên *Cộng tác *Người quyết sách *Người phát triển *Người chấp hành *Làm thuê, tuỳ tùng *Người nghe lệnh *Người nhận nhiệm vụ *Người chấp hành Phụ huynh *Người tiếp nhận dịch vụ giáo dục chất lượng *Cộng tác: tích cực tham dự và hợp tác *Người ủng hộ *Người tiếp nhận dịch vụ giáo dục số lượng *Là người ngoài: không thể tham dự và hợp tác * Người ủng hộ HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 15 Quan hệ con người *Cộng tác *Tinh thần đồng đội, hợp tác rộng rãi *Cùng chịu trách nhiệm *Không khí của tổ chức: thâm nhập (hướng tâm) *Là quan hệ tầng thứ *Cấp trên-cấp dưới; khép kín và phòng vệ *Xung đột về lợi ích *Không khí của tổ chức: không có thủ lĩnh, rời rạc (ly tâm), khống chế Trình độ của các cán bộ quản lý nhà trường *Có tri thức và kỹ thuật quản lý hiện đại *Có thể không ngừng học tập vươn lên, phát hiện và giải quyết vấn đề *Có tầm nhìn xa, tấm lòng rộng ... giao thực hiện nhiệm vụ này. UGC do chính phủ thành lập, các thành viên phần lớn là đội ngũ học giả từ các trường ĐH. Một mặt, UGC diễn giải và thực hiện các chiến lược GDĐH khái quát của chính phủ như quy mô của hệ thống, cân đối các ngành đào tạo; mặt khác, nó giám sát hoạt động của các trường và đề xuất lên chính phủ lượng vốn cấp cho các trường để hoàn thành mục tiêu (Fulton, 2002). BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 182 Phương pháp tài trợ dựa trên quan điểm của chuyên gia có ưu điểm là tôn trọng và khuyến khích sử dụng các công cụ và chuẩn mực riêng có của tổ chức học thuật để thực hiện mục tiêu do bên ngoài đặt ra (Tapper & Salter, 1995). Tuy nhiên, tính chủ quan và sự không thể giải trình của phương pháp chuyên gia do UGC thực hiện mắc phải những sai lầm trong giai đoạn 1970 và 1980. Năm 1988, Bộ luật cải cách giáo dục (Education Reform Act) đã giải thể UGC và thay thế bằng Ủy ban tài trợ ĐH (Universities Funding Council - UFC). UFC bao gồm nhiều thành viên bên ngoài hơn và sử dụng các phương pháp tài trợ có tính tường minh, có thể giải trình và dựa vào công thức. Bộ luật cải cách GD thực hiện một bước đột phá là giao quyền tự chủ tài chính hoàn toàn cho các trường ĐH. Lần đầu tiên trong lịch sử GDĐH Anh quốc, hội đồng điều hành trường ĐH chịu trách nhiệm hoàn toàn về tình trạng tài chính của trường và có thể tuyên bố về tình trạng phá sản. Chính sách này được coi là sự giải phóng trường ĐH khỏi hệ thống lập kế hoạch quan liêu và lỗi thời (Fulton 2002). Chính phủ Anh quốc được đánh giá là đã đi tiên phong trong phong trào diễn ra trên toàn châu Âu về xóa bỏ phương pháp quản lý chi tiết của nhà nước đối với cơ sở GDĐH (Van Vught, 1989). Chính sách cũng quy định hội đồng điều hành trường ĐH có nghĩa vụ giải trình đối với UFC về việc thực hiện quản lý tài chính. UFC có thể đặt trường ĐH vào tình trạng bị giám sát khi tình hình tài chính của nhà trường có những dấu hiệu không an toàn. 2.1.b. Mô hình quản trị của ĐH sau năm 1992 Bên cạnh hệ thống trường ĐH hoạt động theo điều lệ mà phần lớn được công nhận vị thế trường ĐH trước năm 1992, GDĐH của Anh quốc còn có một nhóm trường ngày càng thể hiện có tiềm lực đạt được vị thế ĐH sau năm 1992. Các trường ĐH sau năm 1992 có gần một nửa có tiền thân là các trường cao đẳng kĩ thuật (polytechnics) thành lập vào cuối những năm 1960 để đáp sự gia tăng mạnh mẽ của nhu cầu GD sau trung học. Các trường cao đẳng kĩ thuật được cấp vốn hoạt động và bị quản lý bởi chính quyền GD địa phương. Về mặt học học thuật, các trường này không được quyền cấp bằng cho các chương trình do trường giảng dạy mà đề nghị việc cấp bằng lên Uỷ ban cấp bằng học thuật quốc gia (Council for Naitonal Academic Awards – CNAA). Ngoài ra, chúng còn bị kiểm tra và chỉ bảo của thanh tra giáo dục quốc gia. Những đổi mới về chương trình giảng dạy sẽ do CNAA kiểm soát về mặt học thuật và trình kế hoạch lên chính phủ xin phép đổi mới trong chương trình và thực ra là về sự gia tăng số lượng sinh viên tham dự các khóa học. Về các mặt khác, các trường cao đẳng kĩ thuật bị kiểm soát chặt chẽ không những bởi chính quyền địa phương và còn bởi hệ thống quản lý của HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 183 chính phủ trung ương. Hầu hết các quyết định cơ bản như về tài chính và bổ nhiệm nhân sự các trường cao đẳng kĩ thuật đều phải xin ý kiến từ cơ quan hành chính và ủy ban của chính quyền GD địa phương. Hội đồng điều hành trường hầu như không có quyền lực vì phần lớn thành viên trong hội đồng điều hành trường là đại diện của địa phương. Sau hơn 20 phát triển, các trường cao đẳng kĩ thuật đã có thể cung cấp các chương trình đào tạo tương tự như của các trường ĐH và họ cho rằng sự kiểm soát từ bên ngoài đã cản trở sự phát triển thành một cơ sở GDĐH thật sự. Bộ luật cải cách GD 1988 đã công nhận các trường cao đẳng kĩ thuật là những tổ chức độc lập không còn chịu sự quản lý trực tiếp của chính quyền địa phương. Năm 1992, Bộ luật GDĐH và người lớn (Further and Higher Education Act) công nhận các trường này là trường ĐH. Các trường ĐH sau năm 1992 không hoạt động theo điều lệ mà theo hình thức công ty với các quy định hoạt động do hội đồng điều hành trường quyết định. Hội đồng điều hành trường đầu tiên do Bộ trưởng GD quyết định và sau đó tự duy trì. Hội đồng điều hành trong trường ĐH sau 1992 có nhiệm vụ và quyền quyết định không chỉ những vấn đề tài chính và nguồn lực mà còn cả việc xác định xứ mạng giáo dục của trường. 2.2. Quản trị trong trường ĐH – vai trò của các hội đồng 2.2.a. ĐH trước năm 1992 Các trường ĐH trước năm 1992 phần lớn có lịch sử lâu dài và đã thể chế hóa các giá trị, chuẩn mực và văn hóa học thuật vào trong tổ chức của mình. Nhân lực, ít nhất là đội ngũ học giả và giảng viên, ở các trường này bị ảnh hưởng của các định hướng giá trị học thuật vì vậy tiếng nói của hội đồng giảng viên rất có trọng lượng. Tuy nhiên, nguyên tắc tài chính chi phối hoạt động vẫn đúng đối với trường ĐH. Có thể nói cơ cấu quản trị bên trong trường ĐH là sự phản ảnh của mối quan hệ ai là người tài trợ của trường ĐH. Vào thế kỉ 19, khi mà các công dân trong thành phố là người đóng góp chính cho việc thành lập các trường ĐH thì tiếng nói của các thành viên ngoài trường trong việc điều hành trường ĐH là không thể coi nhẹ. Tuy nhiên, cho tới năm 1945, khi mà 95% nguồn vốn hoạt động của các trường ĐH do UGC cấp thì cơ chế quản lý dựa vào hội động điều hành (governing councils) chẳng có nghĩa lý gì hết và việc điều hành nhà trường hầu hết nằm trong tay hội đồng giảng viên (senate) (Fulton, 2002). Những ĐH thành lập từ năm 1960 do chịu tác động của phong trào dân chủ, sự gia tăng sinh viên và phải tuân thủ theo điều lệ về mô hình (Model Charter) nên đã bao gồm các nhân viên ít thâm niên và sinh viên vào trong hội đồng học thuật (senate hoặc academic board). BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 184 Ngoại trừ hai trường ĐH danh tiếng Oxford và Cambridge không ủng hộ sự tham gia của các thành viên bên ngoài và chủ yếu dựa vào đội ngũ học giả để điều hành nhà trường vì hai trường này có lợi thế trong kêu gọi các nguồn hiến tặng, có lượng tài sản dồi dào và có thể độc lập với các tác động của thị trường, các trường ĐH đô thị còn lại thường thực hiện cơ chế quản lý dựa vào hai hội đồng: hội đồng điều hành và hội đồng học thuật. Hội đồng điều hành là cơ quan chịu trách nhiệm về sự tồn tại và phát triển của cơ sở ĐH, ra quyết định về chiến lược phát triển, quy chế hoạt động nội bộ, phân bổ tài chính, bổ nhiệm nhân sự về các mặt thời hạn và điều kiện làm việc. Hội đồng điều hành bao gồm phần lớn là các thành viên bên ngoài từ các ngành công nghiệp, cựu sinh viên, các hiệp hội nghề nghiệp. Hội đồng học thuật là cơ quan tối cao về học thuật, xác định nhiệm vụ GD và thực hiện các nhiệm vụ này, tư vấn về phân bổ tài chính và nguồn lực cho việc thực hiện giảng dạy và nghiên cứu. Thành viên của hội đồng học thuật phần lớn là đội ngũ học giả trong trường. Từ năm 1963, các trường ĐH hoạt động theo điều lệ phải tuân thủ theo điều lệ về mô hình. Điều lệ này quy định về sự phân chia quyền lực giữa hội đồng điều hành và hội đồng giảng viên. Nó cũng quy định về quyền của hội đồng điều hành và hội đồng giảng viên trong việc tham gia vào bổ nhiệm nhân sự, đại diện của nhân viên học thuật trong hội đồng điều hành, và đại diện của những người không phải là học giả và giảng viên vào hội đồng học thuật. Theo Moodie và Eustace (1974, trích dẫn trong Fulton, 2002) điều lệ về mô hình là một quy định mang lại nhiều quyền lực hơn cho đội ngũ học giả. 2.2.b. ĐH sau năm 1992 Các trường ĐH sau năm 1992 hoạt động theo hình thức công ty vì vậy quyền quản lý trong nhà trường tập trung vào hội đồng điều hành trường. Quyền lực và thành viên của hội đồng điều hành và hội đồng học thuật do Bộ trưởng bộ GD quy định trong Công cụ và điều khoản quản trị của loại hình trừơng này. Hội đồng điều hành trường phần lớn là các thành viên bên ngoài là đại diện hoặc thành viên chỉ định của chính quyền địa phương và có một số ít các thành viên học thuật được bầu. Hội đồng học thuật chủ yếu là đội ngũ học giả có thâm niên trong trường, một số ít thành viên là nhân viên hành chính và hỗ trợ học thuật và sinh viên được bầu. Nhiệm vụ của hội đồng học thuật chỉ giới hạn trong vai trò tư vấn. Quyền quyết định về phương hướng chung của nhiệm vụ học thuật và chương trình giảng dạy nằm trong tay hội đồng điều hành. Mặc dù có được vị thế ĐH và trở thành một cơ sở độc lập, do tiền sử là những trường cao đẳng kĩ thuật trước đó với sự tham gia đông đảo của các thành viên là chính quyền GD địa phương trong hội đồng điều hành, quyền hạn của hội đồng điều hành trường ĐH sau HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 185 năm 1992 bị giới hạn và chịu sự chi phối rất nhiều của chính quyền địa phương. Tự chủ cho trường ĐH là một vấn đề bất đồng dai dẳng trong mối quan hệ giữa hội đồng điều hành trường và chính quyền địa phương. Quyền lực của hội đồng học thuật so với hội đồng điều hành trong trường ĐH sau năm 1992 xếp vai trò thứ yếu. Tính tự chủ học thuật của các trường này cũng thấp hơn ĐH trước năm 1992. Tuy nhiên, sự tham gia đóng góp ý kiến của đội ngũ học giả vào ngày càng nhiều hơn các lĩnh vực quản lý trong nhà trường cho thấy đội ngũ này đang đạt được vị trí quan trọng hơn (Fulton, 2002). Bởi vì các trường ĐH sau năm 1992 không hoạt động theo điều lệ mà theo các điều khoản quản trị ban hành bởi bộ trưởng bộ GD, cơ cấu quản trị của các trường này không có được tính ổn định vì chính phủ có thể thay đổi quyền lực và thành viên của các hội đồng trong trường bất cứ khi nào thấy cần thiết. Điều này cũng có nghĩa là các trường ĐH sau năm 1992 bị bộ GD kiểm soát trực tiếp hơn về cơ cấu quản trị so với các trường trước năm 1992 là các trường có điều lệ hoạt động được ban hành bởi một ủy ban riêng. 3. Việt Nam có thể học tập được gì? Việc thực hiện quản trị GDĐH tại Anh quốc qua các thời kì cho thấy GDĐH Anh quốc có bề dày lịch sử về quyền tự chủ cho đội ngũ học giả và khác với các nước Tây Âu lục địa lãnh đạo cấp trường ĐH mà đại diện là các hội đồng trường có quyền lực trong việc điều hành nhà trường. Chính phủ quản lý hệ thống GDĐH thông qua các quy định pháp lý (các bộ luật GD, qua việc cấp điều lệ hoạt động, và qua quy định về điều khoản quản trị cho các trường ĐH) và qua cấp kinh phí. Các cơ sở ĐH mới thành lập chịu sự giám sát chặt chẽ hơn và ít được quyền tự chủ hơn. Nhà nước giám sát hoạt động của các cơ sở GDĐH từ xa dựa vào trách nhiệm giải trình của trường ĐH và chỉ trực tiếp giám sát hoạt động khi cơ sở GDĐH có các dấu hiệu hoạt động không an toàn. Quản trị trong cơ sở GDĐH là sự kết hợp những nguyên tắc, giá trị và sáng kiến của cả hai đội ngũ: điều hành - quản trị và học thuật. Từ kinh nghiệm quản trị GDĐH của Anh quốc, tác giả bài viết liên hệ với những vấn đề quản trị GDĐH tại Việt Nam và nêu lên một số khía cạnh chứa đựng những tiềm năng mà có thể thực hiện đổi mới: - Khi hệ thống GDĐH phát triển tới một quy mô lớn, tốc độ nhanh, nhiều ngành, lĩnh vực đào tạo việc quản lý hành chính và học thuật đối với các cơ sở GDĐH trở nên BAN LIÊN LẠC CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM 186 phức tạp, các văn bản quy định quản lý sẽ trở nên: một là, không bao quát hết các khía cạnh, hoặc hai là, quá chi tiết và dẫn đến cứng nhắc. Phân cấp quản lý và giảm thiểu các quy định hành chính là xu hướng chung tất yếu. Bộ Giáo dục và Đào tạo nên xem xét giữ lại mảng quản lý nào. Xây dựng và thực hiện mô hình phối hợp quản lý trở nên một yêu cầu cấp bách. Sau đây là một gợi mở về một mô hình phối hợp: Bộ GD&ĐT lập chính sách, chiến lược, giám sát việc phát triển toàn ngành; quản lý chất lượng GDĐH và khuyến cáo việc cấp kinh phí giao cho các tổ chức đảm bảo và điểm định chất lượng; hoạt động của cơ sở GDĐH giao cho hội đồng trường tại cơ sở với quyền lực và thành viên hội đồng trường căn cứ mức độ đóng góp tài chính cho cơ sở. - Đội ngũ học giả là linh hồn của cơ sở GDĐH. Mặc dù Anh quốc áp dụng nguyên tắc của cơ chế thị trường trong việc quản trị trường ĐH, tiếng nói của đội ngũ học giả tại quốc gia này vẫn được coi trọng. Vấn đề tự chủ học thuật của trường ĐH và của đội ngũ học giả cần được quan tâm nghiên cứu, thảo luận để đi đến những đổi mới đột phá. - Nghiên cứu và ban hành quy chế về hội đồng trường là tiền đề để thúc đẩy nhanh quá trình trao quyền tự chủ kèm theo các điều kiện cho trường ĐH. Dù vậy, trước mắt đã có những yếu tố thuận lợi để giao quyền tự chủ trong việc đào tạo và cấp bằng cho những trường ĐH đã có uy tín học thuật đã thực hiện quy trình đảm bảo chất lượng, chẳng hạn như các trường đại học trọng điểm. - Tăng cường quản lý và giám sát đối với các cơ sở GDĐH mới thành lập, chương trình đào tạo mới mở. Việc quản lý và giám sát không chỉ tập trung ở việc cấp giấp phép hoạt động nằm trong tay Bộ GD&ĐT mà nên phát huy vai trò của các tổ chức kiểm định chất lượng GD. Có thể nói là đổi mới quản lý GDĐH ở Việt Nam hiện nay là ước muốn của nhiều người nhưng thực tế lại quá rối rắm mà muốn đổi mới ở khâu nào cũng đụng những cản trở dẫn đến khó thực hiện. Tuy nhiên Việt Nam đang thực hiện thay đổi theo xu thế chung toàn cầu như nâng cao tính giải trình, chú trọng đến kiểm định ngoài, xây dựng quy chế hội đồng trường để thực hiện giao tự chủ nhiều hơn cho cơ sở GDĐH. Nếu những thay đổi được thực hiện xa hơn như xúc tiến việc phân cấp quản lý nhà nước về GDĐH và phát huy tính tự chủ và sáng kiến của đội ngũ học giả, chắc rằng trong một tương lai gần quản lý GDĐH sẽ đáp ứng được nhiều hơn các nhu cầu xã hội mong đợi và đạt được những mục tiêu mà ngành GD mong muốn. HỘI THẢO KHOA HỌC: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ GIÁO DỤC ĐẠI HỌC VÀ CAO ĐẲNG VIỆT NAM” 187 Tài liệu tham khảo 1. Braun, D., & Merrien, F. (1999). Towards a New Model of Governance for Universities: A Comparative View. Britain: Jessica Kingsley Publishers. 2. Education Reform Act (1988), truy cập ngày 15.09.2010. 3. Fulton, O. (2002). Higher Education Governance in the UK: Change and Continuity. In A. Amaral, G. A. Jones, & B. Karseth, Governing Higher Education: National Perspectives on Institutional Governance. Dordrecht: Springer. 4. Further and Higher Education Act 1992, truy cập ngày 15.09.2010. 5. Leisyte, L., Boer, H. & Enders, J. (2006). England – the Prototype of the Evaluative State. In Kehm, B. & Lanzendorf, U., Reforming University Governance: Changing Conditions for Research in Four European Countries. Bonn: Lemmens Verlags. 6. Shattock, M. (2006). Managing Good Governance in Higher Education. England: Open University Press. 7. Tapper, E., & Salter, B. (1995). The Changing Idea of University Autonomy. Studies in Higher Education, 20(1), 59-71. 8. Van Vught, F. A. (ed.) (1989). Governmental Strategies and Innovation in Higher Education. London: Jessica Kingsley Publishers.
File đính kèm:
- hoi_thao_khoa_hoc_giai_phap_nang_cao_hieu_qua_quan_ly_giao_d.pdf