Hợp tác thư viện & khoa: Nền tảng nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy trong trường đại học

Tóm tắt: Xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa thư viện-khoa là một trong những yếu tố quan

trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy. Bài viết trình bày khái niệm "Liên

lạc viên thư viện" và vai trò của họ trong hợp tác thư viện-khoa. Lợi ích của hợp tác thư việnkhoa bao gồm: nâng cao chất lượng học tập; chất lượng giảng dạy; uy tín của thư viện. Phân

tích các hoạt động hợp tác thư viện và khoa.

pdf 8 trang yennguyen 6160
Bạn đang xem tài liệu "Hợp tác thư viện & khoa: Nền tảng nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy trong trường đại học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Hợp tác thư viện & khoa: Nền tảng nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy trong trường đại học

Hợp tác thư viện & khoa: Nền tảng nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy trong trường đại học
22 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
Tóm tắt: Xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa thư viện-khoa là một trong những yếu tố quan 
trọng trong việc nâng cao chất lượng học tập và giảng dạy. Bài viết trình bày khái niệm "Liên 
lạc viên thư viện" và vai trò của họ trong hợp tác thư viện-khoa. Lợi ích của hợp tác thư viện-
khoa bao gồm: nâng cao chất lượng học tập; chất lượng giảng dạy; uy tín của thư viện. Phân 
tích các hoạt động hợp tác thư viện và khoa.
Từ khóa: Hợp tác thư viện-khoa; liên lạc viên thư viện; thư viện; trường đại học.
Library - faculty cooperation: Foundation for the improvement of learning and 
teaching quality in universities
Abstract: Building the cooperation between libraries and faculties is one of the key factors 
for improving the quality of learning and teaching. Th e article introduces the term “Liaison 
librarian” and their role in the library – faculty cooperation. It also analyses the benefi ts of this 
cooperation, including: the improvement of learning quality; teaching quality; the reputation 
of the library. Finally, the article analyzes some of the library – faculty cooperation activities.
Keywords: Library – Department Cooperation; liaison librarian; library; university.
1. Đặt vấn đề
Trong những năm gần đây, thực hiện 
chủ trương đổi mới chất lượng giáo dục đại 
học, hầu hết các trường đại học, cao đẳng 
đã và đang triển khai hình thức đào tạo 
theo học chế tín chỉ. Phương thức này đòi 
hỏi sinh viên phải chủ động trong việc lập 
kế hoạch học tập một cách khoa học, xác 
định thời gian, phương tiện, biện pháp để 
thực hiện các mục tiêu đề ra trong kế hoạch 
học tập đó. Th eo đó, sinh viên phải ý thức 
trong việc xây dựng kế hoạch tự học, tự 
nghiên cứu sao cho quá trình học tập được 
hiệu quả nhất. Tuy nhiên, hoạt động tự học 
của sinh viên không thể thực hiện tốt nếu 
không đảm bảo các điều kiện cần thiết về 
cơ sở vật chất: phòng học, trang thiết bị học 
tập, nguồn tài liệu học tập Trong đó, hệ 
thống nguồn học liệu đầy đủ về số lượng, 
phong phú về nội dung và chuẩn mực về 
chất lượng là một yêu cầu không thể thiếu 
trong hoạt động tự học của sinh viên. 
Bên cạnh đó, cùng với sự phát triển ngày 
càng nhanh chóng của công nghệ thông tin 
như hiện nay thì người dùng tin có nhiều 
công cụ, phương tiện khác nhau trong việc 
tìm kiếm và sử dụng thông tin. Cùng với đó, 
người dùng tin sẽ có nhu cầu ngày càng đa 
dạng và đòi hỏi cao hơn đối với các nguồn 
thông tin cũng như các sản phẩm, dịch vụ 
thông tin được cung cấp. Do đó, hiệu quả 
của các kênh thông tin; sản phẩm, dịch vụ 
cũng như nguồn tài nguyên thông tin giữ 
vai trò quan trọng đối với việc nâng cao 
hiệu quả tìm và đáp ứng nhu cầu ngày càng 
đa dạng của người dùng tin. 
Hiện nay, thư viện các trường đại 
học - trung tâm đào tạo và nghiên cứu 
khoa học chất lượng cao giữ vai trò quan 
trọng trong công cuộc đổi mới giáo dục 
đại học Việt Nam và nâng cao chất lượng 
đào tạo, nghiên cứu khoa học, phục vụ 
cộng đồng. Hệ thống thư viện các trường 
đại học đã không ngừng cải tiến và đầu tư 
 Th S Nguyễn Th ị Lan
 Trường Đại học KHXH & NV Tp. Hồ Chí Minh
HỢP TÁC THƯ VIỆN-KHOA: NỀN TẢNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
HỌC TẬP VÀ GIẢNG DẠY TRONG TRƯỜNG ĐẠI HỌC
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2017 | 23
cho các hoạt động của thư viện để nâng 
cao chất lượng phục vụ sinh viên, học viên, 
giảng viên trong vấn đề giảng dạy, học 
tập và nghiên cứu khoa học. Tuy nhiên, 
để các hoạt động học tập và giảng dạy của 
nhà trường ngày càng phát triển, thư viện/
trung tâm thông tin phải là nơi đáng tin cậy 
và là nguồn hỗ trợ đắc lực cho các khoa, 
bộ môn, đội ngũ giảng viên và sinh viên 
trường. Do đó, việc xây dựng mối quan hệ 
giữa các khoa/bộ môn với thư viện là yếu tố 
cần thiết và quyết định chất lượng đào tạo 
của nhà trường.
Việc xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa 
thư viện và khoa là xu hướng không mới 
trên thế giới, tuy nhiên tại các thư viện đại 
học Việt Nam xu hướng này vẫn chưa được 
triển khai một cách rộng rãi và đa dạng. Vì 
vậy, việc tìm hiểu nội dung hợp tác giữa 
khoa và thư viện, đồng thời đề xuất các giải 
pháp tăng cường sự hợp tác này có ý nghĩa 
quan trọng.
2. Vai trò của hoạt động hợp tác giữa 
thư viện-khoa tại trường đại học
2.1. Khái niệm hợp tác thư viện-khoa và 
liên lạc viên thư viện
Trước khi đề cập đến vai trò của hoạt 
động hợp tác tại trường đại học, tác giả xin 
làm rõ một số khái niệm như sau:
Hợp tác (Collaboration) là một quá trình 
tương tác giữa các bên liên quan bên trong 
và bên ngoài để truyền đạt kiến thức, kỹ 
năng, nguồn lực và thẩm quyền của mình 
trong việc lập kế hoạch, thiết kế, ra quyết 
định và giải quyết vấn đề để đạt được một 
mục tiêu chung. Trong hoạt động TT-TV, 
“hợp tác được hiểu như một quá trình đổi 
mới giáo dục giữa giảng viên, cán bộ thư 
viện và các bên có liên quan khác - những 
người cam kết ở mức độ cao sẽ làm việc 
cùng nhau nhằm tăng cường chất lượng 
giảng dạy, học tập và kinh nghiệm nghiên 
cứu trong các trường đại học” [Pham Th i 
Hue (2016)]. Như vậy, có thể thấy rằng, 
việc hợp tác trong hoạt động TT-TV tại các 
trường đại học đòi hỏi phải có sự phối hợp 
giữa các bên và các đối tượng có liên quan 
với nhau như: thư viện, các khoa, các phòng 
ban, lãnh đạo nhà trường, giảng viên, cán 
bộ thư viện để nâng cao chất lượng học 
tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học.
Tuy nhiên, để sự hợp tác thư viện-khoa 
đạt hiệu quả và mang lại lợi ích cho thư viện 
và khoa thì không thể thiếu vai trò của liên 
lạc viên thư viện (Liaison librarian). Khái 
niệm "liên lạc viên thư viện" đã được nhiều 
tác giả đưa ra. Lê Th ị Th anh Nhàn (2016) 
cho rằng: “Liên lạc viên thư viện là cán bộ 
thư viện được phân công làm việc với một 
khoa cụ thể của trường đại học với tư cách 
là đầu mối liên lạc chính cho đội ngũ giảng 
viên  về các vấn đề  liên quan đến các bộ 
sưu tập và dịch vụ thư viện trong lĩnh vực 
môn học đó”. Miller (1997) cho rằng, công 
tác của liên lạc viên thư viện là "một hoạt 
động có cấu trúc chính thức, trong đó nhân 
viên thư viện chuyên nghiệp gặp gỡ với các 
giảng viên để thảo luận về các chiến lược 
để hỗ trợ trực tiếp nhu cầu giảng dạy và 
sinh viên của họ". Trong khi đó, Kontata và 
Th axton (2001) mô tả mục đích chính của 
công tác liên lạc là “để tạo điều kiện giao tiếp 
tốt hơn với giảng viên và phối hợp với họ 
trong các hoạt động phát triển bộ sưu tập”. 
Nguyễn Th ị Bích Ngọc (2016) cho rằng: Cán 
bộ liên lạc là những người làm thư viện tình 
nguyện hoặc được chỉ định phụ trách một 
khoa hoặc một trường thành viên chuyên 
biệt dựa trên kiến thức, kỹ năng và sở thích 
của người làm thư viện đó. 
Nói tóm lại, liên lạc viên thư viện là 
người giữ vai trò quan trọng trong việc liên 
kết với các khoa và giảng viên trong trường 
đại học để triển khai các hoạt động phục vụ 
24 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
học tập, giảng dạy và nghiên cứu khoa học 
trong nhà trường. Việc hợp tác thư viện-
khoa thành công hay không phụ thuộc rất 
nhiều vào năng lực và kỹ năng của cán bộ 
liên lạc viên thư viện, trong đó liên lạc viên 
thư viện phải là người tiên phong và chủ 
động trong xây dựng các mối quan hệ.
2.2. Vai trò của hợp tác thư viện-khoa
Hợp tác thư viện-khoa có vai trò trong 
việc nâng cao chất lượng học tập và giảng 
dạy của trường đại học. Một số lợi ích của 
hoạt động hợp tác là: 
- Nâng cao chất lượng học tập
Đào tạo theo học chế tín chỉ đòi hỏi thời 
gian tự học, tự nghiên cứu của sinh viên gấp 
đôi so với thời gian học tập trên lớp. Vì thế, 
việc sử dụng thư viện là rất cần thiết. Để 
kích thích nhu cầu sử dụng thư viện, phục 
vụ nâng cao chất lượng học tập của sinh viên 
hiện nay, thư viện và các khoa phải xây dựng 
mối quan hệ chặt chẽ nhằm giúp sinh viên 
tiếp cận đến các nguồn tài nguyên thông 
tin hữu ích, biết cách khai thác, sử dụng và 
đánh giá các nguồn thông tin có chất lượng. 
Bên cạnh đó, việc hợp tác giữa thư viện và 
khoa sẽ là cầu nối để giảng viên có thể quảng 
bá các sản phẩm, dịch vụ thông tin có giá trị 
và phù hợp với sinh viên từng chuyên ngành 
cụ thể. Hơn nữa, việc hợp tác giữa thư viện-
khoa sẽ giúp cho việc xây dựng các chương 
trình đào tạo kiến thức thông tin, từ đó sinh 
viên sẽ có những kiến thức và kỹ năng trong 
việc thu thập, lựa chọn, đánh giá, sử dụng 
thông tin và nâng cao chất lượng tìm kiếm 
nguồn thông tin để phục vụ tốt hơn cho việc 
học tập của mình.
- Nâng cao chất lượng giảng dạy
Việc hợp tác sẽ giúp cán bộ thư viện và 
giảng viên chủ động trong việc thảo luận và 
đề xuất các chiến lược phát triển thư viện 
cũng như chương trình hợp tác giữa thư 
viện-khoa nhằm nâng cao hiệu quả học tập, 
giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Th ông 
qua các chương trình hợp tác như đào tạo 
kiến thức thông tin, xây dựng và phát triển 
nguồn tài nguyên thông tin cho thư viện, 
giảng viên có thể lựa chọn các nguồn tài 
nguyên thông tin phù hợp để bổ sung và 
cập nhật vào các môn học mà mình giảng 
dạy. Bên cạnh đó, việc tham gia vào một số 
hoạt động của thư viện cũng giúp giảng viên 
chủ động trong việc tiếp cận, lựa chọn và sử 
dụng các nguồn thông tin, các sản phẩm, 
dịch vụ thông tin có chất lượng. Từ phía 
thư viện, hoạt động hợp tác sẽ giúp nâng 
cao chất lượng các chương trình đào tạo 
kiến thức; phát triển các nguồn thông tin, 
đánh giá các bộ sưu tập tài liệu của thư viện; 
phát triển các dịch vụ, sản phẩm thông tin 
phù hợp với nhu cầu và đáp ứng kỳ vọng 
của người dùng tin. Chẳng hạn, giảng viên 
có thể tham gia vào việc giảng dạy kiến 
thức thông tin cùng cán bộ thư viện, xây 
dựng nội dung chương trình giảng dạy và 
thiết kế, chịu trách nhiệm về mặt nội dung 
chủ đề cho các chương trình do thư viện 
tổ chức. Ngược lại, cán bộ thư viện có thể 
tham gia vào việc biên soạn chương trình 
và giáo án giảng dạy của giảng viên. Tất cả 
các hoạt động này nếu có sự phối hợp chặt 
chẽ giữa thư viện và khoa sẽ là điều kiện để 
giảng viên cải thiện và nâng cao chất lượng 
giảng dạy.
- Tăng cường uy tín của thư viện và nâng 
cao vai trò của cán bộ thư viện
GS TS Huỳnh Đình Chiến và cộng sự 
(2012) cho rằng: “Những định kiến do mô 
hình truyền thống đã để lại những hệ lụy 
cho thư viện ngày nay qua thái độ của người 
dùng: sự thờ ơ, lạnh nhạt, yếu kém trong hỗ 
trợ đổi mới giáo dục. Đó là một hệ quả tất 
yếu của sự phát triển trì trệ và không xem 
trọng người dùng.”. Vì vậy, để thay đổi 
định kiến của người dùng tin về vai trò của 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2017 | 25
thư viện trong trường đại học là một câu hỏi 
khó và phải tốn rất nhiều thời gian và công 
sức của những người làm thư viện. Một 
trong những điều kiện cần thiết để thư viện 
đến gần với đội ngũ giảng viên và sinh viên 
trường là phải xây dựng mối quan hệ hợp tác 
giữa thư viện và các khoa trong nhà trường. 
Mối quan hệ này được thiết lập sẽ giúp thư 
viện tiếp cận nhanh hơn đến giảng viên, 
sinh viên vì thông qua các chương trình do 
thư viện tổ chức nếu có sự tham gia của đội 
ngũ giảng viên của khoa sẽ giúp nâng cao uy 
tín của chương trình và thu hút người dùng 
tin. Một khi các chương trình được tổ chức 
hiệu quả và nguồn tài nguyên thông tin của 
thư viện thỏa mãn nhu cầu của người dùng 
tin thì sẽ tạo được sự tin tưởng và nâng cao 
uy tín của thư viện. Nhiều giảng viên cho 
rằng mình có thể tự tìm lấy tài liệu nhờ 
vào mối quan hệ cá nhân (email, thư ngỏ 
để xin tài liệu), chia sẻ tài liệu trong đồng 
nghiệp, hiệp hội và có đủ khả năng tự tìm 
kiếm,... hoặc sinh viên chỉ cần đọc tài liệu 
của giảng viên cung cấp đã là quá đủ. hay 
nhiều người dùng tin cho rằng cán bộ thư 
viện không giúp được gì vì không biết gì về 
chuyên môn của họ. [Huỳnh Đình Chiến, 
2012]. Đây là một số quan niệm của người 
dùng tin trong môi trường đại học nhìn 
nhận về vai trò của thư viện và cán bộ thư 
viện. Tuy nhiên, trong điều kiện thực tiễn 
của Việt Nam hiện nay, cán bộ thư viện có 
thể không có kiến thức chuyên môn về các 
lĩnh vực tri thức khác nhau nhưng họ là đầu 
mối có thể định hướng, hỗ trợ và cung cấp 
các nguồn tài nguyên thông tin phù hợp với 
chuyên môn của người sử dụng mà không 
nhất thiết phải là người hiểu biết chuyên sâu 
về lĩnh vực đó [Huỳnh Đình Chiến, 2012].
Ngoài ra, việc hợp tác giữa thư viện và 
khoa sẽ là cơ hội để thư viện nâng cao hình 
ảnh qua các chương trình hội thảo, tọa 
đàm, đào tạo kiến thức thông tin. Một khi 
đã có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, giảng 
viên có thể khuyến khích sinh viên đến thư 
viện để nghiên cứu thêm tài liệu, hoặc cung 
cấp danh mục tài liệu có ở thư viện cho sinh 
viên, thậm chí có thể yêu cầu thư viện bổ 
sung những tài liệu đó.
- Quảng bá các sản phẩm, dịch vụ thông 
tin - thư viện
Hoạt động quảng bá của thư viện có thể 
được thực hiện qua nhiều kênh thông tin 
khác nhau như tờ rơi, website thư viện, 
email, mạng xã hội facebook, blog hay qua 
các diễn đàn,  hoặc thông qua các cộng 
tác viên và những tình nguyện viên của thư 
viện. Tuy nhiên, có thể nói hoạt động hợp 
tác giữa thư viện và khoa sẽ là kênh quảng 
quá nhanh nhất và chất lượng nhất đến 
cộng đồng người dùng tin trong trường đại 
học. Các hoạt động của thư viện nếu có sự 
tham gia của đội ngũ giảng viên sẽ tạo sự tin 
tưởng và uy tín cho người dùng tin. Ngoài 
ra, giảng viên khoa có thể giới thiệu đến 
đồng nghiệp trong và ngoài trường cũng 
như đội ngũ sinh viên về các sản phẩm, 
dịch vụ và nguồn tài nguyên thông tin của 
thư viện, hoặc các chương trình do thư viện 
tổ chức, từ đó thu hút nhiều người sử dụng 
đến với thư viện.
3. Các hoạt động hợp tác giữa thư viện 
và khoa trong các trường đại học 
Các trường đại học đã xây dựng các 
chương trình hợp tác giữa thư viện và khoa 
rất đa dạng, phong phú để nâng cao chất 
lượng đào tạo. Một số hoạt động hợp tác 
phổ biến giữa thư viện - khoa có thể được 
thực hiện bao gồm:
3.1. Phát triển nguồn tài nguyên thông tin
Nguồn tài nguyên thông tin đa dạng, 
phong phú về số lượng và chất lượng sẽ 
đảm bảo cho việc nâng cao chất lượng học 
tập và giảng dạy của trường đại học. Tuy 
26 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
nhiên, để xây dựng nguồn tài nguyên thông 
tin có chất lượng và đáp ứng tốt nhu cầu 
của người dùng tin, cán bộ thư viện phải 
am hiểu về các chuyên ngành đào tạo của 
trường đại học để có thể lựa chọn, tìm kiếm, 
thu thập và chọn lọc, đánh giá hiệu quả các 
nguồn thông tin. Việc liên kết chặt chẽ giữa 
thư viện và khoa sẽ đảm bảo việc nâng cao 
chất lượng của nguồn thông tin và thỏa 
mãn nhu cầu của người dùng. Nếu không 
có mối liên kết nào giữa thư viện và khoa 
thì giáo dục chưa thật sự đổi mới, người học 
vẫn chưa được xem là trọng tâm, và mục 
tiêu học tập suốt đời khó mà đạt được.
Sugarman & Demetracopoulos (2001) 
lưu ý rằng, các mô hình hợp tác nên tập 
trung vào việc xây dựng mối quan hệ gần 
gũi hơn giữa cán bộ thư viện có kiến thức 
môn học và giảng viên giảng dạy và sinh 
viên để phát triển bộ sưu tập, hướng dẫn 
thư mục, và tư vấn cá nhân. Trong khi Little 
& et. al (2010) chỉ ra rằng sự hợp tác trong 
việc tạo ra nguồn tài nguyên mới không chỉ 
cung cấp cho sinh viên những thông tin có 
giá trị, mà còn cho phép họ cung cấp thông 
tin phản hồi và tương tác với các cán bộ thư 
viện và giảng viên trong suốt học kỳ.
Để xây dựng nguồn tài nguyên thông 
tin có chất lượng, cán bộ thư viện có thể 
chủ động liên hệ với các khoa và giảng viên 
để gửi danh mục tài liệu khi bổ sung tài 
liệu mới. Th ông qua danh mục này giảng 
viên có thể lựa chọn các tài liệu có chất 
lượng, hiệu quả và cần thiết. Bên cạnh đó, 
giảng viên và sinh viên có thể đề xuất với 
thư viện những tài liệu mới và hay mà thư 
viện chưa bổ sung. Ngoài ra, giảng viên có 
thể cung cấp cho thư viện một số tài liệu 
tham khảo mà thư viện không có hoặc 
các nguồn thông tin hữu ích mà giảng 
viên biết, hoặc các bộ sưu tập cá nhân của 
giảng viên.
3.2. Đào tạo kiến thức thông tin
Kiến thức thông tin là yếu tố cần thiết 
và quan trọng giúp người dùng tin nắm 
bắt các nguồn thông tin hữu ích, lựa chọn 
và thu thập thông tin phù hợp với nhu cầu; 
có kỹ năng tìm kiếm và đánh giá thông tin; 
kỹ năng trích dẫn thông tin; kỹ năng tạo lập 
thông tin Tất cả những kiến thức và kỹ 
năng này không chỉ hỗ trợ và hướng dẫn nhu 
cầu học tập, nghiên cứu khoa học của sinh 
viên trong môi trường đại học, mà còn hỗ 
trợ sinh viên trong việc học tập suốt đời. Do 
đó, việc hợp tác giữa thư viện và khoa trong 
việc đào tạo kiến thức thông tin cho người 
dùng tin là rất cần thiết và quyết định chất 
lượng đào tạo của nhà trường. Farber (1999) 
khẳng định “mối quan hệ hợp lý nhất, thực 
tế nhất là sự hợp tác, trong đó giảng viên 
giảng dạy làm việc với cán bộ thư viện”. 
Hiệp hội Th ư viện Nghiên cứu và đại 
học- ACRL (Th e Association of College and 
Research Libraries) khẳng định “sự hợp tác 
giữa các cán bộ thư viện và giảng viên là nền 
tảng cho kiến thức thông tin” [Sugarman, T. 
S. & Demetracopoulos, C. (2001)]. Trong khi 
nhiều tác giả cũng đồng ý rằng, hợp tác giữa 
cán bộ thư viện-khoa là để tích hợp kiến 
thức thông tin vào những môn học trong 
giáo dục đại học [Cohen, 1995; Cunningham 
& Lanning, 2002; Nimon, 2001; Walter, 
2000; Winner, 1998; Paglia & Donahue , 
2003)]. Bên cạnh đó, nhiều nghiên cứu chỉ 
ra việc hợp tác giữa cán bộ thư viện-khoa 
là để phát triển kỹ năng thư viện, đặc biệt là 
sự phát triển của năng lực thông tin trong 
các ngành khác nhau [Baxter, 1986; Carter, 
2002; Daugherty & Carter, 1997; Fiegen, 
Cherry & Watson 2002; Merriman, LaBaugh 
& Butterfi eld, 1992; Th axton, 2002; Walter, 
2000]. Th eo Bodi (1992), hợp tác cán bộ thư 
viện - khoa phải thực hiện việc tích hợp công 
nghệ thông tin và kiến thức thông tin vào 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2017 | 27
chương trình học tập. Farber (1999) nhấn 
mạnh, mục đích của mối quan hệ cán bộ 
thư viện - khoa là giúp sinh viên đạt được sự 
hiểu biết tốt hơn về vấn đề của khóa học và 
tăng cường khả năng của sinh viên để tìm và 
đánh giá thông tin. 
Cán bộ thư viện là người cộng tác với 
khoa và giảng viên trong việc biên soạn 
chương trình và giáo án giảng dạy, trong đó 
đặt vai trò người học làm trung tâm [Given, 
L. M., & Julien, H. (2005)]. Stahl (1997) và 
Larson (1998) lưu ý rằng, thư viện cần phát 
huy hơn nữa vai trò của mình trong việc hỗ 
trợ đội ngũ giảng viên soạn bài tập cho mỗi 
môn học sao cho phù hợp với nguồn tài liệu 
của thư viện. Trong khi đó, Doskatch (2003) 
phân tích rằng, nhân viên thư viện cần tham 
gia vào hội đồng soạn thảo chương trình 
giảng dạy của trường như một thành viên, 
đồng thời kết hợp với các khoa thiết kế các 
bài tập cho từng môn học để định hướng 
cho sinh viên học tập suốt đời. Vai trò của 
nhân viên không còn bị giới hạn bởi tên gọi 
“thư viện” mà còn nối dài đến các khoa và 
tham gia vào quá trình dạy và học. Nhân 
viên thư viện có thể trở thành người giảng 
dạy trong trường hợp môn học đó yêu cầu 
[Doskatsch, I. (2003)].
Sự hợp tác giữa khoa và cán bộ thư viện 
là nền tảng cho việc giáo dục của sinh viên 
tốt nghiệp trong tương lai để có những 
kỹ năng thông tin cần thiết cho việc học 
tập suốt đời và có một sự nghiệp chuyên 
nghiệp [Lau, J. (2001)]. Rockman (2001) 
nhận thấy rằng, “các thư viện phải làm việc 
chặt chẽ và nhất quán với các giảng viên và 
các nhân viên của các cơ quan hành chính 
để giúp sinh viên tìm kiếm, tổ chức, đánh 
giá và áp dụng các nội dung của các thông 
tin mà họ cần”.
Hơn nữa, Cunningham và Lanning (2002) 
tin rằng, giảng viên và cán bộ thư viện có 
thể trở thành chuyên gia hướng dẫn thông 
qua kinh nghiệm cá nhân, sự hợp tác của 
họ, và bằng cách chia sẻ kiến thức với nhau. 
Jenkins (2005) nhắc nhở cán bộ thư viện 
rằng việc thiết lập một mối quan hệ tích cực 
với các giảng viên - người hướng dẫn học 
tập của sinh viên, là cách tốt nhất để làm 
cho thư viện trở thành trung tâm của bất 
cứ trường đại học nào. Trên cơ sở này, các 
tác giả tin rằng việc cộng tác và làm việc với 
các giảng viên giảng dạy là một giải pháp có 
thể làm được và hợp lý để thúc đẩy các dịch 
vụ của thư viện và cung cấp thông tin cho 
sinh viên.
Có thể khẳng định rằng, việc xây dựng 
mối quan hệ hợp tác giữa thư viện và khoa 
trong trường đại học là nền tảng nâng cao 
kỹ năng thông tin cho người dùng tin trong 
quá trình học tập và giảng dạy. Trong đó, 
một số hoạt động đào tạo kỹ năng thông tin 
có thể được thực hiện như: kỹ năng tìm kiến 
thông tin trên Internet; kỹ năng sử dụng các 
phương tiện truyền thông đa phương tiện; 
kỹ năng tìm kiếm, thu thập và đánh giá các 
nguồn thông tin; kỹ năng trích dẫn thông 
tin Những kiến thức này có thể được triển 
khai qua các hình thức như: huấn luyện kỹ 
năng thông tin bằng hội thảo; lớp học điện 
tử; tham quan thư viện; phát tài liệu khóa 
học; đưa vào nội dung chương trình đào tạo 
môn học kỹ năng thông tin
3.3. Tạo lập các sản phẩm, dịch vụ thông 
tin - thư viện
Để tạo ra các sản phẩm thông tin có 
giá trị, hiệu quả và đáp ứng nhu cầu của 
người sử dụng thì đòi hỏi thư viện phải có 
sự phối hợp thường xuyên, liên tục với đội 
ngũ những chuyên gia trong các lĩnh vực 
tri thức, cụ thể là các giảng viên giảng dạy 
trong các chuyên ngành khác nhau. Các sản 
phẩm TT-TV có giá trị cao và chất lượng sẽ 
là điều kiện tốt nhất để thu hút và kích thích 
28 | THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2017
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
nhu cầu người dùng tin.
Một số sản phẩm thông tin mà thư viện 
có thể hợp tác với các giảng viên để tạo 
lập như các bộ sưu tập tài liệu theo từng 
chuyên đề khác nhau; tài liệu thư mục; cơ 
sở dữ liệu môn học; hướng dẫn sử dụng 
thư viện (Libguides) Các sản phẩm 
thông tin này sẽ được tạo lập nhanh chóng 
và thật sự có chất lượng, đa dạng, phong 
phú nếu có sự hợp tác với các giảng viên ở 
các khoa khác nhau. 
Bên cạnh đó, các dịch vụ thông tin sẽ tạo 
ra điểm khác biệt và gia tăng uy tín của thư 
viện nếu có những dịch vụ mang lại giá trị 
cho người sử dụng. Th ư viện có thể hợp tác 
với các khoa để xây dựng và phát triển các 
dịch vụ như: dịch vụ tham khảo, dịch vụ 
cung cấp thông tin có chọn lọc và dịch vụ tư 
vấn trong việc tạo lập, xây dựng các bộ sưu 
tập và quản lý dữ liệu nghiên cứu, hỗ trợ tư 
vấn xuất bản trên các tạp chí uy tín trong 
và ngoài nước Ngoài ra, dịch vụ tư vấn sẽ 
giúp cho sinh viên định hướng theo chủ đề, 
tham khảo về nhu cầu thông tin môn học 
cụ thể và kỹ năng truy cập vào cơ sở dữ liệu. 
Người dùng tin sẽ được hỗ trợ và tư vấn tốt 
hơn nếu có sự tham gia của đội ngũ chuyên 
gia trong nhiều lĩnh vực. Vì vậy, việc xây 
dựng mối quan hệ hợp tác với các khoa là 
điều kiện thiết yếu để nâng cao giá trị dịch 
vụ của thư viện.
Th eo Gillbert (2001), “hợp tác giữa cán 
bộ thư viện và khoa phải bao gồm sự tham 
gia của cán bộ thư viện trong các cuộc thảo 
luận ngoại khóa và giảng viên tham gia tích 
cực trong thảo luận về quy định dịch vụ thư 
viện”. Sự tương tác năng động giữa cán bộ 
thư viện và giảng viên là quan trọng nhất 
để xây dựng các chương trình hướng dẫn 
hợp tác mạnh mẽ [Carlson & Miller, 1984]. 
Trong khi đó, Yu, T. (2009) cho rằng, sự hợp 
tác cán bộ thư viện-khoa trong việc thúc 
đẩy các nguồn tài nguyên và các dịch vụ của 
thư viện đến sinh viên. Bennett & Gilbert 
(2009) cũng nhận thấy, “thư viện hợp tác 
với khoa để hỗ trợ cộng đồng học tập và 
hỗ trợ sinh viên, góp phần tăng cường mối 
quan hệ với các khoa, tăng giá trị cảm nhận 
của dịch vụ thư viện, và thúc đẩy sự thành 
công của sinh viên”.
Kết luận
Xây dựng mối quan hệ hợp tác giữa thư 
viện và khoa sẽ mang lại nhiều giá trị hữu 
ích cho người dùng tin trong trường đại học 
cũng như thư viện. Do đó, để đảm bảo chất 
lượng hoạt động của thư viện, mối quan hệ 
hợp tác này phải được thực hiện thường 
xuyên, theo một quy trình nhất định và đảm 
bảo tính thống nhất của các hoạt động. Các 
hoạt động hợp tác có thể được thực hiện 
giữa thư viện và khoa nhằm nâng cao chất 
lượng đào tạo của trường đại học như đào 
tạo kỹ năng thông tin, phát triển nguồn tài 
nguyên thông tin và tạo lập các sản phẩm, 
dịch vụ TT-TV.
----------------------------------------
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Bennett, O. & Gilbert, K. (2009). Extending 
liaison collaboration: partnering with faculty in 
support of a student learning community. Emerald 
Group Publishing Limited, Vol. 37 No. 2, pp. 131-142.
2.Buchananm L. E., Luck, D.L., & Jones, T.C. 
(2002). Integrating information literacy into the 
virtual university: a course model. Library Trends, 
51(2), 144 – 166.
3.Carlson, D. and Miller, R.H. (1984). Librarians and 
teaching Faculty: partners in bibliographic instruction. 
College and research libraries, 45 : 483 – 491. 
4.Cunningham, T.H. and Lanning, S. (2002). 
“New frontier trail guides: faculty-librarian 
collaboration on information literacy”, Reference 
Services Review, Vol. 30 No. 4, pp. 343-8.
5.Doskatsch, I. (2003). “Perceptions and 
perplexities of the faculty-librarian partnership: 
an Australian perspective”, Reference Services 
Review, Vol. 31 No. 2, pp. 111-121.
6.Farber, E. (1999). Faculty-librarian 
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 2/2017 | 29
cooperation: a personal retrospective’, Reference 
Services Review, Vol. 27 No. 3, pp. 229-34.
7.Garritano, J. and Carlson, K. (2009). A 
subject librarian’s guide to collaborating on e- 
science projects. Issues in science and technology 
librarianship, Spring, 
spring/refereed2.html. (truy cập 15/10/2016)
8.Given, L. M., & Julien, H. (2005). Finding 
common ground: An analysis of librarians’ 
expressed attitudes towards faculty. Th e Reference 
Librarian, 43(89-90), 25-38.
9.Haynes, E.B. (1996). Librarian-faculty 
partnerships in instruction. Advances in 
librarianship, 20: 191- 222.
10. Hoạt động tự học của SV khi trường 
chuyển sang đào tạo tín chỉ (2012). 
academia.edu/11082064/Giao_duc_dai_hoc_
the_gioi_va_viet_nam (truy cập ngày 21/10/2016)
11. Huỳnh Đình Chiến, Huỳnh Th ị Xuân 
Phương, Hoàng Th ị Trung Th u (2012). Vai trò của 
thư viện trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục 
đại học: hướng đến một cách nhìn nhận tích cực 
(bản rút gọn), 
index.php/chuyende/78-vai-tro-ca-th-vin-trong-
vic-m-bo-cht-lng-giao-dc-i-hc-hng-n-mt-cach-
nhin-nhn-tich-cc-bn-rut-gn (truy cập 12/9/2016)
12.Jenkins, P.O. (2005). Faculty-Librarian 
Relationships, Chandos Publishing, Oxford.
13.Konata, L. L. and Th axton, L. (2001). 
Transition to Liaison Model: Teaching Faculty and 
Librarian Perceptions, Urban Library Journal 11, 
no. 1 (Fall 2001), 35.
14.Lau, J. (2001). Faculty-librarian collaboration: 
a Mexican experience, Emerald Group Publishing 
Limited , Volume 29 . Number 2. pp. 95-105.
15.Lê Th ị Th anh Nhàn (2016). Vai trò của liên lạc 
viên trong thư viện đại học và thực trạng tại Trung 
tâm học liệu Đại học Đà Nẵng, 
vn/bantin5/Chuyen_de/Viet/Vai%20tro%20cua%20
lien%20lac%20vien.htm (truy cập 20/9/2016)
16.Little, J.J. & et. al (2010). Interdisciplinary 
collaboration: A faculty learning community creates a 
comprehensive LibGuide, Emerald Group Publishing 
Limited, Vol. 38 No. 3, pp. 431-444.
17.Macdonald, S., Martinez-Uribe, L. (2008). Data 
librarianship – a gap in the market. CILIP report, 
CILIP%20%20D at a%20l ibrar ianship%20
%E2%80%93%20a%20gap%20in%20the%20
market%20Stuart%20Macdonald%20and%20Li%20
Martinez-Uribe.htm. (truy cập 20/8/2016)
18.Miller L. (1977). Liaison work in the academic 
library. RQ. 1977 Spring; 16(3:) : 213–5.
19.Mitchell-Kamalie, L. (2011). Successful 
information literacy through librarian - lecturer 
collaboration. 
20.Nguyễn Th ị Bích Ngọc (2016). Vai trò của 
cán bộ liên lạc/ chuyên gia chủ đề ở thư viện các 
trường đại học trên thế giới, Tạp chí Th ư viện Việt 
Nam, Số.1 (57), tr.12-16. 
21.Pham Th i Hue (2016), Collaboration 
between academics and library staff : A 
comparative study of two universities in Australia 
and Vietnam, Monash university, 236p.
22.Raspa, D. & Ward, D. (Eds.) (2000). Th e 
collaborative imperative: librarians and faculty 
working together in the information universe. 
ACRL: Chicago.
23.Raspa, D. and Ward, D. (2000). Th e 
collaborative imperative. Chicago : Association of 
College and Research Libraries.
24.Rockman, I. F. (2001). Partnerships: yesterday, 
today and tomorrow, Reference Services Review, 
Vol. 294, pp. 93-94.
25.Sanborn, L. (2005). Improving library 
instruction: faculty collaboration. Journal of 
Academic Librarianship, 31(5), 477-481.
26. Sugarman, T. S. & Demetracopoulos, 
C. (2001). Creating a Web research guide: 
collaboration between liaisons, faculty and 
students, Emerald Group Publishing Limited, 
Volume 29 . Number 2, pp. 150-156.
27.Walter, S. (2008). Librarians as teachers: 
A qualitative inquiry into professional identity. 
College & Research Libraries, 69(1), 51-71. doi: 
10.5860/crl.69.1.51
28.Xiao, J. (2010). Integrating information literacy 
into Blackboard: Librarian-faculty collaboration for 
successful student learning, Library Management, 
Vol. 31 No. 8/9, pp. 654-668.
29.Yu, T. (2009). A new model of faculty-
librarian collaboration: the faculty member as 
library specialist, Emerald Group Publishing 
Limited, Vol. 110 No. 9/10, pp. 441-448.
 (Ngày Tòa soạn nhận được bài: 15-10-2016; 
Ngày phản biện đánh giá: 24-01-2017; Ngày chấp 
nhận đăng: 04-3-2017).

File đính kèm:

  • pdfhop_tac_thu_vien_khoa_nen_tang_nang_cao_chat_luong_hoc_tap_v.pdf