Kế toán tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống kế toán một số nước trên thế giới

Tóm tắt

Tính cho đến đến tháng 12/2005 Bộ Tài

Chính đã ban hành được 26 chuẩn mực kế

toán. Như vậy, so với số lượng 38 chuẩn mực

kế toán quốc tế thì Việt Nam còn thiếu nhiều

chuẩn mực tuơng đương. Một vấn đề lớn nữa

đối với việc soạn thảo và ban hành các chuẩn

mực kế toán ở Việt Nam là chúng ta hiện nay

chưa có một khung khái niệm để cung cấp nền

tảng và những nguyên tắc cơ bản cho việc

soạn thảo cũng như phát triển các chuẩn mực

kế toán. Bài viết trình bày sau đây, cá nhân tôi

muốn bàn luận thêm về một khía cạnh nhỏ

trong vấn đề phù hợp giữa chuẩn mực kế toán

quốc tế và kế toán một số nước trên thế giới

so với chuẩn mực kế toán tại Việt Nam và từ

đó đưa ra một số tồn tại hạn chế đối với chuẩn

mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định.

pdf 9 trang yennguyen 6220
Bạn đang xem tài liệu "Kế toán tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống kế toán một số nước trên thế giới", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kế toán tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống kế toán một số nước trên thế giới

Kế toán tài sản cố định theo chuẩn mực kế toán quốc tế và hệ thống kế toán một số nước trên thế giới
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
171 
KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH THEO CHUẨN MỰC KẾ TOÁN 
QUỐC TẾ VÀ HỆ THỐNG KẾ TOÁN MỘT SỐ NƯỚC 
TRÊN THẾ GIỚI 
ThS. Nguyễn Thị Cúc 
Khoa Kinh tế, Trường Đại học Xây dựng Miền Trung 
Tóm tắt 
Tính cho đến đến tháng 12/2005 Bộ Tài 
Chính đã ban hành được 26 chuẩn mực kế 
toán. Như vậy, so với số lượng 38 chuẩn mực 
kế toán quốc tế thì Việt Nam còn thiếu nhiều 
chuẩn mực tuơng đương. Một vấn đề lớn nữa 
đối với việc soạn thảo và ban hành các chuẩn 
mực kế toán ở Việt Nam là chúng ta hiện nay 
chưa có một khung khái niệm để cung cấp nền 
tảng và những nguyên tắc cơ bản cho việc 
soạn thảo cũng như phát triển các chuẩn mực 
kế toán. Bài viết trình bày sau đây, cá nhân tôi 
muốn bàn luận thêm về một khía cạnh nhỏ 
trong vấn đề phù hợp giữa chuẩn mực kế toán 
quốc tế và kế toán một số nước trên thế giới 
so với chuẩn mực kế toán tại Việt Nam và từ 
đó đưa ra một số tồn tại hạn chế đối với chuẩn 
mực kế toán Việt Nam về tài sản cố định. 
Từ khóa 
Kế toán tài sản cố định, tài sản cố định. 
1. So sánh chuẩn mực kế toán quốc tế 
và chuẩn mực kế toán Việt Nam về 
TSCĐ 
Hệ thống chuẩn mực kế toán quốc tế 
(IAS) ra đời nhằm tạo “ngôn ngữ chung” 
cho việc thực hành kế toán, sử dụng 
thông tin kế toán ở các quốc gia khác 
nhau. Chuẩn mực quốc tế là những quy 
định và hướng dẫn về các nguyên tắc có 
tính khuôn mẫu, nền tảng chung cho các 
quốc gia trong việc ghi chép và trình bày 
hệ thống báo cáo tài chính. Cho đến nay, 
hệ thống chuẩn mực quốc tế gồm 38 
chuẩn mực trong đó có các chuẩn mực 
IAS 16 (Nhà xưởng, máy móc và thiết bị), 
IAS 36 (Giảm giá trị tài sản) IAS 38 (Tài 
sản vô hình) là liên quan đến TSCĐHH và 
TSCĐVH. 
Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt 
Nam (VAS) ra đời cho đến nay đã góp 
phần đáp ứng yêu cầu của quá trình hội 
nhập, mở cửa về dịch vụ kế toán. Việc ghi 
nhận và trình bày báo cáo tài chính theo 
thông lệ IAS/IFRS đã tạo cho kế toán Việt 
Nam có tiếng nói chung với bạn bè Quốc 
tế, tạo sự thu hút của các nhà đầu tư 
nước ngoài vào Việt Nam. Và từ năm 
2001 đến nay Việt Nam đã ban hành 26 
chuẩn mực kế toán trong đó Chuẩn mực 
số 03 “Tài sản cố định hữu hình”, Chuẩn 
mực số 04 “Tài sản cố định vô hình” là 
những chuẩn mực kế toán hướng dẫn về 
tài sản cố định. Mặc dù đã có những 
chuẩn mực kế toán tương đương hướng 
dẫn về TSCĐ nhưng giữa IAS và VAS vẫn 
còn có những nội dung chưa thực sự hòa 
hợp, chưa tương đồng làm ảnh hưởng tới 
quyền lợi của các nhà đầu tư. 
1.1. Tóm tắt một số nội dung căn bản 
về TSCĐ theo IAS 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
172 
 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ: 
- Nhà xưởng, máy móc, thiết bị và 
tài sản vô hình được ghi nhận là TSCĐ khi 
thỏa mãn đồng thời hai tiêu chuẩn: 
+ Chắc chắn DN thu được lợi ích 
kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài 
sản; 
+ Giá trị tài sản đối với DN được tính 
toán một cách đáng tin cậy. 
- TSCĐ trong doanh nghiệp được 
chia làm hai loại: TSCĐHH và TSCĐVH. 
Trong đó: uy tín, sự tín nhiệm được tạo ra 
từ nội bộDN, nhãn hiệu thương mại, 
quyền phát hành, danh sách khách hàng 
và các khoản mục tương tự không được 
ghi nhận là tài sản của DN. 
 Nguyên giá (giá trị ban đầu của TSCĐ): 
- Giá trị ban đầu của nhà xưởng, 
máy móc, thiết bị bao gồm giá mua, thuế 
nhập khẩu và các khoản thuế không được 
hoàn lại và các khoản chi phí liên quan tới 
việc đưa TSCĐ vào trạng thái sử dụng 
theo mong muốn, các khoản chiết khấu và 
khấu trừ trên giá mua của tài sản. Các chi 
phí hành chính và các chi phí chạy thử, chi 
phí phát sinh trước khi sử dụng cũng 
không được tính vào giá trị của nhà 
xưởng, máy móc, thiết bị trừ khi chúng 
liên quan tới việc đưa tài sản vào trạng 
thái làm việc như hiện tại. 
- Giá trị của tài sản tự xây dựng được 
xác định tương đương với các chi phí sản 
xuất ra sản phẩm để bán, các chi phí lãng 
phí, lao động sử dụng vượt quá mức bình 
thường trong quá trình xây dựng không 
được tính vào nguyên giá của tài sản. 
- Các chi phí phát sinh sau ghi nhận 
ban đầu được hạch toán tăng giá trị tài 
sản khi các chi phí này làm tăng lợi ích 
kinh tế mà tài sản đó có thể mang lại cho 
DN hoặc thực sự cải thiện trạng thái hiện 
hữu của tài sản so với trạng thái ban đầu 
của nó. Các chi phí sửa chữa, bảo dưỡng 
nhà xưởng, máy móc, thiết bị nhằm bảo 
tồn khả năng mang lại lợi ích kinh tế của 
tài sản được ghi nhận là chi phí. 
 Về khấu hao: 
- Giá trị có thể khấu hao của nhà 
xưởng, máy móc và thiết bị cần được 
phân bổ một cách có hệ thống trong thời 
gian sử dụng có ích của nó. Gía trị khấu 
hao mỗi kỳ được hạch toán vào chi phí trừ 
khi chúng được tính vào giá trị kế toán 
của tài sản khác. 
- Các phương pháp tính khấu hao 
hao bao gồm: Phương pháp khấu hao 
tuyến tính, phương pháp khấu hao theo số 
dư giảm dần và phương pháp khấu hao 
theo số lượng sản phẩm sản xuất. Phương 
pháp khấu hao đối với mỗi loại tài sản cần 
được thực hiện thống nhất qua các kỳ kế 
toán trừ khi có sự thay đổi trong cách 
thức sử dụng tài sản. 
- Đối với tài sản vô hình, nếu cách 
thức mang lại lợi ích kinh tế từ việc sử 
dụng tài sản không thể xác định một cách 
đáng tin cậy thì phương pháp khấu hao 
tuyến tính được áp dụng với thời gian sử 
dụng dự kiến không quá 20 năm kể từ 
ngày sử dụng tài sản. 
 Về giảm giá trị tài sản: 
- IAS 36 đề cập đến tổn thất do 
giảm giá trị tài sản và hạch toán giảm 
giá trị tài sản. Vào ngày lập Bảng cân 
đối kế toán, giá trị tài sản có thể thu hồi 
cần được dự tính nếu có dấu hiệu về sự 
giảm giá trị của tài sản. Những yếu tố 
cần xem xét bao gồm những dấu hiệu 
bên ngoài (như sự giảm giá của thị 
trường hay những thay đổi có thể gây 
bất lợi cho DN) và những dấu hiệu bên 
trong (chẳng hạn như bằng chứng về sự 
lỗi thời của tài sản hoặc tài sản hoạt 
động không như mong đợi của DN). Giá 
trị có thể thu hồi của một tài sản được 
tính toán với giá cao hơn giá bán thuần 
và giá trị đang sử dụng, trong đó giá 
bán thuần là số có thể thu hồi được từ 
việc giao dịch bán tài sản giữa các bên 
có đầy đủ hiểu biết và sẵn sàng trao đổi 
sau khi trừ đi các chi phí có liên quan 
trực tiếp, giá trị đang sử dụng là giá trị 
hiện tại của các dòng tiền trong tương 
lai dự tính sẽ phát sinh từ việc tiếp tục 
sử dụng tài sản và thanh lý nó khi hết 
thời gian sử dụng. Một sự tổn thất do 
giảm giá trị tài sản sẽ tồn tại bất cứ nào 
mà giá gốc của tài sản vượt giá có thể 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
173 
thu hồi của nó. Khi cả giá bán thuần và 
giá trị đang sử dụng của một tài sản lớn 
hơn giá gốc của nó thì không bị giảm 
giá. Tổn thất do giảm giá trị tài sản cần 
được ghi nhận trong báo cáo thu nhập 
và được hạch toán như khoản giảm giá 
trị tài sản do đánh giá lại. Sau khi ghi 
nhận tổn thất do giảm giá trị tài sản, chi 
phí khấu hao cần được điều chỉnh tương 
ứng trên cơ sở giá trị đã điều chỉnh của 
tài sản. 
 Về công bố thông tin: 
- DN cần thông bố chính sách kế 
toán bao gồm: Cơ sở tính toán cho từng 
loại tài sản, phương pháp và tỷ lệ khấu 
hao áp dụng với từng loại tài sản. 
- Báo cáo thu nhập và thuyết minh 
cần trình bày chi phí khấu hao của từng 
loại tài sản và ảnh hưởng của những thay 
đổi quan trọng trong việc dự tính các loại 
chi phí có liên quan đến TSCĐ. 
- Bảng cân đối kế toán và thuyết minh 
cần trình bày giá trị ghi sổ và khấu hao 
lũy kế của từng loại tài sản ở đầu kỳ và 
cuối kỳ, sự biến động của nguyên giá 
TSCĐ trong kỳ, giá trị tài sản đang trong 
quá trình xây dựng, giá trị tài sản dùng để 
thế chấp và các cam kết về vốn cho việc 
mua tài sản. 
1.2. Điểm giống và khác nhau giữa 
VAS và IAS về TSCĐ 
STT 
Nội 
dung 
IAS VAS 
1 Tiêu 
chuẩn 
ghi nhận 
- 02 tiêu chuẩn 
- Gồm TSCĐHH và TSCĐVH 
- Uy tín, sự tín nhiệm được tạo 
ra từ nội bộ DN, nhãn hiệu 
thương mại, quyền phát hành, 
danh sách khách hàng và các 
khoản mục tương tự không được 
ghi nhận là tài sản. 
- 03 tiêu chuẩn (tài sản còn phải 
có thời gian sử dụng trên 1 năm 
và giá trị từ 30 triệu đồng trở 
lên). 
- Gồm TSCĐHH và TSCĐVH 
- Uy tín, sự tín nhiệm được tạo ra 
từ nội bộ DN, nhãn hiệu thương 
mại, quyền phát hành, danh sách 
khách hàng và các khoản mục 
tương tự được ghi nhận là 
TSCĐVH. 
2 Về 
nguyên 
giá 
Nguyên giá TSCĐ có được do 
mua ngoài, tự xây dựng xác 
định tương tự VAS. 
Nguyên giá TSCĐ có được do mua 
ngoài, tự xây dựng xác định 
tương tự IAS. 
3 Về khấu 
hao 
Cách xác định giá trị, ghi nhận 
và phương pháp khấu hao tương 
tự VAS. 
Cách xác định giá trị, ghi nhận và 
phương pháp khấu hao tương tự 
IAS. 
4 Về giảm 
giá trị 
TS 
IAS quy định cụ thể trong IAS 
36 – Giảm giá trị tài sản. 
VAS không có chuẩn mực này. 
5 Về công 
bố thông 
tin 
- Yêu cầu trình bày chi phí khấu 
hao của TSCĐ trong báo cáo thu 
nhập và trình bày thông tin trên 
Thuyết minh báo cáo tài chính. 
- IAS không yêu cầu trình bày 
về cam kết bán TSCĐ có giá trị 
lớn trong tương lai, giá trị còn lại 
tạm thời của TSCĐ không sử 
- Không yêu cầu trình bày chi phí 
khấu hao của TSCĐ trong báo cáo 
thu nhập và trình bày thông tin 
trên Thuyết minh báo cáo tài 
chính. 
- VAS còn yêu cầu trình bày về 
cam kết bán TSCĐ có giá trị lớn 
trong tương lai, giá trị còn lại tạm 
thời của TSCĐ không sử dụng, giá 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
174 
dụng, giá trị còn lại của TSCĐ 
đang chờ thanh lý và nguyên giá 
của TSCĐ đã khấu hao hết 
nhưng vẫn còn sử dụng. 
trị còn lại của TSCĐ đang chờ 
thanh lý và nguyên giá của TSCĐ 
đã khấu hao hết nhưng vẫn còn 
sử dụng. 
2. Kế toán TSCĐ theo hệ thống kế 
toán một số nước trên thế giới 
2.1. Kế toán TSCĐ của Mỹ 
2.1.1. Tóm tắt một số nội dung căn 
bản về TSCĐ theo kế toán Mỹ 
 Tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ: 
- TSCĐ là những tài sản có thời gian 
sử dụng trên một năm, được đầu tư để 
phục vụ hoạt động SXKD nhằm tạo ra 
nguồn thu nhập chủ yếu cho DN. 
- TSCĐ trong DN bao gồm TSCĐHH 
(đất đai, nhà cửa, máy móc, thiết bị và 
phương tiện vận tải), TSCĐVH (bằng phát 
minh, sáng chế, bản quyền, nhãn hiệu, 
chi phí thành lập, đặc quyền và uy tín, sự 
tín nhiệm) và tài nguyên thiên nhiên (mỏ 
than, mỏ khí đốt, mỏ khoáng sản). 
 Về nguyên giá TSCĐ: 
- Theo kế toán Mỹ bao gồm tất cả 
các phí tổn cần thiết và hợp lý để đưa 
TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng. 
Đối với TSCĐ mua, nguyên giá được xác 
định trên cở sở giá mua, cộng các chi phí 
vận chuyển, lắp ráp, chạy thử, trừ chiết 
khấu thanh toán được hưởng do thanh 
toán sớm. 
- Đối với nhà cửa, thiết bị tự xây 
dựng, nguyên giá là giá trị công trình 
được xây dựngbao gồm giá trị vật liệu, 
lương công nhân, chi phí thiết kế, chi phí 
bảo hiểm, phí xin giấy phép. 
- Đối với đất đai, nguyên giá bao 
gồm giá mua, hoa hồng môi giới, phí 
trước bạ và các chi phí thu dọn, cải tạo. 
 Về biến động TSCĐ trong DN: 
- TSCĐ trong DN tăng do mua, được 
biếu tặng, tự xây dựng. Trường hợp TSCĐ 
tăng do mua, căn cứ vào các chứng từ liên 
quan đến chi phí mua TSCĐ, kế toán ghi 
tăng TSCĐ, giảm tiền hoặc ghi tăng công 
nợ phải trả. Nếu mua công trình trên đất 
thì phải xác định riêng giá trị nhà cửa và 
giá trị đất để ghi nhận vào các tài khoản 
tương ứng. Đối với TSCĐ được biếu tặng, 
kế toán ghi tăng TSCĐ và ghi tăng doanh 
thu được biếu tặng. Trường hợp tự xây 
dựng, kế toán tập hợp chi phí xây dựng 
trên tài khoản trung gian, khi công trình 
hoàn thành, quyết toán kế toán ghi tăng 
nguyên giá. 
- TSCĐ có thể giảm do thanh lý, 
nhượng bán, biếu tặng và ảnh hưởng của 
các nguyên nhân hỏa hoạn, lũ lụt, mất 
mát. Đối với TSCĐ thanh lý, GTCL của 
TSCĐ (nếu chưa khấu hao hết giá trị) và 
các chi phí thanh lý được ghi nhận là chi 
phí (lỗ thanh lý) trên Báo cáo kết quả kinh 
doanh kỳ hiện hành. TSCĐ nhượng bán, 
kế toán phản ánh số khấu hao bổ sung 
tính đến thời điểm nhượng bán, chênh 
lệch giữa giá bán và GTCL được ghi nhận 
là lỗ do bán tài sản (chi phí) hoặc lãi do 
bán tài sản (doanh thu) trên Báo cáo kết 
quả kinh doanh. Các chi phí phát sinh 
trong quá trình nhượng bán TSCĐ sẽ làm 
tăng chi phí (nếu lỗ) hoặc làm giảm doanh 
thu (nếu lãi) trên Báo cáo kinh doanh kỳ 
hiện hành. Khi DN biếu, tặng TSCĐ cho tổ 
chức, cá nhân khác thì chi phí quyên góp 
được hạch toán theo giá thị trường và 
GTCL được ghi nhận là lãi hoặc lỗ do 
chuyển nhượng. Trường hợp TSCĐ giảm 
do các nguyên nhân hỏa hoạn, lũ lụt, mất 
mát thì giá trị thiệt hại thực được ghi nhận 
là chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh 
kỳ hiện hành. 
 Về trao đổi TSCĐ: 
- Kế toán Mỹ để cập đến hai trường 
hợp trao đổi là trao đổi TSCĐ cùng loại và 
TSCĐ khác loại. Đối với trao đổi TSCĐ cùng 
loại, lãi do trao đổi (giá thỏa thuận lớn hơn 
GTCL của TSCĐ mang đi) được ghi nhận 
giảm giá trị của TSCĐ nhận về. Nếu trao 
đổi TSCĐ cùng loại phát sinh lỗ (giá thỏa 
thuận nhỏ hơn GTCL của TSCĐ mang đi) 
thì về mặt kế toán, khoản lỗ được ghi nhận 
là chi phí trên Báo cáo kết quả kinh doanh 
kỳ hiện hành, còn về phương diện thuế thu 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
175 
nhập thì khoản lỗ trao đổi được hạch toán 
tăng giá trị phải khấu hao của TSCĐ nhận 
về. Khi khoản lỗ là không đáng kể thì có 
thể sử dụng phương pháp thuế thu nhập 
cho mục đích kế toán tài chính. 
- Đối với trao đổi TSCĐ khác loại, 
khoản lãi hay lỗ do trao đổi được ghi nhận 
là doanh thu hay chi phí trên Báo cáo kết 
quả kinh doanh kỳ hiện hành. Đối với Việt 
Nam, trao đổi TSCĐ được chia làm trao 
đổi tương đương và trao đổi không tương 
đương và khi tiến hành trao đổi TSCĐ thì 
không phát sinh khoản lãi hay lỗ nào. 
 Về tính khấu hao TSCĐ: 
- Kế toán Mỹ chia thành hai trường 
hợp là khấu hao theo mục đích kế toán tài 
chính và khấu hao theo mục đích thuế. 
Đối với mục đích kế toán tài chính, TSCĐ 
có thể được tính khấu haotheo các phương 
pháp: phương pháp đường thẳng, phương 
pháp sản lượng, phương pháp số dư giảm 
dần và phương pháp tổng các số thứ tự 
năm sử dụng. 
- Với mục đích thuế, trước năm 
1981, các phương pháp số dư giảm dần 
và phương pháp tổng của các số thứ tự 
năm sử dụng được áp dụng để xác định 
chi phí khấu hao. Từ năm 1981 đến năm 
1986, hệ thống hoàn vốn nhanh được sử 
dụng và từ 1/1/1987 được thay thế bằng 
Hệ thống hoàn vốn nhanh đã điều chỉnh. 
Khi tính được khấu hao TSCĐ, kế toán ghi 
tăng chi phí đồng thời ghi tăng hao mòn 
lũy kế TSCĐ. 
- Đối với TSCĐVH, phương pháp 
khấu hao đường thẳng được sử dụng trừ 
khi, DN chứng minh được phương pháp 
khấu hao thích hợp hơn. Thời gian sử 
dụng để tính khấu hao đối với những 
TSCĐVH như đặc quyền sáng chế, bản 
quyền tác giả và quyền sử dụng hợp đồng 
theo thời gian hiệu lực do pháp luật, hợp 
đồng hoặc bản chất của tài sản quyết định 
còn đối với những TSCĐVH như sự tín 
nhiệm và nhãn hiệu hàng hóa có thời gian 
sử dụng vô hạn thì thời gian sử dụng để 
tính khấu hao tối đa là 40 năm. Khấu hao 
TSCĐVH được ghi tăng chi phí và ghi giảm 
trực tiếp TSCĐVH tương ứng, điều này 
cũng có nghĩa TSCĐVH được trình bày 
trên bảng cân đối kế toán theo giá trị 
chưa khấu hao. 
 Về sửa chữa TSCĐ: 
- Kế toán Mỹ đề cập ba loại sửa 
chữa là sửa chữa thường xuyên, sửa chữa 
lớn và sửa chữa cải tiến TSCĐ. Sửa chữa 
thường xuyên là công việc nhằm duy trì 
trạng thái hoạt động bình thường cho 
TSCĐ, chi phí sửa chữa thường xuyên 
được ghi nhận là chi phí trên Báo cáo kết 
quả kinh doanh kỳ hiện hành. Sửa chữa 
lớn là công việc không ngừng duy trì tình 
trạng hoạt động bình thường của TSCĐ 
mà còn kéo dài thời gian sử dụng hữu 
dụng của TSCĐ so với thời gian ước tính 
ban đầu, chi phí sửa chữa lớn được ghi 
giảm giá trị hao mòn lũy kế của TSCĐ. 
Sửa chữa cải tiến TSCĐ là công việc thay 
thế một hoặc một số bộ phận của TSCĐ 
nhằm làm cho TSCĐ hoạt động hiệu quả 
và năng suất cao hơn, chi phí sửa chữa cải 
tiến được ghi tăng nguyên giá TSCĐ. Như 
vậy đối với sửa chữa lớn TSCĐ và sửa 
chữa cải tiến TSCĐ thì sau khi công việc 
sửa chữa hoàn thành trên cơ sở giá trị 
phải khấu hao và thời gian sử dụng dự 
kiến của TSCĐ sau sửa chữa để kế toán 
tính và ghi nhận khấu hao. 
2.1.2. Điểm giống và khác nhau giữa Kế toán Mỹ và VAS về TSCĐ 
STT 
Nội 
dung 
Kế toán Mỹ VAS 
1 Tiêu 
chuẩn 
ghi nhận 
- 02 tiêu chuẩn. 
- Gồm TSCĐHH, TSCĐVH và tài 
- 03 tiêu chuẩn (tài sản còn phải 
có nguyên giá được xác định 
một cách chắc chắn và giá trị từ 
30 triệu đồng trở lên). 
- Gồm TSCĐHH và TSCĐVH. 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
176 
STT 
Nội 
dung 
Kế toán Mỹ VAS 
nguyên thiên nhiên. 
- Mỹ ghi nhận đất đai làm 
TSCĐHH và chi phí thành lập được 
ghi nhận là TSCĐVH. 
- Việt Nam không ghi nhận đất 
đai làm TSCĐHH và chi phí thành 
lập được ghi nhận trực tiếp hoặc 
phân bổ dần vào chi phí SXKD. 
2 Về 
nguyên 
giá 
Mỹ không loại trừ chiết khấu 
thương mại khỏi nguyên giá vì 
chiết khấu thương mại trong kế 
toán Mỹ là chênh lệch giữa giá 
niêm yết và giá trên hóa đơn. 
Việt Nam loại trừ chiết khấu 
thương mại khỏi nguyên giá, 
chiết khấu thanh toán được 
hưởng được ghi tăng doanh thu 
hoạt động tài chính. 
3 Về biến 
động 
TSCĐ 
Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ 
tương tự VAS. 
Các trường hợp tăng, giảm 
TSCĐ tương tự Kế toán Mỹ. 
4 Về trao 
đổi 
TSCĐ 
- Kế toán Mỹ chia làm hai trường 
hợp trao đổi là trao đổi TSCĐ 
cùng loại và TSCĐ khác loại. 
- Khi tiến hành trao đổi TSCĐ thì 
có phát sinh khoản lãi hay lỗ. 
- VAS chia làm trao đổi tương 
đương và trao đổi không tương 
đương. 
- Khi tiến hành trao đổi TSCĐ thì 
không phát sinh khoản lãi hay lỗ. 
5 Về khấu 
hao 
- Có 04 phương pháp khấu hao 
(thêm phương pháp khấu hao 
theo tổng số năm sử dụng). 
- TSCĐVH như sự tín nhiệm và 
nhãn hiệu hàng hóa có thời gian sử 
dụng vô hạn thì thời gian sử dụng 
để tính khấu hao tối đa là 40 năm. 
- TSCĐVH được trình bày trên 
bảng cân đối kế toán theo giá trị 
chưa khấu hao. 
- Có 03 phương pháp khấu hao. 
- TSCĐVH như sự tín nhiệm và 
nhãn hiệu hàng hóa có thời gian sử 
dụng vô hạn thì thời gian sử dụng 
để tính khấu hao tối đa là 20 năm. 
- TSCĐVH được trình bày trên 
bảng cân đối kế toán theo giá trị 
đã khấu hao. 
6 Về sửa 
chữa 
TSCĐ 
- Sửa chữa lớn là công việc không 
ngừng duy trì tình trạng hoạt 
động bình thường của TSCĐ mà 
còn kéo dài thời gian sử dụng hữu 
dụng của TSCĐ so với thời gian 
ước tính ban đầu, chi phí sửa 
chữa lớn được ghi giảm giá trị hao 
mòn lũy kế của TSCĐ. 
- Sửa chữa cải tiến TSCĐ là công 
việc thay thế một hoặc một số bộ 
phận của TSCĐ nhằm làm cho 
TSCĐ hoạt động hiệu quả và năng 
suất cao hơn, chi phí sửa chữa cải 
tiến được ghi tăng nguyên giá 
TSCĐ. 
- Sửa chữa lớn là sửa chữa, thay 
thế cùng một lúc những bộ 
phận, chi tiết chủ yếu của TSCĐ 
nhằm khôi phục năng lực hoạt 
động ban đầu của nó. 
- Cải tạo, nâng cấp TSCĐ để 
nâng cao tính năng, tác dụng 
của TSCĐ cũng như kéo dài thời 
gian hữu dụng của chúng. 
2.2. Kế toán TSCĐ của Pháp 
2.2.1. Tóm tắt một số nội dung căn 
bản về TSCĐ theo Kế toán Pháp 
 Tiêu chuẩn ghi nhận: 
- Tài sản bất động (TSBĐ) là tất cả 
các loại tài sản mà DN sở hữu, quản lý và 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
177 
sử dụng trong một thời gian dài (tối thiếu 
là hơn 1 năm), TSBĐ gồm ba loại: TSBĐ 
hữu hình, TSBĐ vô hình và TSBĐ tài 
chính. 
- TSBĐ hữu hình là những tài sản có 
hình thái cụ thể như: đất đai, các công 
trình kiến trúc, các phương tiện vận tải, 
các phương tiện kỹ thuật và các TSBĐ hữu 
hình khác. 
- TSBĐ vô hình là những tài sản 
không có hình thể nhưng có thể mang lại 
lợi ích kinh tế lâu dài trong tương lai cho 
DN, thuộc TSBĐ vô hình có: phí tổn thành 
lập, phí tổn nghiên cứu và phát triển, 
quyền đặc nhượng, bằng sáng chế, quyền 
thuê nhà, lợi thế thương mại và TSBĐ vô 
hình khác. 
- TSBĐ tài chính gồm các cổ phiếu, 
trái phiếu tiền đóng kỹ quỹ các khoản đầu 
tư, cho vay. 
 Về việc xác định giá trị ban đầu: 
- Nguyên giá của TSBĐ vô hình là 
toàn bộ các phí tổn mà DN chi trả từ khi 
thực hiện cho đến khi hoàn thành từng 
TSBĐ vô hình cụ thể. Nguyên giá TSBĐ 
hữu hình mua sắm gồm giá mua và các 
chi phí vận chuyển, lệ phí hải quan, bảo 
hiểm, lắp đặt, chạy thử ( không bao 
gồm thuế trước bạ, phí hoa hồng và môi 
giới). 
- Đối với TSBĐ hữu hình DN tự xây 
dựng, nguyên giá là toàn bộ các chi phí 
phát sinh từ lúc chuẩn bị xây dựng cho 
đến khi công trình hoàn thành đưa vào sử 
dụng. 
- Đối với TSBĐ nhận vốn góp, cổ 
phần khi thành lập công ty, nguyên giá là 
giá thỏa thuận của Đại hội đồng sáng lập. 
Còn với TSBĐ tài chính, nguyên giá là giá 
mua hoặc giá ghi trên hợp đồng mua bán, 
các chi phí mua chứng khoán không tính 
vào nguyên giá mà được ghi vào chi phí 
kinh doanh và trừ vào kết quả của niên độ 
tài chính. 
 Về hạch toán biến động TSBĐ: 
- TSBĐ trong DN có thể tăng do 
mua, nhận vốn góp và tự xây dựng. 
Trường hợp nhận vốn góp bằng TSBĐ, kế 
toán phản ánh các bút toán hứa góp, gọi 
góp và thực hiện góp. Đối với TSBĐ mua, 
căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán 
ghi tăng nguyên giá và phản ánh thanh 
toán tiền mua cho người bán. TSBĐ tự xây 
dựng, các chi phí phát sinh trong quá trình 
xây dựng được tập hợp trên tài khoản 
trung gian (TSBĐ chưa hoàn thành) khi 
công trình hoàn thành nghiệm thu và đưa 
vào sử dụng kế toán ghi tăng nguyên giá 
TSBĐ. 
- TSBĐ trong DN có thể giảm do 
thanh lý khi khấu hao hết giá trị và 
nhượng bán. TSBĐ khấu hao hết, kế toán 
xóa sổ bằng cách ghi giảm khấu hao và 
giảm nguyên giá TSBĐ. Trường hợp 
nhượng bán, kế toán xóa sổ TSBĐ và 
phản ánh số tiền thu được từ nhượng bán, 
kết quả nhượng bán TSBĐ là chênh lệch 
giữa giá bán và GTCL của TSBĐ. 
 Về tính khấu hao: 
- TSBĐ có thể được tính khấu hao 
theo các phương pháp như: phương pháp 
cố định (khấu hao tuyến tính), phương 
pháp giảm dần (với hai cách tính giảm 
dần: theo một tỷ lệ nhất định trên GTCL 
và theo tổng của các số thứ tự năm sử 
dụng) và phương pháp sản lượng. 
- Đối với một số TSBĐ vô hình và 
TSBĐ tài chính, kế toán Pháp không tính 
khấu hao mà thực hiện lập dự phòng 
nếu có hiện tượng giảm giá. Chi phí dự 
phòng không tính vào giá thành sản 
phẩm mà được trừ vào kết quả của niên 
độ. Khi không còn hiện tượng giảm giá 
hoặc sự giảm giá ít hơn thì phần chênh 
lệch dự phòng được hoàn nhập tăng kết 
quả niên độ. 
2.2.2. Điểm giống và khác nhau giữa 
Kế toán Pháp và VAS về TSCĐ 
STT 
Nội 
dung 
Kế toán Pháp VAS 
1 Tiêu - 02 tiêu chuẩn - 03 tiêu chuẩn (tài sản còn phải 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
178 
STT 
Nội 
dung 
Kế toán Pháp VAS 
chuẩn 
ghi 
nhận 
- Gồm TSBĐ hữu hình, TSBĐ vô 
hình và TSBĐ tài chính 
- Pháp ghi nhận đất đai làm 
TSBĐHH và chi phí thành lập được 
ghi nhận là TSBĐVH 
có nguyên giá được xác định 
một cách chắc chắn và giá trị từ 
30 triệu đồng trở lên) 
- Gồm TSCĐHH và TSCĐVH 
- Việt Nam không ghi nhận đất 
đai làm TSCĐHH 
2 Về 
nguyên 
giá 
- Pháp không ghi nhận lệ phí trước 
bạ, phí hoa hồng và môi giới vào 
nguyên giá TSCĐ 
- VAS ghi nhận lệ phí trước bạ, 
phí hoa hồng và môi giới vào 
nguyên giá TSCĐ 
3 Về biến 
động 
TSCĐ 
Các trường hợp tăng, giảm TSCĐ 
tương tự VAS 
Các trường hợp tăng, giảm 
TSCĐ tương tự Kế toán Pháp 
4 Về 
khấu 
hao 
- Có 04 phương pháp khấu hao 
(thêm phương pháp khấu hao theo 
tổng sô năm sử dụng) 
- Kế toán Pháp không phản ánh 
khấu hao đối với TSBĐ trên bảng 
cân đối kế toán 
-Có 03 phương pháp khấu hao 
- VAS có phản ánh khấu hao đối 
với TSCĐ trên bảng cân đối kế 
toán 
3. Những hạn chế của chuẩn mực kế 
toán Việt Nam (xét trên khía cạnh 
TSCĐ) 
 VAS 3 chỉ cho phép đánh giá lại 
tài sản cố định là bất động sản, nhà 
xưởng và thiết bị trong trường hợp có 
quyết định của Nhà nước, đưa tài sản đi 
góp vốn liên doanh, liên kết, chia tách, 
sáp nhập doanh nghiệp và không được ghi 
nhận phần tổn thất tài sản hàng năm. 
Trong khi đó, theo IAS 16, doanh nghiệp 
được phép đánh giá lại tài sản theo giá thị 
trường và được xác định phần tổn thất tài 
sản hàng năm, đồng thời được ghi nhận 
phần tổn thất này theo quy định tại IAS 
36. 
 VAS hiện thiếu một số chuẩn mực 
liên quan đến các đối tượng và giao dịch 
đã phát sinh như: thanh toán bằng cổ 
phiếu (IFRS 02); công cụ tài chính (IFRS 
9); phúc lợi của nhân viên (IAS 19) các 
khoản tài trợ của Chính phủ (IAS 20); 
nông nghiệp (IAS 41); tổn thất tài sản 
(IAS 36) 
 IAS/IFRS ngày càng hướng tới đo 
lường tài sản dựa trên cơ sở giá trị hợp lý 
nhằm đảm bảo tính “liên quan” của thông 
tin kế toán đối với các đối tượng sử dụng, 
trong khi đó giá gốc vẫn là cơ sở đo lường 
chủ yếu được qui định bởi VAS.Điều này 
ảnh hưởng lớn đến việc kế toán các tài 
sản và nợ phải trả được phân loại là công 
cụ tài chính, làm suy giảm tính trung 
thực, hợp lý của BCTC và chưa phù hợp 
với IAS/IFRS. 
4. Kết luận 
Có thể nói rằng, việc áp dụng 
IAS/IFRS đã mở ra một thời kỳ mới làm 
thay đổi cách thức ghi nhận, đo lường và 
trình bày các yếu tố của BCTC, loại trừ sự 
khác biệt trong chuẩn mực kế toán, là 
điều kiện để đảm bảo các doanh nghiệp 
và tổ chức trên toàn thế giới áp dụng các 
nguyên tắc kế toán một cách thống nhất 
trong lập và trình bày BCTC. IAS/IFRS 
được chấp nhận như chuẩn mực lập BCTC 
cho các công ty tìm kiếm sự thừa nhận 
trên thị trường chứng khoán thế giới. Việc 
sử dụng IAS/IFRS mang lại những lợi ích 
khá rõ, như: tiết kiệm chi phí soạn thảo 
chuẩn mực và nhanh chóng hòa nhập vào 
chuẩn mực kế toán quốc tế được chấp 
 Thông báo Khoa học và Công nghệ Information of Science and Technology 
 Số 2/2016 No. 2/2016 
179 
nhận; sự hội nhập về kế toán giúp cho các 
công ty huy động vốn trên thị trường quốc 
tế. Đến nay, đã có hơn 119 quốc gia trên 
thế giới thực hiện việc yêu cầu (bắt buộc) 
hoặc cho phép (không bắt buộc) các công 
ty niêm yết trên thị truờng chứng khoán 
của họ sử dụng IAS/IFRS khi lập và trình 
bày BCTC. Tuy nhiên, việc áp dụng 
IAS/IFRS không phải là hoàn toàn dễ 
dàng đối với các doanh nghiệp ở các quốc 
gia, trong đó có Việt Nam. Từ những hạn 
chế của VAS đã phân tích nêu trên, có thể 
thấy, việc Việt Nam lựa chọn mô hình vận 
dụng có chọn lọc IAS/IFRS làm cơ sở chủ 
yếu để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế 
toán cho mình là một sự lựa chọn hợp lý. 
Tuy nhiên, trong thời gian sắp tới, để đáp 
ứng yêu cầu hội nhập quốc tế về kế toán, 
phù hợp quá trình hội nhập kinh tế của 
đất nước, Việt Nam cần tiến hành một số 
giải pháp vừa mang tính cấp bách, vừa 
mang tính lâu dài, bao gồm cả giải pháp 
trực tiếp đối với hệ thống chuẩn mực kế 
toán và giải pháp thuộc về môi trường 
kinh tế, pháp luật. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Bộ Tài Chính, 2001. Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC về chuẩn mực kế toán. 
[2]. Bộ Tài Chính, 2002. Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC về chuẩn mực kế toán. 
[3]. Bộ Tài Chính, 2002. Quyết định số 234/2003/QĐ-BTC về chuẩn mực kế toán. 
[4]. Bộ Tài Chính, 2007. Thông tư số 161/2007/TT-BTC về chuẩn mực kế toán. 
[5]. Đảng Cộng sản Việt Nam, 2006. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. 
[6]. Nguyễn Minh Phương và Nguyễn Thị Đông, 2002. Giáo trình kế toán quốc tế, NXB Thống kê, Hà Nội. 
[7]. Nguyễn Văn Thơm và Trần Văn Thảo, 2003. Kế toán Mỹ, Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội. 
[8]. Hennie Van Greuning and Marius Koen, 2000. Các chuẩn mực kế toán quốc tế, NXB chính trị quốc gia, Hà Nội. 
[9]. PGS.TS. Võ Văn Nhị và ThS. Lê Hoàng Phúc. 
ke-toan-viet-nam-va-chuan-muc-ke-toan-quoc-te-thuc-trang-nguyen-nhan-va-dinh-huong-phat-trien-.sav. 
[10].  
[11].  
[12].  
[13].  
[14]. 
--Phan-3 

File đính kèm:

  • pdfke_toan_tai_san_co_dinh_theo_chuan_muc_ke_toan_quoc_te_va_he.pdf