Kết hợp kỹ thuật VLAN-Access List nâng cao hiệu quả bảo mật mạng lan ảo

TÓM TẮT

Khi số lượng VLAN nhiều, việc quản lý các IP traffic yêu cầu hỗ trợ mức độ cơ bản về bảo mật

cho các truy cập mạng trở nên khó khăn hơn, người quản trị mạng khi đó cần một kỹ thuật nào đó

vừa tận dụng được hạ tầng sẵn có vừa đáp ứng được các yêu cầu về hiệu năng quản trị mạng, chi

phí, băng thông, vừa quản trị được các mạng VLAN tốt hơn, khi đó có thể dùng tới kỹ thuật

VLAN-Access List thể hiện ở tính năng lọc các gói tin qua Router tương tự như kỹ thuật Access

List cho các mạng LAN cùng với việc kết hợp các tính năng bảo mật được tích hợp trên các thiết

bị mạng có thể đem lại hiệu quả bảo mật cao hơn nhiều so với việc không ứng dụng VLANAccess List.

pdf 7 trang yennguyen 10340
Bạn đang xem tài liệu "Kết hợp kỹ thuật VLAN-Access List nâng cao hiệu quả bảo mật mạng lan ảo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kết hợp kỹ thuật VLAN-Access List nâng cao hiệu quả bảo mật mạng lan ảo

Kết hợp kỹ thuật VLAN-Access List nâng cao hiệu quả bảo mật mạng lan ảo
Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 143 - 149 
143 
KẾT HỢP KỸ THUẬT VLAN-ACCESS LIST NÂNG CAO HIỆU QUẢ 
BẢO MẬT MẠNG LAN ẢO 
Lê Hoàng Hiệp*, Phạm Thị Liên 
Trường Đại học Công nghệ thông tin & Truyền thông – ĐH Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Khi số lượng VLAN nhiều, việc quản lý các IP traffic yêu cầu hỗ trợ mức độ cơ bản về bảo mật 
cho các truy cập mạng trở nên khó khăn hơn, người quản trị mạng khi đó cần một kỹ thuật nào đó 
vừa tận dụng được hạ tầng sẵn có vừa đáp ứng được các yêu cầu về hiệu năng quản trị mạng, chi 
phí, băng thông,vừa quản trị được các mạng VLAN tốt hơn, khi đó có thể dùng tới kỹ thuật 
VLAN-Access List thể hiện ở tính năng lọc các gói tin qua Router tương tự như kỹ thuật Access 
List cho các mạng LAN cùng với việc kết hợp các tính năng bảo mật được tích hợp trên các thiết 
bị mạng có thể đem lại hiệu quả bảo mật cao hơn nhiều so với việc không ứng dụng VLAN-
Access List. 
Từ khóa: LAN, VLAN, Access List, VLAN-Access List, Vlan Access-map 
GIỚI THIỆU* 
VLAN ACLs (VACLs) là một dịch vụ cho 
phép tạo và quản lý danh sách truy cấp dựa 
vào địa chỉ MAC, IP. Người quản trị mạng có 
thể cấu hình VACLs để kiểm tra các gói tin 
lưu thông trong nội bộ một VLAN, hoặc giữa 
các VLAN với nhau. VACLs không quản lí 
truy cập theo hướng (In, Out) như khi áp dụng 
kỹ thuật Access List cho các LAN. VACLs 
dùng Access Map để chứa danh sách tuần tự 
một hoặc nhiều gói tin (entry) về việc quản lí 
truy cập. Mỗi gói tin trong bản đồ truy cập 
mô tả việc kiểm tra gói tin dựa vào IP hoặc 
MAC để áp dụng cho một hành động nào đó 
đối với những gói tin [1] [5]. 
Hình 1. Áp dụng linh hoạt kỹ thuật VACLs nhằm nâng 
cao hiệu quả bảo mật trong quản trị mạng LAN ảo 
Các gói tin đều được đánh số thứ tự nên có 
thể cấu hình ưu tiên cho các gói tin phù hợp 
*
 Tel: 0984 666500; Email: lhhiep@ictu.edu.vn 
với một yêu cầu nào đó. Khi các gói tin đi qua 
thiết bị sẽ được kiểm tra thông qua VACLs 
dựa vào bản đồ truy cập đã được cấu hình mà 
thiết bị sẽ quyết định có chuyển tiếp gói tin đi 
hay không. Những gói tin trong VLAN 
Access Map cung cấp các hành động đối với: 
 Forward: Hành động này sẽ cho phép gói 
tin được chuyển tiếp qua Switch. 
 Redirect: Gói tin sẽ được chuyển hướng 
sang một hoặc nhiều giao diện (interface) 
được chỉ định. 
 Drop: Với một gói tin vi phạm thì hành 
động này cho phép hủy gói tin ngay lập tức và 
chúng ta có thể lưu trạng thái (logs) về việc 
hủy các gói tin này. 
Vấn đề đặt ra, với ACLs bình thường khi cấu 
hình trên Router thì không thể ngăn chặn hoặc 
cho phép lưu lượng qua lại giữa các VLAN, 
nhưng khi áp dụng kỹ thuật VACLs điều này 
hoàn toàn có thể thực hiện được, do đó tính 
năng này sẽ giúp nâng cao chính sách bảo mật 
cho hệ thống mạng LAN ảo (VLAN) [5]. 
NHẬN DIỆN MỘT SỐ NGUY CƠ TẤN 
CÔNG MẠNG LAN VÀ MẠNG LAN ẢO 
Tấn công mạng LAN 
Dưới đây là một số nguy cơ tiềm tàng mà kẻ 
xấu (Hacker) có thể dựa vào đặc điểm yếu 
này để thực hiện tấn công vào lỗ hổng bảo 
mật của mạng LAN [2]: 
Kiểu tấn công làm tràn MAC 
- Bảng CAM (Content Addressable Memory) 
lưu trữ các địa chỉ MAC của các cổng (port), 
Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 143 - 149 
144 
và các tham số VLAN trong Switch. Không 
gian nhớ trong bảng CAM là hạn chế nên có 
nguy cơ tràn bảng CAM. Kiểu tấn công làm 
tràn MAC sẽ cố gắng làm tràn bảng CAM của 
các Switch, khi đó Switch sẽ cư xử như các hub. 
Hình 2. Tấn công kiểu MAC flooding 
Một cuộc tấn công kiểu này (Hình 2) trông 
giống như lưu lượng từ hàng ngàn máy tính 
được chuyển đến một cổng, nhưng thực tế là 
nó chỉ đến từ một máy giả mạo địa chỉ MAC 
của hàng ngàn máy tính (host) giả mạo. 
Tấn công làm ngập lụt bảng MAC là một 
trong những kĩ thuật tấn công phổ biến nhất ở 
Layer 2. Trong kiểu tấn công này thì Switch 
đã bị “ngập lụt” với các gói tin của các địa chỉ 
MAC khác nhau, do đó làm tiêu hao bộ nhớ 
trong Switch, lúc này Switch sẽ trở thành 
Hub. Do đó người dùng bất hợp pháp có thể 
sử dụng một công cụ Packet Sniffer để thâu 
tóm các dữ liệu nhạy cảm trong đó. 
ARP Spoofing 
ARP spoofing, ARP cache poisoning, 
hay ARP poison routing, là một kỹ thuật qua 
đó kẻ tấn công giả lập thông điệp ARP 
trong mạng cục bộ. Nói chung, mục tiêu là 
kết hợp địa chỉ MAC của kẻ tấn công với địa 
chỉ IP của máy chủ khác, chẳng hạn như cổng 
mặc định (Default Gateway), làm cho bất kỳ 
lưu lượng truy cập nào dành cho địa chỉ IP đó 
được gửi đến kẻ tấn công. 
ARP spoofing (Hình 3) có thể cho phép kẻ 
tấn công chặn các khung dữ liệu trên mạng, 
sửa đổi lưu lượng, hoặc dừng tất cả lưu 
lượng. Thông thường cuộc tấn công này được 
sử dụng như là một sự mở đầu cho các cuộc 
tấn công khác, chẳng hạn như tấn công từ 
chối dịch vụ (DDos), tấn công Man-in-the-
middle attack, hoặc các cuộc tấn công cướp 
liên lạc dữ liệu [1]. 
Hình 3. Tấn công kiểu ARP spoofing 
Cuộc tấn công này chỉ có thể dùng trong các 
mạng dùng Address Resolution Protocol, và 
giới hạn trong các mạng cục bộ [2]. 
Tấn công vào dịch vụ DHCP 
Tuy có nhiều ưu điểm, nhưng giao thức 
DHCP hoạt động lại khá đơn giản, suốt quá 
trình trao đổi thông điệp giữa DHCP Server 
và DHCP Client không có sự xác thực hay 
kiểm soát truy cập. DHCP Server không thể 
biết được rằng nó đang liên lạc với một 
DHCP Client bất hợp pháp hay không, ngược 
lại DHCP Client cũng không thể biết DHCP 
Server đang liên lạc có hợp pháp không. 
Hình 4. Tấn công kiểu DHCP spoofing 
Như vậy sẽ có hai tình huống xảy ra: 
- Khi DHCP Client là một máy trạm bất hợp pháp: 
Khi kẻ tấn công thỏa hiệp thành công với một 
DHCP Client hợp pháp trong hệ thống mạng, 
sau đó thực hiện việc cài đặt, thực thi một 
chương trình. Chương trình này liên tục gửi 
tới DHCP Server các gói tin yêu cầu xin cấp 
địa chỉ IP với các địa chỉ MAC nguồn không 
có thực, cho tới khi dải IP có sẵn trên DHCP 
Server cạn kiệt vì bị nó thuê hết. Điều này 
dẫn tới việc DHCP Server không còn địa chỉ 
IP nào để cho các DHCP Client hợp pháp thuê, 
khiến dịch vụ bị ngưng trệ, các máy trạm khác 
không thể truy nhập vào hệ thống mạng để 
truyền thông với các máy tính trong mạng. 
Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 143 - 149 
145 
Trường hợp tấn công này chỉ làm cho các 
máy tính đăng nhập vào hệ thống mạng (sau 
khi bị tấn công) không thể sử dụng dịch vụ 
DHCP, dẫn đến không vào được hệ thống 
mạng. Còn các máy trạm khác đã đăng nhập 
trước đó vẫn hoạt động bình thường. 
Đây là kiểu tấn công từ chối dịch vụ DHCP dễ 
dàng nhất mà kẻ tấn công có thể thực hiện. Kẻ 
tấn công chỉ cần rất ít thời gian và băng thông 
là có thể thực hiện được cuộc tấn công này. 
- Khi DHCP Server là một máy chủ bất hợp pháp: 
Nếu kẻ tấn công phá vỡ được các hàng rào 
bảo vệ mạng và đoạt được quyền kiểm soát 
DHCP Server, nó có thể tạo ra những thay đổi 
trong cấu hình của DHCP Server theo ý 
muốn. Kẻ tấn công có thể tấn công hệ thống 
mạng theo các cách sau: 
Tấn công DoS hệ thống mạng: Kẻ tấn công 
thiết lập lại dải IP, subnet mask của hệ thống 
để các máy trạm hợp pháp không thể đăng 
nhập vào hệ thống mạng được, tạo ra tình 
trạng DoS trong mạng. 
Tấn công theo kiểu DNS redirect: Kẻ tấn 
công đổi các thiết lập DNS để chuyển hướng 
yêu cầu phân dải tên miền của Client tới các 
DNS giả mạo, kết quả là Client có thể bị dẫn 
dụ tới các website giả mạo được xây dựng 
nhằm mục đích đánh cắp thông tin tài khoản 
của người dùng hoặc website có chứa các mã 
độc, virus, trojan... sẽ được tải về máy Client. 
Tấn công theo kiểu Man-In-The-Middle: Kẻ 
tấn công thay đổi Gateway mặc định trỏ về 
máy của chúng, để toàn bộ thông tin mà 
Client gửi ra ngoài hệ thống mạng sẽ được 
chuyển tới máy này thay vì tới Gateway mặc 
định thực sự. Sau khi xem được nội dung 
thông tin, gói tin sẽ được chuyển tiếp đến 
Gateway thực sự của mạng và Client vẫn 
truyền bình thường với các máy ngoài mạng 
mà người dùng không hề biết họ đã để lộ 
thông tin cho kẻ tấn công. 
Nhược điểm của cách tấn công này là kẻ tấn 
công chỉ có thể xem trộm nội dung thông tin 
của gói tin gửi ra ngoài mạng mà không thể 
xem nội dung thông tin của gói tin gửi cho 
Client từ bên ngoài mạng. 
Tấn công Telnet 
TELNET (viết tắt của TErminaL NETwork) 
là một giao thức mạng (network protocol) 
được dùng để truy cập từ xa đến một thiết bị 
mạng (Switch, Router, Server...) để quản 
trị. Telnet là một giao thức giữa Client-
Server, dựa trên một kết nối tin cậy. Giao 
thức này hoạt động ở tầng 7 (layer 7) và sử 
dụng giao thức TCP cổng 23. 
Hình 5. Tấn công kiểu Telnet 
Tuy nhiên Telnet không bảo mật vì những lý 
do sau: 
- Telnet, theo mặc định, không mã hóa bất kỳ 
dữ liệu được gửi qua kết nối (bao gồm cả mật 
khẩu), và vì vậy có khả năng bị nghe trộm các 
thông tin liên lạc và từ đó Hacker có thể tóm 
được mật khẩu quản trị và có thể chặn bắt các 
gói tin đi qua bằng các công cụ phân tích gói 
tin như Wireshark. 
- Hầu hết các thao tác của Telnet không có 
chứng thực rằng sẽ đảm bảo thông tin liên lạc 
được thực hiện giữa hai bên như mong muốn 
và không bị chặn ở giữa. 
- Rất nhiều lỗ hổng bảo mật đã được phát 
hiện trong những năm qua khi sử dụng câu 
lệnh thông thường như telnet, vì thế telnet là 
giao thức rất dễ bị tấn công bằng các kỹ thuật: 
Đánh hơi phiên telnet (Telnet communication 
sniffing), Tấn công vét cạn (Telnet brute force 
attack), tấn công từ chối dịch vụ ( Telnet DoS 
– Denial of Service). 
Telnet brute force attack: kẻ tấn công sử dụng 
danh sách các mật khẩu phổ biến và một tool 
được thiết kế để thiết lập một phiên telnet, 
đăng nhập bằng mật khẩu nằm trong danh 
sách từ điển. Tool này có thể kết hợp các từ 
(word) tuần tự với nhau để từ đó có thể dò ra 
mật khẩu (password). Nếu có thời gian thì 
kiểu tấn công này sẽ có thể phá được tất cả 
các mật khẩu được sử dụng. 
Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 143 - 149 
146 
Telnet DoS - tấn công từ chối dịch vụ. Các 
cuộc tấn công DoS là một cách để phá vỡ 
truyền thông của hai thiết bị mạng bằng cách 
sử dụng tất cả băng thông đang có. Để làm 
như vậy kẻ tấn công gửi nhiều gói dữ liệu 
không đúng với quy định của giao thức TCP. 
Cụ thể ở đây là kẻ tấn công có thể sử dụng kỹ 
thuật SYN-FLOOD. Khi các máy tính bị 
nhiễm mã độc sẽ chạy ứng dụng Telnet trên 
các máy tính đó để tạo ra kết nối dạng half-
open với một thiết bị mạng, làm cho kênh 
đăng nhập (line telnet) bị chiếm dụng trong 
thời gian dài, do vậy người quản trị mạng 
không thể login vào thiết bị. 
Tấn công mạng VLAN 
VLAN (Virtual LAN) là mạng LAN ảo, một 
công nghệ được sử dụng phổ biến trong các 
mạng LAN của doanh nghiệp với mục tiêu 
làm gia tăng tính bảo mật cho mạng, tiết kiệm 
chi phí đầu tư thiết bị, tăng hiệu năng thiết bị 
và làm đơn giản hóa vấn đề quản lý mạng. 
Tuy nhiên nếu cấu hình sai (lỗi cấu hình) thì 
có thể dẫn tới những nguy cơ về an ninh. Có 2 
kiểu tấn công VLAN là VLAN Hoping và 
VLAN Double Tagging [1] [2] [5]. 
Kiểu tấn công VLAN Hopping Spoofing: 
Hình 6. VLAN hopping spoofing 
Trong Hình 6, kết nối giữa 2 Switch là kết nối 
kiểu trunk, sử dụng chuẩn đóng dữ liệu gói là 
giao thức 802.1Q. Kết nối trunk cho phép lưu 
lượng của nhiều VLAN chạy qua, ví dụ lưu 
lượng đến VLAN 10 (đến Server1) và VLAN 
20 (đến Server2) có thể đi qua kết nối trunk 
giữa 2 Switch. Tuy nhiên để truy cập vào 
Server1 thì máy của kẻ tấn công phải nằm ở 
VLAN 10, còn muốn truy cập đến Server2 thì 
máy của kẻ tấn công phải thuộc VLAN 20. 
Tuy nhiên có một cách khác là đánh lừa 
Switch rằng máy tính của kẻ tấn công là một 
Switch, từ đó thiết lập kết nối trunk từ máy kẻ 
tấn công đến Switch. Để đánh lừa, kẻ tấn 
công sẽ chạy một phần mềm giả lập giao thức 
DTP (Dynamic Trunking Protocol) trên máy 
tính của kẻ tấn công. Nếu trạng thái cổng của 
Switch để ở chế độ mặc định là Dynamic 
Auto thì kẻ tấn công sẽ cấu hình phần mềm 
chạy DTP ở chế độ Dynamic Desirable hoặc 
Trunk, khi đó kết nối từ máy của kẻ tấn công 
đến Switch là kết nối trunk (Hình 7). Như vậy 
Hacker có thể truy cập vào các VLAN khác 
nhau, từ đó truy cập được vào Server1 và 
Server2. 
Kiểu tấn công VLAN double tagging 
Hình 7. VLAN double tagging 
Giả sử kẻ tấn công muốn truy cập bất hợp pháp 
vào Server nằm ở VLAN 20, tuy nhiên máy của 
Hacker lại nằm ở VLAN 99 (native VLAN). 
Vậy làm thế nào để truy cập vào Server? 
Kẻ tấn công sẽ gắn thêm một tag VLAN 20 
vào trong frame Ethernet gửi đến Switch 1. 
Swich 1 nhận thấy frame này thuộc VLAN 99 
nên nó loại bỏ tag VLAN 99 và gửi frame lên 
đường trunk mà không gắn tag cho frame này 
bởi vì frame này thuộc native VLAN. Như 
vậy nghiễm nhiên frame này bây giờ thuộc 
VLAN 20. Khi Switch 2 nhận được frame 
VLAN 20, nó sẽ forward đến Server nằm ở 
VLAN 20. Như vậy kẻ tấn công đã truy cập 
được vào Server nằm ở VLAN 20 mặc dù 
máy của kẻ tấn công nằm ở VLAN 99. 
Hình 8. VLAN Hopping with Double Tagging 
Những kẻ tấn công gửi các gói tin được gắn 2 
tag 802.1Q đến Switch2 (Hình 8). Tất nhiên 
những kẻ tấn công không kết nối được với 
cổng trunk, mà sử dụng một Switch giả mạo 
để chuyển đổi Switch của mình sang chế độ 
trunking. Sử dụng trunk encapsulation để lừa 
Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 143 - 149 
147 
các Switch tạo các frame sang qua các VLAN 
khác. Frame thực với một số dữ liệu độc hại 
đầu tiên trong 2 tag 802.1Q với VLAN ID của 
VLAN mục tiêu (VLAN 20). Sau đó frame 
gắn tag 802.1Q giả mạo thứ 2 được bổ sung 
truy cập Vlan ID của kẻ tấn công (VLAN 10). 
Khi Switch 2 nhận được frame được gắn 2 
tag, nó quyết định đẩy qua cổng trunk. Điều 
này là do tag VLAN 10 có cùng VLAN ID 
như native vlan trên cổng trunk. Các tag 
VLAN 10 được gỡ bỏ khi frame đã được gửi 
trên cổng trunk . Switch sẽ gửi tất cả các gói 
tin khi gỡ bỏ các tag native VLAN. Do đó tag 
VLAN 20 được chuyển sang Switch rồi tag 
giả mạo này tiếp tục được gỡ bỏ và gói tin 
được chuyển đến VLAN 20. Lúc đó những kẻ 
tấn công đã gửi thành công gói tin từ VLAN 
10 đến VLAN 20 thông qua chuyển mạch lớp 
2 mà không cần sử dụng định tuyến. 
KỸ THUẬT CẤU HÌNH VLAN-ACCESS LIST 
Bên cạnh việc áp dụng các giải pháp bảo mật 
mạng LAN cơ bản, giải pháp ứng dụng kỹ thuật 
VACLs sẽ làm tang khả năng bảo mật cho mạng 
VLAN nói riêng và mạng LAN nói chung. 
Trên thiết bị Switch, đăng nhập, chuyển qua chế 
độ toàn cục, thực hiện các bước sau để áp (gán) 
lệnh thực thi Vlan-Access List như sau [5]: 
Tạo Vlan Access Map: 
Switch(config)#vlan access-map {map-
name}{sequence-number} 
Đưa ACL vào: 
Switch(config-access-map)#match 
{ip|ipv6|mac} address {ip-accesslist} 
Định nghĩa các hành động cho gói tin 
Switch(config-access-map)#action 
{forward|drop|redirect} 
Áp dụng lên các Vlan: 
Switch(config)#vlan filter {map-name} vlan-
lít {list} 
Gỡ bỏ cấu hình: 
Switch(config)#no vlan access-map {map-
name} {sequence-number} 
Để thực hiện kiểm tra cấu hình VACLs, trên 
thiết bị Switch, đăng nhập, chuyển qua chế 
đặc quyền, thực hiện các bước sau để áp dụng 
(gán) lệnh kiểm tra Vlan-Access List như sau: 
Hiển thị ACL được cấu hình: 
Switch#show running-config aclmrg 
Hiển thị thông tin VACLs áp dụng cho VLAN: 
Switch#show vlan filter 
Hiển thị các entry trong Access-Map: 
Switch#show vlan access-map 
SỬ DỤNG KỸ THUẬT VLAN-ACCESS 
LIST TĂNG KHẢ NĂNG BẢO MẬT 
MẠNG VLAN 
Bên cạnh các giải pháp truyền thống khác để 
bảo vệ mạng LAN như sử dụng tường lửa 
(Firewall), thiết lập mạng riêng ảo VPN hay 
sử dụng hệ thống phát hiện và ngăn ngừa xâm 
nhập mạng IDS/IPS, người quản trị còn có 
thể ứng dụng tối đa tính năng bảo mật trong 
mạng VLAN [1] [2] [4] [5]. 
Khi người quản trị mạng thực hiện cấu hình 
VLAN cho mạng LAN, lúc đó nếu như một 
VLAN bị tấn công sẽ không gây ảnh hưởng 
tới VLAN khác vì mỗi VLAN là một miền 
quảng bá (Broadcast Doamain) riêng biệt. 
Trong bài báo này, tác giả sẽ tập trung phân 
tích, áp dụng tính linh hoạt khi sử dụng kỹ 
thuật VLAN-Access List cho các mạng LAN 
ảo (VLAN) nhằm nâng cao tính hiệu quả bảo 
mật, giảm chi phí vận hành, tận dụng tài 
nguyên hệ thống. 
Đặt vấn đề 
Để minh chứng cho hiệu quả khi áp dụng 
VLAN-Access làm tăng tính bảo mật mạng 
LAN ảo, dưới đây tác giả sử dụng mô hình 
thực nghiệm như sau: 
Hình 9. Mô hình thực nghiệm 
Mô hình này (Hình 9) được sử dụng để minh 
họa việc giải quyết bài toán bảo mật nhỏ như 
Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 143 - 149 
148 
sau: cấm (deny) việc người dùng truy nhập 
web từ PC1 tới máy Server 0 nhưng cho phép 
toàn bộ các lưu lượng (traffic) còn lại được 
phép (ví dụ, vẫn có thể PING, email, 
telnet,). 
Thực nghiệm: 
Dưới đây sử dụng hai trường hợp: khi không 
áp dụng VACL và trường hợp có áp dụng 
VACL để từ đó có đánh giá so sánh về hiệu 
quả bảo mật của VACL trong trường hợp này. 
Trường hợp không sử dụng kỹ thuật VACL: 
Với mô hình thực nghiệm như đã nói (Hình 
9), mô hình mạng không có thiết bị định 
tuyến (Router). Trong trường hợp người quản 
trị muốn sử dụng tính năng bảo mật sẵn có 
(là trọng tâm phân tích của bài báo này nhằm 
nâng cao tính bảo mật cho mạng LAN ảo mà 
không sử dụng thêm các thiết bị bảo mật 
chuyên dụng hoặc các giải pháp phải trả phí 
khác) như Access Control List trên router thì 
điều này là không thể thực hiện được. Hơn 
nữa với các mô hình mạng thiết kế phổ biến 
theo kiểu phân cấp trên thực tế hiện nay, từ 
một router nối tới nhiều Switch layer 2 và 
Switch layer 3, bên trong đó lại có rất nhiều 
mạng VLAN, khi đó việc áp dụng kỹ thuật 
Access Control List truyền thống là điều rất 
khó để giải quyết các tình huống tương tự như 
trong bài toán này, gây ra sự phức tạp lớn 
trong việc quản trị và thực thi. 
Trường hợp áp dụng kỹ thuật VACL: 
Để giải quyết bài toán này, việc áp dụng kỹ 
thuật VACL là điều cần thiết để giải quyết 
các tình huống tương tự với hệ thống mạng có 
nhiều thiết bị chuyển mạch (Switch). Trên 
thiết bị Switch Layer 3, thực hiện cấu hình 
VACL như sau: 
Switch(config)#access-list 120 deny tcp 
172.16.2.0 0.0.0.255 host 192.168.1.2 eq www 
Switch(config)# access-list 120 permit ip any any 
Switch(config)#interface vlan 1 
Switch(config-if)#ip access-group 120 out 
Kết quả sau khi áp dụng kỹ thuật VACL trên 
Switch đã giải quyết được yêu cầu của bài toán: 
+ Thực hiện lệnh Ping từ PC1 tới Server0 
thành công: 
+ Việc cấm truy nhập web từ PC1 tới Server0 
thành công: 
Đánh giá kết quả: 
Bằng việc áp dụng kỹ thuật VACLs phù hợp 
trên thiết bị Switch, khả năng bảo mật trong 
mạng VLAN tăng lên đáng kể, tận dụng được 
tính năng bảo mật sẵn có của Switch, giảm 
chi phí vận hành,... Hoặc trong các trường 
hợp nếu hệ thống mạng bị kẻ xấu tấn công sử 
dụng một trong các kiểu tấn công được trình 
bày trong mục 2, người quản trị rất khó để 
kiểm soát các lưu lượng vào ra trong hệ thống 
hoặc tìm ra được các cảnh báo, nguy cơ mất 
an toàn đang đến. Tuy nhiên, khi áp dụng linh 
hoạt kỹ thuật VACL, người quản trị có thể 
kiểm soát lưu lượng ra vào (in/out) rất chi tiết 
trong mạng LAN ảo trên thiết bị Switch (tính 
năng mà Router chưa hỗ trợ, hoặc là với 
mạng có ít hoặc không có thiết bị router khi 
đó VACL càng quan trọng), để từ đó nắm 
được tình trạng hiện thời của hệ thống mạng 
và có phương án xử lý kịp thời [1] [5]. 
KẾT LUẬN 
Như đã trình bày, VACLs là một trong những 
phương pháp nâng cao tính bảo mật trong 
mạng (cụ thể là trong mạng LAN). Kỹ thuật 
này cho phép kiểm soát lưu lượng chạy qua 
thiết bị Switch. Khi cấu hình VACLs người 
quản trị có thể phân loại lưu lượng từ các giao 
thức như: IP, TCP, HTTP, Tùy vào chính 
sách mà người quản trị mạng áp đặt vào 
VACLs có thể loại bỏ hoặc cho phép các loại 
dữ liệu (theo cấu hình) được phép lưu thông 
trong hệ thống mạng. 
Lê Hoàng Hiệp và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 181(05): 143 - 149 
149 
VACLs có thể áp dụng trong phạm vi mạng 
VLAN hoặc giữa các mạng VLAN với nhau. 
VACLs có đặc điểm như Router VACLs 
(RACLs) có thể loại bỏ, cho phép hay tái định 
hướng các gói tin. 
Do các đặc điểm ưu việt trên đây, khi cấu 
hình triển khai hệ thống mạng LAN ảo trong 
hạ tầng mạng của mình, người quản trị có thể 
kết hợp them kỹ thuật này (VACLs) để giúp hệ 
thống của mình được bảo mật tốt hơn, bên cạnh 
đó tận dụng được tính năng sẵn có của thiết bị 
và làm giảm chi phí bảo mật hệ thống mạng. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Eric Vyncke, Christopher Paggen, (2012), LAN 
Switch Security: What Hackers Know About Your 
Switches, Cisco Press. 
2. Sean-Philip Oriyano, (2017), CEH v9: Certified 
Ethical Hacker Version 9 Study Guide, Wiley 
Publishing Inc. 
3. Andrew Lockhart, (2010), Network Security 
Hacks, O'Reilly Media. 
4. James F. Kurose, (2012), Computer 
Networking: A Top-Down Approach, Kuroseross. 
5. Diane Teare, (2015), CCNP Routing and 
Switching, Cisco Press. 
SUMMARY 
COMBINNING VLAN-ACCESS LIST 
TO ENHANCE VLAN SECURITY EFFICIENT 
Le Hoang Hiep
*
, Pham Thi Lien 
University of Information and Communication Technology - TNU 
As the number of VLANs increases, the management of IP traffic which requires more basic level 
of security for network access becomes more difficult, then the network administrator have to need 
a technology can meet the requirements of network management as efficiency, cost, bandwidth, ... 
and manage also other VLANs better. VACLs are another good layer of security to help control 
who can talk to who, much like access control lists that are in firewalls and Routers, however the 
difference is VACLs operate at layer two of the OSI model. There could be situations where you 
have multiple hosts on the same LAN and want to block traffic from reaching certain hosts within 
that same network. 
Keywords: LAN, VLAN, Access List, VLAN-Access List, Vlan Access-map 
Ngày nhận bài: 11/4/2018; Ngày phản biện: 04/5/2018; Ngày duyệt đăng: 31/5/2018 
*
 Tel: 0984 666500; Email: lhhiep@ictu.edu.vn 

File đính kèm:

  • pdfket_hop_ky_thuat_vlan_access_list_nang_cao_hieu_qua_bao_mat.pdf