Khảo sát đặc điểm các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp người trẻ

TÓM TẮT Nền tảng: Tỉ lệ nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp ở người trẻ khác nhau qua nhiều nghiên cứu. Một số nghiên cứu trong những năm gần đây đã bàn về đặc điểm dịch tễ học của NMCT cấp ở những đối tượng bệnh nhân đặc biệt. Tuy nhiên, có ít nghiên cứu về NMCT cấp ở bệnh nhân trẻ tuổi. Với mục tiêu tìm hiểu sự tương đồng và khác biệt giữa các bệnh nhân trẻ tuổi và lớn tuổi trong NMCT cấp nhằm hỗ trợ cho việc dự phòng tiên phát và thứ phát trong tương lai, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. Phương pháp: Từ dữ liệu của 568 bệnh nhân nhập viện vì NMCT cấp từ 2007 đến 2012, chúng tôi so sánh các yếu tố nguy cơ tổn thương mạch vành ở ba nhóm tuổi: ≤ 45 tuổi, 46‐60 tuổi và > 60 tuổi. Kết quả: Tỉ lệ nam bị NMCT cấp chiếm ưu thế trong cả ba nhóm tuổi(97,6%, 85,1%, 59,6%, p<0,0001). có="" sự="" khác="" biệt="" về="" tỉ="" lệ="" hút="" thuốc="" lá(80,8%,="" 63,7%,="" 32%,="" p="0,017)," tăng="" huyết="" áp="" (35,9%,="" 58,6%,="" 78,5%,="" p="0,001)," đái="" tháo="" đường="" (10,3%,="" 18,1%,="" 34,2%,="" p="0,001)" giữa="" nhóm="" trẻ="" tuổi="" so="" với="" hai="" nhóm="" 46‐60="" tuổi="" và="" trên="" 60="" tuổi.="" không="" có="" sự="" khác="" biệt="" về="" tiền="" căn="" gia="" đình,="" rối="" loạn="" lipid="" máu,="" chỉ="" số="" khối="" cơ="" thể="" giữa="" ba="" nhóm="" tuổi.="" trong="" nghiên="" cứu="" này="" tất="" cả="" các="" trường="" hợp="" nhồi="" máu="" cơ="" tim="" cấp="" được="" chụp="" mạch="" vành.="" có="" một="" số="" bệnh="" nhân="" tìm="" được="" nguyên="" nhân="" khác="" với="" xơ="" vữa="" động="" mạch,="" đó="" là="" 3="" trường="" hợp="" cầu="" cơ="" và="" trong="" 7="" trường="" hợp="" co="" thắt="" mạch="" vành="" thì="" có="" 4="" trường="" hợp="" dương="" tính="" với="" heroin.="" có="" 8="" trường="" hợp="" thử="" protein="" s,="" protein="" c="" và="" anti="" throbin="" iii="" đều="" âm="" tính.="" kết="" luận:="" chúng="" tôi="" nhận="" thấy="" bệnh="" nhân="" trẻ="" bị="" nmct="" cấp="" đa="" số="" là="" nam="" giới,="" hay="" hút="" thuốc="" lá="" trong="" khi="" tỉ="" lệ="" tha="" và="" đtđ="" ít="" hơn="" so="" với="" nhóm="" bệnh="" nhân="" lớn="" tuổi.="" có="" môt="" số="" bệnh="" nhân="" nmct="" cấp="" ≤="" 45="" tuổi="" có="" nguyên="" nhân="" xác="" định="" không="" phải="" xơ="" vữa="" động="">

pdf 6 trang yennguyen 2740
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát đặc điểm các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp người trẻ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát đặc điểm các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp người trẻ

Khảo sát đặc điểm các yếu tố nguy cơ ở bệnh nhân nhồi máu cơ tim cấp người trẻ
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 288
KHẢO SÁT ĐẶC ĐIỂM CÁC YẾU TỐ NGUY CƠ Ở BỆNH NHÂN NHỒI 
MÁU CƠ TIM CẤP NGƯỜI TRẺ 
Nguyễn Văn Bé Hai*, Hồ Thượng Dũng* 
TÓM TẮT 
Nền tảng: Tỉ lệ nhồi máu cơ tim (NMCT) cấp ở người trẻ khác nhau qua nhiều nghiên cứu. Một số nghiên 
cứu trong những năm gần đây đã bàn về đặc điểm dịch tễ học của NMCT cấp ở những đối tượng bệnh nhân đặc 
biệt. Tuy nhiên, có ít nghiên cứu về NMCT cấp ở bệnh nhân trẻ tuổi. Với mục tiêu tìm hiểu sự tương đồng và 
khác biệt giữa các bệnh nhân trẻ tuổi và lớn tuổi trong NMCT cấp nhằm hỗ trợ cho việc dự phòng tiên phát và 
thứ phát trong tương lai, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này. 
Phương pháp: Từ dữ liệu của 568 bệnh nhân nhập viện vì NMCT cấp từ 2007 đến 2012, chúng tôi so sánh 
các yếu tố nguy cơ tổn thương mạch vành ở ba nhóm tuổi: ≤ 45 tuổi, 46‐60 tuổi và > 60 tuổi.  
Kết quả: Tỉ lệ nam bị NMCT cấp chiếm ưu thế trong cả ba nhóm tuổi(97,6%, 85,1%, 59,6%, p<0,0001). 
Có sự khác biệt về tỉ lệ hút thuốc lá(80,8%, 63,7%, 32%, p= 0,017), tăng huyết áp (35,9%, 58,6%, 78,5%, p= 
0,001), đái tháo đường (10,3%, 18,1%, 34,2%, p= 0,001) giữa nhóm trẻ tuổi so với hai nhóm 46‐60 tuổi và trên 
60 tuổi. Không có sự khác biệt về tiền căn gia đình, rối  loạn  lipid máu, chỉ số khối cơ thể giữa ba nhóm tuổi. 
Trong nghiên cứu này tất cả các trường hợp nhồi máu cơ tim cấp được chụp mạch vành. Có một số bệnh nhân 
tìm được nguyên nhân khác với xơ vữa động mạch, đó là 3 trường hợp cầu cơ và trong 7 trường hợp co thắt 
mạch vành thì có 4 trường hợp dương tính với heroin. Có 8 trường hợp thử protein S, protein C và Anti throbin 
III đều âm tính. 
Kết luận: Chúng tôi nhận thấy bệnh nhân trẻ bị NMCT cấp đa số là nam giới, hay hút thuốc lá trong khi tỉ 
lệ THA và ĐTĐ ít hơn so với nhóm bệnh nhân lớn tuổi. Có môt số bệnh nhân NMCT cấp ≤ 45 tuổi có nguyên 
nhân xác định không phải xơ vữa động mạch. 
Từ khóa: Nhồi máu cơ tim cấp. 
ABSTRACT 
CHARACTERISTICS OF RISK FACTORS IN PATIENTS WITH ACUTE MYOCARDIAL INFARCTION 
YOUNG PEOPLE 
Nguyen Van Be Hai, Ho Thuong Dung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 288 ‐ 293 
Background. There has been some disagreement about the proportion of young patients among those with 
acute  myocardial  infarction  (AMI).  A  number  of  studies  in  recent  years  have  discussed  the  epidemiologic 
characteristics of AMI in a variety of selected populations. However, few reports have compared AMI in young 
men and women. We conducted this study with the aim to  investigate the similarities and differences between 
older and younger patients with AMI in the hope of using these data to assist with both primary and secondary 
prevention in the future. 
Method. From a database of 568 patients admitted to Tâm Đức hospital with acute MI between 2007 and 
2012, we compared risk factors of patients divided into 3 age categories: ≤ 45 years, 46‐60 years, and > 60 years. 
Results. Most of patients were male (97.6%, 85.1%, 59.6%, p<0.0001). There were differences in smoking 
* Bệnh viện Thống Nhất 
Tác giả liên lạc: BSCKI Nguyễn Văn Bé Hai ĐT: 0983888707  Email: haitm2302@gmail.com 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  289
rate  (80.8%, 63.7%, 32%, p= 0.017), hypertension  rate  (35.9%, 58.6%, 78.5%, p= 0.001), diabetes  (10.3%, 
18.1%, 34.2%, p= 0.001) between young group and the elder groups. We found no difference in family history, 
BMI and dyslipidemia. There are a number of patients find different causes atherosclerosis which is the case for 
the 3 and the 7 cases, the coronary spasm 4 cases positive for heroin. There are 8 test cases protein S, protein C 
and Anti thrombin III were negative. 
Conclusion. Most of young patients are male. The  frequency of risk  factors  in the young patients differs 
from those in their elderly counterparts. Conversely two common risk factors of hypertension and diabetes, acute 
MI is less than the group of elderly patients. There are a number of acute MI patients ≤ 45 years of age have not 
determined the cause of atherosclerosis. 
Keyword: Acute myocardial infarction. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhồi máu  cơ  tim  (NMCT)  cấp  là một  cấp 
cứu thường gặp, có nhiều biến chứng và gây tỉ lệ 
tử vong cao  tại các nước phát  triển, đặc biệt  là 
trong giai  đoạn cấp. Theo  thống kê hàng năm, 
tại Hoa kỳ có 1,5 triệu ca NMCT cấp hàng năm. 
Bệnh nhân phải nhập viện  cấp  cứu do NMCT 
cấp có đoạn ST chênh lên, tỉ lệ tử vong còn cao 
30%  tại viện cũng như sau 1  tháng, sau 1 năm, 
trong đó một nửa tử vong trong giờ đầu tiên(1). 
Mặc dù, NMCT  thường  được  coi  là  bệnh 
của  người  cao  tuổi  và  trung  niên  trở  lên, 
nhưng trong những năm gần đây do tình hình 
kinh  tế  phát  triển,  chăm  sóc  y  tế  ngày  càng 
nâng cao, phương tiện chẩn đoán hiện đại hơn, 
thì việc phát hiện bệnh NMCT ở người trẻ tuổi 
càng nhiều. 
Các  nghiên  cứu  của  nước  ngoài,  NMCT 
cấp  của người  trẻ(≤ 45  tuổi)  ít gặp khoảng 2‐
10%(6),  bệnh  nhân  rất  trẻ  lại  càng  ít  gặp  hơn 
khoảng 0,4‐1%(9,12). 
Trong vòng 30 năm, các nghiên cứu cho thấy 
tỉ lệ này giao động từ 2‐10%(8). Năm 1995, nghiên 
cứu CASS (the Coronary Artery Surgery Study) 
cho  thấy  tỉ  lệ NMCT cấp ở bệnh nhân dưới 40 
tuổi là khoảng 4%(20). 
Tuy nhiên năm 1994, Hong và cộng sự phát 
hiện  tỉ  lệ này  là 10,3% ở dân số Trung Quốc(10). 
Năm  2007, Wiwun  Tungsubutra  và  cộng  sự  ở 
Thái Lan tỉ lệ NMCT cấp người trẻ là 5,8%(18). Sự 
khác biệt này chưa được lý giải, nhưng có lẽ liên 
quan đến dân số nghiên cứu. 
Y  văn  trước  đây  cho  thấy  các  yếu  tố:  hút 
thuốc  lá,  sử dụng  cocain,  tiểu  đường,  rối  loạn 
mỡ máu  là những yếu  tố nguy  cơ gây xơ vữa 
sớm. Mặc dù NMCT cấp ở bệnh nhân ≤ 45 tuổi 
xảy  ra  khoảng  từ  2‐10%  trong  tất  cả  các  ca 
NMCT cấp(6). Tuy nhiên, NMCT ở người trẻ tuổi 
sinh  lý  bệnh  cũng  thay  đổi,  thường  là  không 
phải do mảng xơ vữa  trừ khi có gien qui  định 
hay tăng Lipid máu có tính gia đình. Các nghiên 
cứu trước đây cho thấy bệnh nhân trẻ bị NMCT 
cấp  thường  hay  hút  thuốc  lá(8,19)  và  tăng 
cholesterol máu(8). Ngoài ra các bệnh nhân trẻ ít 
khi có tiền sử đái tháo đường, tăng huyết áp và 
đau thắt ngực(4,8). 
NMCT ở người trẻ có ảnh hưởng rất lớn đến 
vấn đề điều trị bệnh lâu dài, tâm lý và tài chính 
của bệnh nhân. 
Một  số  nghiên  cứu  trong  những  năm  gần 
đây đã bàn về đặc điểm dịch tễ học của NMCT 
cấp  ở những  đối  tượng bệnh nhân  đặc biệt. Ở 
nước  ta,  những  nghiên  cứu  về  NMCT  cấp  ở 
người trẻ còn rất ít, phần lớn những nghiên cứu 
bàn về đặc  điểm dịch  tễ học  của NMCT  cấp  ở 
những đối  tượng bệnh nhân đặc biệt. Giới hạn 
về  tuổi  ở  bệnh  nhân  bệnh  mạch  vành  hay 
NMCT  trẻ  thay đổi  trong các nghiên cứu  là 40 
hoặc  45.  Với mong muốn  tìm  hiểu  sự  tương 
đồng,  sự  khác  biệt  về  các  yếu  tố  nguy  cơ  tim 
mạch  giữa  bệnh  nhân  trẻ  và  lớn  tuổi  trong 
NMCT cấp nhằm góp phần trong việc xác định 
các đặc điểm riêng biệt của NMCT cấp ở người 
trẻ, chúng tôi tiến hành nghiên cứu này với mục 
tiêu nhằm khảo sát tần suất và đặc điểmcác yếu 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 290
tố nguy  cơ  ở nhóm bệnh nhânNMCT  đặc biệt 
này. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Tiêu chuẩn chọn bệnh 
Những bệnh nhân nhập viện  tại Bệnh viện 
Tim Tâm Đức từ tháng 01 năm 2007 đếntháng12 
năm 2012. Được chẩn đoán NMCT cấp dựa theo 
tiêu  chuẩn  của  ESC/AHA/ACC/WHF  tháng 
10/2007. 
Thu thập số liệu theo 3 nhóm tuổi ≤ 45 tuổi; 
từ 46 đến 60 tuổi và trên 60 tuổi. 
Tiêu chuẩn loại trừ 
Bệnh nhân có NMCT cũ. 
Các  trường hợp bệnh  lý van  tim nặng kèm 
theo. 
Bệnh ĐMV mạn. 
Bệnh nhân đặt stent hoặc phẫu thuật bắc cầu 
mạch vành trước đó. 
Phương pháp nghiên cứu 
Tôi thực hiện nghiên cứu này bằng phương 
pháp hồi cứu và  tiến cứu, phân  tích cắt ngang, 
có  so  sánh  giữa  các  nhóm  tuổi.  Từ  đó,  rút  ra 
những điểm tương đồng cũng như sự khác biệt 
giữa các nhóm tuổi. 
Định nghĩa các biến số 
Tuổi là biến định lượng liên tục, nhóm trẻ ≤ 
45 tuổi, trung niên từ 46 – 60 tuổi, lớn tuổi > 60 
tuổi; Giới là biến định tính gồm hai giá trị nam 
và nữ. 
Chẩn đoán NMCT cấptheo tiêu chuẩn chẩn 
đoán ESC/AHA/ACC/WHF (10/2007). 
Tiền  sử  gia  đình mắc  bệnh  tim mạch  sớm 
(bố, mẹ hoặc con): nam <50 tuổi và nữ < 55 tuổi. 
Bệnh nhân được xem  là có hút  thuốc  lá khi 
hút  ít  nhất  10  điếu  thuốc/ngày  trong  hai  năm 
liên tiếp trở lên (theo thang đo Framingham). 
Chẩn  đoán  tăng huyết áp:  tiêu  chuẩn  chẩn 
đoán  tăng  huyết  áp  theo  JNC  VII  năm  2003. 
Tăng  huyết  áp  ≥  140/90 mmHg  hoặc  đã  được 
chẩn đoán tăng huyết áp và đang dùng thuốc hạ 
áp. 
Đái  tháo đường  theo  tiêu chuẩn chẩn đoán 
đái  tháo  đường  theo  Hiệp  hội  ĐTĐ  Hoa  Kỳ 
(ADA) năm 2010. 
Trên  bệnh  có  triệu  chứng  của  đái  tháo 
đường  cổ  điển.  Trong  hướng  dẫn  2013,  các 
chuyên gia  của ADA nhắc  lại  sự  cần  thiết  của 
việc cá  thể hóa mục  tiêu điều  trị.Đối với đa số 
bệnh nhân đái  tháo đườngtrưởng  thành không 
có thai, mục tiêu HbA1c < 7% là phù hợp(1). 
 Rối loạn lipid máu phân chia theo Hiệp hội 
Châu Á Thái Bình Dương năm 2001: Có rối loạn 
≥ 1 thành phần trong các chỉ tiêu sau: cholesterol 
≥ 5,1 mmol/L, LDL‐c ≥ 3,3 mmol/L, HDL‐c ≤ 0,9 
mmol/, triglyceride ≥ 1,8 mmol/L. 
Chỉ  số  đánh  giá  BMI  dựa  theo  tiêu  chuẩn 
của Hiệp hội đái tháo đường Đông Nam Á năm 
2001 ở người trưởng thành. 
Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 
Các số  liệu được nhập và xử  lý bằng phần 
mềm thống kê stata 11.3. Các số liệu được xử lý 
theo thuật toán thống kê y học. Các biến liên tục 
trong  nghiên  cứu  được  trình  bày  dưới  dạng 
trung bình ± độ lệch chuẩn, tỉ lệ %, nếu số liệu có 
phân phối bình thường hoặc số trung vị (khoảng 
tứ vị) nếu có phân phối không bình thường. Sử 
dụng phép kiểm định “t student” không bắt cặp 
khi so sánh hai số trung bình và χ2 để so sánh 2 
tỷ  lệ.  Khi  so  sánh  3‐4  tỷ  lệ  dùng  kiểm  định 
ANOVA đối với nhóm phương sai đồng nhất và 
phép kiểm phi  tham số nếu phương sai không 
đồng nhất. Sự khác biệt được xem là có ý nghĩa 
thống kê khi p<0,05. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Chúng  tôi  thu  thập  được  568  bệnh  nhân 
nhồi máu cơ tim cấp, vào Bệnh viện Tim Tâm 
Đức  từ  tháng 01 năm 2007 đến  tháng 12 năm 
2012,  được  chẩn  đoán  là  NMCT  cấp  và  đã 
được chụp mạch vành qua da có cản quang để 
chẩn đoán xác định. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  291
Một số đặc điểm của bệnh nhân 
Tuổi 
Bảng 1. Sự phân bố theo tuổi. 
Tuổi Số bệnh nhân Tỉ lệ % 
≤ 45 t 78 13,7 
46- 60t 215 37,8 
> 60t 275 48,4 
Tổng số 568 100 
Tuổi  trung bình  của  toàn bộ  các  đối  tượng 
nghiên cứu là 60,9 ±13,3 tuổi.Bệnh nhân trẻ nhất 
là 32 tuổi, bệnh nhân lớn tuổi nhất 91 tuổi. Trong 
số các đối tượng này có 78 (13,7%) bệnh nhân ≤ 
45 tuổi, 215 (37,8%)bệnh nhân  từ 46‐ 60  tuổi và 
275 (48,4%) bệnh nhân trên 60 tuổi. 
Như đã đề cập ở phần mở đầu, nhóm bệnh 
nhân trẻ tuổi tuy chiếm tỉ lệ nhỏ nhưng rất đáng 
được quan  tâm với mục  tiêu kiểm  soát yếu  tố 
nguy  cơ  phòng  ngừa  thứ  phát.  Trong  nghiên 
cứu  của  chúng  tôi  13,7% bệnh nhân bị NMCT 
cấp  ở  độ  tuổi  ≤  45.  So  với một  số  nghiên  cứu 
khác như của Michele Doughty và cộng sự(7)  là 
10%, Tiziano Moccetti và cộng sự là 17,2% thì tỷ 
lệ của chúng tôi là phù hợp với hai nghiên cứu 
này. 
Giới tính 
Bảng2. Sự phân bố theo giới tính. 
Biến số ≤ 45 tuổi n = 78, n (%)
46 - 60 tuổi 
n = 215, n 
(%) 
> 60 tuổi n 
= 275 (n%) Giá trị P 
Giới nam 76 (97,4) 183 (85,1) 164 (59,6)
P < 0,001
Giới nữ 2 (2,6) 32 (14,9) 111 (40,4)
Nhận  xét: Trong nghiên  cứu  của  chúng  tôi 
gồm:  423  (74,5%)  bệnh  nhân  nam  và  145 
(25,5%)nữ.  Trong  cả  ba  nhóm  tuổi,  chúng  tôi 
nhận  thấy  tỷ  lệ nam  cao hơn nhiều  so với nữ, 
tuổi càng trẻ thì tỷ lệ nam càng cao 97,4% so với 
85,1% và 59,6%. 
Các  nghiên  cứu  trước  đó  cho  thấy  đa  số 
bệnh nhân trẻ bị NMCT  là nam giới(6,10,17). Nhìn 
chung, 97,4% bệnh nhân  trong nghiên  cứu  của 
chúng  tôi  là nam giới,  tuy nhiên con số 2,6% ở 
nữ (2 bệnh nhân) cũng đáng lưu ý. Tỉ lệ này gần 
tương  tự với những nghiên  cứu  trước  đó, phụ 
nữ  trẻ  tuổi bị NMCT cấp chỉ chiếm  từ 5%  đến 
10%(5,6,16). 
Đặc điểm các yếu tố nguy cơ tim mạch 
Bảng 4.Các yếu tố nguy cơ tim mạch. 
Yếu tố nguy cơ (YTNC) ≤ 45 tuổi n =78, (n%) 46 - 60 tuổi n =215,(n%) > 60 tuổi n =275,(n%) Giá trị p 
Tăng HA 28 (35,9) 126 (58,6) 216 (78,5) P=0,001 
Hút thuốc lá 63(80,8) 137 (63,7) 88 (32) P=0,017 
Đái tháo đường 
HbA1c < 7% 
8 (10,3) 
2(25%) 
39 (18,1) 
15(38,5%) 
94 (34,2) 
43(57,5%) 
P=0,001 
P=0,918 
BMI (TB±SD) 
Thừa cân 
Béo phì 
25,2 ± 3,3 
16(20,5) 
42 (58,9) 
24,9 ± 3,4 
65(30,2) 
91 (42,3) 
23,4 ± 3,1 
71 (25,8) 
63(22,9) 
P= 0,391 
Tiền sử gia đình 6 (7,7) 3 (1,4) 2 (0,7) P=0,316 
Về  tỷ  lệ các yếu  tố nguy cơ giữa các nhóm 
tuổi,  chúng  tôi  nhận  thấy  tỷ  lệ  tăng  huyết  áp 
giữa ba nhóm khác biệt rõ có ý nghĩa  thống kê 
(p= 0,001),  tỷ  lệ  tăng huyết áp  ở nhóm  trên 60 
tuổi  chiếm  cao  nhất  (78,5%),  nhóm  ≤  45  tuổi 
chiếm thấp nhất (35,9%). 
Về tình trạng hút thuốc lá, nếu phân bố theo 
từng nhóm tuổi thì chúng tôi nhận thấy ở nhóm 
≤ 45 tuổi có tỷ lệ hút thuốc lá cao nhất (80,8%) so 
với nhóm 46‐60 tuổi, nhóm > 60 tuổi theo thứ tự 
là (63,7% và 32%,) (p= 0,017). 
Về  tình  trạng đái  tháo đường có 141 chiếm 
tỷ lệ 24,8%. Nếu phân nhóm ≤ 45 tuổi có 5,7% bị 
đái tháo đường, trong khi đó ở nhóm > 60 tuổi là 
66,6%,  ở  nhóm  46‐60  tuổi  là  27,7%  (p=  0,001). 
Kiểm soát HbA1C tốt (HbA1c < 7%) phân nhóm 
≤ 45 tuổi là 25%, trong khi đó ở nhóm > 60 tuổi là 
45,7%, ở nhóm 46‐60 tuổi là 38,5%, không có sự 
khác biệt giữa các nhóm (p= 0,918). 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 292
BMI  trung bình và  thừa  cân giữa ba nhóm 
cũng không khác biệt  có ý nghĩa  thống kê  (p> 
0,391). Trong khi tỷ lệ béo phì ở nhóm ≤ 45 tuổi 
cao nhất 58,9%, so với nhóm 46‐60 tuổi là 42,3% 
nhưng không có  sự khác biệt  (p=0,664), nhưng 
so với nhóm ≤ 45 tuổi và nhóm 46‐60 với nhóm > 
60 tuổi có sự khác biệt (p < 0,0001). 
Ghi nhận các đối tượng có tiền căn gia đình 
bệnh lý mạch vành sớm, nếu tính % theo nhóm 
tuổi thì ở nhóm ≤ 45 tuổi chiếm tỷ lệ cao hơn hai 
nhóm còn lại, tuy nhiên sự khác biệt cũng không 
có ý nghĩa thống kê (p= 0,316). 
Bảng 5. Rối loạn cholesterol máu. 
Cholesterol 
máu 
≤ 45 tuổi 
n =78, 
n(%) 
46 - 60tuổi 
n =215, 
n(%) 
> 60 tuổi 
n =275, 
n(%) 
Giá trị p
Cholesterol TP 40 (52) 101(47,2) 109 (39,8) P=0,09 
HDL – C 41 (53) 113 (53,3) 129 (48,3) P=0,405
LDL – C 41 (52,6) 100 (46,5) 100 (36,5) P=0,024
Triglyceride 50 (61,4) 114 (53,3) 108 (39,4) CI 95%:1-2,2 
Xét chung cho toàn bộ mẫu nghiên cứu thì tỷ 
lệ  cholesterol  toàn  phần  trung  bình,  HDL‐C 
trung bình, LDL‐C trung bình,triglyceride trung 
bình lần lượt là 4,9 ± 1,3; 1,0 ± 0,3; 3,1 ± 1,1; 2,1 ± 
1,3. Về  cholesterol,  ở  nhóm  ≤  45  tuổi  cao  hơn 
(52%) so với nhóm 46‐60 tuổi và nhóm > 60 tuổi 
theo  thứ  tự  là 47,2% và 39,8%,nhưng không có 
sự khác biệt giữa các nhóm (p= 0,090). HDL – C 
giữa ba nhóm cũng không khác biệt có ý nghĩa 
thống kê (p> 0,405). LDL – C ở nhóm ≤ 45  tuổi 
(52,6%)  vànhóm  46‐60  tuổi  (46,5%)  cao  hơn 
nhóm  >  60  tuổi  (36,5%)sự  khác  biệt  này  có  ý 
nghĩa thống kê (p= 0,024). Triglyceride ở nhóm ≤ 
45  tuổi  (64,1%) và nhóm 46‐60  tuổi  (53,3%) cao 
hơn nhóm > 60 tuổi (39,4%), (CI 95%:1‐2,2). 
Tỷ lệ hiện mắc của bệnh mạch vành sớm là 
2‐11% ở các bệnh nhân nhập viện vì NMCT cấp. 
Tỷ lệ bệnh gia tăng do tiếp xúc sớm với những 
yếu tố nguy cơ bệnh mạch vành như hút thuốc 
lá,  tăng  lipid máu và stress. Những bệnh nhân 
trẻ tuổi có tỷ lệ tăng huyết áp và đái tháo đường 
thấp hơn(14). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 
bệnh mạch vành sớm chủ yếu xảy ra ở nam giới 
như những nghiên cứu trước đó(2). Hút thuốc lá, 
rối  loạn  chuyển hóa  lipide máu và  tiền  sử  gia 
đình  là  những  yếu  tố  nguy  cơ  rất  quan  trọng 
trong bệnh lý xơ vữa ở người trẻ(3,5). Hút thuốc lá 
đã được biết là một yếu tố nguy cơ cho bệnh tim 
mạch(14,20).Teixeira và cộng sự nhận  thấy những 
bệnh nhân < 45 tuổi có tỉ lệ hút thuốc từ 82,8%(13). 
Wiwun  Tungsubutra  và  cộng  sự  nhận  thấy 
những bệnh nhân người Thái Lan < 45 tuổi có tỷ 
lệ hút  thuốc  là 65,9%(17). Nghiên cứu của chúng 
tôi là 80,8%. Hút thuốc lá thúc đẩy nhanh bệnh 
lý mạch vành và làm gia tăng hình thành huyết 
khối,  điều này  làm khởi phát NMCT  cấp  ở  độ 
tuổi  trẻ.  Teixeira  và  Wiwun  Tungsubutracho 
thấy rằng hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ thường 
nhất và  tần suất hút  thuốc  lá có sự khác biệt ý 
nghĩa  giữa  bệnh  nhân  trẻ  và  lớn  tuổi. Nghiên 
cứu của chúng  tôi cho  thấy  tỉ  lệ hút  thuốc  lá ở 
bệnh nhân ≤ 45 tuổi nhiều hơn so với hai nhóm 
còn lại, sự khác biệt có ý nghĩa (p=0,017).Tương 
tự, tiền sử gia đình bị NMCT cấp cũng hay gặp 
ở những bệnh nhân  trẻ. Tỉ  lệ  trong nghiên cứu 
này  là  7,7%,  trong khi nghiên  cứu  của Wiwun 
Tungsubutra  là  23,6%(17),  sự  khác  biệt  này  là 
trong nghiên cứu của chúng tôi phần lớn không 
rõ tiền căn gia đình. THA cũng được biết là yếu 
tố nguy cơ của bệnh động mạch vành nhưng  ít 
quan  trọng  ở  bệnh  nhân  trẻ  tuổi  hơn  là  bệnh 
nhân  lớn  tuổi.  Nghiên  cứu  của  Teixeira  và 
Wiwun  Tungsubutra  là  28,9%,  30,5%;  Nghiên 
cứu của chúng  tôi cho  thấy  tỉ này  là 35,9%,  sự 
khác  biệt  nàycó  thể  do  những  quốc  gia  khác 
nhau có  liên quan với sự khác biệt về  tần  suất 
các yếu tố nguy cơ. ĐTĐ là yếu tố nguy cơ độc 
lập  của  bệnh  động mạch  vành.  Xơ  vữa  động 
mạch vành nặng hơn cũng như tần suất thường 
hơn ở bệnh nhân ĐTĐ so với bệnh nhân không 
ĐTĐ. Tỉ  lệ THA và ĐTĐ  trong nghiên cứu của 
chúng  tôi  ít gặp  ở bệnh nhân  trẻ  tuổi, kết quả 
này cũng  tương  tự như những nghiên cứu gần 
đây(14,17,20). Kiểm  soát HbA1c  <  7%  để giảm  các 
biến  chứng  về  tim mạchtrong  nghiên  cứu  của 
chúng tôi ở nhóm ≤ 45 tuổi chỉ có 25% kiểm soát 
tốt thấp hơn hai nhóm còn lại là 38,5% và 45,7%. 
Mối  liên hệ giữa  tăng cholesterol máu và bệnh 
động mạch vành hiện nay đã được thiết lập rõ. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  293
Theo Wiwun Tungsubutra  và  cộng  sự, NMCT 
cấp ở người trẻ có kèm với tăng cholesterol máu 
chiếm 77,4% tổng số trường hợp. Trong nghiên 
cứu này, nếu  tính phần  trăm  theo nhóm  thì  ở 
nhóm ≤ 45 tuổi có tỉ lệ rối loạn lipid máu cao hơn 
hai nhóm còn lại. 
Nhiều nghiên cứu  trước đó đã cố gắng xác 
định nguyên nhân gây NMCT cấp  ở người  trẻ 
và  kết  quả  là  ngoài  bệnh mạch  vành  còn  có 
những yếu tố khác có thể góp phần quan trọng ở 
một số bệnh nhân, bao gồm co thắt mạch vành, 
bóc  tách mạch vành,  tắc nghẽn mạch vành do 
tình  trạng  tăng  đông  hay  viêm mạch máu(6,16). 
Tuy nhiên, tình trạng xơ vữa vẫn là yếu tố bệnh 
nguyên phổ biến nhất  ở những bệnh nhân  trẻ 
tuổi(6). 
Trong nghiên cứu này tất cả các trường hợp 
nhồi máu cơ tim cấp được chụp mạch vành.Có 
một số bệnh nhân  tìm được nguyên nhân khác 
với xơ vữa động mạch, đó  là 3 trường hợp cầu 
cơ và trong 7 trường hợp co thắt mạch vành thì 
có  4  trường  hợp  dương  tính  với  heroin. Có  8 
trường  hợp  thử  protein  S,  protein  C  và  Anti 
throbin III đều âm tính. Do đó, việc tìm nguyên 
nhân cần phải chú ý ở nhóm bệnh nhân này. 
KẾT LUẬN 
Qua nghiên cứu 78 trường hợp NMCT cấp 
≤  45  tuổi  trong  568  trường  hợp NMCT  cấp, 
chúng  tôi nhận  thấy bệnh nhân  trẻ bị NMCT 
cấp đa số là nam giới với tỷ lệ hút thuốc lá rất 
cao  (80,8%).Rối  loạn  chuyển  hóa  lipide 
máuchủ  yếu  là  tăng  LDL‐  C  và  tăng  TG. 
Ngược  lại  2  yếu  tố  nguy  cơ  thường  gặp  của 
NMCT cấp là THA và ĐTĐ ít hơn so với nhóm 
bệnh  nhân  lớn  tuổi.  Có  môt  số  bệnh  nhân 
NMCT cấp ≤ 45 tuổi có nguyên nhân xác định 
không phải xơ vữa động mạch. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. American  Diabetes  Association.  Standards  of  medical  care  in 
diabetes – 2013. Diabetes Care 2013;36(1):11‐ 66. 
2. Antman  E,  Bassand  J,  Klein  W,  et  al  (2000).  Myocardial 
infarction  redefined‐a  consensus  document  of  the  Joint 
European  Society  of  Cardiology/American  College  of 
Cardiology  Committee  for  the  redefinition  of  myocardial 
infarction: the Joint European Society of Cardiology/American 
College of Cardiology Committee.  J Am Coll Cardiol;36:959‐
69. 
3. Badui E, Rangel A, Valdespino A, et al (1993). Acute myocardial 
infarct  in  young  adults‐a  report  of  142  cases. Arch  Inst Cardiol 
Mex;63:529‐37. 
4. Bajaj S, Shamoon F, Gupta N, Parikh R, Parikh N, Debari VA, 
Hamdan  A,  Bikkina  M.  (2011).  Acute  ST‐  segment  elevation 
myocardial interfarction in young aldults: who is at risk?. Coronary 
Artery Disease; 22 (4): 238‐44. 
5. Barbash GI, White HD, Modan M, et al (1995). Acute myocardial 
infarction in the young—the role of smoking: the Investigators of the 
International Tissue Plasminogen Activator/Streptokinase Mortality 
Trial. Eur Heart J;16:313‐16. 
6. Choudhury  L, Marsh  JD  (1999). Myo myocardial  infarction  in 
young patients. Am J Med;107:154‐261. 
7. Doughty M, Mehta R, et al (2002). Acute myocardial infarction in 
the young‐The University of Michigan experience. American Heart 
Journal;143(1). 
8. Erikssen  J,  Forfang  K,  Storstein O  (1997).  Angina  pectoris  in 
presumably healthy middle aged men. Eur J Cardiol;6:285‐98. 
9. Gotsman  I, Lotan C, Mosseri M.  (2003). Clinical manifestation 
and outcome of acute myocardial infarction in very young patients. 
IMAJ;5:633‐36. 
10. Hong MK, Cho  SY, Hong  BK,  et  al  (1994). Acute myocardial 
infarction in young adults. Yonsei Med J;35:184‐89. 
11. Nguyễn Lân Việt, Phạm Mạnh Hùng, Phạm Gia Khải (2008). 
Chụp động mạch vành. Bệnh học tim mạch, NXB Y học; tập 1:157 
– 70. 
12. Shiraishi J, Shiraishi H, Hayashi H, et al  (2005).  Interventional 
treatment  for  very  young  adults with  acute myocardial  infarction 
clinical manifestatrions and outcome. Int Heart J;46:1‐12. 
13. Teixeria M, Sá L, et at (2010). Acute coronary syndrome in young 
adults. Rev port Cardiol,; 29(6): 947‐55. 
14. Teng  JK,  Tsai  LM, Kwan CM,  et  al  (1994). Acute myocardial 
infarction  in  young  and  very  old  Chinese  adults:  clinical 
characteristics and therapeutic implications. Int J Cardiol;44:29‐36. 
15. Thạch Nguyễn (2001).Một số vấn đề cập nhật trong chẩn đoán và 
điều trị bệnh tim mạch. NXB Y học Hà Nội:25‐66. 
16. Toyofuku  M,  Goto  Y,  Matsumoto  T,  et  al  (1996).  Acute 
myocardial infarction in young Japanese women.  J Cardiol;28:313‐
19. 
17. Warren  SE,  Thompson  SI, Vieweg WVR  (1979). Historic  and 
angiographic  features  of  adults  surviving  myocardial  infarction. 
Chest;75:667‐70. 
18. Wiwun  Tungsubutra,  Damras  Tresukosol  (2007).  Acute 
Coronary Syndrome in young adults: The Thai ACS Registry. j Med 
Assoc Thai; 90(1):81‐88. 
19. Wolfe MW, Vacek JL (1998). Myocardial infarction in the young. 
Chest;94: 926‐30. 
20. Zimmerman F, Cameron A, Fisher L, et al  (1995). Myocardial 
infarction  in  the young: angiographic  characterization,  risk  factors, 
and  prognosis  (Coronary  Artery  Surgery  Study.  J  Am  Coll 
Cardiol; 26:654‐261. 
Ngày nhận bài báo        01‐7‐2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:    10‐7‐2013 
Ngày bài báo được đăng:      01‐8‐2013 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_dac_diem_cac_yeu_to_nguy_co_o_benh_nhan_nhoi_mau_co.pdf