Khảo sát tỉ lệ nhồi máu cơ tim tái phát trong thời gian một năm sau lần đầu tại Bệnh viện Thống Nhất

TÓM TẮT Cơ sở và mục tiêu nghiên cứu: Nhồi máu cơ tim (NMCT) với cơ chế bệnh sinh nền là tổn thương xơ vữa động mạch vành tiến triển không ổn định, nên có một tỷ lệ bệnh nhân bị tái phát lại. Khi bị tái phát lại, bệnh cảnh thường nặng nề hơn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát tỷ lệ NMCT tái phát trong một năm sau lần đầu và đặc điểm dân số nhóm bệnh nhân này tại BV.Thống Nhất. Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trong 1 năm. Đối tượng: Các BN nhập viện với chẩn đoán NMCT cấp Thống Nhất từ tháng (1/2009) đến (12/2010), được chẩn đoán NMCT cấp lần 1. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi trong 1 năm sau lần NMCT đầu tiên (kết thúc nghiên cứu vào 12/2011). Các bệnh nhân bị nhồi máu tái phát trong thời gian theo dõi là nhóm NMCT tái phát (nhóm 2). Nhóm còn lại là nhóm không tái phát (nhóm 1). Tiến hành khảo sát và đặc điểm dân số của nhóm NMCT tái phát. Kết quả: 318 bệnh nhân NMCT cấp nhập viện BV Thống Nhất trong thời gian (1/2009‐ 12/2010). Sau thời gian theo di 1 năm, có 53 bệnh nhân NMCT tái phát chiếm tỉ lệ 17%. Thời điểm tái phát tập trung ở tháng thứ 6‐9 (41,1%). Tuổi trung bình cao hơn so với nhóm không tái phát (74,5 ± 10,8; 71,1 ± 12,6;, p = 0,04), tập trung ở bậc tuổi 75‐90 tuổi (58,5%). Thể nhồi máu cơ tim không ST chênh lên chiếm tỉ lệ cao (77,4%; 40,5%; p= 0,000). Kết luận: Tỉ lệ NMCT tái phát trong vòng 1 năm tại BV Thống Nhất là 17%. Thời điểm tái phát tập trung cao ở tháng thứ 6‐9 sau lần đầu (41,1%). So với nhóm không tái phát, có tuổi trung bình cao hơn và thể nhồi máu cơ tim không ST chênh lên chiếm đa số (77,4%)

pdf 5 trang yennguyen 5580
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tỉ lệ nhồi máu cơ tim tái phát trong thời gian một năm sau lần đầu tại Bệnh viện Thống Nhất", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tỉ lệ nhồi máu cơ tim tái phát trong thời gian một năm sau lần đầu tại Bệnh viện Thống Nhất

Khảo sát tỉ lệ nhồi máu cơ tim tái phát trong thời gian một năm sau lần đầu tại Bệnh viện Thống Nhất
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
248
KHẢO SÁT TỈ LỆ NHỒI MÁU CƠ TIM TÁI PHÁT TRONG THỜI GIAN 
MỘT NĂM SAU LẦN ĐẦU TẠI BỆNH VIỆN THỐNG NHẤT 
Vũ Mạnh Cường*, Hồ Thượng Dũng** 
TÓM TẮT 
Cơ sở và mục tiêu nghiên cứu: Nhồi máu cơ tim (NMCT) với cơ chế bệnh sinh nền là tổn thương xơ vữa 
động mạch vành tiến triển không ổn định, nên có một tỷ lệ bệnh nhân bị tái phát lại. Khi bị tái phát lại, bệnh 
cảnh thường nặng nề hơn. Chúng tôi tiến hành nghiên cứu này nhằm khảo sát tỷ lệ NMCT tái phát trong một 
năm sau lần đầu và đặc điểm dân số nhóm bệnh nhân này tại BV.Thống Nhất. 
Phương pháp nghiên cứu: Tiền cứu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc trong 1 năm. 
Đối  tượng: Các BN nhập viện với chẩn đoán NMCT cấp Thống Nhất từ tháng (1/2009) đến (12/2010), 
được chẩn đoán NMCT cấp lần 1. Tất cả các bệnh nhân được theo dõi trong 1 năm sau lần NMCT đầu tiên (kết 
thúc nghiên cứu vào 12/2011). Các bệnh nhân bị nhồi máu tái phát trong thời gian theo dõi là nhóm NMCT tái 
phát (nhóm 2). Nhóm còn lại là nhóm không tái phát (nhóm 1). Tiến hành khảo sát và đặc điểm dân số của nhóm 
NMCT tái phát. 
Kết quả: 318 bệnh nhân NMCT cấp nhập viện BV Thống Nhất trong thời gian (1/2009‐ 12/2010). Sau thời 
gian theo di 1 năm, có 53 bệnh nhân NMCT tái phát chiếm tỉ lệ 17%. Thời điểm tái phát tập trung ở tháng thứ 
6‐9 (41,1%). Tuổi trung bình cao hơn so với nhóm không tái phát (74,5 ± 10,8; 71,1 ± 12,6;, p = 0,04), tập trung 
ở bậc  tuổi 75‐90  tuổi  (58,5%). Thể nhồi máu cơ  tim không ST chênh  lên chiếm  tỉ  lệ cao  (77,4%; 40,5%; p= 
0,000). 
Kết luận: Tỉ lệ NMCT tái phát trong vòng 1 năm tại BV Thống Nhất là 17%. Thời điểm tái phát tập trung 
cao ở tháng thứ 6‐9 sau lần đầu (41,1%). So với nhóm không tái phát, có tuổi trung bình cao hơn và thể nhồi 
máu cơ tim không ST chênh lên chiếm đa số (77,4%). 
Từ khóa: Nhồi máu cơ tim tái phát, nhồi máu cơ tim cấp. 
ABSTRACT 
ASSESSING THE FREQUENCY OF RECURRENT MYOCARDIAL INFARCTION (RE‐MI) DURING 1 
YEAR AFTER FIRST MYOCARDIAL INFARCTION AT THONG NHAT HOSPITAL 
Vu Manh Cuong, Ho Thuong Dung 
* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 ‐ Supplement of No 3‐ 2013: 248 ‐ 252 
Background‐  Objectives:  Recurrent Myocardial  Infarction  (Re‐MI)  could  be  following  event  due  to 
progressive characteristic of atherosclerosis of coronary artery. Its prognosis and clinical outcome is often worse. 
This study assess the  frequency of Re‐MI and demographic characteristics of patients suffering  from Re‐MI at 
Thong Nhat hospital. 
Method: Prospective, cross‐ sectional descriptive method. The patients with first acute MI hospitalized into 
Thong Nhat hospital were recruited in 2 years (01/2009‐ 12/2010). All patients were followed for at least 1 year 
after  the  first MI The patients  suffering  the  second MI  in  that  time were  considered  as Re‐MI patients. The 
patient no suffering from the second MI were considered as no Re‐MI. We assessed the frequency of Re‐MI and 
demographic characteristics of Re‐MI. Diagnosis of AMI was made according  to universal  redefinition of MI 
* Bệnh viện đa khoa Sài gòn ** Bệnh viện Thống Nhất TP HCM 
Tác giả liên lạc: BSCK2.Vũ Mạnh Cường  ĐT: 0909300462  Email: Drcuong30@yahoo.com.vn 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  249
(ESC/ACC/AHA/WHF/WHO Force ‐ 2007). 
Results: With 318 patients suffering from Acute MI hospitalized in Thong Nhat hospital was followed for 1 
year, there are 53 Re‐MI cases account for 17%. The common time were 6‐ 9 months after the first MI. Average 
age of RMI group was higher significantly (74.5± 10.8; 71.1 ±12,.6; p = 0.04), particularly at group of 75 ‐ 90 
year old (58.5%). The NSTEMI account for the most of Re‐MI (77.4%; 40.5%; p= 0,000). 
Conclusions. Re‐MI rate during 1 year after first MI was 17%. at Thong Nhat hospital. The common time 
were 6‐ 9 months after first MI (41.1%). In comparison with non‐Re‐MI group, the Re‐Mi have higher average 
age and higher ratio of NSTEMI type (77.4%). 
Key words. Recurrent Myocardial Infarction, Acute Myocardial Infarction. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhồi máu  cơ  tim  cấp  (NMCT  cấp)  là một 
trong  các  bệnh  cảnh  cấp  cứu  nội  khoa  và  tim 
mạch  thường  gặp  với  diễn  biến  nhanh,  tiên 
lượng nặng và  tỷ  lệ  tử vong cao đặc biệt  trong 
những giờ đầu. Ngày nay việc  điều  trị NMCT 
cấp  có  những  tiến  bộ  vượt  bậc  với  chiến  lược 
điều trị tái tưới máu sớm đã thay đổi ngoạn mục 
dự hậu NMCT cấp. Tuy nhiên nhiều nghiên cứu 
nước ngoài cho thấy rằng với bản chất tiến triển 
không ngừng của nhiễm mỡ xơ mạch‐ nguyên 
nhân chính của bệnh mạch vành và nhồi máu cơ 
tim‐  những  người  sống  sót  sau  NMCT  cũng 
luôn bị nguy cơ tái NMCT  lại  lần 2, 3 với bệnh 
cảnh nặng nề hơn và tỷ lệ tử vong còn cao hơn 
so với lần đầu. Do đó chúng tôi tiến hành nghiên 
cứu theo dõi dọc đối tượng NMCT cấp lần đầu 
tại BV.Thống Nhất trong thời gian 1 năm sau đó 
với mong muốn tìm ra tỉ lệ NMCT tái phát trong 
thời gian một năm sau  lần đầu, và một  số đặc 
điểm của nhóm bệnh nhân nguy cơ cao này. 
ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu 
Các  bệnh  nhân  NMCT  cấp  nhập  bệnh 
viện.Thống Nhất từ 01/2009 đến 12/2010. Tất cả 
các BN được theo dõi trong ít nhất 1 năm sau lần 
NMCT đầu tiên qua: tái khám tại BV, điện thoại 
tới nhà, để biết được tình hình và diễn biến của 
bệnh nhân. Thời gian chấm dứt của nghiên cứu 
là 12/2011. 
Tiêu  chuẩn  chẩn  đoán NMCT  cấp  của Tổ 
chức Y tế Thế giới theo tiêu chuẩn đồng thuận 
2007  của  cac  tổ  chức  The  Joint 
ESC/ACC/AHA/WHF/WHO Task Force/2007. 
Các bệnh nhân bị nhồi máu  tái phát  trong 
thời  gian  theo  dõi  là  nhóm  NMCT  tái  phát 
(nhóm 2). Nhóm còn lại là nhóm không tái phát 
(nhóm 1). 
Tiêu chuẩn loại trừ 
BN  nhập  viện  được  chẩn  đoán NMCT‐  tử 
vong ngay trong ngày đầu nhập viện. BN không 
có hội chứng mạch vành cấp, hoặc nghi ngờ có 
hội chứng này lúc nhập viên. BN không hợp tác 
tham  gia  nghiên  cứu,  hoặc  BN  tử  vong  trong 
vòng  1 năm không  rõ nguyên nhân. BN  được 
chẩn đoán NMCT ở BV đa khoa khu vực không 
có đầy đủ xét nghiệm và bằng chứng NMCT. 
Phương pháp nghiên cứu 
Thiết kế nghiên cứu 
Tiến cứu, cắt dọc mô tả. 
Xử lý số liệu 
Sử dụng phần mềm SPSS 13.0 cho windows. 
Các dữ liệu trong nghiên cứu được trình bày 
dưới dạng trung bình ± độ  lệch chuẩn. So sánh 
trung bình (biến số định  lượng) giữa các nhóm 
bằng phép kiểm T‐ test và so sánh 2 tỷ lệ (biến số 
định tính) bằng chi bình phương, khác biệt có ý 
nghĩa thống kê với p < 0,05. 
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN 
Tỉ lệ NMCT tái phát 
Qua theo dõi 312 bệnh nhân NMCT cấp tính 
trong  thời gian  1 năm  sau  có  53 bệnh nhân bị 
NMCT tái phát, chiếm tỉ lệ 17%. 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
250
Nghiên cứu của chúng tôi được thực hiện tại 
khoa  tim mạch bệnh viện Thống Nhất,  là bệnh 
viện đa khoa lớn phía nam có chuyên khoa tim 
mạch chuyên  sâu, kể cả  tim mạch  can  thiệp vì 
vậy những đặc điểm ghi nhận được có thể mang 
tính đại diện, đặc biệt trên nhóm người lớn tuổi 
bị NMCT. 
Kết quả thu được 312 bệnh nhân NMCT cấp 
lần đầu. Bệnh nhân được quản lý, tái khám điều 
trị theo bảo hiểm y tế. Một số bệnh nhân có bảo 
hiểm y tế ở nơi khác, hoặc tự nguyện tới khám 
BV.Thống Nhất, được liên lạc qua điện thoại, địa 
chỉ theo địa chỉ sau khi hồi phục NMCT và xuất 
viện. Theo dõi tất cả BN đó trong 1 năm, kết quả 
thu được NMCT tái phát 53 BN chiếm tỉ lệ 17%. 
So  sánh  tỉ  lệ NMCT  tái phát  của  chúng  tôi 
với  một  số  kết  quả  của  tác  giả  trong  nước 
Nguyễn Thị Thu Ba  (22,9%), Nguyễn Thị Hoa 
(19,4%), Nguyễn Hải Cường  (22,4%), cùng một 
địa điểm lấy mẫu, tần suất NMCT tái phát trên 
có cao hơn của chúng tôi(1,9,8). Sự khác biệt là do 
thiết kế nghiên cứu. Nghiên cứu chúng tôi theo 
dõi dọc trong thời gian một năm sau NMCT lần 
đầu. Tất cả các  tác giả này đều  thiết kế nghiên 
cứu mô  tả  cắt ngang, khảo  sát  tất  cả  các bệnh 
nhân NMCT  tái  phát  trên  tất  cả  các mốc  thời 
gian  sau NMCT  lần  đầu  tại  thời  điểm  nghiên 
cứu. Thiết kế này tuy dễ làm nhưng sẽ có 2 thiếu 
sót.  Thứ  nhất  là  bệnh  nhân  được  xác  định 
NMCT  lần  1  tại  lúc  lấy  nghiên  cứu  cắt  ngang 
nhưng sau một thời gian (1 tháng, 6 tháng hoặc 
1  năm)  có  thể  sẽ  bị NMCT  tái  phát  và  biến 
thành  nhóm  2.  Thứ  hai  là  dân  số  nghiên  cứu 
không  xác  định mốc  thời gian NMCT  tái phát 
nên sẽ không đồng nhất gồm nhiều thời điểm tái 
NMCT (tái nhồi máu ở 1 tháng, 6 tháng, 3 năm, 
10 năm). Mà thời gian tái NMCT là yếu tố tiên 
lượng chính, càng sớm thì tiên  lượng càng xấu. 
So  sánh  với  tác  giả  nước  ngoài  Huberdina 
L.Koek tỉ lệ NMCT tái phát trong nữ giới 15% ‐ 
17%, Nam: 18% ‐ 20% thực hiện kéo dài 5 năm(6). 
Nghiên cứu (ASPECT) tỉ lệ NMCT tái phát‐ năm 
đầu tỉ lệ 5,2%(1). 
Tần suất biến cố tim mạch tiếp theo 
Bảng.1.Tần suất biến cố tim mạch kế tiếp nhóm 
NMCT tái phát. 
Tổng số Sống sót 
sau 
NMCT(42)
NMCT > 2 
lần(6) 
Tử vong 
do tim 
mạch (3) 
Tử vong 
không do 
TM (2) 
53(100%) 79.3% 11.3% 5.6% 3.8% 
Theo dõi tiếp tục nhóm NMCT tái phát tiếp 
tục cho tới hết một năm nhận thấy trong nhóm 
NMCT  tái  phát  này,  có  thêm  6  bệnh  nhân 
(11,3%) bị NMCT tái phát trên 2 lần, trong đó có 
3 bệnh nhân tử vong do NMCT tái phát (5,6%), 2 
bệnh nhân  tử vong không do  tim mạch  (3,8%), 
như vậy tần suất biến cố tiếp theo 20,7%. 
Bệnh  nhân  bị NMCT  tái  phát  sau  đó  còn 
luôn bị đe dọa bởi sự tiến triển tiếp tục của quá 
trình nhiễm mỡ xơ mạch, và khả năng dẫn  tới 
NMCT tái phát tăng gấp 3 ‐ 6 lần, và tần suất tử 
vong  do  NMCT  cũng  tăng  hơn  với  người 
thường. Trong nghiên cứu của chúng tôi biến cố 
tim mạch kế tiếp nhóm NMCT tái phát (20,7%) 
tương  đương  khi  so  sánh  với  nghiên  cứu  của 
(ASPECT) có 23,3% biến cố sau NMCT tái phát 
(trong số 254 bệnh nhân NMCT tái phát)(2). 
Thời gian NMCT  tái phát  sau NMCT  lần 
đầu 
0.00%
5.00%
10.00%
15.00%
20.00%
25.00%
30.00%
35.00%
40.00%
45.00%
50.00%
Tháng 1‐3 Tháng 3‐6 Tháng 6‐9 Tháng 9‐12
Tỉ lệ NMCT 
Biểu đồ.1. Tần số và tỷ lệ thời gian sau NMCT tái 
phát sau NMCT lần đầu. 
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013  Nghiên cứu Y học
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013  251
Trong  53  bệnh nhân NMCT  tái phát,  bệnh 
nhân tái phát sau lần đầu từ 1‐ 3 tháng có 10 BN 
(18,9%), từ 3‐6 tháng 12 BN (22,6%), từ 6‐ 9 tháng 
có  tỷ  lệ  tái  phát  cao  nhất  26 BN  (49,1%),  từ  9 
tháng đến 1 năm có 5 BN (9,4%). 
Nghiên cứu của chúng tôi khi đánh giá thời 
gian  tái nhồi máu cơ  tim sau  lần đầu cho  thấy 
thời điểm  tái nhồi máu cơ  tim  tập  trung nhiều 
nhất  vào  tháng  thứ  6‐  9  với  tần  suất  49,1%. 
Nghiên cứu Euro Heart Survey‐ ACS đề cập tới 
tỉ lệ biến chứng trong lúc điều trị tại bệnh viện, tỉ 
lệ tử vong trong 30 ngày nhập viên với NMCT‐
ST chênh lên lên tới 8,4%, mặc dù bệnh nhân có 
sống sót sau 30 ngày nhưng yếu tố nguy cơ tim 
mạch sau đó vẫn cao tới 88,6% đến 90.7%(1,2). 
Một  số  đặc  điểm  dân  số  của  NMCT  tái 
phát 
Tuổi 
Bảng.2. So sánh tuổi trung bình ở 2 nhóm NMCT. 
Đặc 
tính 
NMCT không tái phát 
(n1) NMCT tái phát (n2) 
P 
Nhỏ 
nhất 
Lớn 
nhất 
Trung 
bình 
Nhỏ 
nhất 
Lớn 
nhất 
Trung 
bình 
Tuổi 22 89 71,1±12,6 50 90 74,5±10,8 0,04*
*Kiểm  định  Wilcoxon  (với  phân  phối  không 
chuẩn). 
Bệnh  nhân  nhỏ  tuổi  nhất  nhóm  NMCT 
không tái phát: 22 tuổi, nhóm NMCT tái phát là 
50 tuổi. Bệnh nhân lớn tuổi nhất ở nhóm NMCT 
không tái phát là 89 tuổi, nhóm NMCT tái phát 
là 90 tuổi. 
Tuổi  trung bình  của nhóm NMCT  tái phát 
cao hơn nhóm NMCT không tái phát. Điều này 
cho  thấy  tuổi càng cao, khả năng  tái phát càng 
lớn.  Giải  thích  cho  điều  này  có  thể  do  tổn 
thương  xơ  vữa  động mạch  vành  ở  người  cao 
tuổi  thường nặng và  lan  tỏa, dễ bị  tái phát  lại 
hơn so với người không cao tuổi. 
So sánh 2 nhóm NMCT với từng mức phân 
tầng bậc tuổi 
Bảng.3. Kết quả phân tầng bậc tuổi của 2 nhóm 
NMCT. 
NHÓM TUỔI
NMCT không tái phát 
(n1:259) 
NMCT tái phát 
(n2:53) 
TS % TS % 
< 60 tuổi 52 20.1% 4 7.5% 
60 - 74 tuổi 97 37.4% 18 34% 
75 - 90 tuổi 110 42.5% 31 58.5% 
Phân  tích  theo  từng bậc  tuổi, nhóm NMCT 
khoâng  taùi phaùt  tăng dần  tỉ  lệ  thuận với gia 
tăng của tuổi tác (20,1%, 37,4%, 42,5%), trong khi 
đó nhóm NMCT  tái phát có  tỉ  lệ  tập  trung cao 
nhất vào bậc tuổi 75‐90 (58,5%). 
Kết  quả  tuổi  trung  bình  của  nhóm NMCT 
không tái phát 71,1 ± 12,6 tuổi, nhóm NMCT tái 
phát là 74,5 ± 10,8 tuổi. 
So  sánh  với  các  tác  giả  trong  nước MEDI‐ 
ACS tuổi trung bình 65 ± 13 nghiên cứu đa trung 
tâm  ở  tất  cả  lứa  tuổi  có NMCT  khu  vực  phía 
Nam vì vậy tuổi trung bình nghiên cứu này thấp 
hơn nghiên  cứu  chúng  tôi  [9]. Tác giả Nguyễn 
Duy Khương là 70,61 ± 6,96, Nguyễn Thị Hoa là 
70,82 ± 8,98, Đỗ Kim Bảng là 62,64 ± 10,62 có tuổi 
trung  bình  tương  đương  với  nhóm  tuổi  của 
nhóm NMCT  cấp  chúng  tôi,  nhưng  thấp  hơn 
nhóm  tuổi  tuổi  trung  bình  nhóm  NMCT  tái 
phát, và cũng phù hợp với y văn (10,9,5). 
Giới tính 
Bảng.4. So sánh tần số và tỷ lệ 2 nhóm NMCT theo giới và tuổi. 
Bậc tuổi 
Giới nữ (n=90) 
P 
Giới nam (222) 
P 
NMCT không tái phát (69) NMCT tái phát (21) 
NMCT 
không tái phát (190)
NMCT tái phát (32) 
< 60 tuổi 9 (13,0%) 2 (9,5%) 
0,02 
(χ2=6,49)
42 (22,1%) 4 (12,5%) 
0,14 
(χ2=3,83) 60- 74 tuổi 26 (37,7%) 11 (52,4%) 71 (37,4%) 12 (37,5%) 
75- 90 tuổi 34 (49,3%) 8 (38,1%) 77 (40,5%) 16 (50%) 
Nghiên cứu Y học  Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 3 * 2013
Hội Nghị Khoa Học Nội Khoa Toàn Quốc năm 2013 
252
Trong số bệnh nhân NMCT không tái phát, 
số bệnh nhân nữ 90 người (28,9%), bệnh nam có 
222 (71,1%), Tỉ lệ NMCT nam gấp 2,5 lần nữ. Ở 
nhóm NMCT  tái phát  (n=  53), nữ  có  21 người 
(39,6%), và nam  có 32 bệnh nhân  (60,4%),  tỉ  lệ 
giới tính nam cao nữ giới. Tuy nhiên, khi chỉ xét 
từng bậc  tuổi  của giới nữ,  chúng  ta nhận  thấy 
tuổi nữ tăng tập trung cao nhất ở bậc tuổi 60‐74 
tuổi, khác biệt này có ý nghĩa thống kê (P= 0,02, 
χ2=6,49). 
Trong nghiên cứu này có 222 BN nam chiếm 
tỉ  lệ 71,1%, có 90 BN nữ có tỷ  lệ 28,9%, và nam 
gấp 2,5 lần nữ. Đặc điểm bệnh viện Thống Nhất 
có tỉ  lệ nam nhiều hơn nữ (vì tính chất đặc thù 
bệnh viện cho  cán bộ  trung  cao  cấp). Chính vì 
đặc thù này chúng tôi khảo sát tái phát riêng cho 
giới nữ, nhận thấy nhóm NMCT tái phát ở giới 
nữ cao nhất ở bậc tuổi 60‐74 (52,4%). Đây cũng 
phù  hợp  với  một  số  nhận  định  của  NC‐
Framingham  tần suất về mạch vành ở nữ  tăng 
chậm hơn  ở nam 10 năm  đầu  ở  lứa  tuổi  trung 
niên, Nhưng ở 20 năm sau,  tần suất NMCT và 
đột  tử  ở  giới  nữ  tăng  cao  hơn  ở  giới  nam. 
Nghiên cứu khác của Framingham trong vòng 6 
năm bệnh nhân bị NMCT thấy tỉ lệ tử vong sau 
NMCT ở nam 37%, nữ 60%, NMCT tái phát nam 
18%,  nữ  giới  37%,  cơn  đau  thắt  ngực  tái  phát 
chiếm 27% nam, và nữ 14%, suy  tim 22% bệnh 
nhân nam, 46% nữ (1, 2). 
KẾT LUẬN 
Tỉ  lệ NMCT  tái phát  trong vòng 1 năm sau 
NMCT lần đầu tại BV Thống Nhất là 17%. Thời 
điểm tái phát tập trung cao ở tháng thứ 6‐9 sau 
lần  đầu  (41,1%).  So  với  nhóm  không  tái  phát, 
nhóm NMCT tái phát có tuổi trung bình cao hơn 
và  thể  nhồi máu  cơ  tim  không  ST  chênh  lên 
chiếm đa số (77,4%). 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Antman  EM,  Braunwald  E,  et  al  (2005)  ʺGuidelines  for  the 
managerment  of  patients with  unstable  angina  and  non  ST 
segment  elevation  myocardial  infartionʺ.  Circulation 
ACC/AHA, Task Force on Practive Guidelines, Pp.1193‐1209. 
2. Braunwald  E,  Antman  EM,  et  all  Beasely  JW  (2000) 
ʺACC/AHA guidelines  for  the management of patients with 
unstable  angina  and  non‐ST‐segment  elevation myorcardial 
infraction:  a  report of  the American College of Cardiology  / 
American  Heart  Association  Task  Force  on  Practice 
Guidelinesʺ. J Am Coll Cardiol, 36, 970‐1062. 
3. CaoThanh Ngọc  (2007)  ʺKhaỏ  sát  điều  trị NMCT  cấp  có ST 
chênh lên tại BV. Chợ Rãy 2005‐2006ʺ. Luận văn tôt nghiệp bác sĩ 
nội trú, Trường ĐHYK –TP.HCM. 
4. Daiji  Saito,  Teruo  Shiraki,  Takefumi  Oka,  Akio  Kajiyama, 
Toshiyuki Takamura (2002) ʺRisk Factors Indicating Recurrent 
Myocardial Infarction After Recovery From Acute Myocardial 
Infarctionʺ. Circulation Journal, The Department of Cardiology 
Iwakuni National Hospital, Vol.66. 
5. Đỗ Kim Bảng (2002) ʺNghiên cứu khr năng dự đoán vị trí tổn 
thương trên điên tâm đồ trên bệnh nhân NMCT cấpʺ. Luân văn 
tốt nghiệp BS Nội trú bệnh viên, Trường DDHYK.Hà Nội. 
6. Huberdina  L, Koek  Jan, W.  P.  F. Kardaun,  Evelien Gevers, 
Agnes  de  Bruin,  Joannes  B.  Reitsma, Diederick  E. Grobbee, 
Michiel L. Bots (2007)  ʺAcute myocardial  infarction  incidence 
and hospital mortality: routinely collected national data versus 
linkage of national Registersʺ 
7. Lê Thi Thu Ba (2007) ʺKhảo sát yếu tố tiên lượng nặng và tử 
vong trong NMCT cấp ở người  lớn tuổi tại BV.Thống Nhấtʺ. 
Luận văn thạc sĩ y khoa, Trường ĐHYK –TP.HCM 
8. Nguyễn Hải Cường (2005) ʺGía trị của thang điểm TIMI trong 
phần nguy  cơ  của BN hội  chứng mạch vành  cấp không  ST 
chênhʺ. Luận văn thạc sĩ y khoa trường ĐHYK –TP.HCM, 36‐37 
9. Nguyễn Thi Hoa (2011) ʺKhảo sát biến chứng suy tim cấp ST 
chênh  lên  ở  người  cao  tuổiʺ.  Luận văn  thạc  sĩ Y  khoa  trường 
ĐHYK –TP.HCM, trường ĐHYK –TP.HCM 
10. Nguyễn Duy Khương (2008) ʺKhảo sát các biến chứng rối loạn 
nhịp tim của NMCT cấp ở người lớn tuổi tại BV.Thống Nhấtʺ. 
Luận văn thạc sĩ Y khoa, Trường ĐHY Dươc‐TP.HCM. 
11. Phạm Nguyễn Vinh (2011) ʺMEDI‐ACS Study‐Nghiên cứu sổ 
bộ  điều  trị  bệnh  nhân  nhập  viên do  hội  chứng mạch  vành 
cấpʺ. Hội tim mạch học TP.HCM, Đại học y khoa Phạm Ngọc 
Thạch‐ BV Tâm Đức. 
12. Phạm Nguyễn Vinh, Hồ Huỳnh Quang Trí (2008) ʺNhồi máu 
cơ tim cấp: Chẩn đoán và điều trịʺ. Bệnh học tim mạch, Nhà xuất 
bản Y học TP.HCM, tập 2, (28), Tr78‐ 88; 89‐97. 
13. Võ Thành Nhân, Mai Trí Luận (2012) ʺĐiều trị đau thắt ngực 
không  ổn  định và NMCT  cấp không ST  chênhʺ. Bệnh DDM 
vành ở người cao tuổi, Trang 108‐115. 
14. Võ Thành Nhân, Mai Trí Luận (2012) ʺĐiều trị NMCT cấp có 
ST chênhʺ. Bệnh DDM vành ở người cao tuổi, Trang 139‐160. 
Ngày nhận bài báo        01‐7‐2013 
Ngày phản biện nhận xét bài báo:    10‐7‐2013 
Ngày bài báo được đăng:      01‐8‐2013 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_ti_le_nhoi_mau_co_tim_tai_phat_trong_thoi_gian_mot.pdf