Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đổi mới quản lý công tác sinh viên ở các cơ sở đào tạo của ngân hàng nhà nước

Bài viết đề cập việc khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của

sáu biện pháp thuộc ba giải pháp đổi mới quản lý công tác

sinh viên ở các cơ sở đào tạo của Ngân hàng Nhà nước. Kết

quả khảo sát cho thấy sáu biện pháp đều được cán bộ quản lý

đánh giá ở mức cần thiết với điểm trung bình trên 3.4. Biện

pháp cần thiết nhất được quan tâm, xem xét là biện pháp ứng

dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thực hiện quản lý công

tác sinh viên. Đồng thời, sáu biện pháp được đề xuất được

đánh giá ở mức khả thi, trong đó biện pháp ứng dụng công

nghệ thông tin trong tổ chức thực hiện quản lý công tác sinh

viên và biện pháp cải tiến bộ máy tổ chức hoạt động của

Phòng công tác sinh viên được đánh giá tính khả thi cao nhất.

pdf 9 trang yennguyen 3420
Bạn đang xem tài liệu "Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đổi mới quản lý công tác sinh viên ở các cơ sở đào tạo của ngân hàng nhà nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đổi mới quản lý công tác sinh viên ở các cơ sở đào tạo của ngân hàng nhà nước

Khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đổi mới quản lý công tác sinh viên ở các cơ sở đào tạo của ngân hàng nhà nước
TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỐ 01(21), THÁNG 3 – 2019 
11 
KHẢO SÁT TÍNH CẦN THIẾT VÀ TÍNH KHẢ THI 
CỦA CÁC BIỆN PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN 
Ở CÁC CƠ SỞ ĐÀO TẠO CỦA NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC 
STUDY OF NECESSITY AND FEASIBILITY OF METHODS OF INNOVATION IN 
MANAGING STUDENT AFFAIRS IN TRAINING CENTER OF THE STATE BANK 
LÂM THỊ KIM LIÊN 
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, lienltk@buh.edu.vn 
THÔNG TIN TÓM TẮT 
Ngày nhận: 17/01/2019 
Ngày nhận lại: 26/02/2019 
Duyệt đăng: 11/3/2019 
Mã số: TCKH-S01T03-B06-2019 
ISSN: 2354 – 0788 
Bài viết đề cập việc khảo sát tính cần thiết và tính khả thi của 
sáu biện pháp thuộc ba giải pháp đổi mới quản lý công tác 
sinh viên ở các cơ sở đào tạo của Ngân hàng Nhà nước. Kết 
quả khảo sát cho thấy sáu biện pháp đều được cán bộ quản lý 
đánh giá ở mức cần thiết với điểm trung bình trên 3.4. Biện 
pháp cần thiết nhất được quan tâm, xem xét là biện pháp ứng 
dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thực hiện quản lý công 
tác sinh viên. Đồng thời, sáu biện pháp được đề xuất được 
đánh giá ở mức khả thi, trong đó biện pháp ứng dụng công 
nghệ thông tin trong tổ chức thực hiện quản lý công tác sinh 
viên và biện pháp cải tiến bộ máy tổ chức hoạt động của 
Phòng công tác sinh viên được đánh giá tính khả thi cao nhất. 
Từ khóa: 
Công tác sinh viên, biện pháp đổi 
mới quản lý công tác sinh viên, 
các cơ sở đào tạo của Ngân hàng 
Nhà nước. 
Key words: 
Student affairs, innovative 
solution for student affairs 
management, training 
organizations of the State Bank. 
ABSTRACTS 
The article mentions to the study of the necessity and 
feasibility of six solutions from three innovative solutions for 
managing student affairs at the training organizations of the 
State Bank. Results of the study show that all six solutions are 
evaluated by managers at the necessary level with a mean 
score of 3.4. The most necessary solutions was paid attention 
and considered are solution related to applying information 
technology in organizations implementing student affairs 
management. At the same time, the six proposed solutions are 
all evaluated at a feasible level, in which the application of 
information technology in the organization of implementing 
student affairs management and solutions to improve the 
organizational structure of The Student Affairs Department is 
evaluated for the highest feasibility. 
LÂM THỊ KIM LIÊN 
12 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, 
tạo hành lang pháp lý để các nhà trường thực 
hiện tốt công tác học sinh – sinh viên; trong 
giai đoạn 2014 – 2019, Bộ Giáo dục và Đào tạo 
đã rà soát, sửa đổi, bổ sung trình cấp trên ban 
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền nhiều văn 
bản quy phạm pháp luật về công tác học sinh - 
sinh viên, giáo dục thể chất và y tế trường học. 
Ngày 05 tháng 4 năm 2016, Bộ Giáo dục và 
Đào tạo ban hành Quy chế công tác sinh viên 
đối với chương trình đào tạo hệ chính quy kèm 
theo Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT của Bộ 
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo, gần đây nhất là 
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục chính 
trị và công tác học sinh, sinh viên năm học 
2018 - 2019 theo Quyết định số 3964/BGDĐT-
GDCTHSSV ngày 4 tháng 9 năm 2018 của Bộ 
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo. Các cơ sở đào 
tạo của Ngân hàng Nhà nước đã cụ thể hóa văn 
bản pháp quy của Bộ Giáo dục và Đào tạo phù 
hợp với điều kiện nhà trường, thể hiện tính 
công khai, minh bạch trong công tác sinh viên, 
đặc biệt là các quy định liên quan đến quyền và 
nghĩa vụ của sinh viên, bước đầu xác lập được 
cơ chế thực hiện công tác sinh viên trong đào 
tạo theo tín chỉ. Nhằm nâng cao hiệu quả của 
hoạt động quản lý công tác sinh viên theo quan 
điểm đổi mới toàn diện, lấy người học làm 
trung tâm và đào tạo theo định hướng phát triển 
năng lực người học, việc đề xuất các biện pháp 
cụ thể trong công tác này là điều cần thiết trong 
bối cảnh hiện tại. Việc khảo sát tính cần thiết 
và tính khả thi của các biện pháp đổi mới quản 
lý công tác sinh viên ở các cơ sở đào tạo của 
Ngân hàng Nhà nước góp phần định hướng 
thực hiện công tác này hiệu quả hơn nhằm đáp 
ứng sự phát triển toàn diện về phẩm chất, năng 
lực cho sinh viên. 
2. GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ 
2.1. Mô tả tổ chức khảo sát 
2.1.1. Công cụ khảo sát 
Công cụ khảo sát này bao gồm bốn câu hỏi 
thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, chuyên viên 
phụ trách quản lý công tác sinh viên. Bốn câu 
hỏi này được triển khai sau một thời gian tập 
hợp và phân tích kết quả nghiên cứu thực trạng 
quản lý công tác sinh viên tại các cơ sở đào tạo 
của Ngân hàng Nhà nước. Câu 1: Tìm hiểu thái 
độ của cán bộ quản lý và chuyên viên đối với 
các biện pháp quản lý công tác sinh viên; Câu 
2: Khảo sát tính cần thiết của các biện pháp 
quản lý công tác sinh viên; Câu 3: Khảo sát 
tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác 
sinh viên. 
2.1.2. Cách tính điểm của công cụ khảo sát 
Sau khi thu kết quả câu hỏi thăm dò ý 
kiến, sử dụng phần mềm SPSS 20.0 để tiến 
hành thống kê. Cách thức như sau: Câu 1 tính 
tỷ lệ phần trăm đồng ý; Câu 2 và câu 3 tính 
điểm trung bình cho tất cả các biện pháp khảo 
sát. Mặt khác, tiến hành tính tỉ lệ (%) cho mỗi 
mức độ cần thiết và khả thi của từng biện pháp 
đã đề xuất. 
Bảng 1. Cách tính điểm của công cụ khảo sát 
Điểm trung bình 
Mức độ 
Câu 2 Câu 3 
4.21 -> 5.00 Rất cần thiết Rất khả thi 
3.41 -> 4.20 Cần thiết Khả thi 
2.61 -> 3.40 Phân vân Phân vân 
1.81 -> 2.60 Không cần thiết Không khả thi 
1.00 -> 1.80 Hoàn toàn không cần thiết Hoàn toàn không khả thi 
TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỐ 01(21), THÁNG 3 – 2019 
13 
Nghiên cứu được tiến hành trên hai cơ sở 
đào tạo tín chỉ của Ngân hàng Nhà nước là: 
Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí 
Minh và Học viện Ngân hàng. 
Sáu biện pháp quản lý công tác sinh viên 
nằm trong ba giải pháp đổi mới quản lý công 
tác sinh viên ở các cơ sở đào tạo của Ngân 
hàng Nhà nước, bao gồm: Giải pháp nâng cao 
nhận thức về tầm quan trọng của quản lý công 
tác sinh viên đối với cán bộ, giảng viên, chuyên 
viên (biện pháp 1 và 2); giải pháp đổi mới tổ 
chức thực hiện quy trình công tác sinh viên 
(biện pháp 3 và 4); giải pháp Đổi mới bộ máy 
quản lý công tác sinh viên (biện pháp 5 và 6). 
2.2. Kết quả nghiên cứu 
2.2.1. Thái độ đối với từng biện pháp quản lý 
công tác sinh viên tại các cơ sở đào tạo của 
Ngân hàng Nhà nước 
Bảng 2. Thái độ đối với từng biện pháp quản lý công tác sinh viên 
TT BIỆN PHÁP 
Tần số 
đồng ý 
Tỷ lệ 
đồng ý (%) 
1 
Tổ chức hội thảo, tập huấn định kỳ về quản lý công tác sinh 
viên cho cán bộ quản lý, giảng viên và chuyên viên 
65 47.8 
2 
Khuyến khích, hỗ trợ việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa 
học liên quan đến quản lý công tác sinh viên 
92 67.6 
3 Đổi mới khâu tổ chức thực hiện quy trình công tác sinh viên 97 71.3 
4 
Ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thực hiện quản lý 
công tác sinh viên 
90 66.2 
5 
Cải tiến bộ máy tổ chức hoạt động của Phòng công tác sinh 
viên từ mô hình tổ chức cỗ máy (Mechanistic Organization) 
sang mô hình cơ thể sống linh hoạt, mềm dẻo (Organic 
Organization) 
80 58.8 
6 
Hoàn thiện quy trình tuyển chọn và đánh giá năng lực quản lý 
và làm việc của đội ngũ cán bộ, giảng viên, chuyên viên 
38 27.9 
Kết quả thống kê ở bảng 2 cho thấy, trong 
sáu biện pháp thì ba biện pháp có tỷ lệ đồng ý 
trên 60%, chiếm hơn 3/4 mẫu nghiên cứu, cụ 
thể: Biện pháp đổi mới khâu tổ chức thực hiện 
quy trình công tác sinh viên thuộc giải pháp đổi 
mới tổ chức thực hiện quy trình công tác sinh 
viên có tỷ lệ đồng ý cao nhất là 71.3%, chiếm 
7/10 mẫu nghiên cứu. Việc tổ chức quy trình 
công tác sinh viên cũng là một trong những 
cách giúp quá trình thực hiện công việc khoa 
học và có hiệu quả. Số liệu thống kê này cho 
thấy các cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên 
viên dành rất nhiều sự quan tâm đến biện pháp 
này. Biện pháp khuyến khích, hỗ trợ việc thực 
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan 
đến quản lý công tác sinh viên thuộc giải pháp 
nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của quản 
lý công tác sinh viên đối với các cán bộ, giảng 
viên, chuyên viên có tỷ lệ đồng ý xếp thứ hai là 
67.6%. Số liệu này cho thấy cán bộ quản lý, 
giảng viên, chuyên viên có sự quan tâm khá 
cao đến việc thực hiện các nghiên cứu khoa học 
liên quan đến quản lý công tác sinh viên. Đây 
sẽ là biện pháp cung cấp bằng chứng khoa học 
về lý luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề cho 
từng cơ sở đào tạo. 
Cũng nằm trong giải pháp đổi mới tổ chức 
thực hiện quy trình công tác sinh viên, biện 
pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ 
chức thực hiện quản lý công tác sinh viên xếp 
vị trí thứ 3, thấp hơn biện pháp xếp thứ hai 
1.4% với tỷ lệ đồng ý là 66.2%. Tỷ lệ này cho 
LÂM THỊ KIM LIÊN 
14 
thấy, đa số các cán bộ quản lý, giảng viên, 
chuyên viên có sự quan tâm đối với biện pháp 
này. Đây là biện pháp hoàn toàn phù hợp với sự 
pháp triển của nhà trường cũng như sự phát 
triển của xã hội trong bối cảnh hiện tại. Việc 
ứng dụng công nghệ thông tin không những 
giúp ích rất nhiều trong việc quản lý hồ sơ và 
kết quả học tập của sinh viên mà còn giảm bớt 
áp lực trong quá trình làm việc của các cán bộ 
quản lý, giảng viên, chuyên viên. 
Kế tiếp, biện pháp Cải tiến bộ máy tổ chức 
hoạt động của Phòng công tác sinh viên từ mô 
hình tổ chức cỗ máy (Mechanistic 
Organization) sang mô hình cơ thể sống linh 
hoạt, mềm dẻo (Organic Organization) thuộc 
giải pháp đổi mới bộ máy quản lý công tác sinh 
viên có tỷ lệ đồng ý là 58.8%, xếp vị trí thứ 4. 
Như vậy cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên 
viên chỉ đánh giá biện pháp này ở mức “khá”. 
Hai biện pháp cuối cùng có tỷ lệ đồng ý 
dưới 50% lần lượt là: Tổ chức hội thảo, tập 
huấn định kỳ về quản lý công tác sinh viên cho 
cán bộ quản lý, giảng viên và chuyên viên 
(thuộc giải pháp nâng cao nhận thức về tầm 
quan trọng của quản lý công tác sinh viên đối 
với cán bộ, giảng viên, chuyên viên) với 47.8% 
tỷ lệ đồng ý và hoàn thiện quy trình tuyển chọn, 
đánh giá năng lực quản lý và làm việc của đội 
ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên 
(thuộc giải pháp nâng cao nhận thức về tầm 
quan trọng của quản lý công tác sinh viên đối 
với cán bộ, giảng viên, chuyên viên) với 27.9% 
tỷ lệ đồng ý. 
Mặc dù tỷ lệ đồng ý với các biện pháp 
quản lý công tác sinh viên có chênh lệch nhưng 
đa số cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên 
đều có sự quan tâm đến các biện pháp được nêu 
ra. Đặc biệt được quan tâm là biện pháp Đổi 
mới khâu tổ chức thực hiện quy trình công tác 
sinh viên. 
2.2.2. Đánh giá về tính cần thiết của các biện 
pháp quản lý công tác sinh viên tại các cơ sở 
đào tạo của Ngân hàng Nhà nước 
Kết quả thống kê ở bảng 3 cho thấy cả ba 
giải pháp với sáu biện pháp đều có điểm trung 
bình trên 3.4, vào mức “cần thiết” của thang 
đo. Trong đó, giải pháp nâng cao nhận thức về 
tầm quan trọng của quản lý công tác sinh viên 
đối với các cán bộ, giảng viên, chuyên viên có 
điểm trung bình cao nhất là 3.96. Giải pháp tổ 
chức thực hiện quy trình công tác sinh viên 
đứng vị trí thứ hai với điểm trung bình là 3.95. 
Đứng ở vị trí thứ ba là giải pháp đổi mới bộ 
máy quản lý công tác sinh viên với điểm trung 
bình 3.88. 
Trong giải pháp nâng cao nhận thức về 
tầm quan trọng của quản lý công tác sinh viên 
đối với cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên viên 
có hai biện pháp cụ thể có điểm trung bình trên 
3.9, rơi vào mức “cần thiết” của thang đo. Đầu 
tiên, biện pháp khuyến khích, hỗ trợ việc thực 
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan 
đến quản lý công tác sinh viên có điểm trung 
bình cao nhất là 3.99, với 65.4% tỷ lệ đánh giá 
ở mức “cần thiết” và 16.9% tỷ lệ đánh giá ở 
mức “rất cần thiết”. Tổng tỷ lệ này lên đến 
82.3%. Như vậy, việc tiến hành các nghiên cứu 
nhằm cung cấp cơ sở lý luận và biện pháp khoa 
học nâng cao hiệu quả quản lý công tác sinh 
viên tại các đơn vị đang là nhu cầu cần thiết 
của các cán bộ quản lý, giảng viên, chuyên 
viên. Để biện pháp này được thực hiện có hiệu 
quả, các cơ sở đào tạo cần xác định rõ mục tiêu 
nghiên cứu gắn liền với chất lượng đào tạo và 
giáo dục tại cơ sở đào tạo. Song song đó, cần tổ 
chức các buổi báo cáo chuyên đề, báo cáo hội 
thảo công bố kết quả nghiên cứu cũng như tổ 
chức các buổi tập huấn định kỳ để cán bộ quản 
lý, giảng viên, chuyên viên nhận thức được tầm 
quan trọng của quản lý công tác sinh viên. Đây 
cũng là biện pháp đứng vị trí thứ hai, có điểm 
trung bình là 3.93, với 61.8% tỷ lệ đánh giá ở 
mức “cần thiết” và 16.2% tỷ lệ đánh giá ở mức 
“rất cần thiết”. Tổng tỷ lệ này lên đến 78%. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỐ 01(21), THÁNG 3 – 2019 
15 
Bảng 3. Đánh giá về tính cần thiết của các biện pháp quản lý công tác sinh viên 
TT NỘI DUNG 
Mức độ cần thiết 
ĐTB 
Hoàn 
toàn 
không 
cần thiết 
Không 
cần thiết 
Phân 
vân 
Cần 
thiết 
Rất 
cần 
thiết 
1 
Tổ chức hội thảo, tập huấn 
định kỳ về quản lý công 
tác sinh viên cho cán bộ 
quản lý, giảng viên và 
chuyên viên 
- 1.5 20.6 61.8 16.2 3.93 
2 
Khuyến khích, hỗ trợ việc 
thực hiện các đề tài nghiên 
cứu khoa học liên quan đến 
quản lý công tác sinh viên 
- 0.7 16.9 65.4 16.9 3.99 
ĐIỂM TRUNG BÌNH 3.96 
3 
Đổi mới khâu tổ chức thực 
hiện quy trình công tác 
sinh viên 
- - 36 43.4 20.6 3.85 
4 
Ứng dụng công nghệ thông 
tin trong tổ chức thực hiện 
quản lý công tác sinh viên 
- 0.7 25.7 41.2 32.4 4.05 
ĐIỂM TRUNG BÌNH 3.95 
5 
Cải tiến bộ máy tổ chức 
hoạt động của Phòng công 
tác sinh viên từ mô hình tổ 
chức cỗ máy (Mechanistic 
Organization) sang mô 
hình cơ thể sống linh hoạt, 
mềm dẻo (Organic 
Organization) 
- 0.7 19.1 66.2 14.0 3.93 
6 
Hoàn thiện quy trình tuyển 
chọn và phát triển kỹ năng 
cho đội ngũ tham gia quản 
lý công tác sinh viên 
- 0.7 29.4 56.6 13.2 3.82 
ĐIỂM TRUNG BÌNH 3.88 
Trong giải pháp tổ chức thực hiện quy 
trình công tác sinh viên có hai biện pháp cụ thể 
đều có điểm trung bình trên 3.4, ở mức “cần 
thiết” của thang đo. Đầu tiên, biện pháp ứng 
dụng công nghệ thông tin trong tổ chức thực 
hiện quản lý công tác sinh viên có điểm trung 
bình 4.05 với 41.2% tỷ lệ đánh giá ở mức “cần 
thiết” và 32.4% tỷ lệ đánh giá ở mức “rất cần 
LÂM THỊ KIM LIÊN 
16 
thiết”. Tổng tỷ lệ này lên đến 73.6%. Đây cũng 
là biện pháp có tỷ lệ chọn ở mức “rất cần thiết” 
cao nhất trong sáu biện pháp được đưa ra. Điều 
đó cho thấy việc ứng dụng công nghệ thông tin 
trong tổ chức thực hiện quản lý công tác sinh 
viên được đánh giá là cần thiết nhất. Tuy nhiên, 
đánh giá ở mức độ nhận thức, nội dung này chỉ 
đứng ở vị trí thứ ba trong bảng 2. Đây là biện 
pháp cần thiết nhưng chưa được nhìn nhận 
đúng đắn về vai trò trong quản lý công tác sinh 
viên. Bên cạnh đó, biện pháp đổi mới khâu tổ 
chức thực hiện quy trình công tác sinh viên có 
điểm trung bình là 3.85 với 43.4% tỷ lệ đánh 
giá ở mức “cần thiết” và 20.6% tỷ lệ đánh giá ở 
mức “rất cần thiết”, tổng tỷ lệ này là 64%. 
Cuối cùng, trong giải pháp đổi mới bộ 
máy quản lý công tác sinh viên, hai biện pháp 
đều có điểm trung bình trên 3.8, rơi vào mức 
“cần thiết” của thang đo. Biện pháp cải tiến bộ 
máy tổ chức hoạt động của Phòng công tác sinh 
viên từ mô hình tổ chức cỗ máy (Mechanistic 
Organization) sang mô hình cơ thể sống linh 
hoạt, mềm dẻo (Organic Organization) có điểm 
trung binh cao nhất là 3.93 với 66.2% tỷ lệ 
chọn “cần thiết” và 14% tỷ lệ chọn “rất cần 
thiết”, tổng tỷ lệ này lên đến 80.2%. Đây là 
biện pháp có vai trò quan trọng trong quản lý 
công tác sinh viên, không những giúp giải 
quyết được các khó khăn của phương thức cũ 
như khắc phục tình trạng quản lý quan liêu, 
giấy tờ phức tạp, rườm rà, sự phân hóa nhiệm 
vụ trong quá trình làm việc mà còn phát huy 
tính năng động, sáng tạo và tinh thần làm việc 
của cán bộ quản lý, giảng viên và chuyên viên; 
đồng thời, tạo điều điện thay đổi cách thức giao 
tiếp, quản lý sinh viên từ lối hành xử áp đặt 
sang hình thức phục vụ, xem sinh viên là khách 
hàng. Xếp vị trí thứ hai là biện pháp Hoàn thiện 
quy trình tuyển chọn và phát triển kỹ năng cho 
đội ngũ tham gia quản lý công tác sinh viên, 
điểm trung bình là 3.82 với 56.6% tỷ lệ chọn 
“cần thiết” và 13.2% tỷ lệ chọn “rất cần thiết”, 
tổng tỷ lệ này là 69.8%. 
Tóm lại, sáu biện pháp thuộc ba giải pháp 
quản lý công tác sinh viên đều được cán bộ 
quản lý đánh giá ở mức “cần thiết” với điểm 
trung bình trên 3.4. Trong đó, ba biện pháp cần 
được quan tâm xem xét nhất gồm: Biện pháp 
ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ chức 
thực hiện quản lý công tác sinh viên; biện pháp 
Cải tiến bộ máy tổ chức hoạt động của Phòng 
công tác sinh viên từ mô hình tổ chức cỗ máy 
(Mechanistic Organization) sang mô hình cơ 
thể sống linh hoạt, mềm dẻo (Organic 
Organization) và biện pháp Khuyến khích, hỗ 
trợ việc thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa 
học liên quan đến quản lý công tác sinh viên. 
2.2.3. Đánh giá về tính khả thi của các biện 
pháp quản lý công tác sinh viên tại các cơ sở 
đào tạo của Ngân hàng Nhà nước 
Dựa vào kết quả thống kê ở bảng 4, có thể 
thấy ba giải pháp quản lý công tác sinh viên với 
sáu biện pháp cụ thể đều có điểm trung bình 
trên 3.8, rơi vào mức “cần thiết” của thang đo. 
Kết quả này hoàn toàn tương đồng với kết quả 
khảo sát về mặt thái độ của cán bộ quản lý, 
giảng viên chuyên viên ở bảng 2 và mức độ cần 
thiết của các biện pháp ở bảng 3. Cụ thể, giải 
pháp Tổ chức thực hiện quy trình công tác sinh 
viên có điểm trung bình cao nhất là 3.98. Xếp 
vị trí thứ hai là giải pháp Đổi mới bộ máy quản 
lý công tác sinh viên với điểm trung bình 3.97 
và cuối cùng là giải pháp Nâng cao nhận thức 
về tầm quan trọng của cán bộ quản lý, giảng 
viên, chuyên viên với điểm trung bình 3.94. 
Thứ tự xếp hạng về tính khả thi có sự khác biệt 
so với thứ tự xếp hạng về mức độ cần thiết ở 
bảng 3. 
TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỐ 01(21), THÁNG 3 – 2019 
17 
Bảng 4. Đánh giá về tính khả thi của các biện pháp quản lý công tác sinh viên 
Trong giải pháp Tổ chức thực hiện quy 
trình công tác sinh viên có hai biện pháp cụ thể 
có điểm trung bình trên 3.7, vào mức “khả thi” 
của thang đo. Biện pháp ứng dụng công nghệ 
thông tin trong tổ chức thực hiện quản lý công 
tác sinh viên có điểm trung bình cao nhất 4.15 
với 50% tỷ lệ chọn “khả thi” và 32.4% tỷ lệ 
chọn “rất khả thi”, tổng tỷ lệ này là 82.4%. Đây 
cũng là biện pháp có điểm trung bình cao nhất 
theo đánh giá mức độ cần thiết ở bảng 3. Số 
liệu này minh chứng rằng biện pháp ứng dụng 
công nghệ thông tin trong quản lý công tác sinh 
viên hoàn toàn cần thiết và có khả năng thực thi 
cao. Kế tiếp, xếp ở vị trí thứ hai là biện pháp 
TT NỘI DUNG 
Mức độ khả thi 
ĐTB 
Hoàn 
toàn 
không 
khả thi 
Không 
khả thi 
Phân 
vân 
Khả 
thi 
Rất khả 
thi 
1 
Tổ chức hội thảo, tập huấn 
định kỳ về quản lý công tác 
sinh viên cho cán bộ quản lý, 
giảng viên và chuyên viên 
0.7 4.4 9.6 59.6 25.7 4.05 
2 
Khuyến khích, hỗ trợ việc thực 
hiện các đề tài nghiên cứu khoa 
học liên quan đến quản lý công 
tác sinh viên 
2.9 1.5 19.1 62.5 14.0 3.83 
ĐIỂM TRUNG BÌNH 3.94 
3 
Đổi mới khâu tổ chức thực 
hiện quy trình công tác sinh 
viên 
- 0.7 33.1 50.7 15.4 3.80 
4 
Ứng dụng công nghệ thông tin 
trong tổ chức thực hiện quản lý 
công tác sinh viên 
- - 17.6 50 32.4 4.15 
ĐIỂM TRUNG BÌNH 3.98 
5 
Cải tiến bộ máy tổ chức hoạt 
động của Phòng công tác sinh 
viên từ mô hình tổ chức cỗ 
máy (Mechanistic 
Organization) sang mô hình cơ 
thể sống linh hoạt, mềm dẻo 
(Organic Organization) 
- - 20.6 58.1 21.3 4.00 
6 
Hoàn thiện quy trình tuyển 
chọn và phát triển kỹ năng cho 
đội ngũ tham gia các quản lý 
công tác sinh viên 
- 2.9 25.7 46.3 25.0 3.93 
ĐIỂM TRUNG BÌNH 3.97 
LÂM THỊ KIM LIÊN 
18 
Đổi mới khâu tổ chức thực hiện quy trình công 
tác sinh viên có điểm trung bình 3.8 với 50.7% 
tỷ lệ chọn “khả thi” và 15.4% tỷ lệ chọn “rất 
khả thi”, tổng tỷ lệ này là 66.1%. 
Tương tự, giải pháp Đổi mới tổ chức bộ 
máy quản lý công tác sinh viên có hai biện 
pháp cụ thể đều có điểm trung bình trên 3.8, 
vào mức “khả thi” của thang đo. Đầu tiên, biện 
pháp Cải tiến bộ máy tổ chức hoạt động của 
Phòng công tác sinh viên từ mô hình tổ chức cỗ 
máy (Mechanistic Organization) sang mô hình 
cơ thể sống linh hoạt, mềm dẻo (Organic 
Organization) có điểm trung bình là 4.0 với 
58.1% tỷ lệ chọn “cần thiết” và 21.3% tỷ lệ 
chọn “rất cần thiết”, tổng tỷ lệ này là 79.4%. 
Đây cũng là biện pháp được đánh giá mức độ 
“cần thiết” cao nhất trong giải pháp Đổi mới tổ 
chức bộ máy quản lý công tác sinh viên. Điều 
này cho thấy cán bộ quản lý, giảng viên, 
chuyên viên dành sự quan tâm và có mong 
muốn đổi mới bộ máy quản lý công tác sinh 
viên bằng phương pháp này. Kế tiếp, biện pháp 
Hoàn thiện quy trình tuyển chọn và phát triển 
kỹ năng cho đội ngũ tham gia các quản lý công 
tác sinh viên xếp vị trí thứ hai, có điểm trung 
bình là 3.93 với 46.3% tỷ lệ chọn “khả thi” và 
25% tỷ lệ chọn “rất khả thi”, tổng tỷ lệ này là 
71.3%. 
Cuối cùng, giải pháp Nâng cao nhận thức 
về tầm quan trọng của cán bộ quản lý, giảng 
viên, chuyên viên có hai biện pháp cụ thể có 
điểm trung bình trên 3.8. Biện pháp Tổ chức 
hội thảo, tập huấn định kỳ về quản lý công tác 
sinh viên cho cán bộ quản lý, giảng viên và 
chuyên viên có điểm trung bình 4.05 với 59.6% 
tỷ lệ chọn “khả thi” và 25.7% tỷ lệ chọn “rất 
khả thi”, tổng tỷ lệ này là 85.3%. Xếp vị trí thứ 
hai là biện pháp Khuyến khích, hỗ trợ việc thực 
hiện các đề tài nghiên cứu khoa học liên quan 
đến quản lý công tác sinh viên có điểm trung 
bình là 3.83 với 62.5% tỷ lệ chọn “khả thi” và 
và 14% tỷ lệ chọn “rất khả thi”, tổng tỷ lệ này 
là 76.5%. Đây là biện pháp được đánh giá mức 
độ “cần thiết” cao nhất nhưng đánh giá ở mức 
độ khả thi ở biện pháp này lại có tỷ lệ chọn 
thấp hơn. Như vậy, đa số cán bộ quản lý, giảng 
viên, chuyên viên đều cho rằng giải pháp Nâng 
cao nhận thức về tầm quan trọng của cán bộ 
quản lý, giảng viên, chuyên viên nói chung và 
biện pháp Khuyến khích, hỗ trợ việc thực hiện 
các đề tài nghiên cứu khoa học nói riêng là cần 
thiết nhưng khó thực thi. Để thực hiện được 
giải pháp này một cách hiệu quả cần có sự nỗ 
lực của cả phía lãnh đạo và cán bộ quản lý, 
giảng viên, chuyên viên. 
Tóm lại, ba giải pháp với sáu biện pháp 
quản lý công tác sinh viên được đề xuất đều 
được đánh giá ở mức “khả thi” và có sự khác 
biệt trong đánh giá mức độ khả thi và mức độ 
cần thiết trong giải pháp nâng cao nhận thức 
về tầm quan trọng của công tác quản lý sinh 
viên. Trong sáu biện pháp được đề ra, biện 
pháp ứng dụng công nghệ thông tin trong tổ 
chức thực hiện quản lý công tác sinh viên và 
biện pháp cải tiến bộ máy tổ chức hoạt động 
của Phòng công tác sinh viên từ mô hình tổ 
chức cỗ máy (Mechanistic Organization) sang 
mô hình cơ thể sống linh hoạt, mềm dẻo 
(Organic Organization) được đánh giá tính khả 
thi cao nhất. 
3. KẾT LUẬN 
Kết quả nghiên cứu cho thấy cả sáu biện 
pháp quản lý công tác sinh viên đều được cán 
bộ quản lý đánh giá ở mức “cần thiết” với điểm 
trung bình trên 3.4. Trong sáu biện pháp cụ thể 
thì có ba biện pháp cần được quan tâm, xem xét 
nhất là: Biện pháp ứng dụng công nghệ thông 
tin trong tổ chức thực hiện quản lý công tác 
sinh viên; biện pháp Cải tiến bộ máy tổ chức 
hoạt động của Phòng công tác sinh viên từ mô 
hình tổ chức cỗ máy (Mechanistic 
Organization) sang mô hình cơ thể sống linh 
hoạt, mềm dẻo (Organic Organization) và biện 
pháp Khuyến khích, hỗ trợ việc thực hiện các 
đề tài nghiên cứu khoa học liên quan đến quản 
lý công tác sinh viên. Đồng thời, sáu biện pháp 
TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ GIÁO DỤC SỐ 01(21), THÁNG 3 – 2019 
19 
được đề xuất đều được đánh giá ở mức khả thi, 
trong đó biện pháp ứng dụng công nghệ thông 
tin trong tổ chức thực hiện quản lý công tác 
sinh viên và biện pháp Cải tiến bộ máy tổ chức 
hoạt động của Phòng công tác sinh viên từ mô 
hình tổ chức cỗ máy (Mechanistic 
Organization) sang mô hình cơ thể sống linh 
hoạt, mềm dẻo (Organic Organization) được 
đánh giá tính khả thi cao nhất. 
Các biện pháp nhằm hướng tới việc phát 
huy sự chủ động, sáng tạo, thực hiện nhiều 
giải pháp hiệu quả để thực hiện công tác sinh 
viên đáp ứng việc đào tạo theo hệ thống tín 
chỉ. Với quan điểm “người học là trung tâm”, 
các cơ sở đào tạo của Ngân hàng Nhà nước đã 
xây dựng cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các 
phòng, ban, bộ môn, Đoàn thanh niên và Hội 
sinh viên để tư vấn và hỗ trợ sinh viên kịp 
thời. công tác sinh viên tại các cơ sở đào tạo 
của Ngân hàng Nhà nước luôn hướng tới việc 
giáo dục và rèn luyện con người toàn diện; 
đồng thời, hỗ trợ thiết thực, giúp sinh viên 
hoàn thiện nhân cách và kỹ năng sống, góp 
phần đào tạo nguồn lực chất lượng cao, đáp 
ứng nhu cầu ngày càng cao của ngành Ngân 
hàng nói riêng và xã hội nói chung. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2016), Quy chế công tác sinh viên đối với chương trình đào tạo đại 
học chính quy; ban hành kèm theo Thông tư số 10/2016/TT-BGDĐT. 
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2013), Hội nghị Sơ kết thực hiện quy chế đánh giá kết quả rèn luyện 
của học sinh, sinh viên các trường đại học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, Kỷ yếu Hội 
thảo khoa học, Hà Nội. 
3. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Kỷ yếu Hội thảo khoa học Giải 
pháp đổi mới việc thực hiện quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của sinh viên trong đào tạo theo 
học chế tín chỉ, Thành phố Hồ Chí Minh. 
4. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh (2013), Kỷ yếu Hội thảo khoa học Ứng 
dụng công nghệ thông tin trong công tác quản lý, Thành phố Hồ Chí Minh. 
5. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Quy chế công tác sinh viên đối với 
chương trình đào tạo đại học hệ chính quy tại Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí 
Minh; ban hành kèm theo Quyết định số 1268/QĐ-ĐHNH. 
6. Trường Đại học Ngân hàng Thành phố Hồ Chí Minh, Cẩm nang sinh viên các năm học từ 2016 
– 2017 đến 2018 – 2019. 
7. Học viện Ngân hàng, Sổ tay (Cẩm nang) sinh viên các năm học từ 2016 – 2017 đến 2018 – 
2019. 
8. The Deputy Vice-Chancellor (2010), Student Experience Strategy 2010 - 2014, Victoria 
University of Wellington, New Zealand. 

File đính kèm:

  • pdfkhao_sat_tinh_can_thiet_va_tinh_kha_thi_cua_cac_bien_phap_do.pdf