Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2015
TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đồng Nai là một tỉnh có tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh, đời sống kinh tế - Xã hội tương đối cao so với bình quân chung của cả nước. Các loại hình dịch vụ nhất là các loại hình cơ sở thực phẩm phát triển nhanh, trong đó loại hình cơ sở dịch vụ ăn uống chiếm đến 77,5%. Tìm hiểu về kiến thức và thực hành của người kinh doanh thực phẩm đường phố là yêu cầu cấp thiết nhằm đưa ra giải pháp tốt trong công tác quản lý để làm giảm thiểu các bệnh do thực phẩm gây ra. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ người kinh doanh thức ăn đường phố tại phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai có kiến thức, thực hành đúng về an toàn thực phẩm năm 2015. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 9 năm 2015 tại phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai. Sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn kiến thức và quan sát về thực hành của người và cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố. Nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.0
Tóm tắt nội dung tài liệu: Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2015
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 269 KIẾN THỨC, THỰC HÀNH VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM CỦA NGƯỜI KINH DOANH THỨC ĂN ĐƯỜNG PHỐ TẠI PHƯỜNG THỐNG NHẤT, THÀNH PHỐ BIÊN HÒA, TỈNH ĐỒNG NAI NĂM 2015 Nguyễn Đình Minh*, Nguyễn Văn Hữu*, Nguyễn Đỗ Phúc**, Đặng Văn Chính** TÓM TẮT Đặt vấn đề: Đồng Nai là một tỉnh có tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh, đời sống kinh tế - xã hội tương đối cao so với bình quân chung của cả nước. Các loại hình dịch vụ nhất là các loại hình cơ sở thực phẩm phát triển nhanh, trong đó loại hình cơ sở dịch vụ ăn uống chiếm đến 77,5%. Tìm hiểu về kiến thức và thực hành của người kinh doanh thực phẩm đường phố là yêu cầu cấp thiết nhằm đưa ra giải pháp tốt trong công tác quản lý để làm giảm thiểu các bệnh do thực phẩm gây ra. Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ người kinh doanh thức ăn đường phố tại phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai có kiến thức, thực hành đúng về an toàn thực phẩm năm 2015. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang, mô tả được thực hiện từ tháng 2 đến tháng 9 năm 2015 tại phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, Đồng Nai. Sử dụng bộ câu hỏi để phỏng vấn kiến thức và quan sát về thực hành của người và cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố. Nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1 và xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.0. Kết quả: Chỉ có 11,9% người có kiến thức chung đúng và 29,4% người có thực hành chung đúng về ATTP. Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa nam và nữ về kiến thức lựa chọn thực phẩm (p=0,02) và về kiến thức xử lý và chế biến thực phẩm (p=0,04). Có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa các trình độ học vấn về kiến thức vệ sinh nơi bán hàng, dụng cụ chế biến và nguồn nước (p=0,01). Những người có trình độ học vấn ≥ cấp 3 có kiến thức đúng cao hơn 1,3 lần so với những người có trình độ học vấn ≤ cấp 1. Về tập huấn kiến thức ATTP có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa người được tập huấn và chưa được tập huấn (p<0,001). Những người đã từng tham gia tập huấn có kiến thức đúng cao hơn người chưa được tập huấn 1,7 lần. Kết luận: Kiến thức và thực hành đúng về an toàn thực phẩm vẫn còn thấp. Cần có kế hoạch để tập huấn và hướng dẫn thực hành về an toàn thực phẩm cho người kinh doanh thức ăn đường phố. Từ khóa: Kiến thức, thực hành, an toàn thực phẩm, người kinh doanh thực phẩm đường phố. ABSTRACT KNOWLEDGE, PRACTICE ON FOOD SAFETY OF STREET FOOD VENDORS IN THONG NHAT WARD, BIEN HOA PROVINCE IN 2015 Nguyen Dinh Minh, Dang Van Huu, Nguyen Do Phuc, Dang Van Chinh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Supplement of Vol. 20 - No 5 - 2016: 269 - 274 Background: Dong Nai is a province where industrialization and urbanization have developed rapidly and the socio-economic status is relatively high. Services an d food facilities have developed fast, in which food service establishments account for 77.5%. It’s crucial to evaluate knowledge and practice of street food vendors to recommend solutions to reduce foodborne diseases. Objectives: To determine the proportion of street food vendors having food safety knowledge and practice in *Chi cục ATVSTP Đồng Nai ** Viện Y tế Công cộng Tp.HCM Tác giả liên lạc: CKIATTP. Nguyễn Đình Minh ĐT: 0909128113 Email: minhrau2406@yahoo.com.vn Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 270 Thong Nhat ward, Bien Hoa city, Dong Nai in 2015. Methods: A cross-sectional study was conducted in Thong Nhat ward, Bien Hoa city, Dong Nai province from February to September 2015. The questionnaire was used to interview and observe street food vendors and food service establishments to evaluate food safety knowledge and practice. Data was entered using EpiData 3.1 software and analyzed using Stata 10.0. Results: Only 11.9% of subjects had food safety knowledge and 29.4% had food safety practice. There were statistically significant associations between gender and knowledge of food choice (p=0.02) and knowledge of handling and processing food (p=0.04), between education levels and knowledge of establishment, processing tools and water hygiene (p=0.01). For having food safety knowledge, the proportion of subjects with high school education or above was 1.3 times higher than that of subjects with elementary education. There was statistically significance difference between subjects trained and not trained (p<0.001). Subjects who had taken food safety courses and who had food safety knowledge had the proportion 1.7 times higher than those who hadn’t undergone training. Conclusion: This study shows that the proportion of street food vendors having food safety knowledge and practice is still low. It’s necessary to keep training them on food safety. Key words: Knowledge, practice, street food vendors. ĐẶT VẤN ĐỀ Đồng Nai nằm ở miền Đông Nam Bộ, có 11 đơn vị hành chính gồm 9 huyện, 1 thành phố và 1 thị xã. Đây là một tỉnh công nghiệp với 34 khu công nghiệp và tổng số lượng công nhân khoảng 800.000 người. Đồng Nai có tốc độ công nghiệp hóa, đô thị hóa nhanh, đời sống kinh tế-xã hội tương đối cao so với bình quân chung của cả nước, các loại hình dịch vụ nhất là các loại hình cơ sở thực phẩm phát triển nhanh. Tính đến năm 2014, trên địa bàn tỉnh có tổng số cơ sở thực phẩm là 15.777, trong đó loại hình cơ sở dịch vụ ăn uống chiếm đến 77,5%(1). Tại Đồng Nai, tình hình đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm (VSATTP) tại các cơ sở thức ăn đường phố có những chuyển biến cơ bản trong những năm gần đây. Được sự chỉ đạo của Sở Y tế, Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm Đồng Nai đã triển khai nhiều đợt truyền thông, xây dựng được nhiều xã/ phường điểm về thức ăn đường phố (TAĐP). Tuy nhiên số vụ ngộ độc thực phẩm xảy hàng năm tại các cơ sở này vẫn chiếm tỉ lệ khá cao, nhiều cơ sở vẫn chưa đảm bảo điều kiện vệ sinh theo qui định2. Theo nhận định của ngành y tế, nguyên nhân là do điều kiện kinh tế của các cơ sở này hạn hẹp, song song đó là kiến thức, ý thức về vệ sinh an toàn thực phẩm của chủ các cơ sở này vẫn còn thấp. Để có những đánh giá cơ bản về vấn đề an toàn thực phẩm (ATTP) tại các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn tỉnh Đồng Nai, nghiên cứu vấn đề “Kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai năm 2015” được tiến hành để làm nền tảng cho việc nghiên cứu mở rộng trên toàn tỉnh và làm cơ sở cho việc hoạch định kế hoạch truyền thông, tập huấn kiến thức cho các đối tượng kinh doanh thức ăn đường phố được tốt hơn nhằm cải thiện tình hình vệ sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn và ngăn ngừa các vụ ngộ độc thực phẩm có thể xảy ra một cách có hiệu quả. Mục tiêu nghiên cứu Xác định tỉ lệ người kinh doanh thức ăn đường phố có kiến thức chung đúng về ATTP. Xác định tỉ lệ người kinh doanh thức ăn đường phố có thực hành chung đúng về ATTP. Xác định mối liên quan giữa kiến thức và thực hành ATTP của người kinh doanh thức ăn đường phố với một số đặc tính về tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ học vấn, thời gian buôn bán, Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 271 thâm niên công việc, loại cơ sở và tập huấn kiến thức về ATTP. ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Đối tượng nghiên cứu Tất cả các chủ cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố. Phương pháp nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện từ tháng tháng 02 đến tháng 9 năm 2015. Địa điểm Các cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố tại phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai. Cỡ mẫu Tổng số có 105 cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn, do đó chọn toàn bộ 105 chủ cơ sở vào nghiên cứu. Tiêu chí chọn vào Chọn tất cả chủ cơ sở từ 18 tuổi trở lên có cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố đang trong quá trình hoạt động. Tiêu chí loại ra Chủ cơ sở vắng mặt tại thời điểm phỏng vấn (tìm gặp 3 lần nhưng không gặp). Các chủ cơ sở không đồng ý tham gia phỏng vấn. Phương pháp thu thập dữ liệu Sử dụng bộ câu hỏi đã soạn sẵn, tập huấn cho điều tra viên, phỏng vấn thử và chỉnh sửa để hoàn thiện bộ câu hỏi về kiến thức, thực hành về an toàn thực phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố. Phân tích thống kê: nhập liệu bằng phần mềm EpiData 3.1. Xử lý số liệu bằng phần mềm Stata 10.0. Thống kê mô tả: dùng tần số và tỉ lệ phần trăm. Thống kê phân tích: dùng phép kiểm chi bình phương (nếu < 20% các ô có vọng trị ≥ 5) và phép kiểm Fisher (nếu ≥ 20% các ô có vọng trị < 5), với mức ý nghĩa α < 0,05 để xác định mối liên quan giữa kiến thức và thực hành ATTP của người kinh doanh thức ăn đường phố với tuổi, giới, trình độ học vấn, thời gian làm việc trong ngành và tập huấn kiến thức ATTP. Số đo kết hợp được sử dụng trong phân tích các mối liên quan là tỉ số tỉ lệ hiện mắc (PR) và khoảng tin cậy 95%. KẾT QUẢ Tỉ lệ người kinh doanh thức ăn đường phố có kiến thức chung đúng về ATTP Bảng 1: Kiến thức chung về ATTP của người kinh doanh TAĐP (n=92) Kiến thức Đúng Sai n (%) n (%) Kiến thức về xử lý và chế biến thực phẩm 79 (85,9) 13 (14,1) Kiến thức về vệ sinh nơi bán hàng, dụng cụ chế biến và nguồn nước 76 (82,6) 16 (17,4) Kiến thức về thời gian tập huấn kiến thức ATTP và sức khỏe người kinh doanh thức ăn đường phố 67 (72,8) 25 (27,2) Kiến thức về vệ sinh cá nhân 59 (64,1) 33 (35,9) Kiến thức về bảo quản thực phẩm 54 (58,7) 38 (41,3) Kiến thức về ngộ độc thực phẩm 43 (46,7) 49 (53,3) Kiến thức về lựa chọn thực phẩm an toàn 41 (44,6) 51 (55,4) Kiến thức chung của người kinh doanh TAĐP 11 (11,9) 81 (88,1) Kết quả về kiến thức của 92 người kinh doanh TAĐP cho thấy có 11,9% người có kiến thức chung đúng về VSATP. Trong đó kiến thức đúng về lựa chọn thực phẩm an toàn và kiến thức về ngộ độc thực phẩm chiếm tỉ lệ thấp 44,6% và 46,7%. Ngoài ra chỉ 58,7% người có kiến thức đúng về bảo quản thực phẩm và 64,1% người có kiến thức đúng về việc giữ vệ sinh cá nhân trong quá trình chế biến. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 272 Tỉ lệ người kinh doanh thức ăn đường phố có thực hành chung đúng về ATTP Bảng 2: Thực hành của người kinh doanh thức ăn đường phố (n=92) Thực hành ATTP Đúng Sai n (%) n (%) Không bị nấm móng/viêm, loét bàn tay, ngón tay 92 (100,0) 0 (0,0) Thức ăn chín được để trên cao cách mặt đất > 60cm 92 (100,0) 0 (0,0) Nguyên liệu chế biến thức ăn không bị hư hỏng, mốc, có mùi lạ 92 (100,0) 0 (0,0) Bảo quản thức ăn chín và đồ uống trong tủ kính hoặc thiết bị hợp vệ sinh 90 (97,8) 2 (2,2) Nước đá không lưu giữ chung với thực phẩm và đồ không dùng để uống 88 (95,6) 4 (4,4) Sử dụng dụng cụ đựng riêng cho thực phẩm sống và chín 84 (91,3) 8 (8,7) Mang trang phục sạch sẻ, đầu tóc gọn gàng 83 (90,2) 9 (9,8) Dùng dụng cụ để gắp thức ăn chín 82 (89,1) 10 (10,9) Không đeo nữ trang 63 (68,5) 29 (31,5) Mang găng tay sử dụng 1 lần khi tiếp xúc với thức ăn chín 45 (48,9) 47 (51,1) Rửa tay trước khi chế biến thức ăn 41 (44,6) 51 (55,4) Thùng rác có nắp đậy kín 31 (33,7) 61 (66,3) Có giấy khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm 14 (15,2) 78 (84,8) Có giấy chứng nhận học kiến thức ATTP 14 (15,2) 78 (84,8) Thực hành chung về ATTP 27 (29,4) 65 (70,6) Qua quan sát thực hành đảm bảo an toàn VSTP của 92 người kinh doanh TAĐP trong quá trình chuẩn bị, sơ chế biến và bảo quản thực phẩm cho thấy chỉ có 29,4% người có thực hành chung đúng về ATTP. Trong đó có đến 84,8% người không khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm và không có giấy chứng nhận đã được tập huấn kiến thức về ATTP. Có đến 66,3% thùng rác trong quán ăn không có nắp đậy kín, 55,4% người không rửa tay trước khi chế biến thức ăn. Ngoài ra có 51,1% người không mang găng tay sử dụng 1 lần khi tiếp xúc với thức ăn chín và có 31,5% người vẫn đeo trang sức trong quá trình chế biến thức ăn. Mối liên quan giữa kiến thức và thực hành ATTP của người kinh doanh thức ăn đường phố với tuổi, giới tính, dân tộc, trình độ học vấn, thời gian buôn bán, thâm niên công việc, loại cơ sở và tập huấn kiến thức về ATTP Bảng 3: Mối liên quan giữa kiến thức về lựa chọn thực phẩm an toàn với đặc tính của mẫu (n=92) Đúng (%) Sai (%) P PR (KTC 95%) Kiến thức về lựa chọn thực phẩm an toàn Nam 3 (18,7) 13 (81,3) 0,02 1 Nữ 38 (50,0) 38 (50,0) 2,7 (1,1-6,2) Kiến thức về xử lý và chế biến thực phẩm Nam 11 (68,7) 5 (31,3) 0,04* 1 Nữ 68 (89,5) 8 (10,5) 1,3 (1,1-1,7) Kiến thức về vệ sinh nơi bán hàng, dụng cụ chế biến và nguồn nước ≤ Cấp 1 21 (77,8) 6 (22,2) 1 Cấp 2 40 (80,0) 10 (20,0) 0,82 1,0 (0,8-1,3) ≥ Cấp 3 15 (100,0) 0 (0,0) 0,01 1,3 (1,1- 1,6) Kiến thức về thời gian tập huấn kiến thức và sức khỏe người KD TAĐP Đã từng 43 (91,5) 4 (8,5) <0,001 1,7 (1,3-2,3) Chưa từng 24 (53,3) 21 (46,7) 1 *: Kiểm định Fisher Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa giới tính với kiến thức về lựa chọn thực phẩm với p=0,02 (nữ giới có kiến thức về lựa chọn thực phẩm đúng cao hơn nam giới gấp 2,7 lần với PR=2,7; KTC 95%: 1,1-6,2) và với kiến thức về xử lý và chế biến thực phẩm, với p=0,04 (trong đó nữ giới có kiến thức đúng về việc xử lý và chế biến thực phẩm cao hơn 1,3 lần so với nam giới, với PR=1,3; KTC 95%: 1,1-1,7). Có mối liên quan có ý nghĩa thống kê giữa trình độ học vấn với kiến thức về vệ sinh nơi bán hàng, dụng cụ chế biến và nguồn nước với p=0,01. Những người có trình độ học vấn ≥ cấp 3 Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Nghiên cứu Y học Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 273 có kiến thức đúng cao hơn 1,3 lần so với những người có trình độ học vấn ≤ cấp 1, với PR=1,3; KTC 95%: 1,1-1,6. Về tập huấn kiến thức về ATTP có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê giữa người được tập huấn và chưa từng được tập huấn, với p < 0,001. Những người đã từng tham gia tập huấn có kiến thức đúng cao hơn người chưa được tập huấn 1,7 lần với PR=1,7, KTC 95%: 1,3-2,3. BÀN LUẬN Kiến thức chung về ATTP của người kinh doanh thức ăn đường phố Qua phỏng vấn kiến thức của 92 người chủ cơ sở kinh doanh thức ăn đường phố, cũng là người trực tiếp chế biến thức ăn tại cơ sở cho thấy chỉ có 11,9% người có kiến thức chung đúng. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của tác giả Đỗ Thị Diễm Hồng thực hiện tại Tây Ninh, năm 2014 là 15,6%(3). Tuy nhiên lại thấp hơn so với một số nghiên cứu trước, như nghiên cứu của Trần Văn Hạnh thực hiện tại Bình Dương năm 2013 (21,5%)(6), Nguyễn Văn Quích năm 2011 tại huyện Cần Giờ, Tp. HCM (43,3%)(5) và nghiên cứu của Mai Thị Phương tại Tháp Chàm, Ninh Thuận năm 2011 (34,5%)(4). Điều này có thể do địa điểm của các nghiên cứu khác nhau hoặc do các tiêu chí đánh giá không đồng nhất. Tuy vậy, kết quả của các nghiên cứu cũng đều cho thấy vẫn còn tỉ lệ rất lớn người kinh doanh TAĐP chưa có kiến thức đúng về ATTP. Theo kết quả bảng 1 thì những nội dung có tỉ lệ người kinh doanh TAĐP có kiến thức đúng thấp là kiến thức về lựa chọn thực phẩm an toàn, ngộ độc thực phẩm, kế đến là kiến thức về bảo quản thực phẩm an toàn và kiến thức về vệ sinh cá nhân. Thực hành chung về ATTP của người kinh doanh thức ăn đường phố Kết quả quan sát thực hành của 92 người trực tiếp chế biến thức ăn tại các cơ sở kinh doanh TAĐP cho thấy tỉ lệ người có thực hành chung đúng trong việc đảm bảo ATTP chỉ có 29,4%. Kết quả này tương đồng với nghiên cứu của hai tác giả Trương Ngọc Toàn năm 2006 (28,2%)(7) và Trần Văn Hạnh năm 2013 (25,2%)(6). Tuy nhiên so với nghiên cứu của các tác giả Võ Ngọc Quí năm 2010 (17,4%) thì nghiên cứu của chúng tôi có tỉ lệ thấp hơn(8). Nguyên nhân sự khác nhau này có thể là do địa điểm của các nghiên cứu khác nhau, mặt khác các tiêu chí đánh giá về thực hành chung giữa các nghiên cứu cũng không giống nhau. Mặc dù vậy nhưng các kết quả trên cũng đều cho thấy, vẫn còn một tỉ lệ khá lớn người kinh doanh thức ăn đường phố chưa có thực hành đúng trong việc đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm. Điều này có thể là do người kinh doanh một phần thiếu kiến thức đúng về ATTP, mặt khác có thể do người chế biến còn chủ quan, không chấp hành đúng quy định an toàn vệ sinh thực phẩm. Do đó việc tăng cường truyền thông kiến thức cho những người kinh doanh thức ăn đường phố trên địa bàn phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, cũng như các quan chức năng thường xuyên kiểm tra, nhắc nhở và xử lý các trường hợp vi phạm quy định của an toàn vệ sinh thực phẩm tại đây cần được đẩy mạnh. KẾT LUẬN Qua nghiên cứu cắt ngang thực hiện trên 92 người trực tiếp chế biến, kinh doanh thức ăn đường phố tại các cửa hàng, quán ăn cố định trên địa bàn phường Thống Nhất, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai, kết quả như sau: Chỉ có 1/9 người kinh doanh thức ăn đường phố có kiến thức chung đúng về ATTP. Các kiến thức chưa đạt yêu cầu tập trung vào một số nội dung sau: cách lựa chọn thịt tươi sống, nơi chế biến thức ăn và bán hàng phải cách xa nguồn ô nhiễm >5m, kiến thức về nước sạch, sử dụng kẹp gắp, đồ xúc để chia thức ăn chín khi bán, nhiệt độ an toàn để bảo quản thức ăn đã qua chế biến dưới 5°C hoặc trên 60°C, thức ăn đã nấu chín sau 2 giờ thì phải đun nấu lại trước khi ăn, các thời điểm cần thiết phải rửa tay, rửa tay đúng cách và các nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm. Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Phụ Bản Tập 20 * Số 5 * 2016 Chuyên Đề Y Tế Công Cộng 274 Hơn 1/4 người kinh doanh thức ăn đường phố có thực hành chung đúng về ATTP. Trong đó, các nội dung đáng lưu ý mà người chế biến, kinh doanh TAĐP có thực hành còn sai nhiều như: rửa tay trước khi chế biến thức ăn, không đeo nữ trang trong quá trình chế biến thức ăn, mang găng tay sử dụng 1 lần khi tiếp xúc với thức ăn chín, thùng rác có nắp đậy kín, đặc biệt là có giấy khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm và có giấy chứng nhận học kiến thức ATTP. Có mối liên quan giữa giới tính với kiến thức về lựa chọn thực phẩm an toàn, và kiến thức về xử lý và chế biến thực phẩm. Nữ giới có kiến thức đúng cao hơn nam giới. Có mối liên quan giữa trình độ học vấn với kiến thức về vệ sinh nơi bán hàng, dụng cụ chế biến và nguồn nước. Những người có trình độ học vấn ≥ cấp 3 có kiến thức đúng cao người có trình độ ≤ cấp 1. Có mối liên quan giữa tham gia tập huấn kiến thức về VSATTP với kiến thức về thời gian tập huấn và sức khỏe người kinh doanh thức ăn đường phố. Những người đã từng tham gia tập huấn có kiến thức đúng cao hơn người chưa từng tham gia tập huấn về kiến thức VSATTP. KIẾN NGHỊ Về kiến thức Tập huấn kiến thức như cách lựa chọn thịt tươi sống, nơi chế biến thức ăn và bán hàng phải cách xa nguồn ô nhiễm >5m, kiến thức về nước sạch, sử dụng kẹp gắp, đồ xúc để chia thức ăn chín khi bán, nhiệt độ an toàn để bảo quản thức ăn đã qua chế biến dưới 5°C hoặc trên 60°C, thức ăn đã nấu chín sau 2 giờ thì phải đun nấu lại trước khi ăn, các thời điểm cần thiết phải rửa tay, rửa tay đúng cách và các nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm. Về thực hành Thường xuyên thanh, kiểm tra, nhắc nhở người kinh doanh thực hiện đúng các quy định về VSATTP. Thực hiện đúng như rửa tay trước khi chế biến thức ăn, không đeo nữ trang trong quá trình chế biến thức ăn, mang găng tay sử dụng 1 lần khi tiếp xúc với thức ăn chín, thùng rác có nắp đậy kín, và đặc biệt là có giấy khám sức khỏe định kỳ 1 lần/năm và có giấy chứng nhận học kiến thức ATTP. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Chi Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm (2014). Báo cáo tổng kết công tác an toàn vệ sinh thực phẩm tỉnh Đồng Nai năm 2014: Tr.1-22. 2. Cục An Toàn Vệ sinh thực phẩm. Các Văn bản quy phạm pháp luật về vệ sinh toàn thực phẩm Tập I, Tập II, Tập III. 3. Đỗ Thị Diễm Hồng (2014). Kiến thức, thực hành vệ sinh an toàn thực phẩm của người trực tiếp chế biến thức ăn đường phố tại thị trấn Tân Biên, tỉnh Tây Ninh, năm 2014. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, Viện Y tế Công cộng TP.HCM: Tr. 28-43 4. Mai Thị Phương Ngọc, Lê Hoàng Ninh (2012). Kiến thức- Thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại Thành phố Phan Rang-Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận năm 2011. Tạp chí Y học TP. HCM, 16 (3): Tr.45-50 5. Nguyễn Văn Quích (2011). Kiến thức, thực hành về an toàn vệ sinh thực phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại xã Bình Khánh, huyện Cần Giờ TP.HCM năm 2011. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, Đại học Y Dược Tp.HCM: Tr. 24-44 6. Trần Văn Hạnh (2013). Kiến thức, thực hành đúng về vệ sinh an toàn thực phẩm của người kinh doanh thức ăn đường phố tại xã Thới Hòa, huyện Bến Cát, tỉnh Bình Dương, năm 2013. Luận văn Chuyên khoa cấp I, Viện Vệ sinh Y tế Công cộng TP.HCM: Tr.24-43. 7. Trương Ngọc Toàn (2006). Kiến thức và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm ở người trực tiếp chế biến thức ăn đường phố tại phường 13, quận Bình Thạnh, năm 2006. Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, Đại học Y Dược TP.HCM: Tr.27-59. 8. Võ Ngọc Quí (2010). Kiến thức và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người trực tiếp chế biến thức ăn đường phố, tại xã Bình Chuẩn, huyện Thuận An, tỉnh Bình Dương năm 2010, Luận văn tốt nghiệp chuyên khoa cấp I, Viện Vệ sinh Y tế Công cộng TP.HCM: Tr.19-47. Ngày nhận bài báo: 5/7/2016 Ngày phản biện nhận xét bài báo: 20/7/2016 Ngày bài báo được đăng: 05/10/2016
File đính kèm:
- kien_thuc_thuc_hanh_ve_an_toan_thuc_pham_cua_nguoi_kinh_doan.pdf