Nâng cao hiệu quả tiếp cận dịch vụ y tế cho người dân ở các bản xa xôi của huyện Đồng Hỷ - Thái nguyên

TÓM TẮT

Một nghiên cứu can thiệp cộng đồng ở xã Hợp Tiến (Thái Nguyên) rút ra một số kết luận sau:

1) Mô hình cung ứng dịch vụ được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và nhu cầu thực tiễn tại

cộng đồng với các nội dung hoạt động được duy trì ổn định: hàng tuần cử cán bộ trạm y tế (TYT)

phối hợp với nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB) đưa vật tư, trang thiết bị, thuốc xuống các bản xa

thực hiện khám chữa bệnh (KCB) thông thường, CSSKBM-TE& KHHGĐ, tiêm phòng và truyền

thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK).

2) Kết quả thực hiện mô hình nghiên cứu: Hoạt động khám chữa bệnh đã thật sự có hiệu quả: Số

lần khám bệnh bình quân của người dân vùng sâu/năm ở xã Hợp Tiến đã tăng từ 0,39

lần/người/năm lên tới 0,65 lần/người/năm. Tỷ lệ bệnh nhân được khám chữa bệnh bằng y học cổ

truyền hoặc kết hợp với y học hiện đại cũng tăng từ 12,24% lên 29,14%. Tuy nhiên mô hình bệnh

tật ở 2 xã không thay đổi sau can thiệp, hàng đầu vẫn là các bệnh hô hấp (sốt, ho), tiêu chảy, bệnh

da, bệnh về mắt. .Tình hình sử dụng dịch vụ y tế (DVYT) cũng có chuyển biến tích cực đó là tỷ

lệ người ốm được KCB bởi cán bộ (CB) trạm y tế tăng lên ở xã can thiệp từ 22,22% lên 44,44%,

trong khi đó tỷ lệ này ở xã đối chứng chưa thay đổi (từ 20,8 % đến 20,3%). Các chỉ số

CSSKBM,TE & KHHGĐ tăng cao rõ rệt ở xã can thiệp. Các tác giả khuyến nghị: triển khai rộng

mô hình “tăng cường hoạt động cung ứng dịch vụ y tế đến người dân các xã đặc biệt khó khăn ”

ra các xã vùng cao, vùng sâu khác của tỉnh Thái Nguyên

pdf 8 trang yennguyen 5660
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao hiệu quả tiếp cận dịch vụ y tế cho người dân ở các bản xa xôi của huyện Đồng Hỷ - Thái nguyên", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao hiệu quả tiếp cận dịch vụ y tế cho người dân ở các bản xa xôi của huyện Đồng Hỷ - Thái nguyên

Nâng cao hiệu quả tiếp cận dịch vụ y tế cho người dân ở các bản xa xôi của huyện Đồng Hỷ - Thái nguyên
Đàm Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 195 – 202
195 
NÂNG CAO HIỆU QUẢ TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TẾ CHO NGƯỜI DÂN 
Ở CÁC BẢN XA XÔI CỦA HUYỆN ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN 
Đàm Khải Hoàn, Đinh Văn Thắng và CS 
Trường Đại học Y Dược – Đại học Thái Nguyên 
TÓM TẮT 
Một nghiên cứu can thiệp cộng đồng ở xã Hợp Tiến (Thái Nguyên) rút ra một số kết luận sau: 
1) Mô hình cung ứng dịch vụ được xây dựng dựa trên cơ sở khoa học và nhu cầu thực tiễn tại 
cộng đồng với các nội dung hoạt động được duy trì ổn định: hàng tuần cử cán bộ trạm y tế (TYT) 
phối hợp với nhân viên y tế thôn bản (NVYTTB) đưa vật tư, trang thiết bị, thuốc xuống các bản xa 
thực hiện khám chữa bệnh (KCB) thông thường, CSSKBM-TE& KHHGĐ, tiêm phòng và truyền 
thông giáo dục sức khỏe (TTGDSK). 
2) Kết quả thực hiện mô hình nghiên cứu: Hoạt động khám chữa bệnh đã thật sự có hiệu quả: Số 
lần khám bệnh bình quân của người dân vùng sâu/năm ở xã Hợp Tiến đã tăng từ 0,39 
lần/người/năm lên tới 0,65 lần/người/năm. Tỷ lệ bệnh nhân được khám chữa bệnh bằng y học cổ 
truyền hoặc kết hợp với y học hiện đại cũng tăng từ 12,24% lên 29,14%. Tuy nhiên mô hình bệnh 
tật ở 2 xã không thay đổi sau can thiệp, hàng đầu vẫn là các bệnh hô hấp (sốt, ho), tiêu chảy, bệnh 
da, bệnh về mắt..Tình hình sử dụng dịch vụ y tế (DVYT) cũng có chuyển biến tích cực đó là tỷ 
lệ người ốm được KCB bởi cán bộ (CB) trạm y tế tăng lên ở xã can thiệp từ 22,22% lên 44,44%, 
trong khi đó tỷ lệ này ở xã đối chứng chưa thay đổi (từ 20,8 % đến 20,3%). Các chỉ số 
CSSKBM,TE & KHHGĐ tăng cao rõ rệt ở xã can thiệp. Các tác giả khuyến nghị: triển khai rộng 
mô hình “tăng cường hoạt động cung ứng dịch vụ y tế đến người dân các xã đặc biệt khó khăn” 
ra các xã vùng cao, vùng sâu khác của tỉnh Thái Nguyên. 
Từ khoá: tiếp cận, sở y tế 
ĐẶT VẤN ĐỀ* 
Trong những năm gần đây, dưới tác động của 
nền kinh tế thị trường đã dẫn đến sự khác biệt 
về tình hình tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế 
của người dân giữa các vùng, miền. Người 
dân vùng xa xôi hẻo lánh đang có nguy cơ 
khó tiếp cận với các dịch vụ y tế có chất 
lượng cao ở tuyến cơ sở [2]. Các nghiên cứu 
về y tế gần đây đều chung một nhận định rằng 
nguồn lực cho các trạm y tế xã tương đối tốt, 
nhưng hoạt động của trạm y tế vẫn còn bộc lộ 
một số tồn tại như sức thu hút để người dân 
sử dụng dịch vụ y tế còn thấp, không tương 
xứng với sự đầu tư của nhà nước và chưa đáp 
ứng kịp thời với nhu cầu của nhân dân. Điểm 
yếu nhất là người dân khó và ít tiếp cận với 
dịch vụ y tế tuyến xã do khoảng cách xa, đi 
lại khó khăn. Mặt khác cán bộ y tế xã cũng 
thiếu năng động và không chủ động đi xuống 
thôn bản để phục vụ người dân, trong khi 
trình độ chuyên môn của nhân viên y tế thôn 
*
bản không đáp ứng được nhu cầu của chăm 
sóc sức khỏe của nhân dân. Vậy giải pháp 
nào để nâng cao hiệu quả tiếp cận dịch vụ y tế 
cho người dân ở các bản xa xôi, hẻo lánh của 
tỉnh Thái Nguyên? Chính vì thế chúng tôi 
tiến hành đề tài nhằm mục tiêu: 
1. Xây dựng mô hình tăng cường hoạt động 
cung ứng dịch vụ y tế đến người dân ở các 
bản xa xôi, hẻo lánh của xã Hợp Tiến huyện 
Đồng Hỷ. 
2. Đánh giá kết quả thực hiện mô hình tăng 
cường hoạt động cung ứng dịch vụ y tế đến 
người dân ở các bản xa xôi, hẻo lánh của xã 
Hợp Tiến huyện Đồng Hỷ sau 1 năm can thiệ. 
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
Đối tượng nghiên cứu: Người dân vùng xa 
xôi hẻo lánh ở các xã nghiên cứu; Cán bộ y tế 
của hai trạm y tế xã Hợp Tiến và Cây Thị, 
NVYTTB trên địa bàn nghiên cứu. Cán bộ 
chính quyền xã, các tổ chức quần chúng ở xã, 
trưởng thôn/bản; Sổ sách hồ sơ lưu ở các 
TYT xã được chọn nghiên cứu. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đàm Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 195 – 202
196 
THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU 
Thời gian: từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 4 
năm 2011. 
Địa điểm: Xã Hợp Tiến, xã Cây Thị huyện 
Đồng Hỷ tỉnh Thái Nguyên. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Thiết kế nghiên cứu can thiệp trước sau có 
đối chứng (Sơ đồ 1), kết hợp nghiên cứu định 
lượng với định tính. 
Phương pháp chọn mẫu 
Cỡ mẫu, chọn mẫu nghiên cứu can thiệp có 
đối chứng: 
*Cỡ mẫu: Đơn vị mẫu là chủ hộ gia đình, cỡ 
mẫu tính theo công thức can thiệp, trong đó 
p1: Tỷ lệ hộ gia đình sử dụng dịch vụ y tế 
theo nghiên cứu của Đàm Khải Hoàn là 0,4 để 
tính toán. p2: Tỷ lệ mong muốn sử dụng các 
DVYT sau khi can thiệp là 0,65. Lấy Z 21 α− = 
1,96; Z β−1 = 0,84 (lực mẫu lựa chọn là 
80%). Đưa vào công thức tính được n = 94. 
Cỡ mẫu tính toán trên được cộng với 10% dự 
phòng, vậy ta có cỡ mẫu cần điều tra sau can 
thiệp là 104 hộ/xã. 
*Chọn mẫu: 
- Chọn xã nghiên cứu: chọn mẫu chủ đích: 
Chọn 02 xã (01 xã can thiệp Hợp Tiến và 01 
xã đối chứng Cây Thị) với các đặc điểm và 
điều kiện định trước như sau: Là xã đặc biệt 
khó khăn của huyện Đồng Hỷ; Chủ yếu là 
người dân tộc thiểu số; Có ≥ 5 bản xa, giao 
thông đi lại khó khăn, cách TYT xã ≥ 5 km; 
Là những xã đã được chọn trong nghiên cứu 
mô tả trước can thiệp. 
- Chọn bản: Trong 2 xã đã được chọn, mỗi xã 
chọn 2 bản (cách trung tâm xã > 5 km) có 
điều kiện kinh tế, xã hộitương đồng với 
nhau để thực hiện thử nghiệm can thiệp và đối 
chứng: Xã Hợp Tiến chọn 02 bản là : Bãi 
Vàng và Đèo Bụt, xã Cây Thị chọn 02 bản để 
đối chứng là Khe Cạn và Xóm Hoan 
- Chọn hộ gia đình: Tại các bản, chọn các hộ 
đưa vào nghiên cứu bằng phương pháp ngẫu 
nhiên đơn. Mỗi hộ, chọn chủ hộ để phỏng vấn. 
Định tính. Sử dụng phương pháp thảo luận 
nhóm và phỏng vấn sâu là chủ yếu. Mỗi xã 
phỏng vấn sâu 3 cuộc gồm 01 phó chủ tịch 
UBND xã phụ trách văn hóa xã hội, trạm 
trưởng trạm y tế xã và 01 NVYTTB. Thảo 
luận nhóm (mỗi xã 02 cuộc): Nhóm cán bộ 
địa phương: chọn khoảng 10 người, đó là các 
cán bộ UBND, lãnh đạo ban ngành của xã, 
trạm y tế xã, NVYTTB và nhóm người sử 
dụng dịch vụ: chọn 10 người, là chủ các hộ 
gia đình trong quần thể nghiên cứu. 
Nội dung can thiệp 
Thử nghiệm can thiệp tác động vào: 
- Cơ chế vận hành: Trạm trưởng trạm y tế 
chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, điều hành 
mọi hoạt động của mô hình và thường xuyên 
báo cáo với Ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo có trách 
nhiệm làm cố vấn theo dõi, giám sát, chỉ đạo 
mô hình. 
- Thời gian hoạt động: Mỗi tuần xuống một 
bản 01 ngày. 
- Hình thức hoạt động: 02 cán bộ TYTX đưa 
TTB, vật tư và thuốc xuống bản để thực hiện 
các dịch vụ; 01 NVYTTB và 01 Trưởng bản 
có trách nhiệm phối hợp trong việc thông báo, 
tổ chức, hỗ trợ cán bộ TYTX để phục vụ 
người dân. 
- Qui trình can thiệp: Trạm trưởng trạm y tế 
chịu trách nhiệm tổ chức, quản lý, điều hành 
mọi hoạt động của mô hình và thường xuyên 
báo cáo với Ban chỉ đạo. Ban chỉ đạo có trách 
nhiệm làm cố vấn theo dõi, giám sát, chỉ đạo 
mô hình. Thời gian hoạt động: Mỗi tuần 
xuống điạ bàn 01 ngày. 
- Các dịch vụ y tế mô hình dự kiến cung ứng: 
KCB: Khám bệnh, kê đơn điều trị các bệnh 
thông thường, tư vấn sức khỏe, phân loại 
bệnh chuyển tuyến phù hợp. Phòng bệnh: 
cung cấp các dịch vụ tiêm phòng tại thôn bản. 
Truyền thông GDSK: bằng tư vấn trực tiếp, 
hoặc tư vấn gián tiếp qua hình ảnh (tranh ảnh, 
loa đài, Video..). 
- Các bước xây dựng mô hình can thiệp 
+ Xây dựng Ban chỉ đạo thực hiện mô hình ở 
xã Hợp Tiến (Bao gồm Chủ tịch xã là Trưởng 
ban, Phó trưởng ban là chủ nhiệm đề tài, trạm 
trưởng TYT xã,). 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đàm Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 195 – 202
197 
+ Khảo sát, đánh giá thực trạng tại địa bàn 
(các bản đã được chọn) trước khi tổ chức triển 
khai mô hình thực nghiệm. 
+ Tập huấn cho các thành viên tham gia mô 
hình các vấn đề cơ bản khi thực hiện mô hình 
can thiệp (thời gian tập huấn là 1 tuần). Nội 
dung tập huấn đi sâu vào vai trò, nhiệm vụ 
của các thành viên trong mô hình. 
+ Ban chỉ đạo mỗi tháng họp với các thành 
viên 1 lần để kiểm tra tiến độ thực hiện mô 
hình và bổ sung một số kiến thức cho các 
thành viên. 
+ Nhóm nghiên cứu thường xuyên giám sát, 
chỉ đạo hoạt động mô hình bằng thông tin 2 
chiều, đồng thời mỗi tháng kiểm tra 1 lần 
nhằm nắm bắt tiến độ thực hiện mô hình để 
chỉ đạo và hỗ trợ thêm. 
- Điều hành hoạt động mô hình diễn ra liên 
tục trong 12 tháng. 
- Theo dõi, kiểm tra, giám sát. 
- Báo cáo kết quả, đánh giá hiệu quả thực 
hiện mô hình can thiêp. 
Các chỉ số nghiên cứu 
- Số lần khám bệnh bình quân của người dân 
vùng sâu trong 01 năm 
- Tỷ lệ người tàn tật tại cộng đồng được quản lý 
- Tỷ lệ NCT được quản lý sức khoẻ 
- Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán và điều trị 
đúng phác đồ tại trạm y tế; 
- Tỷ lệ bệnh nhân được khám chữa bệnh bằng 
y học cổ truyền hoặc kết hợp y học hiện đại. 
- Tình hình bệnh tật tại hộ gia đình: Số người 
ốm; Số người sốt ho, tiêu chảy, đau 
xương/khớp, bệnh da, bệnh mắt... 
- Sử dụng các dịch vụ y tế. Số người không 
xử trí gì; Số người tự mua thuốc về điều trị; 
Số người điều trị bằng thuốc nam; Số người 
khám và điều trị tại trạm y tế; Số người đến 
khám các sở y tế khác; Số người cúng bái 
khi ốm; 
- CSSKBMTE & KHHGĐ: Số bà mẹ được 
khám thai; Số cặp vợ chồng không áp dụng 
BPTT. Số đặt vòng, triệt sản, dùng thuốc 
tránh thai, bao cao su, biện pháp khác. 
Phương pháp thu thập thông tin. Thông tin 
định lượng: bằng các phiếu điều tra (bộ câu 
hỏi) trực tiếp với các đối tượng: người quản 
lý, người cung cấp dịch vụ, người sử dụng 
dịch vụ thông qua phỏng vấn, quan sát. Đồng 
thời thu thập thông tin thứ cấp qua sổ sách, 
báo cáo, sổ theo dõi...của các TYT xã trên 
địa bàn nghiên cứu và các cơ quan có liên 
quan; Thông tin định tính: bằng việc phỏng 
vấn sâu và thảo luận nhóm các đối tượng 
được điều tra. 
Phương pháp xử lý số liệu: Bằng phương 
pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm 
SPSS 16.0 và Epi Info 6.0 trên máy vi tính. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHẬN XÉT 
Trong 1 năm can thiệp chúng tôi đã triển khai 
được 90 buổi xuống bản để cung ứng dịch vụ 
y tế. Gần 400 lượt người đã tham gia cung 
ứng dịch vụ này: NVYTTB và trưởng bản 
truyền thông vận động người dân, thày thuốc 
cung ứng dịch vụ, Điều dưỡng, dược cung 
ứng thuốc, vắc xin...Trung bình 1 buổi ở 1 
bản có từ 10-15 lượt người dân được nhận 
dịch vụ y tế. CBYT khám chữa bệnh, tiêm 
vắc xin, tư vấn, truyền thông – GDSK được 
hàng nghìn lượt người ở 2 bản. 
Bảng 1 cho biết tỷ lệ cán bộ và nhân viên y tế 
thôn bản được bồi dưỡng kiến thức và kỹ 
năng cơ bản và TTGDSK đã tăng từ 40% 
trước can thiệp lên tới 100% sau can thiệp 
(p<0,01). Số buổi giáo dục sức khỏe qua hệ 
thống loa đài truyền thanh của xã đã tăng từ 
18 buổi/năm trước can thiệp lên tới 30 
buổi/năm sau can thiệp. Tỷ lệ HGĐ nắm được 
kiến thức cơ bản về các nội dung thực hành 
CSSKBM &TE, phòng chống thương tích, 
một số bệnh, dịch nguy hiểm tại đại phương 
đã tăng từ 11,5% trước can thiệp lên tới 
52,9% sau can thiệp (p<0,01). Khác với xã 
Cây Thị tình hình hoạt động truyền thông 
giáo dục sức khỏe hầu như chưa có sự 
chuyển biến. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đàm Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 195 – 202
198 
Bảng 1. Tình hình hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe 
Chỉ số 
Hợp Tiến Cây Thị p 
Trước Sau Trước Sau 
Tỉ lệ CBYT, NVYTTB được bồi dưỡng kiến thức 
và kỹ năng cơ bản GDSK 
2/5 
40% 
5/5 
100% 
3/7 
42,9% 
3/7 
42,9% p >0,05 
Thực hiện tư vấn và TTGDSK lồng ghép tại 
TYT, cộng đồng và gia đình có có có có - 
Số buổi GDSK qua hệ thống loa đài 18 30 24 22 - 
Số buổi họp TTGDSK tại cộng đồng 03 08 04 07 - 
TL HGĐ nắm được kiến thức cơ bản về thực 
hành CSSKBM &TE, phòng chống thương tích, 
một số bệnh, dịch nguy hiểm tại địa phương 
12/104 
11,5% 
55/104 
52,9% 
10/104 
9,6% 
15/104 
14,4% 
p <0,05 
Bảng 2. Tình hình thực hiện KCB, phục hồi chức năng sau can thiệp 
Chỉ số 
Hợp Tiến Cây Thị 
p 
Trước CT Sau CT Trước CT 
Sau 
CT 
Số lần khám bệnh bình quân của người 
dân các bản vùng sâu trong 01 năm 
(lần/ng/năm) 
523 
(0,39%) 
875 
(0,65%) 
498 
(0,41%) 
532 
(0,43%) <0,05 
Tỷ lệ bệnh nhân được chẩn đoán và 
điều trị hợp lý 
347 
(66,35%) 
757 
(86,51%) 
287 
(57,63%) 
318 
(59,77%) < 0,05 
Tỷ lệ người tàn tật tại cộng đồng được 
quản lý 0% 100% 0% 0% - 
Tỷ lệ người tàn tật được hướng dẫn và 
phục hồi chức năng tại cộng đồng 0% 50% 0% 0% - 
Tỷ lệ NCT từ 60 tuổi trở lên được quản 
lý sức khoẻ 0% 100% 0% 0% - 
Tỷ lệ bệnh nhân được KCB bằng y học 
cổ truyền hoặc kết hợp y học hiện đại. 
64 
(12,24%) 
255 
(29,14%) 
74 
(14,86%) 
92 
(17,29%) <0,01 
Bảng 2 cho thấy số lần khám bệnh bình quân 
của người dân vùng sâu/năm ở xã Hợp Tiến 
đã tăng lên rõ rệt từ 0,39 lần/ng/năm trước 
can thiệp lên tới 0,65 lần/ng/năm sau can 
thiệp (p<0,05), cao hơn rõ so với xã Cây Thị 
ở thời điểm sau can thiệp chỉ thay đổi từ 0,41 
lên 0,43 lần/ng/năm (p>0,05). Tỷ lệ bệnh 
nhân được chẩn đoán và điều trị hợp lý cũng 
tăng cao từ 66,35% trước can thiệp lên đến 
86,51% sau can thiệp (p <0,01), còn ở xã Cây 
Thị lại không có sự thay đổi đáng kể chỉ tăng 
từ 57,63% lên 59,77 % (p > 0,05)); Tỷ lệ 
người tàn tật được quản lý từ 0% trước khi 
can thiệp đã đạt tới 100% sau khi có can 
thiệp, đồng thời có 50% người tàn tật được 
hướng dẫn phục hồi chức năng tại cộng đồng, 
khác với nơi không được can thiệp ở xã Cây 
Thị thì số đối tượng này vẫn chưa được quan 
tâm quản lý (0%) và không có trường hợp nào 
được hướng dẫn phục hồi chức năng. 
Mặt khác, kết quả thu được ở các bản được 
can thiệp cũng cho thấy tỷ lệ các cụ trên 80 
tuổi trở lên được quản lý sức khoẻ 100%, 
khác với xã Cây Thị nơi không được can 
thiệp thì ở chưa có (0%) cụ nào được theo dõi 
quản lý sức khỏe, thường xuyên. Tỷ lệ bệnh 
nhân được khám chữa bệnh bằng y học cổ 
truyền hoặc kết hợp với y học hiện đại cũng 
tăng rõ rệt từ 12,24% trước can thiệp lên đến 
29,14% sau can thiệp, còn ở xã Cây Thị nơi 
không được can thiệp tỷ lệ này chỉ tăng từ 
14,86% đến 17,29%, sự khác biệt này là có ý 
nghĩa thống kê với p< 0,01. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đàm Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 195 – 202
199 
Bảng 3. Tình hình mắc các chứng/bệnh một tháng qua sau can thiệp 
Chỉ số 
Hợp Tiến 
(Xã Can thiệp) 
Cây Thị 
(Xã đối chứng) p 
Trước CT Sau CT Trước CT Sau CT 
Sốt ho 51 (51,51%) 
60 
(55,55%) 
110 
(44,0%) 
135 
48,91% p>0,05 
Tiêu chảy 2(2,02) 10(9,26) 35(14,0) 22(7,97) p>0,05 
Đau bụng 18(18,18) 13(12,04) 17(6,8) 10(3,62) p>0,05 
Đau lưng, khớp 14(14,14) 7(6,48) 12(4,8) 16(5,8) p>0,05 
Bệnh da 6(6,06) 4(3,70) 16(6,4) 9(3,26) p>0,05 
Bệnh mắt 0(0) 5(4,63) 13(5,2) 6(2,17) p>0,05 
Bệnh khác 8(8,08) 9(8,33) 47(18,8) 78(28,26) P<0,05 
Bảng 4. Kết quả so sánh tình hình sử dụng dịch vụ y tế sau can thiệp 
Chỉ số 
 Xã Can thiệp Xã đối chứng 
p Trước Sau Trước Sau 
Số người không xử trí gì 14/99 (14,14) 
12/108 
(11,11) 
38/250 
(15,2%) 
40/276 
(14,49) p > 0,05 
Số người tự mua thuốc về điều trị 41(41,41) 38(35,19) 14 (5,6) 18(6,52) p > 0,05 
Số người điều trị bằng thuốc nam 7(7,07) 1(0,93) 26(10,4) 24(8,7) p > 0,05 
Số người được KCB bởi YTTB 3(3,03) 7(6,48) 6(2,4) 7(2,54) p > 0,05 
Số người KCB bởi CB trạm y tế 22(22,22) 48(44,44) 52(20,8) 56(20,3) p < 0,05 
Số người KCB ở cơ sở y tế khác 4(4,04) 2(1,85) 13(5,2) 18(6,52) p > 0,05 
Số người cúng bái khi ốm 8(8,08) 0 (0%) 8(3,2) 6(2,13%) 
Bảng 5. Kết quả so sánh tình hình CSSKBM,TE & KHHGĐ sau can thiệp 
Chỉ số 
Xã Can thiệp Xã đối chứng 
p 
Trước Sau Trước Sau 
Số bà mẹ được khám thai 54 (51,9) 100(96,2) 51/104 (49,) 
69/104 
(66,3) 
p<0,05 
Số BM được tiêm phòng uốn ván 58(55,5) 104(100) 55(52,8) 67(66,4) p<0,05 
Số bà mẹ được uống viên sắt 66(63,5) 101(97,1) 63(60,5) 70(67,3) p<0,05 
Số bà mẹ được hướng dẫn ăn uống 
và vệ sinh thai nghén 46(44,2) 98(94,2) 44(42,3) 54(51,9) 
p<0,05 
Số BM được hướng dẫn CS trẻ sau 
sinh 36(34,6) 94(90,2) 31(29,8) 50(48,1) 
p<0,05 
Số trẻ được theo dõi cân nặng hàng 
tháng 72(69,2) 98(94,2) 78(75,0) 86(82,7) 
p<0,05 
Số cặp vợ chồng áp dụng BPTT 73(70,2) 93(89,4) 80(76,9) 79(76,0) p<0,05 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đàm Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 195 – 202
200 
Bảng 6. Khả năng duy trì hoạt động mô hình 
Hoạt động Khó khăn Biện pháp tự khắc phục 
KCB thông thường 
CBYT thiếu nhiệt tình Hỗ trợ về tinh thần: thăm hỏi, động viên khen thưởng.. 
CBYT thiếu kiến thức Học tâp, trao đổi kinh nghiệm, chỉ đạo tuyến. 
Thiếu thuốc, TTB Trạm y tế lập dự trù xin hỗ trợ 
Thiếu địa điểm để thực hiện 
dịch vụ 
Tổ chức tại điểm nhà văn hóa thôn, huy động người 
dân tham gia hỗ trợ 
Tiêm chủng mở rộng Chưa có cơ chế sử dụng 
vác xin tại thôn/bản 
Trạm y tế xây dựng kế hoạch và đề nghị TTYTDP 
cung ứng 
CSSKBM,TE & 
KHHGĐ 
Yếu tố vô khuẩn không 
đảm bảo 
- Chỉ triển khai thực hiện các dịch vụ về tư vấn 
CSSK bà mẹ, trẻ em trước, trong và sau sinh; 
- Tư vấn và cung cấp các phương tiện tránh thai như 
TTT, bao cao su 
Truyền thông GDSK 
CBYT thiếu kiến thức, kỹ 
năng 
Hỗ trợ cán bộ tuyến trên có kinh nghiệm hướng dẫn 
thực hành 
Thiếu tài liệu truyền thông Trạm y tế lập kế hoạch xin hỗ trợ 
Quản lý điều hành Địa bàn rộng, xã có nhiều thôn bản 
Xây dựng kế hoạch triển khai ở các thôn bản xa phù 
hợp với nhân lực hiện có 
Bảng 3 cho thấy mô hình bệnh tật ở xã 
can thiệp và xã đối chứng không có sự 
khác biệt đáng kể giữa trước và sau khi 
thực hiện mô hình (p>0,05). Hàng đầu vẫn 
là các bệnh hô hấp (sốt, ho), tiêu chảy, 
bệnh da, bệnh về mắt 
Kết quả điều tra cho thấy: Hầu hết các dịch vụ 
KCB không thay đổi sau can thiệp ở cả xã 
Hợp Tiến cũng như Cây Thị song chỉ số quan 
trọng nhất thì thay đổi rõ rệt đó là tỷ lệ người 
KCB bởi CB trạm y tế tăng rõ ở xã can thiệp 
từ 22,22% lên 44,44%, trong khi đó tỷ lệ này 
ở xã đối chứng thay đối chưa có ý nghĩa 
thống kê ( từ 20,8 % đến 20,3%). 
Bảng 5 cho thấy tỷ lệ số bà mẹ được khám 
thai ở xã Hợp Tiến tăng từ 51,9% trước can 
thiệp lên 96,2% sau can thiệp (p<0,05), khác 
với xã Cây Thị chỉ tăng từ 49% lên 66,3% 
( p<0,05); 
Tỷ lệ bà mẹ được tiêm vacxin phòng uốn ván 
ở xã can thiệp tăng từ 55,5% lên tới 100% 
(p<0,0%), khác với xã chứng chỉ đạt 66,4% ( 
p<0,05). Tương tự như vậy thì các chỉ số như 
tỷ lệ bà mẹ được uống viên sắt, được hướng 
dẫn về ăn uống và vệ sinh thai nghén, được 
hướng dẫn chăm sóc trẻ sau sinh, cũng tăng 
cao khác biệt giữa xã can thiệp với xã chứng, 
sự khác biệt của các chỉ số trên là có ý nghĩa 
thống kê với p<0,05.Kết quả bảng 6 cho thấy 
có nhiều khó khăn trong qua trình thực hiện 
mô hình “tăng cường hoạt động cung ứng 
dịch vụ y tế...” đã lần lượt được tháo gỡ. Khi 
cán bộ trạm y tế và Ban chỉ đạo thực hiện mô 
hình đã giải quyết được một khó khăn có 
nghĩa là họ đã vượt qua được khó khăn đó 
bằng nội lực để làm cho hoạt động của mô 
hình được tốt hơn. 
*Kết quả nghiên cứu định tính về sự chấp 
nhận của công đồng 
Sau một năm triển khai thực nghiệm mô hình 
tại xã Hợp Tiến, người dân các thôn/ bản xa 
nơi được hưởng thụ dịch vụ đã thật sự phấn 
khởi và khen ngợi tính ưu việt của mô hình, 
mô hình đã đem lại cho người dân nhiều lợi 
ích về thời gian, kinh tế, xã hội và sức khỏe. 
Thật vậy, khi chúng tôi phỏng vấn sâu cán bộ 
của tổ dịch vụ, người dân được hưởng dịch 
vụ, chúng tôi được biết: 
“ ...khi chúng tôi thực hiện nhiệm vụ KCB tại 
bản thì người dân rất quan tâm, thân thiện và 
ủng hộ công việc của tổ dịch vụ...” 
 Cán bộ của nhóm dịch vụ 
“... sự có mặt của nhóm dịch vụ đã làm cho 
chúng tôi có điều kiện để khám bệnh, xem sức 
khỏe thường xuyên hơn, khi ốm là có thuốc để 
chữa trị, không giống như trước kia muốn đi 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đàm Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 195 – 202
201 
tìm thuốc phải đến trạm, mất thời gian để làm 
việc kiếm sống...” 
 Người dân 
*Kết quả thăm dò ý kiến chấp nhận của cộng 
đồng đối với mô hình nghiên cứu sau 1 năm 
thực nghiệm tại xã Hợp Tiến 
- Đối với người quản lý dịch vụ y tế: 15/15 ý 
kiến (100%) khen mô hình dịch vụ và đề nghị 
tiếp tục duy trì mô hình nghiên cứu ở các thôn 
đang triển khai và yêu cầu trạm y tế nên mở 
rộng ra toàn bộ các thôn bản xa trong xã. 
11/15 ý kiến (73,3%) đề nghị trạm y tế nên 
tăng cường thuốc, mở rộng thêm nhiều dịch 
vụ nữa để đáp ứng với yêu cầu của người dân. 
- Đối với người sử dụng dịch vụ của mô hình 
nghiên cứu: 104 chủ hộ gia đình (100%) ý 
kiến đề nghị nên duy trì dịch vụ của mô hình 
nghiên cứu tại các thôn đang triển khai dịch 
vụ. 82/104 ý kiến của các chủ hộ (78,8%) đề 
nghị trạm y tế nên mang nhiều thuốc tốt, làm 
nhiều loại dịch vụ hơn nữa để người dân được 
hưởng thụ tốt hơn. 
KẾT LUẬN 
1) Mô hình nghiên cứu được xây dựng dựa 
trên cơ sở khoa học và nhu cầu thực tiễn tại 
cộng đồng với các nội dung hoạt động được 
duy trì ổn định: hàng tuần cử cán bộ TYT 
phối hợp với NVYTTB đưa vật tư, TTB, 
thuốc xuống các bản xa thực hiện KCB thông 
thường, CSSKBM-TE& KHHGĐ, tiêm 
phòng và TTGDSK. 
2) Kết quả thực hiện mô hình nghiên cứu: 
Hoạt động khám chữa bệnh và phục hồi chức 
năng đã thật sự có hiệu quả: Số lần khám 
bệnh bình quân của người dân vùng sâu/năm 
ở xã Hợp Tiến đã tăng từ 0,39 lần/ng/năm lên 
tới 0,65 lần/ng/năm, cao hơn so với xã Cây 
Thị. Tỷ lệ người tàn tật được quản lý từ 0% 
lên 100%. Tỷ lệ bệnh nhân được khám chữa 
bệnh bằng y học cổ truyền hoặc kết hợp với y 
học hiện đại cũng tăng từ 12,24% lên 29,14%. 
Tuy nhiên mô hình bệnh tật ở 2 xã không thay 
đổi sau can thiệp, hàng đầu vẫn là các bệnh 
hô hấp (sốt, ho), tiêu chảy, bệnh da, bệnh về 
mắt..Tình hình sử dụng DVYT cũng có 
chuyển biến tích cực đó là tỷ lệ người ốm 
được KCB bởi CB trạm y tế tăng lên ở xã can 
thiệp từ 22,22% lên 44,44%, trong khi đó tỷ 
lệ này ở xã đối chứng chưa thay đối (từ 20,8 
% đến 20,3%). Các chỉ số CSSKBM,TE 
&KHHGĐ tăng cao rõ rệt ở xã can thiệp. 
KIẾN NGHỊ 
Mô hình nghiên cứu “tăng cường hoạt động 
cung ứng dịch vụ y tế đến người dân các xã 
đặc biệt khó khăn” nêu trong nghiên cứu đã 
khẳng định được giá trị, hiệu quả về kinh tế, 
xã hội và sức khỏe cho người dân ở các bản 
xa xôi hẻo lánh của những vùng đặc biệt khó 
khăn, vì vậy cần được áp dụng thực tiễn, nhân 
rộng ra các xã vùng cao, vùng sâu khác của 
tỉnh Thái Nguyên. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1]. Đàm Viết Cương ( 2005), “Vấn đề khám chữa 
bệnh cho người nghèo là người dân tộc thiểu số ở 
các tỉnh miền núi phía bắc”, Tạp chí Y học thực 
hành số 1/2005, Hà Nội, tr 4-5. 
[2]. Phạm Ngọc Giới (2005), Đặc thù của công 
tác CSSK ở vùng sâu, vùng xa, vùng cao, biên 
giới, hải đảo, Viện Chiến lược và Chính sách Y 
tế, Hà Nội. 
[3]. Đàm Khải Hoàn, Nguyễn Thành Trung 
(2001). Thực trạng chăm sóc sức khoẻ ban đầu ở 
miền núi phía Bắc. Kỷ yếu hội thảo Nâng cao 
năng lực chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào các dân 
tộc những vùng khó khăn ở khu vực miền núi phía 
Bắc. Thái Nguyên 12/2001. Trang 205-212 
[4]. Đàm Khải Hoàn (2003), “Nghiên cứu mô 
hình huy động đội ngũ giáo viên cắm bản tham gia 
vào việc thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ 
sinh sản cho các bà mẹ và trẻ em ở các bản thuộc 
vùng đặc biệt khó khăn của miền núi tỉnh Thái 
Nguyên”, Trường Đại học Y Thái Nguyên, Thái 
Nguyên 
[5]. Vũ Hoài Nam (2001), Nghiên cứu khả năng 
tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế của người dân 
huyện Đại Từ tỉnh Thái Nguyên, Đề tài nghiên cứu 
khoa học, Sở Y tế Thái Nguyên, Thái Nguyên. 
[6]. Nguyễn Văn Sơn (2008), Xây dựng mô 
hình " bác sĩ gia đình" trong chăm sóc sức 
khỏe cho nhân dân, Báo cáo tổng kết đề tài cấp 
bộ, Trường Đại học Y Dược - Đại học Thái 
Nguyên, Thái Nguyên. 
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 
Đàm Khải Hoàn và Đtg Tạp chí KHOA HỌC & CÔNG NGHỆ 89(01/2): 195 – 202
202 
SUMMARY 
IMPROVE EFFICIENCY OF ACCESSING TO HEALTH SERVICES FOR 
RESIDENTS IN REMOTE VILLAGES IN DONG HY DISTRICT, THAI 
NGUYEN PROVINCE 
Dam Khai Hoan*, Dinh Van Thang 
College of Medicine and Pharmacy – TNU 
The authors conducted an intervention studies in hop tien commune (thai nguyen) to draw some 
conclusions as follows: 
1) Service provision model is built based on scientific and practical needs in communities with 
active content maintained stable: weekly staffs of health staion coordinate with village health 
woker to supply medicine , equipments to remote villages to examine, health care for mom and 
children & family planning, vaccination and communication. 
 2) Results of implement this study: health care activities have truly effective: the average number 
of patient in remote region / year in Hop Tien Commune was increased from 0.39times / people / 
year up to 0.65 times / people / year. Rate of patients treated by traditional only or traditional with 
modern medicine has increased from 12.24% to 29.14%. However, model of disease in two 
communes did not change after intervention,; the first is respiratory diseases (fever, cough), 
diarrhea, skin diseases, eye diseases. .... The using health sevices also increased that the rate of 
sick people was treated by health worker rising in intervention commune to 44.44% from 22.22%, 
while the rates in control one has not changed (from 20, 8% to 20.3%). Indicators of health care 
for mom and children & family planning significantly higher in intervention commune. The 
authors recommend: expand the model study "Enhanced the provision health services to residents 
of special difficulties communes..." in the highland, remote areas of Thai Nguyen province. 
Key words: Accessibility, Health Services 
*
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_hieu_qua_tiep_can_dich_vu_y_te_cho_nguoi_dan_o_cac.pdf