Kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam

ABSTRACT

Objectively speaking, Vietnam’s banking

system has recently achieved many remarkable

achievements. However, it still faced many

dificulties and challenges to handle such

as bad debts on the rise, the inancial

incapability, weak technology and poor

management. Hence the need to restructure

in banking sector in order to achive a safe,

healthy, eficient operation, as well as to

improve competitiveness in the lat world. This

paper examines some experiences in banking

restructuring of certain countries, which latter

draws valuable lessons for VietNam.

pdf 7 trang yennguyen 4540
Bạn đang xem tài liệu "Kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam

Kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng của một số quốc gia và bài học cho Việt Nam
73
Kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng ...
TÓM TẮT
 Kh́ch quan m̀ nói, thời gian qua, ḥ 
th́ng ngân h̀ng Vịt Nam đã gặt h́i được 
nhìu th̀nh ṭu đ́ng kh́ch ḷ, song bên c̣nh 
đó cũng gặp không ́t khó khĕn, th́ch th́c 
như: nợ xấu cao, kh̉ nĕng t̀i ch́nh ḥn ch́; 
công ngḥ, nĕng ḷc qủn tṛ đìu h̀nh ýu 
ḱm. Vì ṿy, đ̉ ḥ th́ng ngân h̀ng họt đ̣ng 
an tòn, l̀nh ṃnh, hịu qủ, cũng như nâng 
cao kh̉ nĕng c̣nh tranh trong đìu kịn ḥi 
nḥp qúc t́ c̀n ph̉i t́i cấu trúc ḷi. B̀i vít 
tìm hỉu kinh nghịm t́i cấu trúc ḥ th́ng 
ngân h̀ng c̉a ṃt ś qúc gia trên th́ giới, 
qua đó rút ra b̀i ḥc có gí tṛ tham kh̉o đ́i 
với Vịt Nam
 Từ khoá: kinh nghiệm, tái cấu trúc 
ngân hàng, một số quốc gia, bài học. 
KINH NGHIỆM TÁI CẤU TRÚC NGÂN HÀNG CỦA MỘT SỐ 
QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC CHO VIỆT NAM
 Vũ Vĕn Thực*
BANKING RESTRUCTURING EXPERIENCES OF SOME COUNTRIES 
AND LESSONS FOR VIETNAM
ABSTRACT
Objectively speaking, Vietnam’s banking 
system has recently achieved many remarkable 
achievements. However, it still faced many 
dificulties and challenges to handle such 
as bad debts on the rise, the inancial 
incapability, weak technology and poor 
management. Hence the need to restructure 
in banking sector in order to achive a safe, 
healthy, eficient operation, as well as to 
improve competitiveness in the lat world. This 
paper examines some experiences in banking 
restructuring of certain countries, which latter 
draws valuable lessons for VietNam.
Keywords: experience, banking 
restructuring, some countries, lessons.
* TS. Ngân h̀ng Nông nghịp v̀ Ph́t trỉn nông thôn, chi nh́nh Tân Bình, Tp. Hồ Ch́ Minh
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Sau hơn 25 nĕm đổi mới, hệ thống ngân 
hàng Việt Nam đã góp phần không nhỏ vào 
công cuộc đổi mới và phát triển kinh tế của 
đất nước, góp phần xóa đói, giảm nghèo, đảm 
bảo an ninh trật ṭ xã hội. Mặc dù đạt được 
nhiều thành ṭu, song bên cạnh đó vẫn còn có 
những hạn chế, yếu kém như nợ xấu tuy đã 
giảm nhưng việc xử lý nợ xấu chưa tḥc chất, 
hiệu quả; khả nĕng cạnh tranh, nĕng ḷc tài 
chính, quản trị, công nghệ còn chưa đáp ứng 
được yêu cầu; nĕng ḷc tài chính chưa tḥc 
ṣ đủ mạnh. Những hạn chế, yếu kém kể trên 
đã làm cho hoạt động của hệ thống ngân hàng 
Việt Nam thiếu tính ổn định, tiềm ẩn nguy cơ 
rủi ro gây mất an toàn và dễ bị tổn thương khi 
môi trường kinh doanh trong nước và quốc 
tế biến động bất lợi. Vì vậy, cần phải tái cấu 
74
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
trúc lại để đưa hệ thống ngân hàng hoạt động 
lành mạnh, an toàn và hiệu quả hơn.
2. KINH NGHIỆM TÁI CẤU TRÚC NGÂN 
HÀNG CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN 
THẾ GIỚI
2.1. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Thứ nhất, Chính phủ Trung Quốc đã tḥc 
hiện tổ chức lại Ngân hàng Nhân dân Trung 
Hoa, với mục tiêu là tĕng cường khả nĕng 
giám sát, độc lập, ṭ chủ trong quản lý, điều 
hành các chính sách tiền tệ của Ngân hàng 
Trung Hoa; tiếp theo là củng cố và tĕng cường 
hệ thống giám sát tài chính quốc gia trên cơ sở 
thành lập Ủy ban Giám sát Ngân hàng Trung 
Hoa với trọng tâm là quản trị rủi ro tại các 
ngân hàng. Bên cạnh đó, Chính phủ Trung 
Quốc còn ban hành nhiều vĕn bản qui phạm 
pháp luật mới như: xây ḍng chuẩn ṃc kế 
toán, kiểm toán độc lập mang tính ràng buộc, 
khắt khe hơn; ban hành vĕn bản về quản trị 
điều hành nhằm nâng cao tính ṭ chủ, ṭ chịu 
trách nhiệm, công khai, minh bạch để lấy 
lại niềm tin của khách hàng đối với hệ thống 
ngân hàng, cũng như nhận diện những ngân 
hàng yếu kém, từ đó có những giải pháp hỗ 
trợ, xử lý kịp thời. Nĕm 1998, Trung Quốc đã 
áp dụng các quy tắc, quy định, định mức và 
tỷ lệ an toàn theo chuẩn ṃc của Ngân hàng 
Thanh toán Quốc tế (BIS), tỷ lệ an toàn vốn 
(CAR) được nâng lên mức 8%; quy định mới 
về phân loại khoản vay. Nhờ đó, bức tranh về 
số nợ dưới chuẩn đã trở nên r̃ ràng hơn, từ đó 
làm cơ sở để xây ḍng kế hoạch làm sạch bảng 
cân đối kế toán của các ngân hàng thương mại 
nhà nước.
Thứ hai, để xử lý khoản nợ dưới chuẩn 
khoảng 670 tỷ nhân dân tệ, chính phủ Trung 
Quốc đã thành lập bốn công ty quản lý tài 
sản, các công ty này được trao nhiều quyền 
ṭ chủ để xử lý, mua lại nợ xấu. Trong các 
khoản nợ xấu thì có tới khoảng 70% nợ xấu 
là của các doanh nghiệp nhà nước, các khoản 
nợ này được chuyển ra ngoại bảng để xử lý. 
Nĕm 2008, chính phủ Trung Quốc đã dành 
40 tỷ nhân dân tệ để xóa nợ cho những doanh 
nghiệp này, trước đó chính phủ Trung Quốc 
cũng đã sử dụng 30 tỷ nhân dân tệ để xóa nợ 
và những nĕm tiếp theo đều có khoản ḍ trù 
ngân sách dành để xử lý nợ xấu. Bên cạnh xử 
lý nợ xấu, những doanh nghiệp nhà nước có 
nợ xấu cũng được chính phủ Trung Quốc cơ 
cấu, sắp xếp lại nhằm nâng cao hiệu quả hoạt 
động, cũng như ngĕn ngừa giảm chất lượng tài 
sản của các ngân hàng cấp tín dụng. 
Thứ ba, giải quyết vấn đề thanh khoản: 
nhằm giải quyết vấn đề thanh khoản, tránh 
nguy cơ đổ vỡ của các ngân hàng, cũng như 
tạo niềm tin cho khách hàng, chính phủ Trung 
Quốc đã tái cấp vốn cho các ngân hàng thương 
mại nhà nước thông qua hình thức huy động từ 
trái phiếu chính phủ.
Thứ tư, khuyến khích các ngân hàng 
thương mại nhà nước niêm yết trên thị trường 
chứng khoán, điều này buộc các ngân hàng 
phải từng bước xây ḍng quản trị theo chuẩn 
quốc tế, nâng cao công tác quản trị điều hành, 
tĕng cường tính minh bạch và khả nĕng nhạy 
bén trong kinh doanh để nâng cao nĕng ḷc 
cạnh tranh. 
Thứ nĕm, tạo ra môi trường kinh doanh 
bình đẳng, lành mạnh, Ngân hàng Nhân dân 
Trung Hoa yêu cầu các ngân hàng cải thiện 
công tác quản trị điều hành và từng ngân hàng 
phải có kế hoạch với những ch̉ tiêu cụ thể để 
chuyển đổi mô hình kinh doanh, mô hình quản 
trị rủi ro, tĕng cường ứng dụng công nghệ 
thông tin, cũng như phát triển nguồn nhân 
ḷcCó thể nói, để cấu trúc lại hệ thống ngân 
hàng thành công ở Trung Quốc, có 5 yếu tố 
đó là: một là, giải quyết triệt để các khoản nợ 
xấu, nợ dưới chuẩn trong đó có tỷ lệ lớn là nợ 
75
Kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng ...
ở khối các doanh nghiệp nhà nước; hai là, tĕng 
cường nĕng ḷc quản trị ngân hàng bao gồm 
cả về tổ chức, nhân ṣ; ba là, thu hút các nhà 
đầu tư chiến lược; bốn là, đưa ngân hàng niêm 
yết ở trong nước và nước ngoài, một mặt giúp 
các ngân hàng tĕng vốn, mặt khác buộc các 
ngân hàng ṭ đẩy mạnh tái cấu trúc để tuân thủ 
các chuẩn ṃc quốc tế theo yêu cầu của thị 
trường; nĕm là, sử dụng vốn bán cổ phần mới 
để tĕng cường đầu tư vào hệ thống công nghệ, 
quản trị rủi ro để nâng cao hiệu quả hoạt động 
cho các ngân hàng.[5]
2.2. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở 
Hàn Quốc
Cuộc khủng hoảng Tài chính – Ngân hàng 
ở Hàn Quốc do nguyên nhân chủ yếu là đầu tư 
tràn lan và vay nợ quá mức của các tập đoàn 
kinh tế, bên cạnh đó những quy định an toàn 
hoạt động lỏng lẻo, khả nĕng quản trị yếu kém, 
cũng như ṣ thiếu minh bạch tài chính của hệ 
thống các tổ chức tín dụng cũng là nguyên 
nhân dẫn đến khủng hoảng Tài chính – Ngân 
hàng ở quốc gia này. Để ngĕn chặn khủng 
hoảng, chính phủ Hàn Quốc đã tḥc hiện tái 
cấu trúc hệ thống ngân hàng ở nước này, dưới 
đây là những giải pháp cụ thể:
 Th́ nhất, xây ḍng một lộ trình và các 
bước đi cụ thể để tḥc hiện tái cấu trúc hệ 
thống ngân hàng: Hàn Quốc đã áp dụng các 
tiêu chuẩn quốc tế để đánh giá tình hình tài 
chính, phân loại các khoản nợ xấu, sau đó tiến 
hành phân loại các ngân hàng thành 3 nhóm 
cơ bản từ đó làm cơ sở cho quá trình hợp nhất 
và sáp nhập, cụ thể: nhóm 1 là nhóm các ngân 
hàng dẫn đầu (nhóm các ngân hàng lớn); nhóm 
2 là nhóm các ngân hàng trung bình (chủ yếu 
tập trung vào các hoạt động bán lẻ) và nhóm 
3 là nhóm các ngân hàng nhỏ phục vụ cho các 
vùng địa phương. Mục đích chính của phân 
loại này là tạo ra một số ngân hàng lớn có khả 
nĕng tài chính và quản trị và có khả nĕng cạnh 
tranh đối với các ngân hàng nước ngoài, thu 
hẹp lĩnh ṿc hoạt động của các ngân hàng có 
quy mô vừa để tập trung vào các hoạt động 
kinh doanh chính, còn các ngân hàng nhỏ hoạt 
động an toàn, hiệu quả thì ch̉ nhằm mục đích 
hoạt động kinh doanh tại các địa phương.
Th́ hai, sau khi tiến hành đánh giá và phân 
loại nợ xấu, Hàn Quốc đã thành lập quỹ công 
chúng và công ty quản lý tài sản Hàn Quốc 
– Korean Assent Management Corporation 
(KAMCO): KAMCO đã tiến hành phân các 
khoản nợ xấu thành 2 loại cụ thể: các khoản 
nợ xấu thông thường và các khoản nợ xấu đặc 
biệt, trong đó: các khoản nợ xấu thông thường 
là những khoản nợ xấu mà khả nĕng thanh toán 
nợ được xác định là không mấy chắc chắn, còn 
những khoản nợ xấu đặc biệt là những khoản 
nợ xấu của các công ty đang trong quá trình tái 
cơ cấu lại. Sau đó, các khoản nợ xấu này tiếp 
tục được chia thành các khoản nợ xấu có đảm 
bảo bằng tài sản và nợ xấu vay tín chấp. Sau 
khi mua các khoản nợ xấu, KAMCO tiến hành 
bán cho các nhà đầu tư thông qua đấu giá quốc 
tế, hoặc KAMCO phát hành chứng khoán có 
đảm bảo bằng tài sản ḍa trên các khoản nợ 
xấu đã mua. Bên cạnh đó, một số khoản nợ 
xấu có tài sản đảm bảo KAMCO tịch thu, hoặc 
giữ lại đối với các khoản nợ xấu để tái cơ cấu 
nợ, tài trợ hay chuyển đổi nợ thành vốn chủ sở 
hữu khi KAMCO thấy rằng công ty đó có khả 
nĕng hồi phục.
Th́ ba, đánh giá tḥc hiện sáp nhập, phá 
sản các ngân hàng yếu kém: tiến hành đánh giá 
tình hình tḥc hiện mức vốn tḥc có của các 
ngân hàng thương mại, Hàn Quốc đã tḥc hiện 
các bước đi mạnh mẽ nhằm bắt buộc các ngân 
hàng tĕng vốn điều lệ, sáp nhập và cho phá sản 
các ngân hàng yếu kém. Điều đó được thể hiện 
trong tháng 7/1998, Hàn Quốc đã buộc 5 ngân 
hàng đóng cửa do có tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu 
dưới 8%, yêu cầu các ngân hàng này phải sáp 
76
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
nhập với nhau để đảm bảo mức an toàn vốn 
tối thiểu; buộc 7 ngân hàng yếu kém khác 
phải đưa ra lộ trình tḥc hiện tái cơ cấu dưới 
ṣ giám sát của Ngân hàng Trung ương Hàn 
Quốc và Ủy Ban giám sát Tài chính. Ngoài ra, 
Hàn Quốc còn khuyến khích các ngân hàng 
sáp nhập với nhau để tạo ra những ngân hàng 
có thể cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu, theo 
đó vào cuối nĕm 2001, hai ngân hàng lớn của 
Hàn Quốc là Kookmin Bank và Housing & 
Commercial Bank đã ṭ nguyện sáp nhập với 
nhau trở thành ngân hàng lớn nhất Hàn Quốc. 
Chính ṣ vào cuộc quyết liệt của Chính phủ 
Hàn Quốc, số ngân hàng ở Hàn Quốc đã giảm 
từ 33 ngân hàng vào nĕm 1997 xuống còn 19 
ngân hàng.
Th́ tư, nâng cao chất lượng ḥ th́ng 
thanh tra gím śt ngân h̀ng: để nâng cao 
hiệu quả hoạt động thanh tra giám sát ngân 
hàng, Hàn Quốc đã tập trung nâng cao chất 
lượng hoạt động của các cơ quan thanh tra 
giám sát ngân hàng. Bên cạnh đó, xây ḍng, 
ch̉nh sửa, bổ sung nhiều vĕn bản nhằm đảm 
bảo cho hoạt động ngân hàng được an toàn, 
hiệu quả, ổn định và phù hợp với thông lệ 
quốc tế. 
Th́ nĕm, tĕng cường vai trò c̉a tổ ch́c 
B̉o hỉm tìn gửi trong t́i cấu trúc ḥ th́ng 
ngân h̀ng: nĕm 1995, Hàn Quốc đã ban hành 
Luật Bảo vệ người gửi tiền, quy định r̃ ràng 
chức nĕng, nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của tổ 
chức Bảo hiểm tiền gửi tại Hàn Quốc. Chức 
nĕng chính là bảo vệ quyền lợi của người gửi 
tiền và duy trì ổn định tài chính tại Hàn Quốc, 
với các chức nĕng chính gồm: (1) quản lý quỹ 
Bảo hiểm tiền gửi; (2) giám sát rủi ro; (3) xử 
lý đổ vỡ; (4) thu hồi nợ; và (5) điều tra. Trong 
cuộc khủng hoảng tài chính nĕm 1997, công 
ty bảo hiểm tiền gửi Hàn Quốc đã chi trả cho 
517 tổ chức tài chính bị mất khả nĕng thanh 
toán với số tiền lên tới 110,9 nghìn tỷ won. [1]
2.3. Tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở 
Thái Lan
Cuộc khủng hoảng tài chính châu Á nĕm 
1997 đã tác động lớn đến hệ thống ngân hàng 
ở Thái Lan, để giữ cho hệ thống ngân hàng 
hoạt động an toàn, chính phủ Thái Lan đã 
tḥc hiện cấu trúc lại hệ thống ngân hàng 
nhằm đưa hệ thống hoạt động an toàn, hiệu 
quả hơn, chính phủ Thái Lan đã đưa ra giải 
pháp cụ thể sau:
Th́ nhất, đóng cửa một số định chế tài 
chính yếu kém: thông qua Ủy ban cơ cấu lại 
tài chính của Thái Lan đã tổ chức bán đấu giá 
tài sản của 58 công ty tài chính bị đóng cửa và 
thu đã thu về gần 200 tỷ Bath. Bên cạnh đó, 
việc sáp nhập các định chế tài chính cũng được 
tiến hành, trong đó có ṣ hợp nhất của 13 công 
ty tài chính và Unionbank đã ra đời ngân hàng 
Bank Thai, Ngân hàng First Bangkok City 
hợp nhất với Krung Thaibank sau đó được tái 
cấp vốn 200 tỷ Bath và Bangkokbank được 
bán lại cho công ty quản lý tài sản.
Th́ hai, những ngân hàng có khả nĕng 
duy trì hoạt động chính phủ đã tái cấp vốn để 
tiếp tục hoạt động: tạo cơ hội cho các ngân 
hàng hoạt động bằng cách sử dụng quỹ công 
vào việc tái cấp vốn với một số điều kiện đặc 
biệt, xây ḍng cơ sở pháp lý để thành lập các 
công ty xử lý tài sản...
Th́ ba, chuyển các khoản nợ xấu ra ngoại 
bảng và tiến hành đấu giá để xử lý: phân loại 
các khoản nợ xấu đối với những khách hàng 
không còn hoạt động và chuyển qua ngoại 
bảng và đấu giá để thu hồi nợ. Thái Lan đã 
thành lập Ủy ban tái cơ cấu lĩnh ṿc tài chính 
và Công ty quản lý tài sản vào tháng 10/1997 
để tḥc hiện công việc này.
Th́ tư, thành lập khung pháp lý nhằm tạo 
77
Kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng ...
điều kiện thuận lợi cho tái cấu trúc hệ thống 
ngân hàng: Thái Lan đã xây ḍng nhiều vĕn 
bản pháp lý, Luật phá sản, thành lập tòa án 
chuyên giải quyết các vụ phá sản nhằm phục 
vụ cho tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.[1]
3. BÀI HỌC KINH NGHIỆM CHO VIỆT NAM
Hệ thống ngân hàng của mỗi quốc gia đều 
có những đặc thù riêng, tuy nhiên cũng có 
những nét tương đồng. Vì vậy tìm hiểu kinh 
nghiệm tái cấu trúc hệ thống ngân hàng ở các 
quốc gia khác để rút ra bài học kinh nghiệm 
có giá trị tham khảo cho Việt Nam là cần thiết. 
Thông qua kinh nghiệm tái cấu trúc hệ thống 
ngân hàng của các quốc gia kể trên, có thể rút 
ra bài học kinh nghiệm đối với Việt Nam là:
Ṃt l̀, trước hết, Chính phủ cần phải đánh 
giá lại toàn diện quá trình tái cơ cấu hệ thống 
ngân hàng trong giai đoạn vừa qua, tiếp tục 
rà soát, đánh giá và phân loại các ngân hàng 
theo từng nhóm trên cơ sở áp dụng các tiêu 
chuẩn quốc tế để đánh giá nĕng ḷc tài chính, 
phân loại các khoản nợ xấutừ đó tái cơ cấu 
từng nhóm ngân hàng cụ thể cho giai đoạn tiếp 
theo; xây ḍng lộ trình và các bước đi cụ thể 
tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.
Hai l̀, đổi mới hoạt động của ngân hàng 
nhà nước: xem xét, cân nhắc khả nĕng nâng 
cao tính độc lập của ngân hàng nhà nước theo 
mô hình của ngân hàng trung ương ở các nước 
phát triển. Nâng cao chất lượng của cơ quan 
thanh tra, giám sát ngân hàng, gắn trách nhiệm 
cụ thể đối với cơ quan thanh tra trên địa bàn 
khi để xảy ra nhiều vi phạm trong hoạt động 
ngân hàng, tĕng cường khả nĕng giám sát từ 
xa; nâng cao tính ṭ chủ trong quản lý điều 
hành chính sách tiền tệ của ngân hàng nhà 
nước. 
Ba l̀, sau khi phân loại, ngân hàng nhà 
nước cần mạnh dạn cho các ngân hàng yếu 
kém phá sản; tiếp tục hỗ trợ các ngân hàng 
yếu kém nhưng còn khả nĕng phục hồi để duy 
trì hoạt động kinh doanh; chú trọng thanh tra, 
giám sát những ngân hàng tĕng trưởng tín 
dụng nóng, không tuân thủ qui định lãi suất 
huy động, cho vay của ngân hàng nhà nước; 
kiên quyết xử lý đối với ngân hàng không tuân 
thủ qui định điều hành chính sách tiền tệ của 
ngân hàng nhà nước.
 B́n l̀, tḥc hiện tái cấu trúc đồng bộ 
hệ thống ngân hàng, kể cả những ngân hàng 
tốt, đặc biệt chú trọng đến việc quản trị rủi 
ro: tín dụng, thanh khoản, tác nghiệp, đạo 
đức; khuyến khích các ngân hàng hợp nhất, 
sáp nhập; những ngân hàng không ṭ nguyện 
sáp nhập thì nhà nước tiến hành sáp nhập bắt 
buộc.
Nĕm l̀, tạo hành lang pháp lý để hoạt 
động ngân hàng lành mạnh, hiệu quả, phù 
hợp với thông lệ quốc tế: thiết lập hành lang 
pháp lý cần thiết để giúp cho quá trình tái cấu 
trúc ngân hàng diễn ra suôn sẻ, nghiên cứu cụ 
thể hóa các chính sách, cơ chế để phát triển 
hệ thống ngân hàng đủ tiêu chuẩn, khả nĕng 
kinh doanh đa nĕng; ban hành những qui định 
cho phù hợp với thông lệ quốc tế như chuẩn 
ṃc kế toán, kiểm toán độc lập mang tính 
ràng buộc, khắt khe hơn, ban hành vĕn bản về 
quản trị điều hành nhằm nâng cao tính ṭ chủ, 
minh bạch; quy định tỷ lệ an toàn vốn (CAR) 
và phân loại khoản vay theo chuẩn ṃc quốc 
tế.tạo hành lang pháp lý về mua bán, sáp 
nhập ngân hàng nhằm cho hoạt động ngân 
hàng được lành mạnh, hiệu quả hơn.
Śu l̀, nâng cao nĕng ḷc của các ngân 
hàng thương mại: tiếp tục tĕng vốn điều lệ, vốn 
ṭ có, khả nĕng quản lý điều hành và kiểm soát 
rủi ro nhằm gia tĕng cạnh tranh của các ngân 
hàng thương mại trước những biến động của 
nền kinh tế trong và ngoài nước. Kiểm soát tốt 
78
Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật
dư nợ và tĕng trưởng tín dụng nhằm hạn chế 
rủi ro. Đào tạo nâng cao nĕng ḷc, trình độ của 
đội ngũ cán bộ ngân hàng; ứng dụng có hiệu 
quả hệ thống công nghệ thông tin. 
B̉y l̀, quán triệt đến các ngân hàng và 
người dân hiểu đúng vế tái cấu trúc ngân hàng: 
cần quán triệt đến với các ngân hàng và người 
dân nhận thức r̃ tái cấu trúc hệ thống ngân 
hàng là một trong những vấn đề trọng tâm, là 
một phần cấu thành của tái cấu trúc nền kinh 
tế để giúp hệ thống ngân hàng hoạt động lành 
mạnh, hiệu quả hơn và tái cấu trúc hệ thống 
ngân hàng ch̉ có thể thành công khi triển 
khai đồng bộ với quá trình tái cơ cấu khu ṿc 
doanh nghiệp nhà nước và tái cơ cấu đầu tư 
công, đồng thời tranh thủ ṣ đồng thuận của 
toàn xã hội. 
 T́m l̀, cần sớm xử lý nợ xấu một 
cách tḥc chất, hiệu quả: tiếp tục xử lý nợ xấu 
một cách tḥc chất, hiệu qủa hơn, coi đây là 
một trong những vấn đề trọng tâm của công 
việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng. Nâng 
cao tính ṭ chủ, ṭ chịu trách nhiệm của công 
ty VAMC, phát triển thị trường mua bán nợ, 
trong đó nghiên cứu có ṣ tham gia của các 
nhà đầu tư nước ngoài, có chính sách ưu đãi 
về thuế đối với đối tượng mua bán nợ xấu, bên 
cạnh đó tiếp tục yêu cầu các ngân hàng thương 
mại trích lập ḍ phòng rủi ro đầy đủ theo qui 
định của pháp luật.
Ch́n l̀, tổng kết, đánh giá lại quá trình tái 
cơ cấu ngân hàng giai đoạn 1, trên cơ sở đó rút 
ra bài học kinh nghiệm cho quá trình tái cấu 
trúc hệ thống ngân hàng trong giai đoạn tiếp 
theo; kiên quyết xử lý dứt điểm các ngân hàng 
thương mại yếu kém, chú trọng các biện pháp 
quản lý, giám sát, cơ chế hỗ trợ cơ cấu lại các 
ngân hàng thương mại được ngân hàng nhà 
nước mua lại.
Mười l̀, nâng cao vai trò của bảo hiểm 
tiền gởi Việt Nam: xem xét, điều ch̉nh lại các 
qui định của bảo hiểm tiền gởi Việt nam theo 
hướng quy định r̃ ràng chức nĕng, nhiệm vụ, 
cơ chế hoạt động của bảo hiểm tiền gởi, trong 
đó coi trọng bảo vệ quyền lợi của người gửi 
tiền, cũng như duy trì ổn định hệ thống tài 
chính tiền tệ quốc gia.
Mười ṃt l̀, tiếp tục cổ phần hóa ngân 
hàng, tiến tới xem xét không giữ cổ phần chi 
phối của một số ngân hàng: tiếp tục cổ phần 
hóa ngân hàng còn lại và nghiên cứu xem xét 
bán cổ phần tại các ngân hàng mà nhà nước 
đang nắm cổ phần chi phối, mở rộng room cho 
các nhà đầu tư nước ngoài mua cổ phần từ các 
ngân hàng này, từ đó buộc các ngân hàng phải 
từng bước xây ḍng quản trị theo chuẩn quốc 
tế, tĕng cường tính minh bạch và khả nĕng 
nhạy bén trong kinh doanh để nâng cao nĕng 
ḷc cạnh tranh trong điều kiện hội nhập.
Mười hai l̀, thành lập tòa án chuyên 
trách giải quyết phá sản: để giải quyết nhanh 
các vụ phá sản, nhà nước nghiên cứu thành 
lập tòa án chuyên trách để giải quyết các vụ 
việc phá sản để phục vụ tái cấu trúc hệ thống 
ngân hàng.
4. KẾT LUẬN
 Có thể nói, tái cấu trúc hệ thống ngân 
hàng ở Việt Nam là một bài toán không hề 
đơn giản. Do đó, để tái cấu trúc hệ thống ngân 
hàng tḥc ṣ có hiệu quả, rất cần được ṣ quan 
tâm, chia sẻ của người dân và ṣ vào cuộc của 
cả hệ thống chính trị. Bài viết đã tìm hiểu kinh 
nghiệm tái cấu trúc ngân hàng của một số quốc 
gia, qua đó rút ra được bài học kinh nghiệm có 
giá trị tham khảo đối với Việt Nam. Hy vọng 
rằng đây là những bài học có giá trị giúp cho 
cơ quan chức nĕng nghiên cứu và đưa ra chính 
sách đúng đắn trong quá trình tái cấu trúc hệ 
thống ngân hàng ở Việt Nam trong giai đoạn 
tiếp theo.
79
Kinh nghiệm tái cấu trúc ngân hàng ...
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Hồ Thanh Xuân (2016). Kinh nghịm t́i 
cấu trúc ḥ th́ng ngân h̀ng c̉a ṃt ś qúc 
gia. Thời báo ngân hàng
[2]. Vũ Thị Phương Hoa& Lê Quốc 
Công(2012). Kinh nghịm qúc t́ v̀ t́i cơ 
cấu ngân h̀ng. Tạp chí Tài chính, số 12
[3]. Cấn Vĕn Ḷc (2011). “T́i cơ câu 
ḥ th́ng NHTM: Kinh Nghịm Đông Á”. 
Hội thảo quốc tế về tái cơ cấu hệ thống 
NHTM – Hà Nội, tháng 12/2011 
[4]. 
aspx? portalid=52&tabid =108&catid 
=434 & distid =3825
[5].  
2012530 /202875/ kinh-nghiem-tai-cau-truc-
ngan-hang-trung-quoc.aspx
[6]. https://pdfs.semanticscholar.org/ 6679/ 
9fb63f232ffeaa5c3c1e56d4a06fbd233396
[7]. Claudia Dziobek và Ceyla Pazarbasioglu. 
(1998) “Lessons from Systemic Bank 
Restructuring”. IMF.
[8]. BIS (1999). Bank restructuring in 
practice – Bank for international settlements 
No. 6 – August 1999

File đính kèm:

  • pdfkinh_nghiem_tai_cau_truc_ngan_hang_cua_mot_so_quoc_gia_va_ba.pdf