Rủi ro trong hoạt động thanh toán L/C tại sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Thanh toán quốc tế (TTQT) là một nghiệp vụ ngoại bảng ñặc trưng và quan trọng

trong hoạt ñộng kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Do

phạm vi rộng của hoạt ñộng TTQT là rộng lớn và bao gồm nhiều ñối tượng tham gia

nên rủi ro có thể xuất hiện tại nhiều thời ñiểm, gây ra các thiệt hại không nhỏ cho các

bên. NHTM là trung gian cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, bên cạnh

việc thu ñược một mức lợi nhuận thì cũng phải gánh chịu hàng loạt những rủi ro. Rủi

ro trong TTQT ñối với NHTM có thể là thiệt hại xảy ra do không thu hồi ñược vốn,

phát sinh những khoản chi phí không cần thiết hay là những yếu tố làm giảm uy tín

của ngân hàng.

Nội dung bài viết ñề cập ñến những rủi ro thường gặp trong hoạt ñộng thanh toán

L/C- một phương thức TTQT chiếm tỷ trọng lớn nhất - tại Sở Giao dịch Ngân hàng

Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (SGD NHNo)

pdf 8 trang yennguyen 12560
Bạn đang xem tài liệu "Rủi ro trong hoạt động thanh toán L/C tại sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Rủi ro trong hoạt động thanh toán L/C tại sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam

Rủi ro trong hoạt động thanh toán L/C tại sở giao dịch Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
RỦI RO TRONG HOẠT ðỘNG THANH TOÁN L/C TẠI SỞ GIAO DỊCH 
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM 
Nguyễn Ngọc Hồng 
NHNo&PTNT Việt Nam 
Thanh toán quốc tế (TTQT) là một nghiệp vụ ngoại bảng ñặc trưng và quan trọng 
trong hoạt ñộng kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Do 
phạm vi rộng của hoạt ñộng TTQT là rộng lớn và bao gồm nhiều ñối tượng tham gia 
nên rủi ro có thể xuất hiện tại nhiều thời ñiểm, gây ra các thiệt hại không nhỏ cho các 
bên. NHTM là trung gian cung cấp các dịch vụ thanh toán cho khách hàng, bên cạnh 
việc thu ñược một mức lợi nhuận thì cũng phải gánh chịu hàng loạt những rủi ro. Rủi 
ro trong TTQT ñối với NHTM có thể là thiệt hại xảy ra do không thu hồi ñược vốn, 
phát sinh những khoản chi phí không cần thiết hay là những yếu tố làm giảm uy tín 
của ngân hàng. 
Nội dung bài viết ñề cập ñến những rủi ro thường gặp trong hoạt ñộng thanh toán 
L/C- một phương thức TTQT chiếm tỷ trọng lớn nhất - tại Sở Giao dịch Ngân hàng 
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam (SGD NHNo). 
1. RỦI RO TÍN DỤNG 
1.1. ðối với thanh toán hàng xuất khẩu 
Hiện nay, trong thanh toán hàng xuất khẩu tại SGD NHNo cũng như tại các chi nhánh 
của NHNo thực hiện chiết khấu chứng từ dưới hai hình thức: Chiết khấu miễn truy ñòi 
và chiết khấu truy ñòi. 
ðể ngân hàng thực hiện chiết khấu miễn truy ñòi cần có các ñiều kiện: 
- Loại L/C trả tiền ngay và cho phép ñòi tiền bằng ñiện; 
- L/C quy ñịnh vận ñơn lập theo lệnh của ngân hàng phát hành (NHPH) và toàn bộ 
vận ñơn gốc ñược xuất trình cho SGD NHNo; 
- Chứng từ hoàn toàn phù hợp với các ñiều khoản và ñiều kiện của L/C; 
- HNPH L/C phải là ngân hàng có uy tín trên thị trường quốc tế và có quan hệ thanh 
toán sòng phẳng với SGD NHNo. 
- Cán bộ ngân hàng phải kiểm tra các thông tin về mặt hàng, giá cả, thị trường tiêu thụ 
của lô hàng nhập vào thời ñiểm chiết khấu. 
Thông thường, SGD cũng như các chi nhánh NHNo thực hiện chiết khấu truy ñòi ñể 
giảm thiểu rủi ro cho ngân hàng vì ngân hàng có quyền truy ñòi khách hàng trong 
trường hợp bên nước ngoài từ chối thanh toán. Chiết khấu truy ñòi ñược áp dụng cho 
cả L/C trả ngay và L/C trả chậm. ðối với L/C trả chậm, việc chiết khấu chỉ ñược thực 
hiện khi nhận ñược ñiện chấp nhận thanh toán hoặc hối phiếu ñược ký hậu chấp nhận 
thanh toán vào ngày ñáo hạn bởi ngân hàng phát hành (ngân hàng xác nhận). 
Số tiền chiết khấu tuỳ từng trường hợp cụ thể mà áp dụng linh hoạt nhưng không vượt 
quá 90% trị giá bộ chứng từ ñược chiết khấu. Doanh số cho vay chiết khấu tại SGD 
NHNo tăng qua các năm do nhu cầu vay vốn sản xuất hàng xuất khẩu. Thực chất ñây 
là một khoản cho vay ñược thế chấp bởi bộ chứng từ hàng xuất theo L/C. Theo quy 
ñịnh, nếu quá 60 ngày kể từ ngày chiết khấu mà SGD NHNo không nhận ñược thông 
báo trả tiền của ngân hàng nước ngoài thì ngân hàng có quyền tự ñộng trích nợ tài 
khoản tiền gửi của khách hàng ñể thu nợ. Nếu tài khoản hết số dư thì chuyển sang nợ 
quá hạn và phòng tín dụng có trách nhiệm theo dõi và thu nợ. 
Trong thời gian vừa qua, rủi ro trong tín dụng tại SGD NHNo dưới hình thức chiết 
khấu truy ñòi, miễn truy ñòi xảy ra khi có những doanh nghiệp sau khi nhận hàng 
chiết khấu chứng từ, do tình hình làm ăn kém hiệu quả nên không thực hiện ñược 
nghĩa vụ tài chính ñối với ngân hàng, hiện tượng nợ nần dây dưa thanh toán cho ngân 
hàng là tương ñối phổ biến hoặc do khách hàng tìm mọi lý do khác ñể chậm thanh 
toán cho ngân hàng. Rủi ro tín dụng cũng xảy ra khi ngân hàng nước ngoài chậm 
thanh toán ảnh hưởng ñến vốn khả dụng của ngân hàng, làm căng thẳng thêm cung- 
cầu ngoại tệ của ngân hàng. ðó cũng là lý do phát sinh rủi ro trong thanh khoản ñối 
với SGD NHNo. 
1.2. ðối với thanh toán hàng nhập khẩu 
Khi thanh toán hàng nhập khẩu theo yêu cầu của khách hàng, SGD NHNo mở L/C ñể 
thanh toán tiền hàng cho khách hàng. Rủi ro tín dụng ñã ẩn chứa ngay trong việc ký 
quỹ mở L/C cho khách hàng của SGD NHNo. 
Theo quy ñịnh hiện hành của NHNo, các chi nhánh trong toàn hệ thống nói chung và 
SGD nói riêng, sau khi tiếp nhận ñồng ý mở L/C cho khách hàng thì phải tiến hành ký 
quỹ. Trước ñây, hầu hết các chi nhánh của NHNo ñều quy ñịnh mức ký quỹ là 100% 
cho các ñơn vị thanh toán bằng hình thức L/C trừ một số trường hợp ñặc biệt. Tuy 
nhiên, ñiều này không phát huy ñược tác dụng, làm giảm tính cạnh tranh ñồng thời 
làm cho một số khách hàng chuyển sang các ngân hàng khác. Vì vậy, hiện nay ngân 
hàng ñã tiến hành xác ñịnh mức ký quỹ một cách linh hoạt hơn: 
- Các khách hàng không phải ký quỹ khi mở L/C: Khách hàng có tài khoản tiền gửi 
lớn, có uy tín trong giao dịch với SGD trong vấn ñề thanh toán, có các giao dịch lớn 
qua SGD, tình hình hoạt ñộng sản xuất kinh doanh tốt, có sức cạnh tranh trên thị 
trường. 
- Mức ký quỹ từ 10%- 30% giá trị L/C ñược áp dụng phổ biến trong hoạt ñộng TTQT 
của SGD NHNo. 
- Mức ký quỹ 100% thực hiện ñối với những khách hàng không có uy tín thanh toán 
ñối với ngân hàng hoặc tình hình tài chính gần ñây không tốt. 
Nguồn ký quỹ có thể là vốn tự có của doanh nghiệp hoặc vốn vay của ngân hàng do 
bên thứ ba bảo lãnh. Trong trường hợp khách hàng xin vay ngoại tệ ñể mở L/C mà 
ngân hàng chấp nhận thì việc xin vay ngoại tệ phải tuân thủ theo ñúng thủ tục xin vay 
ngoại tệ có kỳ hạn. Thông thường các ñơn vị xin vay thế chấp bằng chính lô hàng 
nhâp. Ngoài ra, ngân hàng còn phải thanh toán uỷ nhiệm chi, thanh toán thủ tục phí 
kiểm tra hạn ngạch nhập khẩu. 
Sau khi kiểm tra nếu hợp lệ, thanh toán viên lập hồ sơ L/C ñưa số liệu vào máy vi tính 
theo quy ñịnh. Một bộ hồ sơ bao giờ cũng gồm ñầy ñủ các thông tin sau: Số tham 
chiếu, tên, ñịa chỉ của người mở L/C, người hưởng lợi, ngân hàng thông báo, ngân 
hàng xác nhận, kim ngạch L/C, ngày mở, ngày hết hạn, thể thức thanh toán, tên hàng 
hoá, khối lượng, 
Tuy có những quy ñịnh chặt chẽ nêu trên nhưng trong thời gian vừa qua, rủi ro trong 
lĩnh vực này vẫn xảy ra, thể hiện theo các hình thức như sau: 
- Một số doanh nghiệp không chịu thanh toán khi các chứng từ hợp lệ ñã về. Họ 
thường vịn vào lí do hàng chưa về hoặc hàng có vấn ñề chờ thương lượng ñể cố tình 
trì hoãn thời hạn thanh toán. Các ngân hàng nước ngoài có thể phạt SGD NHNo do 
thanh toán chậm, ảnh hưởng tới uy tín của SGD. Việc cho vay ký quỹ cũng như ñể 
thanh toán hàng nhập khẩu gây thiệt hại không nhỏ cho SGD khi một số ñơn vị nhập 
khẩu làm ăn thua lỗ, mất khả năng thanh toán. 
- Thiệt hại trong việc bảo lãnh L/C nhập hàng trả chậm. ðây chính là một hình thức 
tín dụng mà ngân hàng cấp cho người nhập khẩu. Bằng uy tín của mình, SGD NHNo 
ñứng ra bảo lãnh các hối phiếu kỳ hạn. Tuy nhiên, một số doanh nghiệp biến nó thành 
nguồn vốn tín dụng dài hạn, lợi dụng tiền bán hàng trả chậm quay vòng, sử dụng vốn 
sai mục ñích, dẫn ñến mất khả năng thanh toán cho người xuất khẩu khi ñến hạn. 
Trong vài năm trở lại ñây, rủi ro này có xu hướng gia tăng, SGD NHNo chịu khá 
nhiều thiệt hại trong việc bảo lãnh L/C nhập hàng trả chậm, nếu ngân hàng phải ñứng 
ra trả nợ thay cho các doanh nghiệp ñó thì khả năng không thu hồi ñược nợ là rất cao. 
- Trường hợp SGD nhận thư bảo lãnh nhận hàng: ðôi khi hàng về ñến cảng rồi mà bộ 
chứng từ vẫn chưa về tới ngân hàng. ðơn vị nhập khẩu có yêu cầu giải phóng hàng 
càng nhanh càng tốt ñể tránh phí tổn lưu kho bãi và các chi phí phát sinh. ðiều kiện ñể 
SGD thực hiện nghiệp vụ phát hành thư bảo lãnh- thư uỷ quyền nhận hàng, ký hậu 
vận ñơn gốc là khách hàng phải có cam kết chập nhận thanh toán và ký quỹ 100% trị 
giá hoá ñơn, hoặc uỷ quyền cho chi nhánh của NHNo khoanh số tiền tương ứng trên 
tài khoản tiền gửi của họ hoặc ghi nợ tài khoản tiền vay khi thanh toán. Ngoài ra, 
khách hàng phải có thư yêu cầu phát hành bảo lãnh kèm 01 bản sao hoá ñơn do người 
xuất khẩu gửi trực tiếp. Trên thực tế xảy ra không ít rủi ro cho SGD khi khách hàng ñã 
nhận hàng và khi bộ chứng từ về rồi mà họ không chịu thanh toán. Lúc ñó SGD phải 
tiến hành cho vay bắt buộc và sẽ chịu rủi ro khi nhà nhập khẩu phá sản, mất khả năng 
thanh toán. 
1.3. ðối với nợ quá hạn trong thanh toán L/C 
Phần lớn các khách hàng có quan hệ tín dụng trong hoạt ñộng TTQT với SGD NHNo 
là các doanh nghiệp tham gia hoạt ñộng xuất nhập khẩu (XNK). Tuy nhiên, các doanh 
nghiệp này chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn chủ sở hữu còn khiêm tốn. 
Trong phương thức này, phần lớn các doanh nghiệp hoạt ñộng dựa vào sự tài trợ bằng 
uy tín hay bằng vốn vay của SGD. Khi gặp những khó khăn khách quan như sự biến 
ñộng của giá cả hàng hoá, của tỷ giá ngoại tệ, chính sách thuế và hàng rào thuế 
quan, ñã làm cho khách hàng bị thua lỗ, thậm chí khách hàng bị phá sản, không có 
khả năng thanh toán toàn bộ hay một phần tiền vay cho ngân hàng và do ñó ảnh 
hưởng ñến khả năng thu hồi vốn của ngân hàng. 
ðối với các L/C dùng vốn tự có kí quỹ dưới 100%, rủi ro vẫn xảy ra với SGD do 
nhiều khách hàng có phương án, kinh doanh khả thi nhưng trình ñộ quản trị luồng tiền 
không tốt nên khi ñến hạn thanh toán, khách hàng không có khả năng thanh toán, buộc 
SGD phải tiến hành cho vay. Trong những trường hợp như vậy, ngân hàng mất thêm 
nhiều chi phí như ñiện thoại, thời gian, nhân lực ñể ñôn ñốc, theo dõi, làm việc với 
khách hàng ñể thanh toán cho nước ngoài. 
Bảng 1. Tình hình nợ quá hạn L/C tại Sở giao dịch những năm qua 
ðơn vị: Nghìn USD 
Nợ quá hạn L/C 
Tăng,giảm 
 Năm Tổng số dư 
L/C chưa 
thanh toán 
Doanh 
số 
 nghìn USD % 
Tỷ trọng 
(%) 
2006 11,363.40 676.93 - 6.0 
2007 9,884.47 536.90 -140.03 -20.69 5.4 
2008 9,151.50 408.93 -127.97 -23.84 4.5 
2009 8,507.87 324.55 -84.37 -20.63 3.8 
Nguồn: Báo cáo tổng kết HðKD của Sở giao dịch NHNo 2006- 2009 
Nguyên nhân của tình trạng trên là: 
- Hoạt ñộng XNK với doanh số chưa cao, các doanh nghiệp NK hoạt ñộng không mấy 
hiệu quả, quay vòng vốn chậm, bị thua lỗ dẫn ñến không có tiền trả ngân hàng khi ñến 
hạn thanh toán. 
- Ngân hàng bảo lãnh cho doanh nghiệp mở L/C hàng nhập trả chậm chưa có phân 
tích, chọn lọc kỹ lưỡng phát sinh nợ quá hạn, bộ phận thẩm ñịnh hồ sơ khách hàng 
còn lỏng lẻo, chưa chặt chẽ và chưa lường hết ñược các rủi ro phát sinh, tỷ lệ ký quỹ 
thấp, phần giá trị thanh toán L/C còn lại không có giá trị tài sản ñảm bảo. 
Thực tế thì nợ quá hạn L/C trong thanh toán XNK của SGD có dấu hiệu giảm dần qua 
các năm. Tuy nhiên, có thể nợ quá hạn sẽ gia tăng trở lại nếu ngân hàng không có sự 
ñánh giá khách hàng (người mở L/C) một cách kỹ lưỡng trong việc nhận ñịnh trước 
ñược họ không có khả năng hoặc không muốn thanh toán. Do vậy, rủi ro về tài chính 
vẫn luôn là thách thức cùng với hoạt ñộng thanh toán bằng L/C mà SGD phải ñối mặt. 
2. RỦI RO KỸ THUẬT (LỖI CHỨNG TỪ) 
Rủi ro kỹ thuật là những rủi ro do những sai sót mang tính kỹ thuật trong quy trình 
thanh toán L/C, như việc các bên tham gia thực hiện sai một khâu trong quy trình 
nghiệp vụ thanh toán hay sự khác nhau giữa bộ chứng từ thanh toán với nội dung quy 
ñịnh trong L/C. Một bộ chứng từ hoàn hảo là cơ sở ràng buộc trách nhiệm giữa nhà 
xuất khẩu với ngân hàng, giữa ngân hàng phát hành với nhà xuất khẩu, giữa ngân 
hàng phát hành và ngân hàng xác nhận, giữa ngân hàng thanh toán và ngân hàng hoàn 
trả. Do ñó, các chủ thể ñặc biệt cần quan tâm tới việc kiểm tra kỹ L/C ñể ñưa ra quyết 
ñịnh trả tiền. 
Thực tế, từng yếu tố tạo nên bộ chứng từ hoàn hảo giữa các ngân hàng tham gia thanh 
toán còn nhiều bất cập, như sự phù hợp giữa các NH chưa thống nhất, ngân hàng này 
cho là hợp lệ nhưng ngân hàng khác lại bắt lỗi chứng từ và dẫn ñến kết quả không 
thực hiện ñược khoản thanh toán, hoặc bắt lỗi quá khắt khe, từ ñó nảy sinh rủi ro trong 
TTQT. 
Chứng từ thanh toán là ñiều khoản bắt buộc và vô cùng quan trọng trong thanh toán 
L/C. Thực trạng bộ chứng từ ñược xuất trình là cơ sở căn bản cho việc từ chối hay 
chấp nhận thanh toán. Nhà xuất khẩu chắc chắn ñòi ñược tiền khi họ xuất trình tới 
ngân hàng ñược chỉ ñịnh bộ chứng từ hoàn hảo. Về hình thức, bộ chứng từ hoàn hảo 
là bộ chứng từ ñầy ñủ về số lượng, ñúng về nội dung theo quy ñịnh của L/C. Lỗi 
chứng từ xuất hiện trong cả hàng nhập lẫn hàng xuất, bao gồm những lỗi liên quan tới 
số lượng chứng từ; nội dung chứng từ; thời hạn xuất trình chứng từ bị chẫm trễ 
2.1. ðối với lỗi chứng từ hàng nhập 
ðối với hàng nhập, SGD ñứng ra làm vai trò là ngân hàng mở L/C (NHPH), thực hiện 
cam kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nước ngoài. ðây là nghiệp vụ ẩn chứa nhiều rủi ro, 
nếu doanh nghiệp vì một lý do nào ñó mà không trả ñược tiền theo ñúng cam kết sẽ 
gây tổn thất cho ngân hàng cả về tài chính lẫn uy tín. Thực tế chứng từ hàng nhập 
thường ít lỗi do ñã qua bước kiểm tra của ngân hàng nước ngoài. Tuy nhiên, theo 
thống kê của SGD, năm 2006 có khoảng 18% bộ chứng từ của nhà xuất khẩu nước 
ngoài xuất trình theo L/C do các chi nhánh của SGD phát hành có sự khác biệt, mà 
các lỗi chứng từ ñối với hàng nhập của SGD xuất hiện chủ yếu ở khâu tiếp nhận và 
kiểm tra chứng từ. Trong ñó, nhiều trường hợp ngân hàng phải từ chối thanh toán do 
có nhiều sai sót nghiêm trọng từ phía nước ngoài như chứng từ không ñúng người kí 
phát, chứng từ vận tải không hoàn hảo, mô tả hàng hoá trong hoá ñơn thương mại 
không ñúng những quy ñịnh trong L/C. Mặt khác, cũng có trường hợp các lỗi chứng 
từ xuất phát từ phía NHPH ñưa ra không chính xác, và phía ngân hàng nước ngoài 
không chấp nhận. Với tỷ lệ sai sót trong kiểm tra chứng từ là 18%, có thể thấy rằng 
chất lượng kiểm tra chứng từ hàng nhập của SGD chưa cao, còn nhiều hạn chế. 
2.2. ðối với lỗi chứng từ hàng xuất 
ðối với hàng xuất thì SGD ñóng vai trò là ngân hàng thông báo L/C hay là ngân hàng 
chiết khấu. Trên thực tế hiện nay, trong hoạt ñộng TTQT của SGD thì rủi ro lỗi chứng 
từ thường phát sinh do các nguyên nhân như cán bộ chưa tuân thủ ñúng quy trình kỹ 
thuật, việc kiểm soát chứng từ không cẩn thận, lập thiếu chứng từ, thiếu nội dung, do 
thời gian chậm 
Lỗi chứng từ hàng xuất ñang là hiện tượng phổ biến ở hầu hết các doanh nghiệp tham 
gia hoạt ñộng XNK, chủ yếu là các lỗi chứng từ xuất trình thiếu về số lượng, muộn về 
thời gian, không ñủ nội dung Tuy nhiên, tình trạng này có thể ñược cải thiện nếu 
nhà XK lựa chọn ngân hàng có kinh nghiệm ñể ñược tư vấn trong ký kết hợp ñồng 
thương mại và kiểm soát L/C. 
Bảng 2. Tỷ lệ lỗi chứng từ hàng xuất tại SGD NHNo 
Chứng từ xuất trình Tỷ lệ 
Chứng từ phù hợp 25% - 32% 
Chứng từ sai sót 
Trong ñó: 
- Sai sót do vi phạm hợp ñồng 
- Sai sót do kỹ năng lập chứng từ 
75% - 68% 
19% - 35% 
81% - 65% 
Nguyên nhân của những rủi ro thường gặp trong việc kiểm tra chứng từ tại SGD là: 
Thứ nhất, do kiểm tra không hết lỗi, dẫn tới mất quyền từ chối bởi ngân hàng không 
ñược quyền từ chối lần hai. Trường hợp này gây ra rủi ro cho cả NHPH lẫn nhà NK. 
Khi ñó nhà NK có thể kiện ngân hàng và mức ñộ rủi ro phụ thuộc vào sự phân ñịnh 
lỗi giữa nhà NK và ngân hàng. 
Thứ hai, do không thể phát hiện ra sai sót trên cơ sở bộ chứng từ không hoàn hảo, tức 
là NHPH không nêu ra lỗi của chứng từ, vì thế buộc phải thanh toán tiền cho nước 
ngoài. Nếu nhà NK phát hiện ra lỗi, họ có quyền từ chối trả NHPH toàn bộ giá trị của 
L/C ñó. Rủi ro này một mình NHPH phải gánh chịu. Loại lỗi này thường liên quan 
ñến sự phù hợp giữa các chứng từ với nhau về ngày phát hành, ký hậu, số tiền,  
Thứ ba, do tiến hành kiểm tra chứng từ vượt quá thời hạn quy ñịnh cho phép 5 ngày 
làm việc của ngân hàng. ðể xảy ra trường hợp này, nếu chứng từ có sai sót, NHPH 
mất quyền từ chối trả tiền, trong khi ñó, nhà NK ñược quyền khước từ thanh toán cho 
ngân hàng ñối với những lỗi ñó. 
Thứ tư, do bộ chứng từ hoàn hảo nhưng ngân hàng lại bắt lỗi ñể từ chối trả tiền. Nếu 
nhà NK ñồng ý chắc chắn sẽ không trả tiền ra nước ngoài, dẫn tới nguy cơ bị nhà XK 
khiếu kiện. Những lỗi này thường liên quan ñến việc ký hậu vận ñơn. 
Với thực tế rủi ro trong thanh toán L/C rất lớn, các ngân hàng cần hết sức quan tâm tới 
việc kiểm tra chứng từ. Chứng từ ñược lập theo L/C và chịu sự chi phối của các văn 
bản pháp luật liên quan, thường là UCP. ðây là cơ sở rất cụ thể ñể kiểm tra, nhưng 
các ngân hàng vẫn mắc vào những tình huống nêu trên, dẫn ñến rủi ro trong thanh 
toán L/C. Nguyên nhân từ nhiều phía, nhưng quan trọng nhất là do trình ñộ cán bộ 
TTQT của ngân hàng còn bất cập, chưa ñáp ứng yêu cầu công việc. Thực tế cho thấy 
mức ñộ rủi ro phụ thuộc chủ yếu vào NHPH, ngân hàng giữ vai trò hạn chế tối ña rủi 
ro cho ngân hàng và cả cho nhà NK. Những rủi ro trên thường chiếm một tỷ lệ rất 
thấp ở những nước phát triển, những ngân hàng có trình ñộ thanh toán cao, sử dụng 
công nghệ hiện ñại, kiểm tra chứng từ bằng máy. 
3. RỦI RO THANH KHOẢN 
Chỉ trong trường hợp hãn hữu, rủi ro thanh khoản mới ñe doạn ñến khả năng thanh 
toán cuối cùng của ngân hàng. Vì vậy, một trong những nhiệm vụ quan trong hàng 
ñầu ñối với nhà quản trị ngân hàng là bảo ñảm khả năng thanh khoản một cách thường 
xuyên, liên tục và ñầy ñủ. Một ngân hàng ñược xem là có khả năng thanh khoản tốt 
nếu như nó có thể có ñược những khoản vốn khả dụng với chi phí thấp ñúng tại thời 
ñiểm ngân hàng có nhu cầu. Ngân hàng có khả năng thanh khoản tốt khi nó có trong 
tay một lượng vốn khả dụng với quy mô hợp lý hoặc ngân hàng có thể nhanh chóng 
huy ñộng vốn thông qua con ñường vay nợ hoặc bán tài sản có khả năng thanh khoản 
cao. Yêu cầu thanh khoản của ngân hàng ñược xem xét trên mối tương quan cung- cầu 
tiền tệ. Nguồn cung thanh khoản chủ yếu của ngân hàng gồm: 
- Tiền gửi của khách hàng, doanh thu từ các dịch vụ tiền gửi, thanh toán nợ của khách 
hàng, bán tài sản, vay NHNN, Nguồn cầu thanh khoản chủ yếu của ngân hàng gồm: 
Khách hàng rút tiền từ tài khoản, yêu cầu vay vốn từ những khách hàng chất lượng tín 
dụng cao, thanh toán các khoản vay phi tiền gửi, chi phí bằng tiền và thuế xuất hiện 
trong quá trình sản xuất kinh doanh. 
- Trong TTQT nhu cầu vay và mua ngoại tệ của khách hàng là rất lớn. ðặc biệt trong 
năm 2007 thanh toán nhập khẩu qua SGD tăng 8% và xuất khẩu tăng 6% so với cùng 
kỳ năm trước, trong ñó thanh toán L/C ñạt 566 triệu USD, tăng 11,5%. Thực trạng này 
khiến SGD có những lúc ñối mặt với rủi ro thanh khoản. Dự trữ ngoại tệ tiền mặt, tiền 
gửi ngoại tệ tại NHNN của SGD còn chưa ñáp ứng ñược nhu cầu của khách hàng, 
cung ngoại tệ còn nhiều lúc căng thẳng trong khi ñó SGD chưa có những giải pháp 
thích ứng nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất. Chi phí ñể bù 
ñắp sự thiếu hụt thanh khoản tương ñối lớn, không những vậy còn làm cho một lượng 
khách hàng không nhỏ ñã chuyển quan hệ thanh toán sang ngân hàng khác hoặc giảm 
giá trị thanh toán. Chính ñiều này là nguyên nhân dẫn ñến rủi ro trong thanh khoản 
của SGD trong thời gian vừa qua. Vì vậy, trong thời gian tới, SGD cần chủ ñộng hơn 
nữa ñể tăng cung ngoại tệ cũng như dự ñoán nhu cầu của khách hàng ñể có kế hoạch 
huy ñộng, dự trữ ngoại tệ linh hoạt ñể ñáp ứng nhu cầu thanh toán của khách hàng 
ñồng thời giảm thiểu những rủi ro thanh khoản của NH. 
Tài liệu tham khảo: 
- Giáo trình Nghiệp vụ thanh toán quốc tế. 
- Quản trị rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng. 
- Tạp chí Ngân hàng các năm 2007- 2010. 
- Tài liệu Tổng kết hoạt ñộng TTQT của NHNo. 
- Peter Rose, Ngân hàng thương mại. 

File đính kèm:

  • pdfrui_ro_trong_hoat_dong_thanh_toan_lc_tai_so_giao_dich_ngan_h.pdf