Một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị

Abstract: The management of the information technology application in teaching at secondary

schools in Dong Ha city has neither been implemented regularly nor created motivation to raise

application capacity due to lack of specific measures. Consequently, the information technology

application activities in teaching is relatively limited, failing to meet the requirements of innovative

education and training. Under such circumstances, the article presents the current situation and

proposes some measures to manage the application of information technology in teaching at

secondary schools in Dong Ha city, Quang Tri province, thereby contributing to improve the

quality of teaching, meeting the requirements of radical and comprehensive reform of education

and training in the current period

pdf 6 trang yennguyen 3080
Bạn đang xem tài liệu "Một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị

Một số biện pháp tăng cường quản lý hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 9-13; 8 
9 
Email: ductrittk5@gmail.com 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÍ 
HOẠT ĐỘNG ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN 
TRONG DẠY HỌC Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ 
THÀNH PHỐ ĐÔNG HÀ, TỈNH QUẢNG TRỊ 
Hoàng Đức Trí - Trường Trung học cơ sở Nguyễn Trãi, thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị 
Ngày nhận bài: 01/11/2018; ngày sửa chữa: 06/11/2018; ngày duyệt đăng: 19/11/2018. 
Abstract: The management of the information technology application in teaching at secondary 
schools in Dong Ha city has neither been implemented regularly nor created motivation to raise 
application capacity due to lack of specific measures. Consequently, the information technology 
application activities in teaching is relatively limited, failing to meet the requirements of innovative 
education and training. Under such circumstances, the article presents the current situation and 
proposes some measures to manage the application of information technology in teaching at 
secondary schools in Dong Ha city, Quang Tri province, thereby contributing to improve the 
quality of teaching, meeting the requirements of radical and comprehensive reform of education 
and training in the current period. 
Keywords: Management, application, information technology, teaching, secondary school, Quang 
Tri province. 
1. Mở đầu 
Thời đại bùng nổ công nghệ thông tin (CNTT) đã và 
đang ảnh hưởng một cách toàn diện đến mọi lĩnh vực của 
đời sống và xã hội. Từ đó, đặt ra cho ngành Giáo dục 
nhiệm vụ cấp thiết phải đáp ứng được yêu cầu của nền kinh 
tế tri thức trong thời đại công nghệ số. Đảng và Nhà nước 
ta đã quan tâm và đầu tư cho giáo dục nhằm nâng cao chất 
lượng GD-ĐT, từng bước phát triển ngang tầm với khu 
vực và thế giới. Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa 
XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD-ĐT đã khẳng định: 
“GD-ĐT là quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của Đảng, 
Nhà nước và của toàn dân. Đầu tư cho giáo dục là đầu tư 
phát triển, được ưu tiên đi trước trong các chương trình, 
kế hoạch phát triển KT-XH” [1]. Nghị quyết Đại hội Đảng 
lần thứ X nêu rõ: “Về GD-ĐT, chúng ta phấn đấu để lĩnh 
vực này cùng với khoa học và công nghệ thực sự là quốc 
sách hàng đầu thông qua việc đổi mới toàn diện GD-ĐT, 
phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao, chấn hưng nền 
giáo dục Việt Nam” [2; tr 34]. Để đáp ứng nhu cầu đào tạo 
nguồn nhân lực có trình độ chuyên môn cao cho nền kinh 
tế tri thức, Đảng ta đã khẳng định: “Đẩy mạnh ứng dụng 
CNTT trong công tác GD-ĐT ở các cấp học, bậc học, 
ngành học...” [3]. 
Trong những năm gần đây, nhận thức được vai trò, ý 
nghĩa quan trọng của CNTT, ngành Giáo dục đã đặc biệt 
chú trọng đến công tác bồi dưỡng đội ngũ cán bộ (CB), 
giáo viên (GV) để từng bước đưa CNTT vào ứng dụng 
trong công tác giảng dạy, quản lí (QL) nhằm nâng cao 
chất lượng và hiệu quả đào tạo. Năm học 2017-2018, Bộ 
GD-ĐT đã có Công văn số 4116/BGDĐT-CNTT về việc 
hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ CNTT năm học 2017-
2018 với một số nhiệm vụ trọng tâm trong đó là: “Triển 
khai có hiệu quả Đề án tăng cường ứng dụng CNTT 
trong QL và hỗ trợ các hoạt động dạy - học, nghiên cứu 
khoa học góp phần nâng cao chất lượng GD-ĐT giai 
đoạn 2016-2020, định hướng đến năm 2025 (được phê 
duyệt theo Quyết định số 117/QĐ-TTg ngày 25/01/2017 
của Thủ tướng Chính phủ)” [4]. 
Tuy nhiên, tiếp cận từ góc độ QL, chúng tôi nhận 
thấy, các trường trung học cơ sở (THCS) tại TP. Đông 
Hà, tỉnh Quảng Trị thực hiện chưa thường xuyên, còn 
thiếu những biện pháp cụ thể, chưa tạo được động lực 
trong việc nâng cao năng lực ứng dụng CNTT. Vì vậy, 
việc QL hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy học của 
đội ngũ CB, GV còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được 
yêu cầu đổi mới của GD-ĐT hiện nay. 
Thực tiễn nêu trên đặt ra cho các cấp QL của trường 
THCS trên địa bàn TP. Đông Hà nhiệm vụ cấp bách, đó 
chính là QL có hiệu quả hoạt động ứng dụng CNTT trong 
dạy học của nhà trường; cần phải tìm ra cách thức tổ chức 
khoa học, hữu hiệu nhằm tạo ra động lực; cần có những biện 
pháp QL cụ thể, qua đó nâng cao chất lượng dạy và học đáp 
ứng yêu cầu đào tạo học sinh (HS) trong thời đại ngày nay. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Thực trạng quản lí ứng dụng công nghệ thông tin 
trong dạy học ở các trường trung học cơ sở thành phố 
Đông Hà, tỉnh Quảng Trị 
2.1.1. Thực trạng quản lí hoạt động ứng dụng công nghệ 
thông tin trong hoạt động dạy của giáo viên 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 9-13; 8 
10 
Qua nghiên cứu thực tế cho thấy, hiện nay, việc QL 
ứng dụng CNTT trong dạy học của GV ở nhiều trường 
THCS TP. Đông Hà đã được thực hiện tương đối nghiêm 
túc. Nhiều nhà trường đã quan tâm đến việc ứng dụng 
CNTT trong giảng dạy của GV và thực hiện tốt việc 
khuyến khích HS tham gia các chương trình, các cuộc thi 
qua mạng internet. Từ đầu các năm học, Phòng GD-ĐT 
đã tổ chức triển khai nội dung hướng dẫn thực hiện 
nhiệm vụ CNTT, xây dựng kế hoạch thực hiện nhiệm vụ 
CNTT nhằm đẩy mạnh việc đổi mới phương pháp giảng 
dạy, học tập và ứng dụng CNTT một cách thiết thực và 
hiệu quả trong công tác QL và giảng dạy. Hiện cũng có 
nhiều trường đã ứng dụng thành công phần mềm trong 
công tác QL giáo dục như phần mềm EMIS, VEMIS, 
PMIS, VN.EDU trong QL kế hoạch giảng dạy. 
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực đó, một 
số nội dung khác liên quan đến ứng dụng CNTT trong 
dạy học của GV hiện mới chỉ ở mức điểm trung bình 
như: khuyến khích sử dụng các phần mềm dạy học và 
công tác kiểm tra, đánh giá, động viên, khen thưởng các 
cá nhân, tập thể GV có thành tích tốt trong việc ứng dụng 
CNTT trong giảng dạy đang còn hạn chế. Việc sử dụng 
các phần mềm dạy học của một số trường THCS trên địa 
bàn chưa được đội ngũ cán bộ quản lí (CBQL) các trường 
quan tâm nhiều. Việc truy cập Internet mới chỉ dừng lại 
ở việc tham khảo chứ chưa vận dụng hiệu quả, số tư liệu 
điện tử khai thác trên internet và lưu trữ trên máy vi tính 
còn ít. Đây là một vấn đề mà CBQL cần phải quan tâm 
để đề ra biện pháp khắc phục một cách hợp lí. 
2.1.2. Thực trạng quản lí hoạt động ứng dụng công nghệ 
thông tin trong hoạt động học của học sinh 
Qua nghiên cứu và khảo sát thực tế cho thấy, trong 
thời gian qua, các nhà trường THCS ở TP. Đông Hà đã 
quan tâm đến công tác khuyến khích, động viên HS tham 
gia các chương trình, các cuộc thi qua mạng Internet, tổ 
chức cho HS tham gia các cuộc thi tiếng Anh, giải toán 
qua mạng và có hình thức kiểm tra, đánh giá, động viên, 
khen thưởng các cá nhân, tập thể có thành tích tốt trong 
việc ứng dụng CNTT vào học tập. 
Tuy nhiên, việc làm trên chủ yếu cho những HS có 
học lực khá, giỏi. Do đó, các nhà trường cần hướng dẫn, 
rèn luyện nâng cao năng lực ứng dụng CNTT trong học 
tập đến tất cả HS, khi đó các em mới tham gia tốt việc 
ứng dụng CNTT trong học tập. Ngoài ra, việc tổ chức và 
tạo điều kiện tối đa cho GV và HS ứng dụng CNTT còn 
giúp nhà trường đẩy mạnh triển khai ứng dụng CNTT 
trong đổi mới phương pháp dạy học. 
2.1.3. Thực trạng quản lí các điều kiện hỗ trợ ứng dụng 
công nghệ thông tin trong hoạt động dạy học ở trường 
trung học cơ sở ở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị 
Trong những năm gần đây, Sở GD-ĐT Quảng Trị và 
Phòng GD-ĐT TP. Đông Hà đã tổ chức triển khai hội thi 
GV ứng dụng CNTT giỏi cho các bộ môn. Nhiều trường 
đã tổ chức tốt các phong trào thi đua về ứng dụng CNTT. 
Tuy nhiên, các hoạt động này mới chỉ tổ chức từng đợt 
theo chu kì trong năm khi có hội thi mà chưa phát huy 
sâu rộng và duy trì thường xuyên trong quá trình dạy học. 
Qua trao đổi trực tiếp với một số CBQL và GV, để 
trang bị phần mềm và xây dựng nguồn tài liệu, trang bị 
máy tính, thiết bị CNTT phục vụ giảng dạy đòi hỏi phải 
có nguồn kinh phí lớn, trong khi đó, ngân sách của nhà 
trường không cho phép thực hiện điều này. 
Đối với một số trường thuộc phường khó khăn, việc 
vận động xã hội hóa cũng không được thuận lợi. Vì vậy, 
việc xây dựng môi trường tích cực, đảm bảo điều kiện hỗ 
trợ ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học cần được 
chú ý hơn. Đây phải là việc làm thường xuyên của CBQL 
các nhà trường để giúp GV và HS ứng dụng CNTT trong 
dạy và học tốt hơn. 
2.2. Đánh giá chung về thực trạng quản lí hoạt động ứng 
dụng công nghệ thông tin trong dạy học ở các trường 
trung học cơ sở thành phố Đông Hà, tỉnh Quảng Trị 
2.2.1. Ưu điểm 
- CBQL của các trường đã qua lớp bồi dưỡng QL 
giáo dục, có nền tảng cơ sở lí luận vững chắc về QL. 
CBQL nhận thức được tầm quan trọng của việc ứng dụng 
CNTT vào hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng 
đào tạo và đều xác định QL việc ứng dụng CNTT vào 
giảng dạy là một trong những nhiệm vụ trọng tâm để 
nâng cao hiệu quả dạy học. 
- Đội ngũ GV và HS các trường THCS TP. Đông Hà 
nhìn chung đã có nhận thức đúng đắn về tầm quan trọng 
việc ứng dụng CNTT trong hoạt động dạy học. 
- Bên cạnh đó, hoạt động ứng dụng CNTT được sự 
quan tâm đầu tư cơ sở vật chất với 100% các trường 
THCS trong thành phố đã được kết nối internet với 
đường truyền cáp quang tốc độ cao. 
- Ngoài ra, CBQL, GV các nhà trường đều có trình độ 
chuyên môn đạt chuẩn và trên chuẩn. Số GV có khả năng 
ứng dụng CNTT trong QL và dạy học chiếm tỉ lệ cao. CB, 
GV luôn nhận thức và thực hiện nghiêm túc công tác bồi 
dưỡng, nâng cao trình độ năng lực theo kế hoạch của 
Phòng GD-ĐT TP. Đông Hà và Sở GD-ĐT Quảng Trị. 
Các trường còn tham gia tích cực các phong trào thi đua, 
cuộc thi ứng dụng CNTT trong dạy học trên mạng internet. 
2.2.2. Hạn chế 
- Nguồn nhân lực phục vụ cho việc phát triển ứng dụng 
CNTT trong dạy học và QL còn thiếu. Xây dựng kế hoạch 
và phát triển năng lực chuyên môn, bồi dưỡng ứng dụng 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 9-13; 8 
11 
CNTT trong hoạt động dạy học của nhà trường chưa được 
đầu tư, dẫn đến hạn chế trong việc ứng dụng CNTT. 
- Một bộ phận GV chưa thường xuyên ứng dụng 
CNTT trong giảng dạy và trong QL giảng dạy một phần 
do năng lực tin học còn hạn chế, khả năng nắm bắt và tiếp 
cận phần mềm mới chưa kịp thời. Một số GV chưa thực 
sự chủ động thiết kế giáo án ứng dụng CNTT mà còn lệ 
thuộc vào kho tư liệu ở trên mạng hoặc các bài giảng có 
sẵn của đồng nghiệp, chưa thực sự chủ động cập nhật phần 
mềm hỗ trợ, ứng dụng mới trong thiết kế bài giảng. 
- Trong những năm trở lại đây, các trường tuy đã chú 
trọng đầu tư hạ tầng, ứng dụng CNTT trong hoạt động 
dạy học nhưng vẫn còn một số trường vùng ngoại thành 
vẫn chưa thực sự hiện đại hóa cơ sở vật chất. 
- HS bước đầu đã yêu thích môn Tin học và được phụ 
huynh quan tâm đầu tư máy vi tính ở nhà phục vụ việc 
học, song các em chưa thực sự phát huy được khả năng 
ứng dụng CNTT, chưa kể một số em còn sử dụng máy vi 
tinh để chơi điện tử, gây ảnh hưởng đến việc học tập. 
- Trong kiểm tra, đánh giá chưa quy định cụ thể các 
tiêu chuẩn đánh giá việc giảng dạy có ứng dụng CNTT, 
chưa kiểm tra kịp thời để điều chỉnh những hạn chế trong 
việc ứng dụng CNTT của GV. Ở nội dung QL hoạt động 
thi đua khen thưởng, hệ thống tiêu chuẩn đánh giá thi đua 
chưa rõ ràng và cụ thể, do đó việc đánh giá chưa thật sự 
chính xác và phù hợp. 
Hạn chế của thực trạng trên xuất phát từ nhiều 
nguyên nhân, song nhìn chung có thể khái quát ở một số 
nguyên nhân chủ yếu sau: 
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị kĩ thuật cho việc phát 
triển ứng dụng CNTT trong dạy học còn thiếu. Đa số các 
trường chủ yếu dựa vào sự đầu tư từ cấp trên mà chưa 
phát huy được nguồn lực khác từ các cá nhân, tổ chức 
nên số lượng không đáp ứng với nhu cầu. 
- Nguồn tài chính phục vụ cho hoạt động giảng dạy 
có ứng dụng CNTT còn eo hẹp, chưa tạo điều kiện thuận 
lợi để CBQL có thể thực hiện các biện pháp tích cực 
trong QL, đặc biệt là trong công tác đổi mới phương pháp 
dạy học. Chủ trương ứng dụng CNTT vào dạy học đã 
được triển khai qua các văn bản, thể hiện ngay cả trong 
chương trình hành động của ngành về ứng dụng CNTT, 
trong hướng dẫn hàng năm về phát triển và ứng dụng 
CNTT trong giáo dục nhưng lộ trình, giải pháp cụ thể còn 
chưa đầy đủ, chưa thể hiện thành kế hoạch riêng. 
- Một số GV các nhà trường chậm đổi mới về tư duy, 
không có hướng học hỏi kinh nghiệm, chưa theo kịp yêu 
cầu đổi mới, chưa coi trọng công tác phát triển và ứng 
dụng CNTT trong dạy học. Một số CBQL của các trường 
vẫn còn làm việc theo kinh nghiệm và cảm tính, không 
áp dụng triệt để nền tảng của khoa học QL và chưa thật 
sự quan tâm đến việc ứng dụng CNTT vào giảng dạy. 
- Việc tổ chức hội thảo, tập huấn phổ biến, chia sẻ 
nguồn tài nguyên lên các trang mạng và các phương pháp 
dạy học có ứng dụng CNTT chưa thường xuyên. 
2.3. Một số biện pháp tăng cường quản lí hoạt động 
ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học tại các 
trường trung học cơ sở thành phố Đông Hà, tỉnh 
Quảng Trị 
2.3.1. Nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên về tầm 
quan trọng của việc ứng dụng công nghệ thông tin vào 
dạy học, cụ thể: 
- CBQL Phòng GD-ĐT TP. Đông Hà và CBQL của 
các nhà trường cần nhận thức đúng đắn về những chủ 
trương, chính sách của Đảng và phải là người tiên phong 
trong việc ứng dụng tiện ích của CNTT, tạo ra phong trào 
và là tấm gương cho CB, GV trong nhà trường noi theo. 
Đồng thời khuyến khích, động viên GV chủ động tự bồi 
dưỡng, nâng cao trình độ về CNTT và tạo điều kiện cho 
GV, đặc biệt là các thầy, cô giáo lớn tuổi chủ động tiếp 
cận, tự bồi dưỡng, nâng cao trình độ về CNTT và ứng 
dụng nó có hiệu quả. Khẳng định CNTT là công cụ quan 
trọng thiết thực cho việc nâng cao chất lượng giáo dục. 
- Thông qua nhiều hình thức, Ban Giám hiệu, Chi ủy 
Đảng, Công đoàn, Đoàn Thanh niên và các tổ chức khác 
trong nhà trường tuyên truyền các văn bản chỉ đạo của 
Đảng, Nhà nước, Bộ GD-ĐT, UBND tỉnh, Sở GD-ĐT về 
việc đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong nhà trường. Xây 
dựng các kế hoạch, ra các văn bản, quyết định có tính chất 
chiến lược lâu dài, kết hợp triển khai theo từng mảng công 
việc, giao trách nhiệm cho CBQL và các tổ chức khác 
trong nhà trường thực hiện nhiệm vụ về ứng dụng CNTT. 
Đặc biệt, cần đưa tiêu chí thi đua về ứng dụng CNTT 
trở thành một trong những tiêu chí để đánh giá và biểu 
dương CBQL, GV và nhân viên đóng góp tích cực về 
ứng dụng CNTT trong giáo dục. Bên cạnh đó, cần tăng 
cường chỉ đạo các tổ, nhóm chuyên môn ứng dụng 
CNTT trong đổi mới phương pháp dạy học. Giao kế 
hoạch dạy học có ứng dụng CNTT cho các tổ, nhóm 
chuyên môn. Chỉ đạo cho các tổ, nhóm chuyên môn 
thường xuyên báo cáo về đổi mới phương pháp, nhất là 
những báo cáo có ứng dụng CNTT. Tăng cường công tác 
kiểm tra, dự giờ thăm lớp, xếp loại GV, nhất là các bài 
dạy, tiết dạy có ứng dụng CNTT trong đổi mới phương 
pháp dạy học. 
2.3.2. Bồi dưỡng nâng cao trình độ về tin học nhằm đẩy 
mạnh ứng dụng công nghệ thông tin cho giáo viên trong 
dạy học, cụ thể: 
- Tăng cường tập huấn, trao đổi, chia sẻ các kiến thức 
tin học, kĩ năng sử dụng máy vi tính; kĩ năng, thao tác khi 
sử dụng thiết bị CNTT và khai thác các phần mềm phục 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 9-13; 8 
12 
vụ dạy học, QL HS; kĩ năng nhận, gửi thư điện tử, trao 
đổi thông tin, xây dựng và lưu trữ dữ liệu trên máy vi tính 
và các thiết bị CNTT khác. 
- Xây dựng kế hoạch dài hạn, ngắn hạn về bồi dưỡng 
kiến thức CNTT cho GV và HS; cung cấp chương trình, 
tài liệu bồi dưỡng, chuẩn kiến thức và kĩ năng cơ bản về 
CNTT phù hợp với từng nhóm đối tượng bồi dưỡng. 
- Khảo sát trình độ, kĩ năng ứng dụng và nhu cầu bồi 
dưỡng kiến thức CNTT cho GV. Chú trọng ứng dụng 
CNTT trong nghiên cứu sáng kiến kinh nghiệm, đề tài 
nghiên cứu khoa học. Xây dựng chương trình nghiên cứu 
về công nghệ giáo dục theo tinh thần áp dụng CNTT 
trong quá trình QL và giảng dạy. 
- Tổ chức thi GV dạy giỏi, hội giảng các cấp, phát 
động phong trào trong CB, GV tham gia đổi mới giảng 
dạy nhằm thúc đẩy phong trào ứng dụng CNTT, qua đó 
GV có thể trao đổi, rút kinh nghiệm và học tập lẫn nhau 
trong lĩnh vực ứng dụng CNTT trong đổi mới phương 
pháp dạy học. Đồng thời, tổ chức hội thảo phối hợp với 
CBQL, GV ứng dụng CNTT giỏi ở các trường khác để 
trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm. 
- Nhà trường có kế hoạch tìm hiểu các trường đã ứng 
dụng tốt CNTT trong đổi mới QL và dạy học trên địa bàn 
tỉnh, thành phố hay các tỉnh khác để có thể đi tham quan, 
học hỏi kinh nghiệm. 
2.3.3. Chỉ đạo việc xây dựng quy trình thiết kế và thực 
hiện quy trình thiết kế giáo án dạy học tích cực có ứng 
dụng công nghệ thông tin và giáo án điện tử cho đội ngũ 
giáo viên, tổ chuyên môn 
Quy trình này cần được xây dựng như sau: 
Giáo án dạy học tích cực có ứng dụng CNTT = Giáo 
án dạy học tích cực + Ứng dụng CNTT ở mức cơ bản 
Để thiết kế được giáo án dạy học tích cực, phải trải 
qua 4 bước: 
Bước l: Xác định mục tiêu bài giảng 
Trong bước này, GV cần: 
- Tìm hiểu chương trình môn học, nội dung bài học 
và khả năng tiếp thu kiến thức của HS. Yêu cầu HS nắm 
tri thức ở các mức: biết, hiểu, ứng dụng, phân tích, tổng 
hợp, đánh giá; yêu cầu các kĩ năng: nhận biết, vận dụng, 
thực hành; giáo dục thái độ, yêu cầu HS chú ý, quan sát, 
tưởng tượng, tu duy, cảm xúc, khả năng sáng tạo... 
- Trên cơ sở đó, xác định mục tiêu của bài giảng ở các 
mức độ về kiến thức, kĩ năng, thái độ cần đạt ở HS. 
Bước 2: Lựa chọn phương tiện dạy học 
GV cần phải dựa vào điều kiện cơ sở vật chất, trang 
thiết bị dạy học hiện có của nhà trường, xác định được 
các phương tiện dạy học cần dùng trong bài dạy, đồng 
thời có các phương án dự phòng. GV cần lựa chọn 
phương tiện dạy học phù hợp với nội dung bài học, ý đồ 
sư phạm của mình và trình độ nhận thức của HS. 
Bước 3: Lựa chọn và phối hợp các phương pháp dạy học 
GV cần phải căn cứ vào đặc điểm của các phương 
pháp dạy học, về đối tượng người học, kiến thức cần 
truyền đạt, điều kiện phương tiện dạy học để lựa chọn và 
phối hợp các phương pháp dạy học thích hợp. 
Bước 4: Thiết kế các hoạt động của HS 
Các hoạt động thiết kế bài học cần được GV thực hiện 
theo tiến trình phù hợp như sau: hoạt động khởi động; 
hoạt động tìm hiểu mục tiêu cơ bản của bài học; loại hoạt 
động kết thúc bài học. 
2.3.4. Quan tâm, đầu tư mua sắm thiết bị dạy học hiện đại 
CBQL cần rà soát điều kiện mà trường mình đang có, 
kiểm tra phương tiện ấy có khả năng sử dụng hay không. 
Sau đó, căn cứ vào yêu cầu cụ thể về số lượng, chủng loại 
để đầu tư mua sắm đủ về số lượng, đúng về chủng loại 
và tránh được sự lãng phí không cần thiết, cụ thể cần làm 
tốt những công việc sau: 
- Xây dựng kế hoạch sử dụng hiệu quả nguồn ngân 
sách Nhà nước cấp và nguồn phúc lợi đào tạo của đơn vị 
để đầu tư, nâng cấp cơ sở vật chất trường học. 
- Huy động cộng đồng đầu tư cơ sở vật chất trường 
học từ nguồn xã hội hoá giáo dục là một công tác cần 
tiến hành thường xuyên đối với tất cả CBQL giáo dục 
các cấp. 
- Hàng năm, nhà trường phải lập kế hoạch mua sắm 
chi tiết và làm các thủ tục hành chính kịp thời để trình 
các cấp QL cấp kinh phí. 
- Xây dựng cơ sở vật chất, hạ tầng CNTT trong hoạt 
động dạy học sẽ tạo thuận lợi trong công tác QL, giảng 
dạy và học tập, tạo động lực để GV và HS tích cực ứng 
dụng CNTT. 
- Trang bị máy vi tính có kết nối internet cho các 
phòng làm việc của Ban Giám hiệu, phòng GV, thư viện, 
Bước 1 
Xác định 
mục tiêu 
bài giảng 
Bước 2 
Lựa chọn 
phương tiện 
dạy học 
Bước 3 
Lựa chọn 
và phối hợp 
các phương pháp 
dạy học 
Bước 4 
Thiết kế 
các hoạt động 
của HS 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 9-13; 8 
13 
phòng thực hành bộ môn để GV, HS được truy cập 
internet và trau dồi kiến thức thường xuyên. 
Đặc biệt, cần có lộ trình từng năm học cụ thể xây 
dựng trang thiết bị dạy học nhà trường theo hướng hiện 
đại. Trong điều kiện nguồn kinh phí còn eo hẹp, cần chủ 
động đẩy mạnh công tác xã hội hóa, huy động các nguồn 
lực của các cấp, các ngành, các tổ chức KT-XH, các 
doanh nghiệp và cá nhân để phát triển hạ tầng CNTT 
nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy của GV và học tập 
của HS. 
2.3.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong 
hoạt động học tập và công tác kiểm tra, đánh giá kết quả 
học tập của học sinh 
Mục tiêu đặt ra của biện pháp này là nhằm hướng dẫn 
HS biết sử dụng máy vi tính và các phần mềm, internet. 
Theo đó, cần thực hiện các yêu cầu cụ thể sau: 
- Phát triển môi trường học tập: Trong môi trường 
học tập có ứng dụng CNTT, HS có thể trao đổi, chia sẻ 
thông tin với GV hoặc với những bạn khác; tài liệu mà 
HS tìm thấy được lưu trữ, chia sẻ với nhau để cùng học 
tập, hợp tác. 
- Chia sẻ không gian học tập: Mạng internet tạo ra 
môi trường học tập, ở đó có thể chia sẻ không gian học 
tập bằng cách trao đổi thông tin với người khác. Sử dụng 
internet góp phần tạo sự liên kết tốt giữa GV - HS và HS 
- HS, thúc đẩy học tập hợp tác. Điều này được thực hiện 
qua việc thảo luận nhóm, làm việc theo nhóm, đúc rút 
kinh nghiệm, báo cáo theo nhóm, HS làm báo cáo chuyên 
đề liên quan đến ứng dụng CNTT. 
Nhà trường cần phối hợp với gia đình để QL hoạt 
động học tập của HS thông qua thông tin từ GV chủ 
nhiệm và phần mềm QL HS trên mạng internet. Qua đó, 
hướng dẫn cha mẹ HS biết kết quả học tập của con em 
mình bằng cách tra cứu trên phần mềm QLHS, sổ liên 
lạc điện tử để QL và giúp đỡ con em học tập tốt hơn, 
đồng thời nâng cao nhận thức về ứng dụng CNTT trong 
học tập của con em mình. 
CBQL cần chỉ đạo ứng dụng CNTT trong thực hiện 
các phần mềm kiểm tra, đánh giá dưới nhiều hình thức 
theo đặc thù môn học, chú trọng kiểm tra trắc nghiệm, sử 
dụng các phần mềm ôn tập bằng hình thức trắc nghiệm. 
Về phía nhà trường, cũng có thể xây dựng website của 
trường, nối mạng phòng máy tính để HS có thể tự kiểm 
tra, đánh giá kết quả học tập của mình. 
2.3.6. Tăng cường kiểm tra, đánh giá kết quả ứng dụng 
công nghệ thông tin trong dạy học của giáo viên 
Căn cứ vào kế hoạch nhà trường, kế hoạch ứng dụng 
CNTT vào dạy học, kế hoạch công tác kiểm tra chuyên 
môn, chuyên đề, CBQL phụ trách công tác ứng dụng đề 
xuất nội dung, biện pháp, hình thức tiến hành kiểm tra 
các nội dung của hoạt động ứng dụng CNTT trong dạy 
học theo kế hoạch. 
Sau khi chuẩn bị nội dung, hiệu trưởng thành lập các 
tổ kiểm tra do hiệu trưởng hoặc ủy quyền cho phó hiệu 
trưởng làm tổ trưởng và các đồng chí CB, GV có trình 
độ chuyên môn làm ủy viên tiến hành kiểm tra. Qua đó, 
kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giảng dạy có ứng dụng 
CNTT của GV có thể thực hiện dưới hình thức như: hàng 
tháng, các tổ chuyên môn họp sẽ có sự kiểm tra quá trình 
ứng dụng CNTT của các thành viên. Người được phân 
công kiểm tra phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm tra 
của mình. 
Về cách thức kiểm tra, có thể tiến hành như sau: 
- Đối chiếu giữa kế hoạch giảng dạy năm học, giáo 
án và sổ đầu bài xem có trùng khớp không. Phần chất 
lượng giáo án có ứng dụng CNTT sẽ được kiểm tra bởi 
tổ trưởng hoặc nhóm trưởng chuyên môn. 
- Có thể kết hợp linh hoạt các hình thức dự giờ sau: 
+ Dự giờ có báo trước nhằm xem xét năng lực cao nhất 
mà GV có thể đạt được khi có đủ điều kiện chuẩn bị, thể 
hiện trong giờ lên lớp; + Dự giờ đột xuất nhằm xác định 
rõ sự chuẩn bị bài dạy và cách thức tổ chức các hoạt động 
trong giờ lên lớp của GV trong hoàn cảnh bình thường; 
+ Dự giờ theo chuyên đề nhằm nghiên cứu toàn diện về 
logic giảng dạy của GV; + Dự các giờ lên lớp của hai hay 
nhiều GV về cùng một bài dạy nhằm phát hiện năng lực 
của mỗi GV, hiệu quả của phương pháp này hay phương 
pháp khác. 
Việc dự giờ của GV cần thực hiện theo một quy trình: 
chuẩn bị - dự giờ - phân tích, trao đổi - rút kinh nghiệm. 
Cần ghi chép đầy đủ các hoạt động của thầy và trò trong 
tiết dạy, những nhận xét, đánh giá giờ dạy để trao đổi, rút 
kinh nghiệm. Làm sao để qua một tiết dự giờ, cả người 
dự và người dạy đề có thể rút ra được những kinh nghiệm 
quý báu trong giảng dạy, đặc biệt là sự học hỏi lẫn nhau. 
Để những góp ý của người dự đảm bảo chính xác và 
khách quan, có thể tổ chức nhiều người cùng dự một tiết. 
Ban Giám hiệu, tổ trưởng chuyên môn hàng tháng, 
học kì cần có tổng kết và đưa ra kết quả kiểm tra thực 
hiện kế hoạch giảng dạy có ứng dụng CNTT của tổ viên. 
Hiệu trưởng kiểm tra, đánh giá năng lực giảng dạy có 
ứng dụng CNTT của GV thông qua việc dự giờ và trên 
cơ sở đó, giúp GV khắc phục các thiếu sót, phát huy các 
ưu điểm nhằm tăng cường hơn nữa chất lượng giờ dạy. 
Hiệu trưởng tổng kết về việc kiểm tra thực hiện chương 
trình cũng như soạn giảng trong đó có phê bình, xử lí kỉ 
luật đối với GV vi phạm, đồng thời đề xuất khen thưởng 
với những GV thực hiện xuất sắc. 
(Xem tiếp trang 8) 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số 444 (Kì 2 - 12/2018), tr 5-8 
8 
một môn học, GV phải được bổ sung những kiến thức cơ 
bản trên cơ sở nắm vững chuyên môn của mình và được hỗ 
trợ của đồng nghiệp và các nhà quản lí về môn học có liên 
quan thông qua các đợt tập huấn, thảo luận chuyên đề. 
Ngoài ra, tổ bộ môn hay các nhà quản lí phải chỉ rõ được 
đâu là mạch logic liên môn, chuyên sâu của từng môn, từ đó 
giúp GV nắm bắt được mạch logic của cả các môn tích hợp 
trong tiết dạy. 
Cần thường xuyên tập huấn, đào tạo và đào tạo lại về 
chiều rộng của kiến thức liên ngành có liên quan giúp 
GV hiểu rõ hơn bản chất của môn học để hệ thống hóa 
kiến thức giảng dạy một cách tối ưu và hiệu quả nhất. 
Quá trình bồi dưỡng thường xuyên nên chuyển dần từ 
trang bị kiến thức sang rèn luyện nghiệp vụ và hình thành 
năng lực tự học, tự nghiên cứu bộ môn mà GV tham gia 
giảng dạy. Cần trang bị kiến thức về đánh giá và nhận 
định xu hướng nghề nghiệp của xã hội cho GV, giúp họ 
có cái nhìn tổng thể và toàn diện khi tham gia định hướng 
nghề nghiệp cho HS. 
3. Kết luận 
Để đáp ứng yêu cầu thực hiện thành công chương 
trình GDPT mới, trước hết cần xem xét thay đổi tư duy 
và cách thức quản lí của các nhà QLGD hiện nay. Trong 
đó, công tác bồi dưỡng tập huấn nhằm nâng cao năng lực 
quản lí và kĩ năng tổ chức thực hiện các nội dung giáo 
dục phải được thực hiện thường xuyên, liên tục. Đặc biệt, 
chú trọng công tác kiểm tra, đánh giá theo yêu cầu mới 
của chương trình, hoạt động này phải được thực hiện 
trong suốt các công đoạn của hoạt động giáo dục. Ngoài 
ra, để tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà quản lí cần “Tạo 
cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm, đồng thời tăng 
cường cơ chế giám sát của xã hội, trách nhiệm giải trình 
và công khai đối với các cơ sở giáo dục” [1; tr 3]. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Hồ Chí Minh (1972). Bàn về công tác giáo dục. 
NXB Sự thật. 
[2] Nguyễn Vinh Hiển (2017). Trường học mới Việt 
Nam. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[3] Nguyễn Lộc (chủ biên) - Mạc Văn Trang - Nguyễn 
Công Giáp (2009). Cơ sở lí luận xây dựng chiến 
lược trong giáo dục. NXB Đại học Sư phạm. 
[4] Thái Duy Tuyên (2010). Phương pháp dạy học - 
Truyền thống và đổi mới. NXB Giáo dục Việt Nam. 
[5] Trần Thị Thanh Thủy (chủ biên) - Nguyễn Công 
Khanh - Nguyễn Văn Ninh - Nguyễn Mạnh Hưởng - 
Bùi Xuân Anh- Lưu Thị Hà (2016). Dạy học tích hợp 
phát triển năng lực học sinh. NXB Đại học Sư phạm. 
[6] Bộ GD-ĐT (2017) Chương trình giáo dục phổ 
thông - Chương trình tổng thể. 
[7] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản 
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập 
quốc tế. 
MỘT SỐ BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÍ 
(Tiếp theo trang 13) 
3. Kết luận 
Trên đây là 6 biện pháp QL hoạt động ứng dụng 
CNTT vào dạy học đã được đề xuất, có vai trò quan trọng 
trong việc thúc đẩy ứng dụng CNTT vào dạy học ở các 
trường THCS TP. Đông Hà, tỉnh Quảng Trị. Mỗi biện 
pháp tuy có vai trò khác nhau nhưng có quan hệ biện 
chứng lẫn nhau; biện pháp này là điều kiện, là tiền đề của 
biện pháp kia hoặc hỗ trợ, thúc đẩy lẫn nhau. Do đó, để 
QL hoạt động ứng dụng CNTT trong nhà trường có hiệu 
quả thì phải thực hiện đồng bộ các biện pháp. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 
29-NQ/TW ngày 04/11/2013 về đổi mới căn bản, 
toàn diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công 
nghiệp hóa, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị 
trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập 
quốc tế. 
[2] Đảng Cộng sản Việt Nam (2006). Văn kiện Đại hội 
đại biểu toàn quốc lần thứ X. NXB Chính trị Quốc 
gia - Sự thật. 
[3] Ban Chấp hành Trung ương (2000). Chỉ thị số 58-
CT/TW ngày 17/10/2000 về đẩy mạnh ứng dụng và 
phát triển công nghệ thông tin phục vụ sự nghiệp 
công nghiệp hoá, hiện đại hoá. 
[4] Bộ GD-ĐT (2017). Công văn số 4116/BGDĐT-
CNTT ngày 08/09/2017 về việc hướng dẫn thực hiện 
nhiệm vụ công nghệ thông tin năm học 2017-2018. 
[5] Nguyễn Phúc Châu (2010). Quản lí quá trình sư phạm 
trong nhà trường phổ thông. NXB Đại học Sư phạm. 
[6] Đào Thái Lai (2012). Công nghệ thông tin và những 
thay đổi trong giáo dục. NXB Đại học Sư phạm. 
[7] Nguyễn Thị Thu Hương (2011). Ứng dụng công 
nghệ thông tin trong quản lí và dạy học ở Trường 
Trung học cơ sở Trần Phú (quận Lê Chân - Hải 
Phòng). Tạp chí Giáo dục, số 260, tr 57-59. 
[8] Phạm Thị Lệ Hằng (2016). Ứng dụng công nghệ 
thông tin trong dạy học ở trường trung học cơ sở 
đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay. Tạp chí 
Giáo dục, số đặc biệt kì 3 tháng 6, tr 196-198.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_bien_phap_tang_cuong_quan_ly_hoat_dong_ung_dung_cong.pdf