Một số đặc điểm cơ bản về môi trường nước biển đảo côn đảo

Tóm tắt

Nội dung bài báo giới thiệu về đặc điểm cơ bản môi trường nước biển đảo Côn Đảo. Nhìn

chung, môi trường nước biển khu vực nghiên cứu có chất lượng khá tốt. Hầu hết nồng độ

các yếu tố thủy hóa đều nằm trong giới hạn cho phép của Quy chuẩn Việt Nam. Tuy

nhiên, một số vị trí như cảng biển, âu tàu đã bị ô nhiễm dầu; các bãi biển, cảng biển bị ô

nhiễm rác thải rắn; nhiều vị trí có sự tập trung cao của các yếu tố thủy hóa như COD,

BOD, các anion và kim loại nặng tạo nên các nguy cơ ô nhiễm. Đây là cảnh báo bước

đầu cần phải ngăn chặn. Tài liệu, tư liệu trong bài báo này có xuất xứ từ kết quả đề tài

khoa học công nghệ cấp Nhà nước BĐKH.50/11-15: “Nghiên cứu đánh giá tác động của

biến đổi khí hậu đối với một số đảo, nhóm đảo điển hình của Việt Nam và đề xuất giải

pháp ứng phó” do PGS.TS. Nguyễn Đại An (Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam ) làm

chủ nhiệm.

pdf 5 trang yennguyen 1500
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm cơ bản về môi trường nước biển đảo côn đảo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm cơ bản về môi trường nước biển đảo côn đảo

Một số đặc điểm cơ bản về môi trường nước biển đảo côn đảo
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2015 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 44 – 11/2015 102 
Năm là, mỗi cảng tùy theo điều kiện luồng hàng hải, vùng neo đậu , phải trang bị đầy đủ 
biển báo, phao tiêu báo hiệu, cảnh báo để đảm bảo an toàn hành hải, kể cả khi thời tiết xấu. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Các văn bản pháp luật về An toàn lao động, an toàn giao thông. 
[2] Giáo trình Tổ chức khai thác cảng biển – Đại học Hàng hải Việt Nam. 
[3] Các báo cáo Tổng hợp công tác an toàn của các cảng: Hải Phòng, Tân cảng. 
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CƠ BẢN VỀ MÔI TRƯỜNG NƯỚC BIỂN ĐẢO CÔN ĐẢO 
PARTICULAR CHARACTERISTICS OF SEA WATER OF CON DAO ISLAND 
PGS.TS. NGUYỄN ĐẠI AN 
Viện KHCN Hàng hải, Trường ĐHHH Việt Nam 
TS. ĐÀO MẠNH TIẾN, ThS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG 
Viện Tài nguyên Môi trường và phát triển bền vững 
TS. NGUYỄN THỊ KIM DUNG 
Trường Đại học Dân lập Hải Phòng 
Tóm tắt 
Nội dung bài báo giới thiệu về đặc điểm cơ bản môi trường nước biển đảo Côn Đảo. Nhìn 
chung, môi trường nước biển khu vực nghiên cứu có chất lượng khá tốt. Hầu hết nồng độ 
các yếu tố thủy hóa đều nằm trong giới hạn cho phép của Quy chuẩn Việt Nam. Tuy 
nhiên, một số vị trí như cảng biển, âu tàu đã bị ô nhiễm dầu; các bãi biển, cảng biển bị ô 
nhiễm rác thải rắn; nhiều vị trí có sự tập trung cao của các yếu tố thủy hóa như COD, 
BOD, các anion và kim loại nặng tạo nên các nguy cơ ô nhiễm. Đây là cảnh báo bước 
đầu cần phải ngăn chặn. Tài liệu, tư liệu trong bài báo này có xuất xứ từ kết quả đề tài 
khoa học công nghệ cấp Nhà nước BĐKH.50/11-15: “Nghiên cứu đánh giá tác động của 
biến đổi khí hậu đối với một số đảo, nhóm đảo điển hình của Việt Nam và đề xuất giải 
pháp ứng phó” do PGS.TS. Nguyễn Đại An (Trường Đại học Hàng Hải Việt Nam ) làm 
chủ nhiệm. 
Abstract 
This article shows the particular characteristics of sea-water area of Con Dao. Overall, 
the water environment is high quality with the acceptable concentration of hydration 
matters in compliance with Vietnamese standards. However, some parts in this place 
have been polluted by oils for sea ports or docks, by solid wastes for beaches and ports. 
Some areas have been highly concentrated by halmful factors, for examples COD, BOD, 
anion and heavy metals leading to environment pollution. This should be the first alarm 
that is neccesary to be prevented. Documents and references for this article are resulted 
from the national level scientific research coded BDKH.50/11-15 on “Study and 
assessment on influences of climate changes to several typical islands, island groups of 
Vietnam and proposal on reaction solutions” which is leaded by Associate Prof. Dr. 
Nguyen Dai An (Vietnam Maritime University). 
1. Đặt vấn đề 
Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu có vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế biển đảo 
phía Nam Việt Nam. Trong thời gian qua cùng với việc phát triển kinh tế, đặc biệt là kinh tế du lịch 
và giao thông vận tải đã làm ô nhiễm và suy thoái chất lượng môi trường, đặc biệt là môi trường 
nước biển đảo Côn Đảo. Vì vậy, để Côn Đảo phát triển bền vững cần phải nghiên cứu, đánh giá 
môi trường nước khu vực, phục vụ công tác kiểm soát và quản lý tài nguyên môi trường Côn Đảo. 
2. Lịch sử nghiên cứu [1] 
Nghiên cứu về Côn Đảo được chú trọng và có nhiều nghiên cứu hơn từ những năm 1975 
đến nay, còn từ trước những năm 1975 thì rất hạn chế. Năm 1994-1995, Trung tâm Khoa học tự 
nhiên và Công nghệ quốc gia - Viện Địa lý chủ trì nghiên cứu đề tài: "Tìm kiếm đánh giá tài nguyên 
nước trên lãnh thổ Côn Đảo". Năm 1996-1997 Liên đoàn địa chất 806 và Nam bộ có những nghiên 
cứu về địa chất Côn Đảo. Năm 2007-2008 và năm 2010 các như: Dự án "Điều tra bổ sung, xây 
dựng mạng lưới quan trắc, quy hoạch khai thác và bảo vệ tài nguyên nước vùng Côn Đảo”. đề 
tài"Nghiên cứu đánh giá hiện trạng, đề xuất các giải pháp phát triển, khai thác, sử dụng và quản lý 
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2015 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 44 – 11/2015 103 
tổng hợp tài nguyên nước cho huyện Côn Đảo” của Trung tâm chất lượng nước thuộc Trung tâm 
quy hoạch và điều tra tài nguyên nước của Bộ Tài nguyên & Môi trường cũng đã được thực hiện. 
Đề tài cấp nhà nước KC 09.04/6-10“ Đánh giá điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội các khu bảo tồn 
biển trọng điểm phục vụ cho xây dựng và quản lý” do Viện nghiên cứu Hải sản chủ trì. Dự án “Điều 
tra điều kiện tự nhiên, tài nguyên, môi trường phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội Côn 
Đảo - Phú Quốc đến năm 2020, tầm nhìn 2030” do Tổng cục Môi trường chủ trì. Năm 2013, Tổng 
cục Biển và Hải Đảo chủ trì Dự án “Điều tra tài nguyên, môi trường một số hải đảo, cụm đảo lớn, 
quan trọng phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền lãnh hải”. Năm 2014 - 
2015: Đề tài Khoa học công nghệ cấp Nhà nước BĐKH.50/11-15: “Nghiên cứu đánh giá tác động 
của biến đổi khí hậu đối với một số đảo, nhóm đảo điển hình của Việt Nam và đề xuất giải pháp 
ứng phó” do PGS.TS. Nguyễn Đại An làm chủ nhiệm đã thu thập các kết quả có liên quan và tổ 
chức điều tra, khảo sát bổ sung. 
3. Đặc điểm môi trường nước đảo Côn Đảo 
3.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến đặc trưng hóa học môi trường nước biển [2,3,4] 
3.1.1. Thành tạo địa chất trên đảo 
- Phức hệ Định Quán (J3 - K1đq): Phức hệ Định Quán được tạo thành từ các thành tạo phân bố 
chủ yếu ở khu vực Côn Sơn. Phức hệ Định Quán được cấu tạo từ các thành phần như: diorit, 
gabrodiorit, diorit thạch anh, granodiorit, tonalit, thành phần chiếm khối lượng lớn nhất là granodiorit. 
- Phức hệ Đèo Cả (Kđc): Phức hệ Đèo cả được hình thành bởi các thành tạo phân bố trên một 
vùng diện tích rộng lớn. Phức hệ Đèo cả được cấu tạo bởi các thành phần như pha đá mạch, pha xâm 
nhập và Pha 3 (các thành phần chủ yếu của Pha 3 là granit pegmatit, ít granit pophyr, granit biotit hạt 
nhỏ) 
- Hệ Tầng Nha Trang (Knt): Hệ tầng Nha Trang được tạo thành từ các đá phân bố chủ yếu ở 
Tây Nam núi Tà Kou Côn Đảo và núi Nhọn. Qua phân tích tướng thạch học – cấu trúc các thành tạo 
của hệ tầng Nha Trang được chia làm 3 tướng: Tướng á núi lửa, tướng họng núi lửa, tướng phun trào 
thực sự. 
Chiếm 95% về khối lượng của hệ tầng là tướng phun trào thực sự, bao gồm các thành phần: 
dacit porphyr, felsit, andesit, ryolit porphyr, tuf của chúng và porphyrit. 
Chiếm 2 ÷ 3% khối lượng của hệ tầng là tướng á núi lửa, thường phát triển dưới dạng các thể 
kéo dài hay các tuyến dọc theo các đứt gãy phương á kinh tuyến hoặc Đông Bắc – Tây Nam bao gồm 
các thành phần: felsit porphyry, felsit sọc dải, granit porphyry, ryolit porphyry. 
 Cũng chiếm từ 2 ÷ 3% khối lượng của hệ tầng là tướng họng núi lửa, gồm các thành phần: 
Dăm vụn, fesl porphyry, cuội tảng kết tuf, ryolit porphyry. Tướng họng núi lửa tạo thành các địa hình 
dạng tháp, tháp đôi, tháp ba, hình chóp ở Tân Lập, Hòn Bà (Côn Đảo). 
- Phức hệ Cù Mông (K2 - Pcm): Các thể đá mạch sẫm màu phát triển tập trung thành đới tại 
sườn núi đã tạo thành phức hệ Cù Mông. Phức hệ này gồm các thành phần: diabas, gabrodiabas, 
gabrodiorit, đá thường có cấu tạo khối, đôi khi có cấu tạo định hướng, kiến trúc tàn dư diabas hoặc hạt 
nửa tự hình. Các dyke, mạch thường có quy mô nhỏ, bề rộng 1 ÷ 3m đến 20 ÷ 30m kéo dài theo các 
phương á kinh tuyến hoặc á vĩ tuyến (Hòn Bà). Các thành tạo của hai phức hệ Cù Mông thuộc loại 
toleit vì qua kết quả nghiên cứu thạch hóa và nguyên tố vết đã chỉ rõ. 
- Các thành tạo Đệ tứ trên đảo: 
+ Khi nguyên cứu về các thành tạo đệ tứ cho thấy: Thành hệ trầm tích lục nguyên bở rời nguồn 
gốc biển, gió và sông biển. Các thành tạo tuổi Đệ Tứ này phân bố thành dải hẹp ven biển theo phương 
Đông Bắc - Tây Nam. Thành tạo hệ này bao gồm các thành tạo sau: Trầm tích sông - biển tuổi Holocen 
sớm - giữa; Trầm tích vũng vịnh tuổi Pleistocen giữa - muộn và Pleistocen muộn; Trầm tích biển; trầm 
tích gió; Trầm tích biển tướng bar cát tuổi Pleistocen giữa - muộn hệ tầng Phan Thiết; trầm tích biển - 
đầm lầy tuổi Holocen giữa; trầm tích biển, sông - biển, trầm tích gió, trầm tích biển- đầm lầy tuổi 
Holocen giữa - muộn và tuổi Holocen muộn. 
+ Các thành tạo của hệ tầng Phan Thiết ở khu vực Côn Đảo chủ yếu là của hệ tầng là cát thạch 
anh hạt nhỏ đến vừa xen cát pha bột và dưới các dạng chỏm nhỏ. Các trầm tích này có màu từ xám, 
trắng đến vàng, vàng đỏ và đỏ. Trầm tích có thành phần độ hạt khá ổn định trong khi màu của trầm tích 
lại có xu hướng đậm dần từ dưới lên trên và có cấu tạo phân lớp ngang, sóng xiên. 
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2015 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 44 – 11/2015 104 
+ Các trầm tích biển tướng vũng vịnh và ven bờ phân bố khá rộng dưới dạng các đồng bằng 
cao 35 ÷ 60m là trầm tích tuổi Pleistocen giữa - muộn và Pleistocen muộn. Thành phần của các thành 
tạo này bao gồm chủ yếu là cát, sạn, cát - bột, ít sét bở rời với bề dày khoảng 9 ÷ 20m. Quy luật chuyển 
tướng gần bờ và ở phần cao thì trầm tích chủ yếu là hạt thô (cát, sạn), xa bờ và phần trũng thì trầm tích 
chủ yếu là hạt mịn (cát- bột lẫn sét) là quy luật của các thành tạo này. 
3.1.2. Thành tạo địa chất dưới biển 
Trong vùng biển Côn Đảo có măṭ 8 trường trầm tích tương ứng: Trầm tích saṇ cát, cát saṇ, 
cát hình thành trong 2 môi trường điển hình là môi trường bãi triều cổ và môi trường bãi triều hiêṇ 
đaị; trầm tích cát bùn saṇ, cát bôṭ, bôṭ cát hình thành trong môi trường biển nông hiêṇ đaị. Ở đô ̣
sâu 0-20m nước với thành phần chủ yếu gồm cát, cát bột, cuội sỏi, tảng; trầm tích thường có màu 
xám sáng, xám trắng, đa màu (cuội sỏi bãi triều).Trầm tích taị đây được đăc̣ trưng bởi môi trường 
kiềm yếu - oxy hóa yếu đến oxy hóa maṇh và là các trường trầm tích cát, cát sạn, sạn sỏi, vụn vỏ 
sinh vậtchiếm phần lớn và tập trung quanh đảo và có khả năng tàng trữ độc tố trung bình: Là 
các trầm tích cát bùn, cát bùn sạn có hàm lượng cấp hạt mịn từ 20-60 %....phân bố tập trung tại 
phía bắc của Hòn Bảy, phía tây Hòn Cau. Nhóm trầm tích có khả năng tàng trữ độc tố cao: Là các 
trầm tích bùn cát, bùn cát sạn, sét, sét bột có hàm lượng cấp hạt mịn trên 60%...nhóm này rất ít và 
không tìm thấy 
3.2. Đặc điểm hóa lý môi trường nước 
Môi trường nước mặt và nước biển Côn Đảo nhìn chung còn trong sạch. Tuy nhiên, đã có 
một số biểu hiện ô nhiễm môi trường bởi dầu và rác thải gắn liền với vật chất hữu cơ, có nguy cơ 
ô nhiễm môi trường nước bởi các kim loại nặng. 
3.2.1. Các thông số hóa lý của nước 
Các thông số hóa lý cơ bản của nước biển tầng mặt của Côn Đảo trình bày trong bảng 3.1. 
Bảng 3.1. Tham số môi trường hóa lý nước biển tầng mặt vùng biển Côn Đảo (n = 200) 
TT Thông số Đơn vị Khoảng Trung bình 
QCVN 08:2008/ 
BTNMT 
1 Nhiệt độ oC 24,3-32,0 28,4 - 
2 Độ muối ‰ 30,2-31,4 30,8 50 
3 pH 1-14 7,5-8,5 8,24 6 - 8,5 
4 Eh mV 121-123 121,9 - 
5 Độ đục mg/l 2-6mg/l 4,4 20 - 30 
6 DO mg/l > 5 > 6 
7 COD mg/l 3,12 - 3,35 3,25 10 - 15 
8 BOD5 mg/l 1,76 - 1,92 1,85 4 - 6 
Từ các giá trị nêu ở bảng 3.1 cho thấy các thông số hóa lý nằm trong giới hạn cho phép 
theo Quy chuẩn Việt NamQCVN 08:2008/BTNMT. Để làm rõ điều đó chúng ta so sánh độ muối 
của biển đảo Côn Đảo với biển nông ven bờ Sóc Trăng và của Thái Bình Dương và Ấn Độ Dương 
(hình 3.1). 
Hình 3.1. Biểu đồ thể hiện độ muối trong nước biển ở Côn Đảo so với các khu vực khác 
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2015 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 44 – 11/2015 105 
3.2.2. Đặc điểm phân bố nồng độ các anion và nguyên tố kim loại nặng trong nước biển 
a) Đặc điểm phân bố nồng độ các anion 
Xem xét 2 anion là NO3-, SO42- trong nước mặt trên đảo và 3 anion NO3-, SO42-, CO32- trong 
nước biển Côn Đảo và nhận thấy nồng độ các anion nêu trên ở mức bình thường. Các giá trị dị 
thường vẫn nằm trong giới hạn cho phép theo Quy chuẩn QCVN 08:2008/BTNMT (bảng 3.2 và 
3.3). 
Bảng 3.2. Đặc điểm phân bố các anion trong nước mặt ở Côn Đảo (n=200) 
 Đặc điểm 
Anion 
Khoảng dao 
động(mg/l) 
Nồng độ 
trung bình 
(mg/l) 
 Độ lệch 
S 
(mg/l) 
Nồng độ dị 
thường Ca 
(%) 
QCVN 
08:2008/ 
BTNMT 
Số điểm và nơi phân bố dị 
thường 
NO3- 0,09 - 0,39 0,14 0,04 0,36 15 Khu vực gần sân bay - Nam 
bãi Đầm Trâu, Nam bãi 
Vông, Nam dốc Trâu Té, Tây 
mũi Lò Vôi, Bắc An Hội. 
SO42- 5 - 60 18,64 1,34 22,53 - 
Bảng 3.3. Đặc điểm phân bố các anion trong nước biển Côn Đảo(n=200) 
Đặc điểm 
Anion 
Khoảng dao 
động(mg/l) 
Nồng 
độtrung 
bình (mg/l) 
Độ lệch 
S(mg/l) 
Nồng độ dị 
thường 
(%) 
Số điểm và nơi phân bố dị thường 
NO3- 0,59-1.12 0,64 0,12 0,96 
Nam hòn Bảy Cạnh Bắc hòn Bảy Cạnh, 
vịnh Côn Sơn, Bắc Côn Đảo 
SO42- 2405-2465 2426,99 9,65 2452,25 
Bắc hòn Tre nhỏ, Bắc Côn Đảo, Bắc và 
Nam hòn Bảy Cạnh, vịnh Côn Sơn 
CO32- 8,2-12,58 9,06 0,55 10,51 
Nam hòn Bảy Cạnh, Bắc hòn Bảy Cạnh, 
vịnh Côn Sơn, Bắc hòn Tre nhỏ, Bắc 
Côn Đảo 
b) Đặc điểm phân bố của các nguyên tố kim loại nặng trong nước [2.3] 
* Nước mặt trên đảo Côn Đảo: Đối với nước mặt trên đảo, qua sự phân bố của 11 nguyên tố 
(bảng 3.4) chúng tôi thấy nồng độ các nguyên tố đều nằm trong giới hạn cho phép theo Quy chuẩn 
Việt Nam, chỉ có một số điểm có sự tập trung nồng độ dị thường. 
Bảng 3.4. Đặc điểm các nguyên tố trong nước mặt Côn Đảo (n=200) 
Đặc điểm 
Nguyên tố 
Khoảng dao động 
(mg/l) 
Nồng độ 
trung bình 
(mg/l) 
Nồng độ dị 
thường 
QCVN 
08:2010/BN
TMT Nơi phân bố dị thường 
Kẽm (Zn) 0,004-0,019 0,009 0,013 2,0 
Phân bố chủ yếu ở: 
gần sân bay - Nam bãi 
Đầm Trâu, Nam bãi 
Vông, Nam dốc Trâu 
Té, Tây mũi Lò Vôi, 
Bắc An Hội. 
Asen (As) 0,0012-0,0021 0,0016 0,0018 0,1 
Cacdimi (Cd) 0,00005-0,00006 0,00005 0,000051 0,01 
Antimoan (Sb) 0,00018-0,00037 0,00028 0,00031 - 
Đồng (Cu) 0,016-0,03 0,021 0,025 1,0 
Mangan (Mn) 0,0015-0,0027 0,0018 0,0022 
Chì (Pb) 0,0015-0,0032 0,0021 0,0026 0,05 
Magie (Mg) 2-33 10,11 14,25 - 
Bo (B) 4,14-4,25 4,18 4,20 - 
Brom (Br) 0,1-1,4 0,5 1,0 - 
Thủy 
ngân (Hg) 
0,00001-0,00002 0,00001 0,000014 
0,002 
* Nước biển Côn Đảo: Nhìn chung, nồng độ các kim loại nặng trong nước biển Côn Đảo so 
với nước biển thế giới cũng tương đồng, với hệ số Talasofin (Ta) <1, chỉ có Pb (Ta = 5,67) (bảng 
3.5.) nhưng vẫn nằm trong giới hạn cho phép. 
CHÀO MỪNG NGÀY NHÀ GIÁO VIỆT NAM 20/11/2015 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 44 – 11/2015 106 
Bảng 3.5. Đặc điểm các nguyên tố trong nước biển Côn Đảo (n=200) 
Đặc điểm 
Nguyên tố 
Hàm lượng 
trung bình 
(mg/l) 
Nồng độ của 
thế giới 
(mg/l) 
Hệ số 
Ta 
QCVN 
10:2008/
BTNMT 
Số điểm, nơi phân bố điểm dị 
thường 
Kẽm (Zn) 0,009 0,01 0,9 2,0 Bắc hòn Tre nhỏ (độ sâu 25-30m 
nước), Tây Bắc hòn Cau (độ sâu 
20-25m nước). Ngoài ra còn có các 
điểm dị thường phân bố rải rác 
trong vùng: Đông Nam hòn Trác lớn 
(độ sâu 25m nước), Nam và Tây 
hòn Vung (độ sâu 24-28m nước). 
Antimoan (Sb) 0,00042 0,0005 0,84 - 
Đồng (Cu) 0,0025 0,003 0,83 1,0 
Mangan (Mn) 0,0018 0,002 0,9 0,1 
Chì (Pb) 0,00017 0,00003 5,67 
Asen (As) 0,0023 0,003 0,77 0,05 
Magie (Mg) 1235,12 1350 0,91 - 
Nam hòn Bảy Cạnh, Bắc hòn Tre 
nhỏ, Bắc Côn Đảo, Nam hòn Bảy 
Cạnh, vịnh Côn Sơn, Đông Nam 
mũi Chim 
Bo (B) 4,18 4,6 0,91 - Bắc hòn Tre nhỏ (độ sâu 26-28m 
nước), Nam hòn Bảy Cạnh (độ sâu 
25-30m nước) 
Brom (Br) 59,1 65 0,91 - 
Cacdimi (Cd) 0,00009 0,0001 0,9 0,005 Không có dị thường, phân bố đều 
Thủy 
ngân(Hg) 
0,000025 0,00003 0,8 0,005 Không có điểm dị thường 
3.3. Nguy cơ ô nhiễm, ô nhiễm môi trường nước 
3.3.1.Ô nhiễm nước dầu 
Với số lượng phân tích không nhiều (n = 10) tuy chưa đại diện cho nước biển Côn Đảo 
nhưng đã cho phép chúng ta rút ra nhận xét: Hàm lượng dầu mỡ quanh đảo Côn Đảo khá cao và 
khoảng biến động lớn, các giá trị dao động từ 0,09-0,51 mg/l, trung bình 0,24 mg/l. Như vậy, hàm 
lượng dầu quan trắc đã vượt giới hạn cho phép theo QCVN 09:2010/BTNMT đối với mục đích nuôi 
trồng thủy sản và bảo tồn thủy sinh còn so với ngưỡng ASEAN đề xuất là 0,14mg/l. Các điểm có 
hàm lượng cao hầu hết là ở khu vực cảng, âu cảng, âu tàu, như điểm quan trắc đạt giá trị cao nhất 
(0,51 mg/l) là ở cảng Bến Đầm. Nguồn gốc các ô nhiễm dầu là do xả thải từ tàu xuống biển. 
3.3.2. Ô nhiễm rác thải 
Rác thải sinh hoạt là nguồn tác động đến môi trường nước đảo Côn Đảo rất lớn. Vứt rác và 
cho chất thải xuống nước mặt và nước biển vẫn là thói quen của nhiều hộ dân sống ven bờ. Đồng 
thời, các hoạt động du lịch, đánh bắt và vận chuyển cá vào trong cảng, công-nông nghiệp, neo đậu 
tàu thuyền,... cũng góp phần xả ra một lượng lớn nước thải, rác thải có hàm lượng chất hữu cơ 
cao. Điều đó đã làm cho môi trường trong khu vực này ngoài ô nhiễm rác thải còn có khả năng bị ô 
nhiễm bởi các chất hữu cơ. 
3.3.3. Nguy cơ ô nhiễm nước bởi anion và kim loại nặng 
Các anion và các nguyên tố kim loại nêu trên có nông độ trong nước mặt trên đảo và nước 
biển quanh đảo đều nằm trong giới hạn cho phép so với QCVN 08:2008/BTNMT và QCVN 
10:2008/BTNMT. Tuy nhiên, hầu hết các anion và kim loại nặng có biểu hiện tập trung tại một số vị 
trí với nồng độ cao một cách dị thường tạo nên nguy cơ ô nhiễm. Đáng quan tâm nhất là nguyên 
tố Pb trong nước biển quanh đảo Côn Đảo có hệ số Ta = 5,67 là đáng quan tâm. Hàm lượng Pb 
dao động trong khoảng 0,00016 - 0,00019mg/l, hàm lượng trung bình là 0,00017mg/l, cao hơn 
6,67 lần hàm lượng trung bình của nó trong nước biển thế giới (0,00003mg/l) (bảng 3.6). Như vậy, 
Pb có sự tập trung cao và gây nguy cơ ô nhiễm môi trường nước biển. Dị thường của Pb phân bố 
ở các khu vực cao gấp 6 lần hàm lượng trung bình trong nước biển thế giới. Do vậy Pb có nguy 
cơ gây ô nhiễm môi trường nước biển trong vùng. 
Bảng 3.6. Nguy cơ ô nhiễm nước biển bởi chì [4,5] 
TT Khu vực Hàm lượng (mg/l) 
1 Bắc hòn Tre Nhỏ (25-30m nước) 0,00017 - 0,00018 
2 Mũi Đông Bắc Côn Đảo (25-27m nước) 0,00017 - 0,00019 
3 Vịnh Đông Bắc-Nam bãi Đá Hinh (16-20m nước) 0,00017 - 0,00018 
4 Tây Bắc hòn Cau (20-25m nước) 0,00017 - 0,00018 
5 Nam hòn Vung (27-30m nước) 0,00018 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_co_ban_ve_moi_truong_nuoc_bien_dao_con_dao.pdf