Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học loài Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera: Passalidae) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa
Abstract Morphological, biological and ecological characteristics of A. Grandis have been identified in this study. Obtained results showed thats, its egg is spherical shape, gray-White, then gray-brown, with an average diameter of 2±0.2mm. Nymphal stage is white to the end of 3rd nymphal instars is brownish yellow. The average of body length and width of the 1st nymphal instars, the 2nd instars, and the 3rd instarsis are 17mm and 3±25mm, 27mm and 5±5mm, and 41±5mm and 7±5mm, respectively. The average body length of pupae is 26±5 mm, and the width average is 8 mm. Adult females are larger than adult males, with the average body length, and the average width of female adult are 50mm, and 15 mm, respectively, while the average body length and the width of male adult are 39±5 mm, and 12±5 mm, respectively. The adult s are active at night, while the larvae act mainly in during the day time. Rotten wood is most favourit food for both lavae and adults. The suitable conditions for A. grandis devolopment are a cool temprature, high humidity, and often resides in stems and stumps of rotten plants, especially in the bark of the tree. This study also showed that each female could lay from 24 to 36 eggs, the average of 30.9 eggs per female, and the sex ratio of female and male in pupae was 1.0: 1.18. The average development period of eggs, larvae, pupae, and adult in different environmental conditions was 18; 61; 16 and 27 days, respectively. The lifespan of the adults was very high, ranged from 50 to 71 days, and at lower temperatures in summer, the higher the lifespan was. The rate of developing completion from eggs to adults at the different conditions was from 45.83% to 48.8%
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học loài Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera: Passalidae) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 34 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC VÀ SINH THÁI HỌC LOÀI Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera:Passalidae) TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, TỈNH THANH HÓA Some Morphorlogical, Biological and Ecological Characteristisc of Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera, Passalidae) at Pu Luong Nature Reserve, Thanh Hoa Province Phạm Hữu Hùng 1 , Nguyễn Thế Nhã 2 , Lê Văn Ninh 1 Ngày nhận bài: 25.3.2019 Ngày chấp nhận: 02.4.2019 Abstract Morphological, biological and ecological characteristics of A. Grandis have been identified in this study. Obtained results showed thats, its egg is spherical shape, gray-white, then gray-brown, with an average diameter of 2±0.2mm. Nymphal stage is white to the end of 3rd nymphal instars is brownish yellow. The average of body length and width of the 1st nymphal instars, the 2nd instars, and the 3rd instarsis are 17mm and 3±25mm, 27mm and 5±5mm, and 41±5mm and 7±5mm, respectively. The average body length of pupae is 26±5 mm, and the width average is 8 mm. Adult females are larger than adult males, with the average body length, and the average width of female adult are 50mm, and 15 mm, respectively, while the average body length and the width of male adult are 39±5 mm, and 12±5 mm, respectively. The adult s are active at night, while the larvae act mainly in during the day time. Rotten wood is most favourit food for both lavae and adults. The suitable conditions for A. grandis devolopment are a cool temprature, high humidity, and often resides in stems and stumps of rotten plants, especially in the bark of the tree. This study also showed that each female could lay from 24 to 36 eggs, the average of 30.9 eggs per female, and the sex ratio of female and male in pupae was 1.0: 1.18. The average development period of eggs, larvae, pupae, and adult in different environmental conditions was 18; 61; 16 and 27 days, respectively. The lifespan of the adults was very high, ranged from 50 to 71 days, and at lower temperatures in summer, the higher the lifespan was. The rate of developing completion from eggs to adults at the different conditions was from 45.83% to 48.8%. Keyword: Aceraius, Aceraius grandis, biology, coleoptera, ecology, passalidae, Pu luong nature Reserve. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Loài Aceraius grandis (Burmeister, 1847) thuộc họ Giả kẹp kìm (Passalidae), tổng họ Bọ hung (Scarabaeoidae), bộ Cánh cứng (Coleoptera). Trên thế giới, họ Giả cặp kìm có 65 giống, 325 loài trong đó có 60 giống, 171 loài đã được mô tả. Những số liệu thống kê mới đây cho thấy, họ Giả cặp kìm có trên 64 giống và trên 800 loài, ít hơn so với họ Kẹp kìm (Lucanidae) là 120 giống và 1500 loài (Slipinski, 2011; Bouchard, 2017 dẫn theo Kaup, 1871). Năm 2013, Christoph Neumann đã ghi nhận họ Giả cặp kìm ở Lào có 15 loài và 2 phân loài thuộc loài đặc hữu, ở Việt Nam có 4 loài thuộc giống Ophrygonius Zang. Phạm Thị Nhị và cs. (2017) đã ghi nhận ở rừng đặc dụng Copia, tỉnh Sơn La các loài thuộc họ họ Giả cặp kìm gồm A. grandis (Burmeister, 1847), Ceracupes fronticornis (Westwood, 1842), 1. Ttrường Đại học Hồng Đức, Thanh Hóa 2. Trường ĐH Lâm nghiệp Việt Nam Ophrygonius birmanicus (Gravely, 1914) và Leptaulax dentatus (Fabricius, 1792). Pha ấu trùng và pha trường thành loài A. grandis đều sống trong gỗ mục không gây hại đối với thực vật rừng, ngược lại chúng có vai trò thúc đẩy quá trình phân giải chất hữu cơ, giúp tăng cường tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái rừng. Ở Việt Nam, nhờ có sự đa dạng về hệ thực vật nên thành phần loài thuộc họ Giả kẹp kìm tương đối đa dạng, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu về côn trùng họ Giả kẹp kìm. Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù Luông có đặc trưng của rừng Á nhiệt đới ở Bắc Bộ, các sinh cảnh chủ yếu là rừng trên núi đá vôi, rừng trên núi đất và rừng trồng gần khu dân cư (Ban quản lý Khu BTTN Pù Luông, 2013), với chế độ khí hậu khá mát mẻ vào mùa hè nên nơi đây là môi trường sống thích hợp đối với loài A. grandis. Do pha trưởng thành có đặc điểm hình thái khá đẹp, có nét độc đáo nên chúng cũng là đối tượng bị khai thác, săn bắt, Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 35 chính vì vậy cần thực hiện các biện pháp bảo tồn và phát tr iển chúng. Để nâng cao hiệu quả trong công tác bảo tồn, phát triển loài A. grandis, họ Giả kẹp kìm ở Khu BTTN Pù Luông, ngoài các biện pháp quản lý bảo vệ sinh cảnh, bảo vệ tài nguyên rừng nói chung thì việc nghiên cứu xác định đặc điểm sinh học, sinh thái học của chúng là rất cần thiết. Bài báo này cung cấp các thông tin về đặc điểm hình thái, tập tính và các đặc điểm sinh học, sinh thái chính của loài A. grandis. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1 Đối tượng nghiên cứu Loài A. grandis Burmeister, 1847, thuộc họ Giả kẹp kìm (Passalidae), tổng họ Bọ hung (Scarabaeoidae), bộ Cánh cứng (Coleoptera), được thu thập và nuôi tại Khu BTTN Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa. 2.2 Vật liệu nghiên cứu Dụng cụ thu mẫu: Vợt bắt côn trùng, bẫy hố (hình 3.5b), bẫy đèn (hình 3.5a), chai, lọ nhựa, cồn 70 o , dao, cuốc, xẻng. Dụng cụ và vật liệu nuôi côn trùng: chuồng nuôi; thức ăn gồm: gỗ mục, gỗ tươi, quả chuối chín và phân trâu bò. Các loại dụng cụ để xác định hình thái, đặc điểm sinh học: Thước cặp điện tử, kính lúp, khay, kep,̣ giá cắm kim, ván cố định, kim ghim và kim cắm côn trùng, hộp gỗ, tấm đính mẫu, tủ lạnh, bình hút ẩm, tủ sấy, dùi cán dài, kéo, keo dán. 2.3 Phương pháp nghiên cứu 2.3.1. Phương pháp nuôi loài Aceraius grandis Burmeister, 1847 Tiến hành thu mẫu loài A. grandis cùng với giá thể của nó ở thực địa đem về nuôi trong chuồng. Chuồng nuôi (hình 3.5g) có kích thước là 4x2,5x2,5m (dàixrộngxcao) được vây kín bằng lưới mùng (hình 3.5c), được đặt dưới tán rừng, có gốc cây và thân cây mục trong chuồng làm giá thể và thức ăn cho côn trùng (hình 3.5e). Thức ăn của côn trùng là gỗ mục, gỗ tươi, quả chuối chín và phân trâu bò, cứ sau 3-4 ngày thì vệ sinh chuồng và bổ sung thức ăn mới. Trong thời gian nuôi, tiến hành quan sát đặc điểm ghép đôi giao phối, đẻ trứng, theo dõi các tập tính hoạt động, dinh dưỡng, sinh sản, thời gian phát triển các pha, tuổi thọ của trưởng thành. 2.2.2. Phương pháp xác định đặc điểm hình thái các pha của loài Aceraius grandis Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái, màu sắc các pha phát dục của loài A. grandis. Sử dụng thước cặp điện tử Total TMT321501 để đo kích thước các pha, mỗi pha 30 cá thể, pha sâu non đo ở thời điểm sau mỗi lần lột xác 7-10 ngày. 2.2.3. Nghiên cứu tập tính của loài Aceraius grandis - Tập tính hoạt động: Quan sát các cá thể nuôi liên tục trong suốt thời gian sống của chúng với tổng số ngày đã theo dõi là 412 ngày. Sử dụng camera tự động ghi lại hoạt động của chúng từ đó xác định vị trí sống chủ yếu, phương thức di chuyển, thời gian hoạt động chủ yếu trong ngày của đối tượng nghiên cứu. - Tập tính ăn: Quan sát trực tiếp số cá thể sử dụng các loại thức ăn khác nhau; quan sát thời điểm trưởng thành và sâu non ăn. Số lượng cá thể theo dõi ở mỗi thí nghiệm là 30 cá thể. - Tập tính sinh sản: Phân biệt cá thể đực và cái, để chúng ghép đôi tự nhiên; xác định các tập tính trước, trong và sau quá trình giao phối. Theo dõi thời gian giao phối, thời gian đẻ trứng, vị trí đẻ trứng, số lượng trứng của 1 trưởng thành cái/ngày cho đến khi chúng kết thúc sinh sản, theo dõi thời gian nở và tỷ lệ nở của trứng. 2.2.4. Nghiên cứu thời gian phát triển của loài Aceraius grandis Thiết lập 3 chuồng nuôi loài A. gandis (hình 3.d,f,g) ở 3 địa điểm với các điều kiện nhiệt độ trung bình, độ ẩm trung bình xác định được như sau: tại xã Cổ Lũng, độ cao so với mặt nước biển (H) = 245m, nhiệt độ trung bình (Ttb) 24 o C, ẩm độ trung bình (Wtb) 82% (ĐK 1); tại xã Lũng Cao, H= 425m, Ttb = 22 o C, Wtb = 86% (ĐK 2), tại xã Thành Sơn, độ cao H = 755m, Ttb = 18,5 o C, Wtb = 92% (ĐK 3). Theo dõi thời gian phát triển từ khi trứng mới đẻ đến khi trứng nở thành sâu non tuổi 1 và tỷ lệ trứng nở, số lượng trứng theo dõi ở ĐK 1 là 120 quả; ở ĐK 2 là 120 quả; ở ĐK 3 là 125 quả. Quan sát tập tính và theo dõi thời điểm ăn, thời gian lột xác trong ngày của sâu non, đặc điểm trước và sau lột xác, thời gian phát triển của các tuổi sâu non, tỷ lệ lột xác chuyển tuổi, tỷ lệ hóa nhộng của sâu non tuổi 3. Ở pha nhộng, theo dõi đặc điểm tập tính trước khi vào nhộng và vũ hóa, quan sát xác định thời điểm vũ hóa trong ngày. Chỉ tiêu theo dõi gồm thời gian phát triển của nhộng, tỷ lệ vũ hóa của nhộng và tỷ lệ giới tính Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 36 (cái:đực). Pha trưởng thành: quan sát tập tính hoạt động, ăn hàng ngày, thời điểm bắt đầu bắt cặp, giao phối, bắt đầu đẻ trứng của trưởng thành cái, theo dõi là thời gian trước đẻ trứng, thời gian bắt đầu đẻ trứng đến khi trưởng thành chết. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Đặc điểm hình thái loài Aceraius grandis Burmeister, 1847 Pha trứng: Trứng có hình cầu, đường kính 2,0 – 2,4mm (trung bình 2±0,2 mm). Khi mới đẻ trứng có màu trắng xám, sau đó chuyển sang nâu xám.Trứng được đẻ rải rác vài ba quả hay từng đám 8-10 quả trên gỗ mục nát hay gỗ đã được trưởng thành nhai nhuyễn (hình 4a). Pha sâu non: Sâu non (có 3 tuổi) có màu trắng sữa đến màu vàng nâu, đầu màu nâu vàng, gần phần miệng màu nâu đen. Thân có 10 đốt, các lỗ thở phía hai bên thân màu nâu vàng và nổi rõ, xung quanh cơ thể có nhiều lông cứng. Sâu non tuổi 1: kích thước cơ thể: dài từ 15- 19 mm (trung bình 17 mm), rộng từ 2±0,5-4 mm, (trung bình 3±0,25mm). Lúc mới nở sâu có màu trắng sữa sau đó chuyển sang màu kem. Phần đầu sáng bóng, màu nâu vàng, miệng đã phát tr iển.. Sâu non tuổi 2: kích thước cơ thể: dài 25-29 mm (trung bình 27,0 mm), rộng 4-7mm (trung bình 5±0,5 mm). Sâu non tuổi 2 có màu trắng, mắt chưa phát triển, phân đốt tương đối rõ ràng. Phần đầu sáng bóng, màu nâu vàng và khá cứng, có nhiều lông cứng phân bố đều khắp mặt lưng và có 2 chấm màu vàng khá to ở gần 2 mép ngoài của đốt ngực trước. Mặt lưng đốt bụng thứ 2 đến đốt bụng thứ 7 mỗi đốt có 3 đôi lông cứng dài, các lông cứng cũng phân bố đều ở đốt cuối bụng. Hai hàm dưới đã phát triển thành 2 sừng dạng kìm, 3 đôi chân ngực dạng chân bò. Sâu non tuổi 3: kích thước cơ thể: dài 39- 44 mm (trung bình 41±0,5 mm) và rộng 6 - 9mm (trung bình 7±0,5 mm). Lúc mới lột xác sâu non tuổi 3 có màu trắng. Gần cuối tuổi 3 mặt lưng của phần ngực và đốt bụng 1, đốt bụng 2 chuyển sang màu vàng nhạt, phần đầu màu nâu, 2 sừng màu đen. Các lỗ thở phân bố 2 bên thân màu vàng và nổi rõ, các đốt phồng lên ở cả mặt lưng và mặt bụng. Pha nhộng: chiều dài từ 25- 28 mm (trung bình 26±0,5 mm), rộng 7-9m (trung bình 8,0 mm, thuộc dạng nhộng trần, ban đầu màu trắng sữa sau đó chuyển sang màu nâu đen, mầm mắt kép màu đen; các cơ quan như: râu đầu, sừng, mắt kép, cánh, chân đã hình thành đầy đủ. Pha trưởng thành: Con cái dài 48- 52 mm (trung bình 50,0 mm), rộng 14-16 mm (trung bình 15,0 mm). Con đực có kích thước nhỏ hơn con cái, cơ thể dài 38-41 mm (trung bình 39±0,5 mm) và rộng 11- 14 mm (trung bình 12±0,5 mm). Con cái có kích thước cơ thể lớn hơn, có nhiều lông cứng hơn, lông cứng ở cánh trước con cái dài hơn so với con đực. Cơ thể thon dài, khi mới vũ hóa có màu nâu sau khoảng 1 vài tuần chuyển sang màu đen bóng. Cấu tạo phía trước của đầu loài A.grandis khá phức tạp với nhiều khe rãnh ở mép trước của mảnh gốc môi, đôi hàm dưới khá to và chắc chắn, không cân đối và nhô ra phía trước, phía trên ở giữa hàm có mấu nhọn nhô lên, chóp hàm chia đôi nhìn từ ngoài vào trong có dạng chữ V. Trán nhăn, lõm và có gai nhọn hướng lên phía trước, chiều rộng trán gấp đôi chiều dài trán. Râu đầu dạng lá lợp, phân nhiều nhánh bên trong, lá lợp ngắn. Mắt kép màu vàng, khá to, ở mép ngoài phía sau đầu nên có thể quan sát thấy ở cả mặt bụng và mặt lưng. Tấm lưng ngực trước nhẵn, màu đen, hình chữ nhật, ở con cái rộng 15mm, dài 10mm, con đực rộng 12mm, dài 8mm. Đôi cánh trước cứng bao phủ đến đốt cuối bụng, trên mặt cánh có nhiều vết lõm chạy dài thành 8 hàng dọc theo cánh, mặt bụng của ngực giữa và ngực sau cứng và bằng phẳng. Ba đôi chân màu đen, kích thước đều, các đốt gốc hình bán cầu. Các đốt đùi phồng to, to nhất là đốt đùi đôi chân trước, các đốt ống của đôi chân trước có 1 hàng gai ở mép ngoài, cuối đốt có 1 gai nhọn hướng vào trong, các đốt ống của đôi chân giữa và đôi chân sau không có hàng gai mà chỉ có 2 gai ở mặt trên, trong đó 1 gai ở cuối đốt. Bàn chân 5 đốt, khoảng cách các đốt đồng đều, cuối móng vuốt có 2 gai cân đối, dạng chữ V, nhọn và cong xuống dưới. Bụng màu nâu đen, nhẵn bóng, dạng bụng hẹp, quan sát từ mặt dưới cho thấy bụng có 5 đốt. Bộ phận sinh dục ngoài con đực nhỏ, dài và tròn ở đỉnh. Loài A. grandis còn có đặc điểm là ở phần đầu kể cả ở râu đầu, xung quanh ngực, mặt trên của 3 đôi chân, đôi cánh cứng và xung quanh mép ngoài của mặt bụng được phủ bởi lớp lông tơ màu vàng. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 37 Hình 1. Cấu tạo phần đầu pha trưởng thành loài Aceraius grandis 3.2 Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học loài Aceaius grandis 3.2.1. Tập tính loài Aceaius grandis * Tập tính hoạt động của loài Aceaius grandis Loài A. grandis sống chủ yếu trong cành, thân cây gỗ mục, gốc cây mục nằm dưới tán rừng tiếp xúc trực tiếp với đất rừng, nơi có độ ẩm cao, nơi có gốc cây mục hay cây chết đứng bị mục. Trưởng thành loài A. grandis sống khá dài và chủ yếu trong bóng tối, ban đêm bò ra khỏi thân cây, gốc cây, di chuyển lên thân cây hay các vị trí khác để tìm kiếm thức ăn và giao phối. Ban ngày, đặc biệt vào những ngày nắng nóng, chúng thường ẩn nấp bên trong thân cây, gốc cây hay dưới đất nơi có độ ẩm khá cao. Khi mới vũ hóa, cơ thể còn mềm yếu, sau từ 5-8 ngày, cơ thể cứng cáp nhưng chưa di chuyển nhiều ra khỏi tổ. Phương thức di chuyển chủ yếu là bò với 3 đôi chân dài và cứng cáp, thời gian bay rất ngắn và chủ yếu bay trong thời gian tìm cặp để ghép đôi giao phối. Trưởng thành loài A. grandis hoạt động mạnh vào ban đêm, đặc tính này có được là nhờ vào khả năng hoạt động mạnh mẽ của râu đầu, râu môi và lông tơ phân bố ở khắp cơ thể. Thời gian sống của trưởng thành dài nên lượng thức ăn được tiêu hóa nhiều, chúng đào lỗ, làm tổ trong thân cây, gốc cây mục, cây đổ dưới mặt đất. Cùng một thời điểm điều tra cho thấy có xuất hiện cả trưởng thành và sâu non chung sống. Trưởng thành có tập tính nhai, nghiền và trộn thức ăn với nước bọt của chúng giúp sâu non dễ tiêu hóa thức ăn. Sâu non ít khi xuất hiện trên mặt đất mà hoạt động chủ yếu bên trong thân, gốc cây mục, cây đổ gãy. Ở đó chúng gặm và đục vào trong thân cây, đường đục của sâu non loài A. grandis khá đơn giản, kích thước lớn hơn nhiều so với kích thước cơ thể ở mỗi tuổi sâu non, hướng đục thường từ gốc lên ngọn, từ vỏ vào thân nhưng ít khi vào đến lõi cây. ... ộ ẩm càng thấp thì thời gian phát triển càng ngắn. Ở ĐK 1, thời gian phát triển của sâu non từ 61- 69,5 ngày, trung bình 65±0,5 ngày; ở ĐK2, thời gian phát triển của pha sâu non là 55,5- 65,5 ngày, trung bình 61 ngày; ở ĐK3 thời gian phát triển của sâu non từ 55,5- 65 ngày, trung bình 59±0,2 ngày. Như vậy, thời gian phát triển của sâu non ở các điều kiện khác nhau trung bình là 61 ngày. Bảng 5. Thời gian phát triển các pha, vòng đời của Aceraius grandis Pha hoặc giai đoạn phát triển Thời gian phát triển ở các điều kiện (ngày) H = 245m Ttb=24 o C, Wtb= 82% (ĐK 1) H = 425m Ttb= 22 o C, Wtb= 86% (ĐK 2) H = 755m Ttb=18.5 o C, Wtb= 92% (ĐK 3) Trứng 17,2 (16-18,5) 17,5 (15,5-19) 18,8 (17,5-20) Sâu non tuổi 1 18 (16,5-20,5) 17,2 (15-19,5) 20,3 (18,5-22,5) Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 41 Pha hoặc giai đoạn phát triển Thời gian phát triển ở các điều kiện (ngày) H = 245m Ttb=24 o C, Wtb= 82% (ĐK 1) H = 425m Ttb= 22 o C, Wtb= 86% (ĐK 2) H = 755m Ttb=18.5 o C, Wtb= 92% (ĐK 3) Sâu non tuổi 2 15,5 (14,5-17) 16,3 (15-17) 17,3 (16-18) Sâu non tuổi 3 25,7 (24,5-27,5) 27,5 (25,5-29) 27,8 (26,5-29) Nhộng 15,5 (14-17,5) 16,5 (14,5-18) 15,8 (15-17) Thời gian trước đẻ trứng 24,8 (23-27) 27,7 (25,5-29,5) 27,8 (26-29,5) Thời gian vòng đời 116,7 (108,5-128) 122,7 (111-132) 128 (119,5-136) Ghi chú: Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Số ngoài dấu ngoặc đơn là số trung bình của các lần lặp; số trong ngoặc đơn là biên độ dao động của các lần lặp. Thời gian phát triển của sâu non tuổi 1: Thức ăn chủ yếu là gỗ mục đã được trưởng thành nhai nhuyễn, ở ĐK 3 thời gian phát triển của sâu non tuổi 1 từ 18,5-22,5 ngày, trung bình 20±0,3 ngày; ở ĐK 2 thời gian phát triển 15-19,5 ngày, trung bình 17,2 ngày. Ở ĐK 1 thời gian phát triển của sâu non tuổi 1 chỉ từ 16,5-20,5 ngày, trung bình 18 ngày. Thời gian phát triển của sâu non tuổi 2: Kết quả ở bảng 4.5 cho thấy, thời gian phát triển của sâu non tuổi 2 ở ĐK 1 từ 14,5-17 ngày, trung bình 15±0,5 ngày; ở ĐK 2 từ 15-17 ngày, trung bình 16±0,3 ngày và ở ĐK 3 từ 16-18 ngày, trung bình 17±0,3 ngày. Thời gian phát triển của sâu non tuổi 3: Ở ĐK 1 thời gian phát triển của sâu non tuổi 3 từ 24,5- 27,5 ngày, trung bình 25,7 ngày; ở ĐK 2 thời gian phát triển từ 25,5-29 ngày, trung bình 27±0,5 ngày. Ở ĐK 3 thời gian phát triển từ 26,5- 29 ngày, trung bình 27±0,8 ngày. Trong 3 tuổi của sâu non thì thời gian phát triển của sâu non tuổi 3 là dài nhất. Nguyên nhân là do sâu non tuổi 3 cần có thời gian chuẩn bị cho quá trình hóa nhộng. - Thời gian phát triển ở pha nhộng Kết quả bảng 5 chỉ ra rằng, nhiệt độ và độ ẩm ảnh hưởng không đáng kể đến thời gian phát triển của pha nhộng do nhộng chủ yếu nằm trong thân cây nên ít chịu tác động của điều kiện ngoại cảnh. Ở ĐK 1 thời gian phát triển của nhộng từ 14-17,5 ngày; ở ĐK 2 thời gian phát triển của nhộng từ14,5-18 ngày, trung bình 16±0,5 ngày. Ở ĐK 3 thời gian phát triển của nhộng từ 15-18 ngày, trung bình 15±0,8 ngày. Như vậy, giai đoạn nhộng ở các điều kiện khác nhau kéo dài 14-18 ngày, trung bình là 16 ngày. - Thời gian trước đẻ trứng của trưởng thành Thời gian từ khi nhộng hoàn thành vũ hóa đến khi trưởng thành đẻ trứng đầu tiên, ở ĐK 1 nhiệt độ 24 o C, độ ẩm 82% từ 23-27 ngày, trung bình 24±0,8 ngày; ở ĐK 2 nhiệt độ 22 o C, độ ẩm 86% từ 25,5-29,5 ngày, trung bình 27±0,7 ngày và ở ĐK 3 nhiệt độ 18.5 o C, độ ẩm 92% từ 26- 29,5ngày, trung bình 27±0,8 ngày. Thời gian trước đẻ trứng của trưởng thành ở các điều kiện khác nhau trung bình là 27 ngày. * Thời gian vòng đời Hình 3. Vòng đời loài Aceraius grandis Kết quả ở bảng 5 cho thấy, thời gian vòng đời loài A. grandis trung bình là 122 ngày, trong đó nuôi ở ĐK 1 từ 108,5-128 ngày, trung Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 42 bình 116±0,7 ngày; ở ĐK 2 từ 111-132 ngày, trung bình 122,7 ngày và ở ĐK 3 từ 119,5-136 ngày, trung bình 128 ngày. Như vậy, nhiệt độ cao hơn và độ ẩm thấp hơn thì thời gian vòng đời của chúng ngắn hơn, ở ĐK 1 thời gian vòng đời loài A Grandis ngắn hơn ở ĐK 2 trung bình 6 ngày và ngắn hơn so với ĐK 3 trung bình 11±0,3 ngày. 3.2.3. Khả năng sinh sản của loài Aceraius grandis * Tỷ lệ giới tính của Aceraius grandis Kết quả thống kê số lượng giới tính pha nhộng cho thấy trung bình ở các điều kiện tỷ lệ cái/đực là 1,0:1,18, trong đó ở ĐK 1 nhiệt độ 24 o C, độ ẩm 82% tỷ lệ giới tính cái lớn hơn đực đạt 1,0:1,3; ở ĐK 2 và ĐK 3 tỷ lệ giới tính cái thấp hơn đực tương ứng là 1,0;1,09 và 1,0:1,14. Bảng 6. Tỷ lệ hoàn thành vũ hóa và tỷ lệ giới tính (cái:đực) của pha nhộng loài Aceraius grandis Số nhộng theo dõi (con) Giới tính đực Giới tính cái Tỷ lệ cái:đực Điều kiện nuôi Số lượng (con) Tỷ lệ (%) Số lượng (con) Tỷ lệ (%) Nhiệt độ TB ( o C) Ẩm độ TB (%) 90 51 56.67 39 43.33 1,0:1,3 24 82 90 47 52.22 43 47.78 1,0:1,09 22 86 90 48 53.33 42 46.67 1,0:1,14 18,5 92 270 146 54.07 124 45.93 1,0:1,18 * Khả năng sinh sản của pha trưởng thành Aceraius grandis Thời gian đẻ trứng của loài A. grandis được chia thành 3 đợt, trong khoảng thời gian từ 22 - 31 ngày: đợt 1 trong khoảng từ 4-7 ngày; đợt 2 trong khoảng từ 4-6 ngày; đợt 3 trong khoảng từ 3-5 ngày; thời gian không đẻ trứng giữa các đợt đẻ trứng từ 11-13 ngày, trong thời gian này chúng vẫn ăn và ghép đôi giao phối. Bảng 7. Khả năng đẻ trứng của trưởng thành loài Aceraius grandis Đợt đẻ trứng Sức đẻ trứng trong mỗi đợt (trứng/cái) Số trứng trung bình trong ngày (trứng/ngày/cái) Nhiệt độ TB ( o C) Độ ẩm TB (%) I 12,03 (8-15) 2,29 (1,29-3) 24 82 II 10,7 (9-14) 1,9 (1,5-2,75) 22 86 III 8,17 (7-12) 1,73 (1,4-2,4) 18,5 92 Sức đẻ trứng trong đời (trứng/cái) 30,9 (24-36) Ghi chú: Số trưởng thành cái mỗi đợt theo dõi là 30. Số ngoài dấu ngoặc đơn là số trung bình; số trong ngoặc đơn là biên độ dao động. Một trưởng thành cái có khả năng đẻ từ 24-36 trứng, trung bình 30,9 trứng, trong đó sức đẻ trứng ở đợt I từ 8-15 trứng, trung bình 12,03 trứng, ở đợt II từ 9-14 trứng, trung bình 10,07 trứng, đợt III từ 7- 12 trứng, trung bình 8,17 trứng. Như vậy, sức đẻ trứng trung bình ở đợt I lớn hơn đợt II là 1,33 trứng/cái và lớn hơn đợt III là 3,86 trứng/cái. Trong mỗi đợt đẻ trứng, số lượng trứng được đẻ ra ở những ngày đầu thường lớn hơn những ngày cuối. Trung bình số trứng do 1 trưởng thành cái đẻ trong ngày ở đợt I dao động từ 1,29-3 trứng, trung bình là 2,29 trứng; ở đợt II dao động từ 1,5-2,75 trứng, trung bình là 1,9 trứng; đợt III dao động từ 1,4-2,4 trứng, trung bình là 1,73 trứng. Như vậy, ở điều kiện nhiệt độ cao hơn, độ ẩm không khí thấp hơn thì sức đẻ trứng và số trứng do 1 cái đẻ trong ngày ở các đợt theo dõi đều cao hơn. 3.2.4. Tuổi thọ của pha trưởng thành loài Aceraius grandis Thời gian phát triển của pha trứng, sâu non và nhộng loài A. Grandis trong khoảng 92 - 100 ngày, nhưng ở pha trưởng thành rất dài. Tuổi thọ của trưởng thành dao động từ 227 - 287,5 ngày, trung bình tuổi thọ của trưởng thành ở các điều kiện sống khác nhau biến động từ 248,3-266,7 ngày (bảng 3.8). Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 43 Bảng 8. Thời gian sống của trưởng thành loài Aceraius grandis Thí nghiệm Thời gian trước đẻ trứng (ngày) Thời gian bắt đầu đẻ đến khi chết (ngày) Tuổi thọ của trưởng thành (ngày) Nhiệt độ TB ( o C) Độ ẩm TB (%) I 24,8 (23-27) 223,5 (204-246) 248,3 (227-273) 24 82 II 27,7 (25,5-29,5) 231,7 (210-248) 259,4 (235,5-277,5) 22 86 III 27,8 (26-29,5) 238,9 (220-258) 266,7 (246-287,5) 18,5 92 Ghi chú: Số trưởng thành cái mỗi đợt theo dõi là 30. Số ngoài dấu ngoặc đơn là số trung bình; số trong ngoặc đơn là biên độ dao động. Điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng ít nhiều đến thời gian sống ở pha trưởng thành. Kết quả bảng 3.8 cho thấy, trưởng thành loài A. grandis phù hợp với điều kiện thời tiết mát mẻ, nhiệt độ thấp về mùa hè. Ở ĐK1 nhiệt độ cao, độ ẩm thấp thì tuổi thọ của trưởng thành dao động từ 227-273 ngày, trung bình 248,3 ngày, ở ĐK 2 tuổi thọ của trưởng thành dao động từ 235,5-277,5 ngày, trung bình 259,4 ngày và ĐK 3 tuổi thọ của trưởng thành dao động từ 246-287,5 ngày, trung bình 266,7 ngày. Như vậy, tuổi thọ trung bình ở ĐK 1 ngắn hơn so ĐK 2 và ĐK 3 tương ứng là 11,1 ngày và 18,4 ngày. 3.2.5. Tỷ lệ hoàn thành phát triển của các pha Kết quả xác định tỷ lệ hoàn thành phát triển của các pha loài A. grandis được thể hiện ở bảng 3.9. Ở điều kiện 24 o C, ẩm độ 82% (ĐK 1) tỷ lệ nở của trứng là 65,83%, tỷ lệ hoàn thành phát triển của sâu non tuổi 1 là 91,14%, của tuổi 2 là 90,28%, của sâu non tuổi 3 là 92,31%, của nhộng 91,67%. Tỷ lệ hoàn thành phát triển từ trứng đến trưởng thành 45,83%. Ở ĐK 2, các tỷ lệ này tương ứng là 66,67%; 92,5%; 91,89%; 91,18; 91,94% và 47,5%; ở ĐK 3 các tỷ lệ này tương ứng là 65,6%; 93,9%; 92,21%; 91,55%; 93.85% và 48.8%. Bảng 9. Tỷ lệ hoàn thành phát triển các pha phát dục loài Aceraius grandis Các chỉ tiêu theo dõi Điều kiện nuôi Ttb=24 o C, Wtb= 82% Ttb= 22 o C, Wtb= 86% Ttb=18.5 o C, Wtb= 92% Số trứng theo dõi (quả) 120 120 125 Số lượng sâu non tuổi 1 79 80 82 Tỷ lệ nở của trứng (%) 65,83 66,67 65,6 Số lượng sâu non tuổi 2 72 74 77 Tỷ lệ hoàn thành phát triển của sâu non tuổi 1 (%) 91,14 92,5 93,9 Số lượng sâu non tuổi 3 65 68 71 Tỷ lệ hoàn thành phát triển của sâu non tuổi 2 (%) 90,28 91,89 92,21 Số lượng nhộng 60 62 65 Tỷ lệ hoàn thành phát triển của sâu non tuổi 3 (%) 92,31 91,18 91,55 Số cá thể trưởng thành 55 57 61 Tỷ lệ hoàn thành phát triển của nhộng(%) 91,67 91,94 93.85 Tỷ lệ hoàn thành phát triển từ trứng đến trưởng thành (%) 45,83 47,5 48.8 Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 44 Điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng không đáng kể đến tỷ lệ hoàn thành phát triển của các pha phát dục loài A. grandis. Ở điều kiện nhiệt độ cao hơn thì tỷ lệ hoàn thành phát triển của các pha phát dục thấp hơn chút ít. Ở ĐK 1, tỷ lệ hoàn thành phát triển từ trứng đến trưởng thành là 45,83%, ở ĐK 2 và ĐK 3 tương ứng là 47,5% và 48.8%. Trong các pha phát dục, pha trứng có tỷ lệ nở thấp nhất với tỷ lệ trứng nở dao động từ 65,6% đến 66,67%. Tỷ lệ hoàn thành phát triển của sâu non tuổi 1 từ dao động từ 91,14% đến 93,9%; sâu non tuổi 2 dao động từ 90,28% đến 92,21%; và sâu non tuổi 3 dao động 91,18% đến 92,31%. Tỷ lệ hoàn thành phát triển của nhộng từ 91,67% đến 93,85%. Do tỷ lệ nở của trứng thấp nên tỷ lệ hoàn thành phát triển từ trứng đến trưởng thành loài A. grandis thấp, dao động từ 45,83% đến 48.8%. a. Trứng b. Sâu non tuổi 1 c. Sâu non tuổi 2 d. Sâu non tuổi 3 e. Nhộng g. Trưởng thành Hình 4. Các pha phát triển của loài Aceraius grandis a. Bẫy đèn b. Bẫy hố c. Kích thước mắt lưới d. Thi công khu nuôi e. Giá thể trong khu nuôi f. Xác định vị trí khu nuôi g. Chuồng nuôi sâu Hình 5. Thiết lập chuồng nuôi côn trùng Cánh cứng 4. KẾT LUẬN Xác định được một số đặc điểm hình thái các pha phát triển của loài A. grandis. Trứng hình cầu, đường kính trung bình 2±0,2 mm. màu trắng xám, khi sắp nở có màu nâu xám. Sâu non màu trắng sữa, cuối tuổi 3 màu vàng Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 45 nâu, sâu non tuổi 1, kích thước cơ thể dài trung bình 17 mm, rộng trung bình 3±0,25 mm, tương ứng tuổi 2 là 27,0mm và 5±0,5 mm, tuổi 3 là 41±0,5 mm và 7±0,5 mm, sâu non hoạt động chủ yếu vào ban ngày. Nhộng có chiều dài trung bình 26,5 mm, rộng trung bình 8,0 mm. Trưởng thành cái dài trung bình 50,0 mm, rộng trung bình 15 mm, lớn hơn trưởng thành đực kích thước tương ứng là 39±0,5 mm và 12±0,5 mm, trưởng thành hoạt động mạnh vào ban đêm. Loài A. grandis ưa khí hậu mát, nơi có độ ẩm cao, thường cư trú ở thân và gốc cây mục, nhiều nhất trong vỏ cây. Thức ăn ưa thich nhất của cả sâu non và trưởng thành loài này là gỗ cây đang mục. Sức đẻ trứng từ 24-36 trứng/con cái, trung bình 30,9 trứng/con cái, tỷ lệ cái/đực ở pha nhộng là (1,0:1,18). Thời gian phát triển trung bình của trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành tương ứng là 18 ngày, 61 ngày, 16 ngày và 27 ngày. Tuổi thọ của trưởng thành rất dài, dao động từ 227 - 287,5 ngày, ở điều kiện thời tiết mát, nhiệt độ thấp thì tuổi thọ càng cao. Tỷ lệ hoàn thành phát triển từ pha trứng đến pha trưởng thành loài A. grandis từ 45,83% đến 48,8%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Ban quản lý Khu BTTN Pù Luông, 2013. Báo cáo dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động thực vật rừng Khu BTTN Pù Luông tỉnh Thanh Hóa. 2. Bouchard, P, Andrew B. T. Smith, Hume Douglas, Matthew L. Gimmel, Adam J. Brunke and Kojun Kanda, 2017. Biodiversity of Coleoptera: Science and Society. 3. Christoph Neumann, Masahiro Kon & Kunio Araya, 2013. Checklist of Passalidae Leach, 1815 (Coleoptera, Scarabaeoidea) of Laos with a key to their identification and a description of Leptaulax pacholatkoi mutoniatus ssp. nov. Entomologica Basiliensia et Collectionis Frey, 34, 207-235, ISN 1661-8041. 4. Phạm Thị Nhị, Hoàng Vũ Trụ, Cao Thị Quỳnh Nga, Phạm Văn Phú, Cao Thị Kim Thu, Lê Mỹ Hạnh, Khuất Đăng Long, 2017. Đa dạng thành phần loài côn trùng tại khu rừng đặc dụng Copia, tỉnh Sơn La. Hội nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên sinh vật lần thứ 7. 5. Slipinski, S. A., Leschen, R. A. B., Lawrence, J. F., 2011. Order Coleoptera Linnaeus, 1758. In: Zhang, Z.-Q. (Ed.) Animal biodiversity: An outline of higher- level classification and survey of taxonomic richness. Phản biện: TS. Nguyễn Văn Liêm NGHIÊN CỨU PHỔ KÝ CHỦ, PHÂN BỐ VÀ BIẾN ĐỘNG MẬT ĐỘ CỦA NHÊN GIÉ Steneotarsonemus spinki Smiley TRÊN RUỘNG LÚA SẠ LAN TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG Study on Host Plants, Distribution and Population Intensity of Panicle Rice Mite Steneotarsonemus spinki Smiley in Rice Field in the Mekong Delta Lăng Cảnh Phú, Phùng Thị Anh Thư và Nguyễn Văn Huỳnh Bộ môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. Ngày nhận bài: 29.3.2019 Ngày chấp nhận: 12.4.2019 Abstract Panicle Rice Mite (PRM) is the most destructive mite pest attacking rice Oryza sativa (L.) in Viet Nam. Poaceae grass, sedges and the wild rice were recorded as alternate hosts of PRM in North Vietnam. A survey was conducted to identify alternate hosts of PRM in The Mekong Delta and the observations were confirmed by transmission test in net house. Of the 20 species (grasses and sedges) were collected around fields were observed for PRM, all of them were not recorded PRM. The transmission tests conducted with 20 species (grasses and sedges) at the net house revealed that Echinochloa colona, Echinochloa crusgalli, Leptochloa chinensis, Eleusine indica, Fimbristylis miliacea, Cyperus difformis, Dactyloctenium aegyptium facilitate the survival and oviposition of PRM. Investigation of the
File đính kèm:
- mot_so_dac_diem_hinh_thai_sinh_hoc_va_sinh_thai_hoc_loai_ace.pdf