Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học loài Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera: Passalidae) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa

Abstract Morphological, biological and ecological characteristics of A. Grandis have been identified in this study. Obtained results showed thats, its egg is spherical shape, gray-White, then gray-brown, with an average diameter of 2±0.2mm. Nymphal stage is white to the end of 3rd nymphal instars is brownish yellow. The average of body length and width of the 1st nymphal instars, the 2nd instars, and the 3rd instarsis are 17mm and 3±25mm, 27mm and 5±5mm, and 41±5mm and 7±5mm, respectively. The average body length of pupae is 26±5 mm, and the width average is 8 mm. Adult females are larger than adult males, with the average body length, and the average width of female adult are 50mm, and 15 mm, respectively, while the average body length and the width of male adult are 39±5 mm, and 12±5 mm, respectively. The adult s are active at night, while the larvae act mainly in during the day time. Rotten wood is most favourit food for both lavae and adults. The suitable conditions for A. grandis devolopment are a cool temprature, high humidity, and often resides in stems and stumps of rotten plants, especially in the bark of the tree. This study also showed that each female could lay from 24 to 36 eggs, the average of 30.9 eggs per female, and the sex ratio of female and male in pupae was 1.0: 1.18. The average development period of eggs, larvae, pupae, and adult in different environmental conditions was 18; 61; 16 and 27 days, respectively. The lifespan of the adults was very high, ranged from 50 to 71 days, and at lower temperatures in summer, the higher the lifespan was. The rate of developing completion from eggs to adults at the different conditions was from 45.83% to 48.8%

pdf 12 trang yennguyen 6080
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học loài Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera: Passalidae) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học loài Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera: Passalidae) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa

Một số đặc điểm hình thái, sinh học và sinh thái học loài Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera: Passalidae) tại khu bảo tồn thiên nhiên Pù Luông, tỉnh Thanh Hóa
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 
 34
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI, SINH HỌC VÀ SINH THÁI HỌC LOÀI 
Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera:Passalidae) 
TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN PÙ LUÔNG, TỈNH THANH HÓA 
Some Morphorlogical, Biological and Ecological Characteristisc of 
 Aceraius grandis Burmeister, 1847 (Coleoptera, Passalidae) 
at Pu Luong Nature Reserve, Thanh Hoa Province 
Phạm Hữu Hùng
1
, Nguyễn Thế Nhã
2
, Lê Văn Ninh
1 
Ngày nhận bài: 25.3.2019 Ngày chấp nhận: 02.4.2019 
Abstract 
Morphological, biological and ecological characteristics of A. Grandis have been identified in this study. 
Obtained results showed thats, its egg is spherical shape, gray-white, then gray-brown, with an average diameter 
of 2±0.2mm. Nymphal stage is white to the end of 3rd nymphal instars is brownish yellow. The average of body 
length and width of the 1st nymphal instars, the 2nd instars, and the 3rd instarsis are 17mm and 3±25mm, 27mm 
and 5±5mm, and 41±5mm and 7±5mm, respectively. The average body length of pupae is 26±5 mm, and the 
width average is 8 mm. Adult females are larger than adult males, with the average body length, and the average 
width of female adult are 50mm, and 15 mm, respectively, while the average body length and the width of male 
adult are 39±5 mm, and 12±5 mm, respectively. The adult s are active at night, while the larvae act mainly in 
during the day time. Rotten wood is most favourit food for both lavae and adults. The suitable conditions for A. 
grandis devolopment are a cool temprature, high humidity, and often resides in stems and stumps of rotten plants, 
especially in the bark of the tree. This study also showed that each female could lay from 24 to 36 eggs, the 
average of 30.9 eggs per female, and the sex ratio of female and male in pupae was 1.0: 1.18. The average 
development period of eggs, larvae, pupae, and adult in different environmental conditions was 18; 61; 16 and 27 
days, respectively. The lifespan of the adults was very high, ranged from 50 to 71 days, and at lower 
temperatures in summer, the higher the lifespan was. The rate of developing completion from eggs to adults at 
the different conditions was from 45.83% to 48.8%. 
Keyword: Aceraius, Aceraius grandis, biology, coleoptera, ecology, passalidae, Pu luong nature Reserve. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Loài Aceraius grandis (Burmeister, 1847) thuộc 
họ Giả kẹp kìm (Passalidae), tổng họ Bọ hung 
(Scarabaeoidae), bộ Cánh cứng (Coleoptera). 
Trên thế giới, họ Giả cặp kìm có 65 giống, 325 
loài trong đó có 60 giống, 171 loài đã được mô 
tả. Những số liệu thống kê mới đây cho thấy, họ 
Giả cặp kìm có trên 64 giống và trên 800 loài, ít 
hơn so với họ Kẹp kìm (Lucanidae) là 120 giống 
và 1500 loài (Slipinski, 2011; Bouchard, 2017 
dẫn theo Kaup, 1871). Năm 2013, Christoph 
Neumann đã ghi nhận họ Giả cặp kìm ở Lào có 
15 loài và 2 phân loài thuộc loài đặc hữu, ở Việt 
Nam có 4 loài thuộc giống Ophrygonius Zang. 
Phạm Thị Nhị và cs. (2017) đã ghi nhận ở rừng 
đặc dụng Copia, tỉnh Sơn La các loài thuộc họ họ 
Giả cặp kìm gồm A. grandis (Burmeister, 1847), 
Ceracupes fronticornis (Westwood, 1842), 
1. Ttrường Đại học Hồng Đức, Thanh Hóa 
2. Trường ĐH Lâm nghiệp Việt Nam 
Ophrygonius birmanicus (Gravely, 1914) và 
Leptaulax dentatus (Fabricius, 1792). Pha ấu 
trùng và pha trường thành loài A. grandis đều 
sống trong gỗ mục không gây hại đối với thực vật 
rừng, ngược lại chúng có vai trò thúc đẩy quá 
trình phân giải chất hữu cơ, giúp tăng cường 
tuần hoàn vật chất trong hệ sinh thái rừng. Ở 
Việt Nam, nhờ có sự đa dạng về hệ thực vật nên 
thành phần loài thuộc họ Giả kẹp kìm tương đối 
đa dạng, tuy nhiên đến nay vẫn chưa có nhiều 
nghiên cứu về côn trùng họ Giả kẹp kìm. 
Khu bảo tồn thiên nhiên (BTTN) Pù Luông 
có đặc trưng của rừng Á nhiệt đới ở Bắc Bộ, 
các sinh cảnh chủ yếu là rừng trên núi đá vôi, 
rừng trên núi đất và rừng trồng gần khu dân cư 
(Ban quản lý Khu BTTN Pù Luông, 2013), với 
chế độ khí hậu khá mát mẻ vào mùa hè nên 
nơi đây là môi trường sống thích hợp đối với 
loài A. grandis. Do pha trưởng thành có đặc 
điểm hình thái khá đẹp, có nét độc đáo nên 
chúng cũng là đối tượng bị khai thác, săn bắt, 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 
 35
chính vì vậy cần thực hiện các biện pháp bảo 
tồn và phát tr iển chúng. 
Để nâng cao hiệu quả trong công tác bảo tồn, 
phát triển loài A. grandis, họ Giả kẹp kìm ở Khu 
BTTN Pù Luông, ngoài các biện pháp quản lý 
bảo vệ sinh cảnh, bảo vệ tài nguyên rừng nói 
chung thì việc nghiên cứu xác định đặc điểm sinh 
học, sinh thái học của chúng là rất cần thiết. Bài 
báo này cung cấp các thông tin về đặc điểm hình 
thái, tập tính và các đặc điểm sinh học, sinh thái 
chính của loài A. grandis. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1 Đối tượng nghiên cứu 
Loài A. grandis Burmeister, 1847, thuộc họ Giả 
kẹp kìm (Passalidae), tổng họ Bọ hung 
(Scarabaeoidae), bộ Cánh cứng (Coleoptera), 
được thu thập và nuôi tại Khu BTTN Pù Luông, 
tỉnh Thanh Hóa. 
2.2 Vật liệu nghiên cứu 
Dụng cụ thu mẫu: Vợt bắt côn trùng, bẫy hố 
(hình 3.5b), bẫy đèn (hình 3.5a), chai, lọ nhựa, cồn 
70
o
, dao, cuốc, xẻng. 
Dụng cụ và vật liệu nuôi côn trùng: chuồng nuôi; 
thức ăn gồm: gỗ mục, gỗ tươi, quả chuối chín và 
phân trâu bò. Các loại dụng cụ để xác định hình 
thái, đặc điểm sinh học: Thước cặp điện tử, kính 
lúp, khay, kep,̣ giá cắm kim, ván cố định, kim 
ghim và kim cắm côn trùng, hộp gỗ, tấm đính 
mẫu, tủ lạnh, bình hút ẩm, tủ sấy, dùi cán dài, 
kéo, keo dán. 
2.3 Phương pháp nghiên cứu 
2.3.1. Phương pháp nuôi loài Aceraius 
grandis Burmeister, 1847 
Tiến hành thu mẫu loài A. grandis cùng với giá 
thể của nó ở thực địa đem về nuôi trong chuồng. 
Chuồng nuôi (hình 3.5g) có kích thước là 
4x2,5x2,5m (dàixrộngxcao) được vây kín bằng 
lưới mùng (hình 3.5c), được đặt dưới tán rừng, có 
gốc cây và thân cây mục trong chuồng làm giá thể 
và thức ăn cho côn trùng (hình 3.5e). Thức ăn của 
côn trùng là gỗ mục, gỗ tươi, quả chuối chín và 
phân trâu bò, cứ sau 3-4 ngày thì vệ sinh chuồng 
và bổ sung thức ăn mới. Trong thời gian nuôi, tiến 
hành quan sát đặc điểm ghép đôi giao phối, đẻ 
trứng, theo dõi các tập tính hoạt động, dinh dưỡng, 
sinh sản, thời gian phát triển các pha, tuổi thọ của 
trưởng thành. 
2.2.2. Phương pháp xác định đặc điểm hình 
thái các pha của loài Aceraius grandis 
Quan sát, mô tả đặc điểm hình thái, màu sắc 
các pha phát dục của loài A. grandis. Sử dụng 
thước cặp điện tử Total TMT321501 để đo kích 
thước các pha, mỗi pha 30 cá thể, pha sâu non 
đo ở thời điểm sau mỗi lần lột xác 7-10 ngày. 
2.2.3. Nghiên cứu tập tính của loài Aceraius 
grandis 
- Tập tính hoạt động: Quan sát các cá thể 
nuôi liên tục trong suốt thời gian sống của chúng 
với tổng số ngày đã theo dõi là 412 ngày. Sử 
dụng camera tự động ghi lại hoạt động của 
chúng từ đó xác định vị trí sống chủ yếu, phương 
thức di chuyển, thời gian hoạt động chủ yếu 
trong ngày của đối tượng nghiên cứu. 
- Tập tính ăn: Quan sát trực tiếp số cá thể sử 
dụng các loại thức ăn khác nhau; quan sát thời 
điểm trưởng thành và sâu non ăn. Số lượng cá 
thể theo dõi ở mỗi thí nghiệm là 30 cá thể. 
- Tập tính sinh sản: Phân biệt cá thể đực và 
cái, để chúng ghép đôi tự nhiên; xác định các tập 
tính trước, trong và sau quá trình giao phối. Theo 
dõi thời gian giao phối, thời gian đẻ trứng, vị trí 
đẻ trứng, số lượng trứng của 1 trưởng thành 
cái/ngày cho đến khi chúng kết thúc sinh sản, 
theo dõi thời gian nở và tỷ lệ nở của trứng. 
2.2.4. Nghiên cứu thời gian phát triển của loài 
Aceraius grandis 
Thiết lập 3 chuồng nuôi loài A. gandis (hình 
3.d,f,g) ở 3 địa điểm với các điều kiện nhiệt độ 
trung bình, độ ẩm trung bình xác định được như 
sau: tại xã Cổ Lũng, độ cao so với mặt nước biển 
(H) = 245m, nhiệt độ trung bình (Ttb) 24 
o
C, ẩm 
độ trung bình (Wtb) 82% (ĐK 1); tại xã Lũng Cao, 
H= 425m, Ttb = 22
o
C, Wtb = 86% (ĐK 2), tại xã 
Thành Sơn, độ cao H = 755m, Ttb = 18,5
o
C, Wtb 
= 92% (ĐK 3). Theo dõi thời gian phát triển từ khi 
trứng mới đẻ đến khi trứng nở thành sâu non tuổi 
1 và tỷ lệ trứng nở, số lượng trứng theo dõi ở ĐK 
1 là 120 quả; ở ĐK 2 là 120 quả; ở ĐK 3 là 125 
quả. Quan sát tập tính và theo dõi thời điểm ăn, 
thời gian lột xác trong ngày của sâu non, đặc điểm 
trước và sau lột xác, thời gian phát triển của các 
tuổi sâu non, tỷ lệ lột xác chuyển tuổi, tỷ lệ hóa 
nhộng của sâu non tuổi 3. Ở pha nhộng, theo dõi 
đặc điểm tập tính trước khi vào nhộng và vũ hóa, 
quan sát xác định thời điểm vũ hóa trong ngày. 
Chỉ tiêu theo dõi gồm thời gian phát triển của 
nhộng, tỷ lệ vũ hóa của nhộng và tỷ lệ giới tính 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 
 36
(cái:đực). Pha trưởng thành: quan sát tập tính 
hoạt động, ăn hàng ngày, thời điểm bắt đầu 
bắt cặp, giao phối, bắt đầu đẻ trứng của 
trưởng thành cái, theo dõi là thời gian trước đẻ 
trứng, thời gian bắt đầu đẻ trứng đến khi 
trưởng thành chết. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Đặc điểm hình thái loài Aceraius 
grandis Burmeister, 1847 
Pha trứng: Trứng có hình cầu, đường kính 
2,0 – 2,4mm (trung bình 2±0,2 mm). Khi mới đẻ 
trứng có màu trắng xám, sau đó chuyển sang 
nâu xám.Trứng được đẻ rải rác vài ba quả hay 
từng đám 8-10 quả trên gỗ mục nát hay gỗ đã 
được trưởng thành nhai nhuyễn (hình 4a). 
Pha sâu non: Sâu non (có 3 tuổi) có màu 
trắng sữa đến màu vàng nâu, đầu màu nâu vàng, 
gần phần miệng màu nâu đen. Thân có 10 đốt, 
các lỗ thở phía hai bên thân màu nâu vàng và nổi 
rõ, xung quanh cơ thể có nhiều lông cứng. 
Sâu non tuổi 1: kích thước cơ thể: dài từ 15-
19 mm (trung bình 17 mm), rộng từ 2±0,5-4 
mm, (trung bình 3±0,25mm). Lúc mới nở sâu 
có màu trắng sữa sau đó chuyển sang màu 
kem. Phần đầu sáng bóng, màu nâu vàng, 
miệng đã phát tr iển.. 
Sâu non tuổi 2: kích thước cơ thể: dài 25-29 
mm (trung bình 27,0 mm), rộng 4-7mm (trung 
bình 5±0,5 mm). Sâu non tuổi 2 có màu trắng, 
mắt chưa phát triển, phân đốt tương đối rõ ràng. 
Phần đầu sáng bóng, màu nâu vàng và khá 
cứng, có nhiều lông cứng phân bố đều khắp mặt 
lưng và có 2 chấm màu vàng khá to ở gần 2 mép 
ngoài của đốt ngực trước. Mặt lưng đốt bụng thứ 
2 đến đốt bụng thứ 7 mỗi đốt có 3 đôi lông cứng 
dài, các lông cứng cũng phân bố đều ở đốt cuối 
bụng. Hai hàm dưới đã phát triển thành 2 sừng 
dạng kìm, 3 đôi chân ngực dạng chân bò. 
Sâu non tuổi 3: kích thước cơ thể: dài 39- 44 
mm (trung bình 41±0,5 mm) và rộng 6 - 9mm (trung 
bình 7±0,5 mm). Lúc mới lột xác sâu non tuổi 3 có 
màu trắng. Gần cuối tuổi 3 mặt lưng của phần 
ngực và đốt bụng 1, đốt bụng 2 chuyển sang màu 
vàng nhạt, phần đầu màu nâu, 2 sừng màu đen. 
Các lỗ thở phân bố 2 bên thân màu vàng và nổi rõ, 
các đốt phồng lên ở cả mặt lưng và mặt bụng. 
Pha nhộng: chiều dài từ 25- 28 mm (trung 
bình 26±0,5 mm), rộng 7-9m (trung bình 8,0 
mm, thuộc dạng nhộng trần, ban đầu màu 
trắng sữa sau đó chuyển sang màu nâu đen, 
mầm mắt kép màu đen; các cơ quan như: râu 
đầu, sừng, mắt kép, cánh, chân đã hình thành 
đầy đủ. 
Pha trưởng thành: Con cái dài 48- 52 mm 
(trung bình 50,0 mm), rộng 14-16 mm (trung 
bình 15,0 mm). Con đực có kích thước nhỏ hơn 
con cái, cơ thể dài 38-41 mm (trung bình 39±0,5 
mm) và rộng 11- 14 mm (trung bình 12±0,5 
mm). Con cái có kích thước cơ thể lớn hơn, có 
nhiều lông cứng hơn, lông cứng ở cánh trước 
con cái dài hơn so với con đực. 
Cơ thể thon dài, khi mới vũ hóa có màu nâu 
sau khoảng 1 vài tuần chuyển sang màu đen 
bóng. Cấu tạo phía trước của đầu loài A.grandis 
khá phức tạp với nhiều khe rãnh ở mép trước 
của mảnh gốc môi, đôi hàm dưới khá to và chắc 
chắn, không cân đối và nhô ra phía trước, phía 
trên ở giữa hàm có mấu nhọn nhô lên, chóp 
hàm chia đôi nhìn từ ngoài vào trong có dạng 
chữ V. Trán nhăn, lõm và có gai nhọn hướng 
lên phía trước, chiều rộng trán gấp đôi chiều dài 
trán. Râu đầu dạng lá lợp, phân nhiều nhánh 
bên trong, lá lợp ngắn. Mắt kép màu vàng, khá 
to, ở mép ngoài phía sau đầu nên có thể quan 
sát thấy ở cả mặt bụng và mặt lưng. 
Tấm lưng ngực trước nhẵn, màu đen, hình 
chữ nhật, ở con cái rộng 15mm, dài 10mm, con 
đực rộng 12mm, dài 8mm. Đôi cánh trước cứng 
bao phủ đến đốt cuối bụng, trên mặt cánh có 
nhiều vết lõm chạy dài thành 8 hàng dọc theo 
cánh, mặt bụng của ngực giữa và ngực sau 
cứng và bằng phẳng. Ba đôi chân màu đen, 
kích thước đều, các đốt gốc hình bán cầu. Các 
đốt đùi phồng to, to nhất là đốt đùi đôi chân 
trước, các đốt ống của đôi chân trước có 1 
hàng gai ở mép ngoài, cuối đốt có 1 gai nhọn 
hướng vào trong, các đốt ống của đôi chân giữa 
và đôi chân sau không có hàng gai mà chỉ có 2 
gai ở mặt trên, trong đó 1 gai ở cuối đốt. Bàn 
chân 5 đốt, khoảng cách các đốt đồng đều, cuối 
móng vuốt có 2 gai cân đối, dạng chữ V, nhọn 
và cong xuống dưới. Bụng màu nâu đen, nhẵn 
bóng, dạng bụng hẹp, quan sát từ mặt dưới cho 
thấy bụng có 5 đốt. Bộ phận sinh dục ngoài con 
đực nhỏ, dài và tròn ở đỉnh. Loài A. grandis còn 
có đặc điểm là ở phần đầu kể cả ở râu đầu, 
xung quanh ngực, mặt trên của 3 đôi chân, đôi 
cánh cứng và xung quanh mép ngoài của mặt 
bụng được phủ bởi lớp lông tơ màu vàng. 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 
 37
Hình 1. Cấu tạo phần đầu pha trưởng thành loài Aceraius grandis 
3.2 Đặc điểm sinh vật học, sinh thái học 
loài Aceaius grandis 
3.2.1. Tập tính loài Aceaius grandis 
* Tập tính hoạt động của loài Aceaius grandis 
Loài A. grandis sống chủ yếu trong cành, thân 
cây gỗ mục, gốc cây mục nằm dưới tán rừng tiếp 
xúc trực tiếp với đất rừng, nơi có độ ẩm cao, nơi 
có gốc cây mục hay cây chết đứng bị mục. 
Trưởng thành loài A. grandis sống khá dài và chủ 
yếu trong bóng tối, ban đêm bò ra khỏi thân cây, 
gốc cây, di chuyển lên thân cây hay các vị trí 
khác để tìm kiếm thức ăn và giao phối. Ban ngày, 
đặc biệt vào những ngày nắng nóng, chúng 
thường ẩn nấp bên trong thân cây, gốc cây hay 
dưới đất nơi có độ ẩm khá cao. Khi mới vũ hóa, 
cơ thể còn mềm yếu, sau từ 5-8 ngày, cơ thể 
cứng cáp nhưng chưa di chuyển nhiều ra khỏi tổ. 
Phương thức di chuyển chủ yếu là bò với 3 đôi 
chân dài và cứng cáp, thời gian bay rất ngắn và 
chủ yếu bay trong thời gian tìm cặp để ghép đôi 
giao phối. 
Trưởng thành loài A. grandis hoạt động mạnh 
vào ban đêm, đặc tính này có được là nhờ vào 
khả năng hoạt động mạnh mẽ của râu đầu, râu 
môi và lông tơ phân bố ở khắp cơ thể. Thời gian 
sống của trưởng thành dài nên lượng thức ăn 
được tiêu hóa nhiều, chúng đào lỗ, làm tổ trong 
thân cây, gốc cây mục, cây đổ dưới mặt đất. 
Cùng một thời điểm điều tra cho thấy có xuất 
hiện cả trưởng thành và sâu non chung sống. 
Trưởng thành có tập tính nhai, nghiền và trộn 
thức ăn với nước bọt của chúng giúp sâu non dễ 
tiêu hóa thức ăn. 
Sâu non ít khi xuất hiện trên mặt đất mà hoạt 
động chủ yếu bên trong thân, gốc cây mục, cây 
đổ gãy. Ở đó chúng gặm và đục vào trong thân 
cây, đường đục của sâu non loài A. grandis khá 
đơn giản, kích thước lớn hơn nhiều so với kích 
thước cơ thể ở mỗi tuổi sâu non, hướng đục 
thường từ gốc lên ngọn, từ vỏ vào thân nhưng ít 
khi vào đến lõi cây.  ... ộ ẩm càng thấp thì thời gian phát triển 
càng ngắn. Ở ĐK 1, thời gian phát triển của sâu 
non từ 61- 69,5 ngày, trung bình 65±0,5 ngày; ở 
ĐK2, thời gian phát triển của pha sâu non là 
55,5- 65,5 ngày, trung bình 61 ngày; ở ĐK3 thời 
gian phát triển của sâu non từ 55,5- 65 ngày, 
trung bình 59±0,2 ngày. Như vậy, thời gian phát 
triển của sâu non ở các điều kiện khác nhau 
trung bình là 61 ngày. 
Bảng 5. Thời gian phát triển các pha, vòng đời của Aceraius grandis 
Pha hoặc giai đoạn 
phát triển 
Thời gian phát triển ở các điều kiện (ngày) 
H = 245m 
Ttb=24
o
C, Wtb= 82% 
(ĐK 1) 
H = 425m 
Ttb= 22
o
C, Wtb= 86% 
(ĐK 2) 
H = 755m 
Ttb=18.5
o
C, Wtb= 92% 
(ĐK 3) 
Trứng 
17,2 
(16-18,5) 
17,5 
(15,5-19) 
18,8 
(17,5-20) 
Sâu non tuổi 1 
18 
(16,5-20,5) 
17,2 
(15-19,5) 
20,3 
(18,5-22,5) 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 
 41
Pha hoặc giai đoạn 
phát triển 
Thời gian phát triển ở các điều kiện (ngày) 
H = 245m 
Ttb=24
o
C, Wtb= 82% 
(ĐK 1) 
H = 425m 
Ttb= 22
o
C, Wtb= 86% 
(ĐK 2) 
H = 755m 
Ttb=18.5
o
C, Wtb= 92% 
(ĐK 3) 
Sâu non tuổi 2 
15,5 
(14,5-17) 
16,3 
(15-17) 
17,3 
(16-18) 
Sâu non tuổi 3 
25,7 
(24,5-27,5) 
27,5 
(25,5-29) 
27,8 
(26,5-29) 
Nhộng 
15,5 
(14-17,5) 
16,5 
(14,5-18) 
15,8 
(15-17) 
Thời gian trước đẻ trứng 
24,8 
(23-27) 
27,7 
(25,5-29,5) 
27,8 
(26-29,5) 
Thời gian vòng đời 
116,7 
(108,5-128) 
122,7 
(111-132) 
128 
 (119,5-136) 
Ghi chú: Thí nghiệm được lặp lại 3 lần. Số ngoài dấu ngoặc đơn là số trung bình của các lần lặp; 
số trong ngoặc đơn là biên độ dao động của các lần lặp. 
Thời gian phát triển của sâu non tuổi 1: Thức ăn 
chủ yếu là gỗ mục đã được trưởng thành nhai 
nhuyễn, ở ĐK 3 thời gian phát triển của sâu non 
tuổi 1 từ 18,5-22,5 ngày, trung bình 20±0,3 ngày; ở 
ĐK 2 thời gian phát triển 15-19,5 ngày, trung bình 
17,2 ngày. Ở ĐK 1 thời gian phát triển của sâu non 
tuổi 1 chỉ từ 16,5-20,5 ngày, trung bình 18 ngày. 
Thời gian phát triển của sâu non tuổi 2: Kết 
quả ở bảng 4.5 cho thấy, thời gian phát triển của 
sâu non tuổi 2 ở ĐK 1 từ 14,5-17 ngày, trung 
bình 15±0,5 ngày; ở ĐK 2 từ 15-17 ngày, trung 
bình 16±0,3 ngày và ở ĐK 3 từ 16-18 ngày, trung 
bình 17±0,3 ngày. 
Thời gian phát triển của sâu non tuổi 3: Ở ĐK 
1 thời gian phát triển của sâu non tuổi 3 từ 24,5-
27,5 ngày, trung bình 25,7 ngày; ở ĐK 2 thời 
gian phát triển từ 25,5-29 ngày, trung bình 
27±0,5 ngày. Ở ĐK 3 thời gian phát triển từ 26,5-
29 ngày, trung bình 27±0,8 ngày. 
Trong 3 tuổi của sâu non thì thời gian phát 
triển của sâu non tuổi 3 là dài nhất. Nguyên nhân 
là do sâu non tuổi 3 cần có thời gian chuẩn bị 
cho quá trình hóa nhộng. 
- Thời gian phát triển ở pha nhộng 
Kết quả bảng 5 chỉ ra rằng, nhiệt độ và độ ẩm 
ảnh hưởng không đáng kể đến thời gian phát 
triển của pha nhộng do nhộng chủ yếu nằm trong 
thân cây nên ít chịu tác động của điều kiện ngoại 
cảnh. Ở ĐK 1 thời gian phát triển của nhộng từ 
14-17,5 ngày; ở ĐK 2 thời gian phát triển của 
nhộng từ14,5-18 ngày, trung bình 16±0,5 ngày. 
Ở ĐK 3 thời gian phát triển của nhộng từ 15-18 
ngày, trung bình 15±0,8 ngày. Như vậy, giai đoạn 
nhộng ở các điều kiện khác nhau kéo dài 14-18 
ngày, trung bình là 16 ngày. 
- Thời gian trước đẻ trứng của trưởng thành 
Thời gian từ khi nhộng hoàn thành vũ hóa 
đến khi trưởng thành đẻ trứng đầu tiên, ở ĐK 1 
nhiệt độ 24
o
C, độ ẩm 82% từ 23-27 ngày, trung 
bình 24±0,8 ngày; ở ĐK 2 nhiệt độ 22
o
C, độ ẩm 
86% từ 25,5-29,5 ngày, trung bình 27±0,7 ngày 
và ở ĐK 3 nhiệt độ 18.5
o
C, độ ẩm 92% từ 26-
29,5ngày, trung bình 27±0,8 ngày. Thời gian 
trước đẻ trứng của trưởng thành ở các điều kiện 
khác nhau trung bình là 27 ngày. 
* Thời gian vòng đời 
Hình 3. Vòng đời loài Aceraius grandis 
Kết quả ở bảng 5 cho thấy, thời gian vòng 
đời loài A. grandis trung bình là 122 ngày, 
trong đó nuôi ở ĐK 1 từ 108,5-128 ngày, trung 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 
 42
bình 116±0,7 ngày; ở ĐK 2 từ 111-132 ngày, 
trung bình 122,7 ngày và ở ĐK 3 từ 119,5-136 
ngày, trung bình 128 ngày. Như vậy, nhiệt độ 
cao hơn và độ ẩm thấp hơn thì thời gian vòng 
đời của chúng ngắn hơn, ở ĐK 1 thời gian 
vòng đời loài A Grandis ngắn hơn ở ĐK 2 trung 
bình 6 ngày và ngắn hơn so với ĐK 3 trung 
bình 11±0,3 ngày. 
3.2.3. Khả năng sinh sản của loài Aceraius grandis 
* Tỷ lệ giới tính của Aceraius grandis 
Kết quả thống kê số lượng giới tính pha 
nhộng cho thấy trung bình ở các điều kiện tỷ lệ 
cái/đực là 1,0:1,18, trong đó ở ĐK 1 nhiệt độ 
24
o
C, độ ẩm 82% tỷ lệ giới tính cái lớn hơn đực 
đạt 1,0:1,3; ở ĐK 2 và ĐK 3 tỷ lệ giới tính cái 
thấp hơn đực tương ứng là 1,0;1,09 và 1,0:1,14.
Bảng 6. Tỷ lệ hoàn thành vũ hóa và tỷ lệ giới tính (cái:đực) của pha nhộng loài Aceraius grandis 
Số nhộng 
theo dõi 
(con) 
Giới tính đực Giới tính cái 
Tỷ lệ 
cái:đực 
Điều kiện nuôi 
Số 
lượng 
(con) 
Tỷ lệ 
(%) 
Số lượng 
(con) 
Tỷ lệ 
(%) 
Nhiệt độ 
TB (
o
C) 
Ẩm độ 
TB (%) 
90 51 56.67 39 43.33 1,0:1,3 24 82 
90 47 52.22 43 47.78 1,0:1,09 22 86 
90 48 53.33 42 46.67 1,0:1,14 18,5 92 
270 146 54.07 124 45.93 1,0:1,18 
* Khả năng sinh sản của pha trưởng thành 
Aceraius grandis 
Thời gian đẻ trứng của loài A. grandis được 
chia thành 3 đợt, trong khoảng thời gian từ 22 - 
31 ngày: đợt 1 trong khoảng từ 4-7 ngày; đợt 2 
trong khoảng từ 4-6 ngày; đợt 3 trong khoảng từ 
3-5 ngày; thời gian không đẻ trứng giữa các đợt 
đẻ trứng từ 11-13 ngày, trong thời gian này 
chúng vẫn ăn và ghép đôi giao phối. 
Bảng 7. Khả năng đẻ trứng của trưởng thành loài Aceraius grandis 
Đợt đẻ trứng 
Sức đẻ trứng trong mỗi 
đợt (trứng/cái) 
Số trứng trung bình trong 
ngày (trứng/ngày/cái) 
Nhiệt độ 
TB (
o
C) 
Độ ẩm TB 
(%) 
I 
12,03 
(8-15) 
2,29 
(1,29-3) 
24 82 
II 
10,7 
(9-14) 
1,9 
(1,5-2,75) 
22 86 
III 
8,17 
(7-12) 
1,73 
(1,4-2,4) 
18,5 92 
Sức đẻ trứng trong 
đời (trứng/cái) 
30,9 
(24-36) 
Ghi chú: Số trưởng thành cái mỗi đợt theo dõi là 30. Số ngoài dấu ngoặc đơn là số trung bình; số 
trong ngoặc đơn là biên độ dao động. 
Một trưởng thành cái có khả năng đẻ từ 24-36 
trứng, trung bình 30,9 trứng, trong đó sức đẻ trứng 
ở đợt I từ 8-15 trứng, trung bình 12,03 trứng, ở đợt 
II từ 9-14 trứng, trung bình 10,07 trứng, đợt III từ 7-
12 trứng, trung bình 8,17 trứng. Như vậy, sức đẻ 
trứng trung bình ở đợt I lớn hơn đợt II là 1,33 
trứng/cái và lớn hơn đợt III là 3,86 trứng/cái. Trong 
mỗi đợt đẻ trứng, số lượng trứng được đẻ ra ở 
những ngày đầu thường lớn hơn những ngày cuối. 
Trung bình số trứng do 1 trưởng thành cái đẻ trong 
ngày ở đợt I dao động từ 1,29-3 trứng, trung bình là 
2,29 trứng; ở đợt II dao động từ 1,5-2,75 trứng, 
trung bình là 1,9 trứng; đợt III dao động từ 1,4-2,4 
trứng, trung bình là 1,73 trứng. Như vậy, ở điều 
kiện nhiệt độ cao hơn, độ ẩm không khí thấp hơn 
thì sức đẻ trứng và số trứng do 1 cái đẻ trong ngày 
ở các đợt theo dõi đều cao hơn. 
3.2.4. Tuổi thọ của pha trưởng thành loài 
Aceraius grandis 
Thời gian phát triển của pha trứng, sâu non 
và nhộng loài A. Grandis trong khoảng 92 - 100 
ngày, nhưng ở pha trưởng thành rất dài. Tuổi thọ 
của trưởng thành dao động từ 227 - 287,5 ngày, 
trung bình tuổi thọ của trưởng thành ở các điều 
kiện sống khác nhau biến động từ 248,3-266,7 
ngày (bảng 3.8). 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 
 43
Bảng 8. Thời gian sống của trưởng thành loài Aceraius grandis 
Thí nghiệm 
Thời gian trước 
đẻ trứng (ngày) 
Thời gian bắt đầu đẻ 
đến khi chết (ngày) 
Tuổi thọ của 
trưởng thành 
(ngày) 
Nhiệt độ 
TB (
o
C) 
Độ ẩm 
TB (%) 
I 
24,8 
(23-27) 
223,5 
 (204-246) 
248,3 
(227-273) 
24 82 
II 
27,7 
(25,5-29,5) 
231,7 
(210-248) 
259,4 
(235,5-277,5) 
22 86 
III 
27,8 
(26-29,5) 
238,9 
(220-258) 
266,7 
(246-287,5) 
18,5 92 
Ghi chú: Số trưởng thành cái mỗi đợt theo dõi là 30. Số ngoài dấu ngoặc đơn là số trung bình; số 
trong ngoặc đơn là biên độ dao động. 
Điều kiện ngoại cảnh có ảnh hưởng ít nhiều đến 
thời gian sống ở pha trưởng thành. Kết quả bảng 
3.8 cho thấy, trưởng thành loài A. grandis phù hợp 
với điều kiện thời tiết mát mẻ, nhiệt độ thấp về mùa 
hè. Ở ĐK1 nhiệt độ cao, độ ẩm thấp thì tuổi thọ của 
trưởng thành dao động từ 227-273 ngày, trung 
bình 248,3 ngày, ở ĐK 2 tuổi thọ của trưởng thành 
dao động từ 235,5-277,5 ngày, trung bình 259,4 
ngày và ĐK 3 tuổi thọ của trưởng thành dao động 
từ 246-287,5 ngày, trung bình 266,7 ngày. Như 
vậy, tuổi thọ trung bình ở ĐK 1 ngắn hơn so ĐK 2 
và ĐK 3 tương ứng là 11,1 ngày và 18,4 ngày. 
3.2.5. Tỷ lệ hoàn thành phát triển của các pha 
Kết quả xác định tỷ lệ hoàn thành phát triển 
của các pha loài A. grandis được thể hiện ở bảng 
3.9. Ở điều kiện 24
o
C, ẩm độ 82% (ĐK 1) tỷ lệ nở 
của trứng là 65,83%, tỷ lệ hoàn thành phát triển 
của sâu non tuổi 1 là 91,14%, của tuổi 2 là 
90,28%, của sâu non tuổi 3 là 92,31%, của 
nhộng 91,67%. Tỷ lệ hoàn thành phát triển từ 
trứng đến trưởng thành 45,83%. Ở ĐK 2, các tỷ 
lệ này tương ứng là 66,67%; 92,5%; 91,89%; 
91,18; 91,94% và 47,5%; ở ĐK 3 các tỷ lệ này 
tương ứng là 65,6%; 93,9%; 92,21%; 91,55%; 
93.85% và 48.8%. 
Bảng 9. Tỷ lệ hoàn thành phát triển các pha phát dục loài Aceraius grandis 
Các chỉ tiêu theo dõi 
Điều kiện nuôi 
Ttb=24
o
C, Wtb= 
82% 
Ttb= 22
o
C, Wtb= 
86% 
Ttb=18.5
o
C, 
Wtb= 92% 
Số trứng theo dõi (quả) 120 120 125 
Số lượng sâu non tuổi 1 79 80 82 
Tỷ lệ nở của trứng (%) 65,83 66,67 65,6 
Số lượng sâu non tuổi 2 72 74 77 
Tỷ lệ hoàn thành phát triển của sâu 
non tuổi 1 (%) 
91,14 92,5 93,9 
Số lượng sâu non tuổi 3 65 68 71 
Tỷ lệ hoàn thành phát triển của sâu 
non tuổi 2 (%) 
90,28 91,89 92,21 
Số lượng nhộng 60 62 65 
Tỷ lệ hoàn thành phát triển của sâu 
non tuổi 3 (%) 
92,31 91,18 91,55 
Số cá thể trưởng thành 55 57 61 
Tỷ lệ hoàn thành phát triển của 
nhộng(%) 
91,67 91,94 93.85 
Tỷ lệ hoàn thành phát triển từ trứng 
đến trưởng thành (%) 
45,83 47,5 48.8 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 
 44
Điều kiện ngoại cảnh ảnh hưởng không đáng 
kể đến tỷ lệ hoàn thành phát triển của các pha 
phát dục loài A. grandis. Ở điều kiện nhiệt độ cao 
hơn thì tỷ lệ hoàn thành phát triển của các pha 
phát dục thấp hơn chút ít. Ở ĐK 1, tỷ lệ hoàn 
thành phát triển từ trứng đến trưởng thành là 
45,83%, ở ĐK 2 và ĐK 3 tương ứng là 47,5% và 
48.8%. Trong các pha phát dục, pha trứng có tỷ 
lệ nở thấp nhất với tỷ lệ trứng nở dao động từ 
65,6% đến 66,67%. Tỷ lệ hoàn thành phát triển 
của sâu non tuổi 1 từ dao động từ 91,14% đến 
93,9%; sâu non tuổi 2 dao động từ 90,28% đến 
92,21%; và sâu non tuổi 3 dao động 91,18% đến 
92,31%. Tỷ lệ hoàn thành phát triển của nhộng 
từ 91,67% đến 93,85%. Do tỷ lệ nở của trứng 
thấp nên tỷ lệ hoàn thành phát triển từ trứng đến 
trưởng thành loài A. grandis thấp, dao động từ 
45,83% đến 48.8%. 
a. Trứng b. Sâu non tuổi 1 c. Sâu non tuổi 2 
d. Sâu non tuổi 3 e. Nhộng g. Trưởng thành 
Hình 4. Các pha phát triển của loài Aceraius grandis 
a. Bẫy đèn b. Bẫy hố c. Kích thước mắt lưới d. Thi công khu nuôi 
e. Giá thể trong khu nuôi f. Xác định vị trí khu nuôi g. Chuồng nuôi sâu 
Hình 5. Thiết lập chuồng nuôi côn trùng Cánh cứng 
4. KẾT LUẬN 
Xác định được một số đặc điểm hình thái các 
pha phát triển của loài A. grandis. 
Trứng hình cầu, đường kính trung bình 
2±0,2 mm. màu trắng xám, khi sắp nở có màu 
nâu xám. 
Sâu non màu trắng sữa, cuối tuổi 3 màu vàng 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV - Số 2/2019 
 45
nâu, sâu non tuổi 1, kích thước cơ thể dài trung 
bình 17 mm, rộng trung bình 3±0,25 mm, tương 
ứng tuổi 2 là 27,0mm và 5±0,5 mm, tuổi 3 là 
41±0,5 mm và 7±0,5 mm, sâu non hoạt động chủ 
yếu vào ban ngày. 
Nhộng có chiều dài trung bình 26,5 mm, rộng 
trung bình 8,0 mm. 
Trưởng thành cái dài trung bình 50,0 mm, 
rộng trung bình 15 mm, lớn hơn trưởng thành 
đực kích thước tương ứng là 39±0,5 mm và 
12±0,5 mm, trưởng thành hoạt động mạnh vào 
ban đêm. 
Loài A. grandis ưa khí hậu mát, nơi có độ ẩm 
cao, thường cư trú ở thân và gốc cây mục, nhiều 
nhất trong vỏ cây. Thức ăn ưa thich nhất của cả 
sâu non và trưởng thành loài này là gỗ cây đang 
mục. Sức đẻ trứng từ 24-36 trứng/con cái, trung 
bình 30,9 trứng/con cái, tỷ lệ cái/đực ở pha 
nhộng là (1,0:1,18). Thời gian phát triển trung 
bình của trứng, sâu non, nhộng và trưởng thành 
tương ứng là 18 ngày, 61 ngày, 16 ngày và 27 
ngày. Tuổi thọ của trưởng thành rất dài, dao động 
từ 227 - 287,5 ngày, ở điều kiện thời tiết mát, nhiệt 
độ thấp thì tuổi thọ càng cao. Tỷ lệ hoàn thành 
phát triển từ pha trứng đến pha trưởng thành loài 
A. grandis từ 45,83% đến 48,8%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Ban quản lý Khu BTTN Pù Luông, 2013. Báo 
cáo dự án điều tra, lập danh lục khu hệ động thực vật 
rừng Khu BTTN Pù Luông tỉnh Thanh Hóa. 
2. Bouchard, P, Andrew B. T. Smith, Hume 
Douglas, Matthew L. Gimmel, Adam J. Brunke and 
Kojun Kanda, 2017. Biodiversity of Coleoptera: 
Science and Society. 
3. Christoph Neumann, Masahiro Kon & Kunio 
Araya, 2013. Checklist of Passalidae Leach, 1815 
(Coleoptera, Scarabaeoidea) of Laos with a key to 
their identification and a description of Leptaulax 
pacholatkoi mutoniatus ssp. nov. Entomologica 
Basiliensia et Collectionis Frey, 34, 207-235, ISN 
1661-8041. 
4. Phạm Thị Nhị, Hoàng Vũ Trụ, Cao Thị Quỳnh 
Nga, Phạm Văn Phú, Cao Thị Kim Thu, Lê Mỹ Hạnh, 
Khuất Đăng Long, 2017. Đa dạng thành phần loài côn 
trùng tại khu rừng đặc dụng Copia, tỉnh Sơn La. Hội 
nghị khoa học toàn quốc về sinh thái và tài nguyên 
sinh vật lần thứ 7. 
5. Slipinski, S. A., Leschen, R. A. B., Lawrence, J. 
F., 2011. Order Coleoptera Linnaeus, 1758. In: Zhang, 
Z.-Q. (Ed.) Animal biodiversity: An outline of higher-
level classification and survey of taxonomic richness. 
Phản biện: TS. Nguyễn Văn Liêm
NGHIÊN CỨU PHỔ KÝ CHỦ, PHÂN BỐ VÀ BIẾN ĐỘNG MẬT ĐỘ CỦA NHÊN GIÉ 
Steneotarsonemus spinki Smiley TRÊN RUỘNG LÚA SẠ LAN 
TẠI VÙNG ĐỒNG BẰNG SÔNG CỬU LONG 
Study on Host Plants, Distribution and Population Intensity of Panicle Rice 
Mite Steneotarsonemus spinki Smiley in Rice Field in the Mekong Delta 
Lăng Cảnh Phú, Phùng Thị Anh Thư và Nguyễn Văn Huỳnh
Bộ
môn Bảo vệ Thực vật, Khoa Nông nghiệp, Trường Đại học Cần Thơ. 
Ngày nhận bài: 29.3.2019 Ngày chấp nhận: 12.4.2019 
Abstract 
Panicle Rice Mite (PRM) is the most destructive mite pest attacking rice Oryza sativa (L.) in Viet Nam. Poaceae 
grass, sedges and the wild rice were recorded as alternate hosts of PRM in North Vietnam. A survey was conducted 
to identify alternate hosts of PRM in The Mekong Delta and the observations were confirmed by transmission test in 
net house. Of the 20 species (grasses and sedges) were collected around fields were observed for PRM, all of them 
were not recorded PRM. The transmission tests conducted with 20 species (grasses and sedges) at the net house 
revealed that Echinochloa colona, Echinochloa crusgalli, Leptochloa chinensis, Eleusine indica, Fimbristylis miliacea, 
Cyperus difformis, Dactyloctenium aegyptium facilitate the survival and oviposition of PRM. Investigation of the 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_hinh_thai_sinh_hoc_va_sinh_thai_hoc_loai_ace.pdf