Một số đặc điểm sinh học của rệp sáp Coccidohystrix sp. (Homoptera; Pseudococcidae) gây hại trên cà gai leo
Abstract Mealybug Coccidohystrix sp. (Homoptera: Pseudococcidae) is an economically important group of insect pest since many species attack different parts of plant and feed by sucking the plant sap. This was the first study of the life cycle as well as oviposition of mealybug species Coccidohystrix sp. when fed on the leaves of Solanum hainanense (Solanaceae: Solanales). Life cycle was 33.03 ± 1.10 days at 25oC temperature and 75% humidity; longer than at 30oC and 75% humidity (27.57 ± 1.04 days). Oviposition period was not changed at 2 different temperature conditions, however total number of egg laid by female was lower recorded at 25oC (99,8 egg/female at 25ºC in compare with 105.2 egg/female at 30ºC)
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm sinh học của rệp sáp Coccidohystrix sp. (Homoptera; Pseudococcidae) gây hại trên cà gai leo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm sinh học của rệp sáp Coccidohystrix sp. (Homoptera; Pseudococcidae) gây hại trên cà gai leo
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 15 MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RỆP SÁP Coccidohystrix sp. (Homoptera; Pseudococcidae) GÂY HẠI TRÊN CÀ GAI LEO Some Biological Aspects of Mealybug Coccidohystrix sp. (Homoptera; Pseudococcidae) on Solanum hainanense Hance Lê Thị Thu 1 và Lê Ngọc Anh 2 Ngày nhận bài: 18.03.2019 Ngày chấp nhận: 15.05.2019 Abstract Mealybug Coccidohystrix sp. (Homoptera: Pseudococcidae) is an economically important group of insect pest since many species attack different parts of plant and feed by sucking the plant sap. This was the first study of the life cycle as well as oviposition of mealybug species Coccidohystrix sp. when fed on the leaves of Solanum hainanense (Solanaceae: Solanales). Life cycle was 33.03 ± 1.10 days at 25 o C temperature and 75% humidity; longer than at 30 o C and 75% humidity (27.57 ± 1.04 days). Oviposition period was not changed at 2 different temperature conditions, however total number of egg laid by female was lower recorded at 25 o C (99,8 egg/female at 25ºC in compare with 105.2 egg/female at 30ºC). Keywords: Coccidohystrix sp., life cycle, mealybug, Solanum hainanense, temperature. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ * Rệp sáp Coccidohystrix sp. (Homoptera: Pseudococcidae) là một nhóm côn trùng gây thiệt hại kinh tế nghiêm trọng cho rất nhiều cây trồng như mía, chè, cà phê, bông, lúa miến, rau, cây trồng nhà kính và hầu hết các loại cây ăn quả (R.K.Varshney*, M.J. Jadhav and R.M.Sharma, 2001). Tại Việt Nam, cũng đã có một số tác giả nghiên cứu về thành phần rệp sáp gây hại trên các cây có múi (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011), mãng cầu xiêm (Nguyễn Văn Đĩnh và cộng sự 2012). Những nghiên cứu về đặc điểm sinh học của một số loài rệp cùng giống gây hại trên các cây trồng nông nghiệp như Nguyễn Viết Tùng (2006), Nguyễn Đức Khiêm (2004). Tuy nhiên trên cây dược liệu thì những nghiên cứu về nhóm này còn hạn chế và chưa đi sâu vào nghiên cứu đặc điểm sinh học, Phan Thúy Hiền và cộng sự (2016) khi nghiên cứu về thành phần sâu bệnh hại trên sâm Ngọc Linh đã ghi nhận loài rệp sáp Pseudococcus sp. là một trong tổng số 14 loài sâu và động vật gây hại trên sâm Ngọc Linh, tuy nhiên mức độ gây hại thấp. Cây cà gai leo vài năm gần đây đã trở thành một loại dược liệu thiết yếu trong điều trị các bệnh về gan, nhiều sản phẩm cao, trà cà gai leo được phát triển và sử dụng làm thành rộng rãi 1. Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội, Viện Dược liệu 2. Học viện Nông nghiệp Việt Nam trên thị trường. Điều tra bước đầu của chúng tôi cho thấy trên cây cà gai leo bị một số loài sâu gây hại ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng dược liệu cà gai leo, chủ yếu là loài bọ rùa 28 chấm và loài rệp sáp Coccidohystrix sp. Rệp xuất hiện gây hại mạnh vào những tháng có thời tiết nắng nóng gây nên những triệu chứng lá nhỏ, xoăn, mật độ rệp chích hút cao làm cành khô héo dẫn đến chết cả cây. Vì vậy nghiên cứu này góp phần làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp phòng trừ rệp sáp Coccidohystrix sp. trên cây cà gai leo nói riêng và các cây dược liệu nói chung. 2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Vật liệu nghiên cứu: Cây cà gai leo Solanum hainanense Hance được trồng cách ly trong nhà lưới - Đối tượng nghiên cứu: Rệp sáp Coccidohystrix sp. gây hại trên cây cà gai leo - Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm - Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc Hà Nội. - Phương pháp nghiên cứu: Được tiến hành theo phương pháp chung trong nghiên cứu sinh học côn trùng. Mỗi công thức nuôi 60 cá thể, thức ăn là lá cây cà gai leo được trồng cách ly trong nhà lưới. Rệp sáp cái trưởng thành được thu từ ngoài vườn về phòng thí nghiệm, hàng ngày theo dõi sự đẻ trứng. Khi rệp trưởng thành cái đẻ trứng, trứng của một con cái đẻ trong một ngày đưa vào hộp nuôi sâu (kích thước: đường kính đáy trên 12cm, đáy dưới 9cm, chiều cao 9 Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 16 cm) có lót một lớp giấy thấm nước không màu, không mùi và thông khí. Theo dõi thời gian nở của trứng. Khi trứng rệp sáp nở dùng bút lông chuyển nhẹ nhàng từng ấu trùng rệp sáp tuổi 1 vào hộp nuôi sâu nhỏ (đường kính đáy trên 4cm, đáy dưới 3cm, chiều cao 3 cm) có sẵn thức ăn là lá cà gai leo đã được ghi số thứ tự, thức ăn được thay hàng ngày, rệp chuyển tuổi được ghi nhận thông qua đặc điểm lột xác. Số lượng rệp non tuổi 1 được đánh số thứ tự để theo dõi đủ lớn sao cho đến cuối từng tuổi/từng giai đoạn phát triển cá thể phải có ít nhất 30 cá thể trong mỗi nhiệt độ thí nghiệm. Kích thước của rệp sáp của các tuổi được đo sau khi lột xác 2-4 h. - Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian phát dục của pha trứng, sâu non, pha nhộng và pha trưởng thành (n=30), vòng đời, đời. Sức sinh sản được xác định: Sức sinh sản (quả/trưởng thành cái) = Tổng số trứng/ trưởng thành cái (n = 30) Số liệu được xử lý theo chương trình Excel và IRRISTAT 5.0. 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 3.1 Một số đặc điểm hình thái và kích thƣớc các pha của rệp sáp Coccidohystrix sp. - Trứng: Trứng rệp sáp Coccidohytrix sp. có hình bầu dục, màu trắng trong, bọc trứng gồm nhiều trứng xếp chồng lên nhau. Bên ngoài có một lớp bông sáp phủ kín (Hình 1). - Sâu non: pha ấu trùng rệp sáp cái có 3 tuổi, mỗi tuổi có màu sắc và kích thước khác nhau. Ấu trùng mới nở không di chuyển, sau 1 ngày bắt đầu di chuyển đến vị trí cố định trên bề mặt lá. Ấu trùng tuổi 1 rệp có màu trắng trong, chân phát triển, bò nhanh. Đến cuối tuổi 1, rệp sáp hình thành các sợi tua sáp ngắn xung quanh cơ thể. Kích thước trung bình 0,43 x 0,22 mm. Ấu trùng tuổi 2 khi vừa lột xác có màu vàng nhạt, ít linh hoạt hơn tuổi 1. Trên lưng xuất hiện 4 vệt đen đối xứng nhau, các tua sáp quanh cơ thể dài dơn tuổi 1. Cuối tuổi 2 có thể phân biệt được ấu trùng đực và ấu trùng cái, ấu trùng đực được bao phủ quanh cơ thể bởi những sợi lông sáp mỏng để tạo thành kén chuẩn bị hóa nhộng. Kích thước trung bình 1,03 x 0,46 mm. Ấu trùng tuổi 3 cũng có màu vàng nhưng màu đậm hơn màu của ấu trùng tuổi 2. Trên lưng xuất hiện thêm 1 vệt đen chạy dọc lưng, xuất hiện bột sáp bao quanh cơ thể. Cuối tuổi 3 lớp bột sáp nhiều hơn có thể nhìn thấy rõ các đốt ngấn cơ thể. Ấu trùng tuổi 3 ít di chuyển. Kích thước trung bình 1,26 x 0,89 mm. Rệp đực có 2 tuổi (Bảng 1). - Nhộng: rệp sáp đực trải qua quá trình biến thái hoàn toàn, có giai đoạn nhộng và tiền nhộng. Nhộng rệp sáp có hình bầu dục, mới đầu nhộng có màu nâu nhạt đến cuối giai đoạn thì chuyển màu nâu đậm. Một đầu của nhộng màu sẽ đậm hơn các phần còn lại. Kích thước trung bình 1,26 x 0,39 mm (Bảng 1). - Trưởng thành cái Rệp sáp trưởng thành hầu như không di chuyển, chỉ di chuyển khi có sự tác động từ bên ngoài. Trên cơ thể được phủ một lớp bột sáp màu trắng. Xung quanh có các tua sáp dài. Cơ thể màu xám trắng. Kích thước trung bình 2,23 x 1,17 mm (Bảng 1). Trong quá trình đẻ, kích thước của trưởng thành cái giảm dần. Trong quá trình nghiên cứu không quan sát thấy sự giao phối giữa rệp đực và rệp cái. Kết quả này tương tự kết quả của tác giả Nguyễn Văn Liêm (2005) khi nghiên cứu về loài Planococcus citri Risso và Nguyễn Thị Thủy (2012) khi nghiên cứu về loài Planococcus kraunhiae Kuwana. - Trưởng thành đực: Cơ thể có màu nâu xám, có một đôi cánh, màng, mỏng. Có 2 cặp lông đuôi dài ở đốt cuối cơ thể (Bảng 1). Bảng 1. Kích thƣớc các pha phát dục rệp sáp cái Coccidohystrix sp. (năm 2017 tại Hà Nội) Pha phát dục Chiều rộng (mm) Chiều dài (mm) Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Nhỏ nhất Lớn nhất Trung bình Rệp sáp non tuổi 1 0,10 0,30 0,22 ± 0,05 0,30 0,50 0,43 ± 0,06 Rệp sáp non tuổi 2 0,40 0,60 0,46 ± 0,07 0,80 1,30 1,03 ± 0,17 Rệp sáp non tuổi 3 0,80 1,00 0,89 ± 0,07 1,00 1,50 1,26 ± 0,14 Trưởng thành cái 0,20 0,30 0,26 ± 0,05 1,10 1,7 1,53 ± 0,19 Ghi ch : Nhi t độ= 30 ° C; Ẩm độ = 75%; Thức ăn: Lá cà g i leo; n=30 Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 17 Một số hình ảnh các pha phát dục của rệp sáp Coccidohystrix sp. Hình 1. Trứng Hình 2. Rệp sáp non tuổi 1 Hình 3. Rệp sáp non tuổi 2 Hình 4. Rệp sáp non tuổi 3 Hình 5. Nhộng Hình 6. Trƣởng thành đực Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 18 Hình 7. Trƣởng thành cái 3.2 Thời gian phát dục các pha và vòng đời của rệp sáp Coccidohystrix sp. 3.2.1. Thời gi n phát dục các ph và vòng đời củ r p sáp cái Coccidohystrix sp. Kết quả nghiên cứu ở 2 điều kiện nhiệt độ 25°C và 30°C (ẩm độ 75%) cho thấy vòng đời rệp sáp cái Coccidohystrix sp. khác nhau rõ rệt, có ý nghĩa ở độ tin cậy với mức xác xuất p<0,05 (bảng 2). Cụ thể khi nuôi ở điều kiện nhiệt độ 25 o C, ẩm độ 75% vòng đời của rệp sáp Coccidohystrix sp. dao động từ 31 đến 35 ngày, trung bình 33,03 ± 1,10 ngày, còn khi nuôi ở cùng ẩm độ và nhiệt độ 30°C vòng đời dao động từ 26 đến 30 ngày, trung bình 27,57 ± 1,04 ngày. Như vậy khi nuôi ở mức nhiệt độ 25 o C vòng đời của rệp sáp dài hơn khi nuôi ở điều kiện 30 o C trung bình là 5,46 ngày. Kết quả này có sự khác biệt với kết quả của tác giả Nguyễn Đức Khiêm (2004) khi nghiên cứu về vòng đời của một sô loài trong họ Pseudococcidae ở Việt Nam, ghi nhận vòng đời kéo dài 55-70 ngày trong điều kiện 25 – 30 o C. Tuy nhiên nhận xét nàylại phù hợp với kết quả của David Kerns (2012) cho rằng trứng rệp sáp nở sau 2-10 ngày, mỗi giai đoạn từ 7-10 ngày, giai đoạn từ trứng đến trưởng thành khoảng 30 ngày; Nguyễn văn Liêm (2005) khi nghiên cứu về rệp sáp Planococcus citri Risso trên khoai tây và Nguyễn Thị Thủy (2012) khi nghiên cứu về rệp sáp Planococcus kraunhiae Kuwana trên cà phê. Bảng 2. Thời gian phát dục các pha và vòng đời của rệp sáp cái Coccidohystrix sp. (năm 2017 tại Hà Nội) Các pha phát dục Thời gian phát dục (ngày) 25 , 75% ẩm độ 30 , 75% ẩm độ Ngắn nhất Dài nhất Trung bình Ngắn nhất Dài nhất Trung bình Trứng 5 7 5,72 ± 0,74 5 7 5,52 ± 0,65 Rệp sáp non tuổi 1 5 7 5,76 ± 0,72 5 6 5,12 ± 0,33 Rệp sáp non tuổi 2 5 7 5,68 ± 0,69 4 6 5,12 ± 0,23 Rệp sáp non tuổi 3 5 7 5,36 ± 0,57 4 5 4,44 ± 0,40 Trước đẻ trứng 8 12 9,48 ± 0,87 7 10 8,28 ± 0,84 Vòng đời 31 35 33,03 ± 1,10 a 26 30 27,57 ± 1,04 b Ghi ch : Trong phạm vi hàng các chữ cái khác nh u chỉ sự s i khác có ý nghĩ ở mức xác xuất p<0,05; n ≥ 30. 3.2.1. Thời gi n phát dục các ph củ r p sáp đực Coccidohystrix sp. Khác với rệp sáp cái, rệp sáp đực Coccidohystrix sp. trải qua 4 pha phát dục bao gồm pha trứng, pha ấu trùng, pha nhộng và pha trưởng thành. Trong phạm vi thí nghiệm kết quả cho thấy nhiệt độ chỉ ảnh hưởng đến thời gian phát dục của pha nhộng và đời của rệp sáp đực Coccidohystrix sp. khi nuôi bằng lá cà gai leo. Cụ thể ở pha nhộng thời gian phát dục trung bình của 1 cá thể rệp sáp đực là 14,00 ± 0,89 ngày ở 25 o C và 12,2 ± 1,39 ngày ở 30 o C, tuổi thọ trung bình của 1 cá thể rệp sáp đực là 33,85 ± 1,21 ở 25 o C và 31,22 ± 0,97 ngày ở 30 o C. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 19 Bảng 3. Thời gian phát dục các pha của rệp sáp đực Coccidohystrix sp. (năm 2017 tại Hà Nôi) Các pha phát dục Thời gian phát dục (ngày) 25 , 75% ẩm độ 30 , 75% ẩm độ Ngắn nhất Dài nhất Trung bình Ngắn nhất Dài nhất Trung bình Trứng 5 6 5,45 ± 0,52 5 6 5,27 ± 0,46 Rệp sáp non tuổi 1 5 7 5,42 ± 0,60 5 6 5,87 ± 0,74 Rệp sáp non tuổi 2 5 7 5,91 ± 0,54 4 6 4,6 ± 0,63 Tiền nhộng, nhộng 13 15 14,00 ± 0,89 10 14 12,2 ± 1,39 Trưởng thành 3 4 3,82 ± 0,4 3 4 3,33 ± 0,5 Đời 32 35 33,85 ± 1,21 a 30 33 31,22 ± 0,97 b 3.3 Sức đẻ trứng của trƣởng thành cái rệp sáp Coccidohystrix sp. Rệp sáp Coccidohystrix sp. sau khi hóa trưởng thành khoảng từ 7-12 ngày thì bắt đầu đẻ trứng. Trứng được đẻ liên tục thành ổ trong vòng 8 ngày ở cả hai mức nhiệt độ 25 o C và 30 o C. Mỗi ổ trứng có lớp sáp bao bọc bên ngoài. Rệp cái trưởng thành cái đẻ liên tục cho đến lúc chết, kích thước của rệp trưởng thành cái giảm dần theo thời gian đẻ trứng. Khi nhiệt độ tăng sức sinh sản của rệp sáp tăng có ý nghĩa ở độ tin cậy với mức xác xuất p<0,05. Cụ thể ở 25 o C sức sinh sản trung bình của 1 trưởng thành cái (99,84 ± 26,81 quả/trưởng thành cái) còn ở 30 o C sức sinh sản trung bình của 1 trưởng thành cái là 105,20 ± 32,46/ quả/trưởng thành cái. David Kerns (2012) ghi nhận trưởng thành cái các loài rệp sáp đẻ khoảng 300 – 600 quả trứng một bọc. Nhịp điệu đẻ trứng của rệp sáp tăng dần từ khi bắt đầu đẻ trứng và đạt cao nhất ở ngày thứ năm ở cả hai ngưỡng nhiệt độ 25 o C và 30 o C, ở điều kiện 25 o C sức sinh sản của chúng cao nhất 26,22 quả/trưởng thành cái/ ngày. Còn ở điều kiện nhiệt độ 30 o C, sức sinh sản của rệp sáp đạt cao nhất là 28,3 quả/trưởng thành cái/ngày. Bảng 4. Khả năng đẻ trứng của trƣởng thành cái Coccidohystrix sp. (năm 2017 tại Hà Nội) Ngày đẻ trứng Khả năng đẻ trứng 25 , 75% ẩm độ 30 , 75% ẩm độ Thấp nhất Cao nhất Trung bình Thấp nhất Cao nhất Trung bình 1 6 22 16 ± 6,00 9 19 15 ± 4,43 2 12 27 11,25 ± 3,91 9 22 18,57 ± 3,34 3 7 35 19,65 ± 7,46 11 35 22,5 ± 5,41 4 9 35 23,77 ± 7,53 19 40 27,4 ± 6,30 5 19 37 26,22 ± 6,55 17 39 28,33 ± 5,73 6 19 36 24,67 ± 6,35 19 36 26,50 ± 5,69 7 12 32 21,50 ± 6,80 15 30 22,40 ± 5,13 8 10 20 16,75 ± 4,72 17 22 19,67 ± 2,52 Số trứng đẻ trung bình (quả/trưởn g thành cái) 49 158 99,84 ± 26,81 a 23 152 105,20 ± 32,46 b Ghi ch : Trong phạm vi hàng các chữ cái khác nh u chỉ sự s i khác có ý nghĩ ở mức xác xuất p<0,05. Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 20 Hình 1. Nhịp điệu đẻ trứng của trƣởng thành cái rệp sáp Coccidohystrix sp. năm 2017 tại Hà Nội 4. KẾT LUẬN - Rệp sáp Coccidohytrix sp. cái trải qua 3 pha phát dục: pha trứng, pha sâu non (có 3 tuổi) và pha trưởng thành. Rệp sáp Coccidohytrix sp. đực trải qua 4 pha phát dục: Pha trứng, sâu non (gồm 2 tuổi), nhộng và pha trưởng thành. Vòng đời của rệp sáp Coccidohytrix sp. khi nuôi ở điều kiện nhiệt độ 25°C, ẩm độ 75% là 33,03 ± 1,10 ngày dài hơn khi nuôi ở điều kiện nhiệt độ 30°C, ẩm độ 75% (27,57 ± 1,04 ngày). - Khả năng đẻ trứng của rệp sáp Coccidohytrix sp. dao động từ 49 quả đến 158 quả/1 trưởng thành cái, trung bình 99,84 ± 26,81 quả/1 trưởng thành cái khi nuôi ở điều kiện nhiệt độ 25°C, ẩm độ 75%. Khi nuôi ở điều kiện nhiêt độ 30°C, cùng ẩm độ 75% khả năng đẻ trứng của 1 trưởng thành cái dao động từ 23 quả đến 152 quả và trung bình 105,20 ± 32,46 quả. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Văn Đĩnh, Hà Quang Hùng, Nguyễn Thị Thu Cúc, Phạm Văn Lầm, 2012. Côn trùng và động vật hại nông nghi p Vi t N m, trang 619. 2. Phan Thúy Hiền, Chu Thị Mỹ, Lê Thị Thu, Đặng Thị Hà, Nguyễn Thị Bình, 2016. Thành phần sâu và bệnh hại sâm Ngọc Linh tại Việt Nam. Tạp chí Kho học và công ngh Vi t N m. Tập 7 số 8, trang 7-12. 3. Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011. Côn trùng gây hại cây trồng, trang 166 – 168. 4. Nguyễn Văn Liêm, 2005. Đặc điểm sinh học của rệp sáp giả Planococcus citri Risso (Homop.: Pseudococcidae). Báo cáo kho học Hội nghị côn trùng toàn Quốc, 2005, trang 102-106. 5. Nguyễn Thị Thủy, 2012. Nghiên cứu thành phần rệp sáp cà phê, đặc điểm sinh học, sinh thái và biện pháp phòng trừ tổng hợp loài rệp sáp bột tua ngắn Planoccocus kraunhiae Kuwana tại Đắk Lắk. Luận văn tiến sỹ nông nghiệp, 143 trang. 6. Nguyễn Viết Tùng, 2004. Rệp sáp hại khoai tây. Giáo trình côn trùng chuyên kho . NXB Nông nghiệp Hà Nội, trang 108 – 109. 7. David Kerns, Glenn Wright và John Loghry, 2012. Citrus mealybug (Planococcus citri). Cooperative Extension. 8. R.K.Varshney, M.J. Jadhav and R.M.Sharma, 2001. Scale insects and mealy bugs (Insecta: Homoptera: Coccoidea). Phản biện: TS. Nguyễn Thị Thủy
File đính kèm:
- mot_so_dac_diem_sinh_hoc_cua_rep_sap_coccidohystrix_sp_homop.pdf