Một số đặc điểm sinh học của rệp sáp Coccidohystrix sp. (Homoptera; Pseudococcidae) gây hại trên cà gai leo

Abstract Mealybug Coccidohystrix sp. (Homoptera: Pseudococcidae) is an economically important group of insect pest since many species attack different parts of plant and feed by sucking the plant sap. This was the first study of the life cycle as well as oviposition of mealybug species Coccidohystrix sp. when fed on the leaves of Solanum hainanense (Solanaceae: Solanales). Life cycle was 33.03 ± 1.10 days at 25oC temperature and 75% humidity; longer than at 30oC and 75% humidity (27.57 ± 1.04 days). Oviposition period was not changed at 2 different temperature conditions, however total number of egg laid by female was lower recorded at 25oC (99,8 egg/female at 25ºC in compare with 105.2 egg/female at 30ºC)

pdf 6 trang yennguyen 7480
Bạn đang xem tài liệu "Một số đặc điểm sinh học của rệp sáp Coccidohystrix sp. (Homoptera; Pseudococcidae) gây hại trên cà gai leo", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số đặc điểm sinh học của rệp sáp Coccidohystrix sp. (Homoptera; Pseudococcidae) gây hại trên cà gai leo

Một số đặc điểm sinh học của rệp sáp Coccidohystrix sp. (Homoptera; Pseudococcidae) gây hại trên cà gai leo
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 
 15 
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA RỆP SÁP 
Coccidohystrix sp. (Homoptera; Pseudococcidae) 
 GÂY HẠI TRÊN CÀ GAI LEO 
Some Biological Aspects of Mealybug Coccidohystrix sp. 
(Homoptera; Pseudococcidae) on Solanum hainanense Hance 
Lê Thị Thu
1
 và Lê Ngọc Anh
2 
Ngày nhận bài: 18.03.2019 Ngày chấp nhận: 15.05.2019 
Abstract 
Mealybug Coccidohystrix sp. (Homoptera: Pseudococcidae) is an economically important group of insect pest 
since many species attack different parts of plant and feed by sucking the plant sap. This was the first study of the 
life cycle as well as oviposition of mealybug species Coccidohystrix sp. when fed on the leaves of Solanum 
hainanense (Solanaceae: Solanales). Life cycle was 33.03 ± 1.10 days at 25
o
C temperature and 75% humidity; 
longer than at 30
o
C and 75% humidity (27.57 ± 1.04 days). Oviposition period was not changed at 2 different 
temperature conditions, however total number of egg laid by female was lower recorded at 25
o
C (99,8 egg/female 
at 25ºC in compare with 105.2 egg/female at 30ºC). 
Keywords: Coccidohystrix sp., life cycle, mealybug, Solanum hainanense, temperature. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ
*
Rệp sáp Coccidohystrix sp. (Homoptera: 
Pseudococcidae) là một nhóm côn trùng gây thiệt 
hại kinh tế nghiêm trọng cho rất nhiều cây trồng 
như mía, chè, cà phê, bông, lúa miến, rau, cây 
trồng nhà kính và hầu hết các loại cây ăn quả 
(R.K.Varshney*, M.J. Jadhav and R.M.Sharma, 
2001). Tại Việt Nam, cũng đã có một số tác giả 
nghiên cứu về thành phần rệp sáp gây hại trên 
các cây có múi (Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị 
Sen, 2011), mãng cầu xiêm (Nguyễn Văn Đĩnh 
và cộng sự 2012). Những nghiên cứu về đặc 
điểm sinh học của một số loài rệp cùng giống gây 
hại trên các cây trồng nông nghiệp như Nguyễn 
Viết Tùng (2006), Nguyễn Đức Khiêm (2004). 
Tuy nhiên trên cây dược liệu thì những nghiên 
cứu về nhóm này còn hạn chế và chưa đi sâu 
vào nghiên cứu đặc điểm sinh học, Phan Thúy 
Hiền và cộng sự (2016) khi nghiên cứu về thành 
phần sâu bệnh hại trên sâm Ngọc Linh đã ghi 
nhận loài rệp sáp Pseudococcus sp. là một trong 
tổng số 14 loài sâu và động vật gây hại trên sâm 
Ngọc Linh, tuy nhiên mức độ gây hại thấp. 
Cây cà gai leo vài năm gần đây đã trở thành 
một loại dược liệu thiết yếu trong điều trị các 
bệnh về gan, nhiều sản phẩm cao, trà cà gai leo 
được phát triển và sử dụng làm thành rộng rãi 
1.
Trung tâm nghiên cứu trồng và chế biến cây thuốc 
Hà Nội, Viện Dược liệu 
2. Học viện Nông nghiệp Việt Nam 
trên thị trường. Điều tra bước đầu của chúng tôi 
cho thấy trên cây cà gai leo bị một số loài sâu 
gây hại ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng 
dược liệu cà gai leo, chủ yếu là loài bọ rùa 28 
chấm và loài rệp sáp Coccidohystrix sp. Rệp xuất 
hiện gây hại mạnh vào những tháng có thời tiết 
nắng nóng gây nên những triệu chứng lá nhỏ, 
xoăn, mật độ rệp chích hút cao làm cành khô héo 
dẫn đến chết cả cây. Vì vậy nghiên cứu này góp 
phần làm cơ sở cho việc xây dựng các biện pháp 
phòng trừ rệp sáp Coccidohystrix sp. trên cây cà 
gai leo nói riêng và các cây dược liệu nói chung. 
2. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
- Vật liệu nghiên cứu: Cây cà gai leo Solanum 
hainanense Hance được trồng cách ly trong nhà lưới 
- Đối tượng nghiên cứu: Rệp sáp 
Coccidohystrix sp. gây hại trên cây cà gai leo 
- Địa điểm nghiên cứu: Phòng thí nghiệm - 
Trung tâm Nghiên cứu trồng và chế biến cây 
thuốc Hà Nội. 
- Phương pháp nghiên cứu: Được tiến hành 
theo phương pháp chung trong nghiên cứu sinh 
học côn trùng. Mỗi công thức nuôi 60 cá thể, 
thức ăn là lá cây cà gai leo được trồng cách ly 
trong nhà lưới. Rệp sáp cái trưởng thành được 
thu từ ngoài vườn về phòng thí nghiệm, hàng 
ngày theo dõi sự đẻ trứng. Khi rệp trưởng thành 
cái đẻ trứng, trứng của một con cái đẻ trong một 
ngày đưa vào hộp nuôi sâu (kích thước: đường 
kính đáy trên 12cm, đáy dưới 9cm, chiều cao 9 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 
 16 
cm) có lót một lớp giấy thấm nước không màu, 
không mùi và thông khí. Theo dõi thời gian nở 
của trứng. Khi trứng rệp sáp nở dùng bút lông 
chuyển nhẹ nhàng từng ấu trùng rệp sáp tuổi 1 
vào hộp nuôi sâu nhỏ (đường kính đáy trên 4cm, 
đáy dưới 3cm, chiều cao 3 cm) có sẵn thức ăn 
là lá cà gai leo đã được ghi số thứ tự, thức ăn 
được thay hàng ngày, rệp chuyển tuổi được ghi 
nhận thông qua đặc điểm lột xác. Số lượng rệp 
non tuổi 1 được đánh số thứ tự để theo dõi đủ 
lớn sao cho đến cuối từng tuổi/từng giai đoạn 
phát triển cá thể phải có ít nhất 30 cá thể trong 
mỗi nhiệt độ thí nghiệm. 
Kích thước của rệp sáp của các tuổi được đo 
sau khi lột xác 2-4 h. 
- Chỉ tiêu theo dõi: Thời gian phát dục của 
pha trứng, sâu non, pha nhộng và pha trưởng 
thành (n=30), vòng đời, đời. 
Sức sinh sản được xác định: Sức sinh sản 
(quả/trưởng thành cái) = Tổng số trứng/ trưởng 
thành cái (n = 30) 
Số liệu được xử lý theo chương trình Excel và 
IRRISTAT 5.0. 
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 
3.1 Một số đặc điểm hình thái và kích thƣớc 
các pha của rệp sáp Coccidohystrix sp. 
- Trứng: Trứng rệp sáp Coccidohytrix sp. có 
hình bầu dục, màu trắng trong, bọc trứng gồm 
nhiều trứng xếp chồng lên nhau. Bên ngoài có 
một lớp bông sáp phủ kín (Hình 1). 
- Sâu non: pha ấu trùng rệp sáp cái có 3 tuổi, 
mỗi tuổi có màu sắc và kích thước khác nhau. Ấu 
trùng mới nở không di chuyển, sau 1 ngày bắt 
đầu di chuyển đến vị trí cố định trên bề mặt lá. 
Ấu trùng tuổi 1 rệp có màu trắng trong, chân phát 
triển, bò nhanh. Đến cuối tuổi 1, rệp sáp hình 
thành các sợi tua sáp ngắn xung quanh cơ thể. 
Kích thước trung bình 0,43 x 0,22 mm. Ấu trùng 
tuổi 2 khi vừa lột xác có màu vàng nhạt, ít linh 
hoạt hơn tuổi 1. Trên lưng xuất hiện 4 vệt đen đối 
xứng nhau, các tua sáp quanh cơ thể dài dơn 
tuổi 1. Cuối tuổi 2 có thể phân biệt được ấu trùng 
đực và ấu trùng cái, ấu trùng đực được bao phủ 
quanh cơ thể bởi những sợi lông sáp mỏng để 
tạo thành kén chuẩn bị hóa nhộng. Kích thước 
trung bình 1,03 x 0,46 mm. Ấu trùng tuổi 3 cũng 
có màu vàng nhưng màu đậm hơn màu của ấu 
trùng tuổi 2. Trên lưng xuất hiện thêm 1 vệt đen 
chạy dọc lưng, xuất hiện bột sáp bao quanh cơ 
thể. Cuối tuổi 3 lớp bột sáp nhiều hơn có thể 
nhìn thấy rõ các đốt ngấn cơ thể. Ấu trùng tuổi 3 
ít di chuyển. Kích thước trung bình 1,26 x 0,89 
mm. Rệp đực có 2 tuổi (Bảng 1). 
- Nhộng: rệp sáp đực trải qua quá trình biến 
thái hoàn toàn, có giai đoạn nhộng và tiền 
nhộng. Nhộng rệp sáp có hình bầu dục, mới 
đầu nhộng có màu nâu nhạt đến cuối giai đoạn 
thì chuyển màu nâu đậm. Một đầu của nhộng 
màu sẽ đậm hơn các phần còn lại. Kích thước 
trung bình 1,26 x 0,39 mm (Bảng 1). 
- Trưởng thành cái 
Rệp sáp trưởng thành hầu như không di 
chuyển, chỉ di chuyển khi có sự tác động từ bên 
ngoài. Trên cơ thể được phủ một lớp bột sáp 
màu trắng. Xung quanh có các tua sáp dài. Cơ 
thể màu xám trắng. Kích thước trung bình 2,23 x 
1,17 mm (Bảng 1). Trong quá trình đẻ, kích 
thước của trưởng thành cái giảm dần. Trong quá 
trình nghiên cứu không quan sát thấy sự giao 
phối giữa rệp đực và rệp cái. Kết quả này tương 
tự kết quả của tác giả Nguyễn Văn Liêm (2005) 
khi nghiên cứu về loài Planococcus citri Risso và 
Nguyễn Thị Thủy (2012) khi nghiên cứu về loài 
Planococcus kraunhiae Kuwana. 
- Trưởng thành đực: Cơ thể có màu nâu xám, 
có một đôi cánh, màng, mỏng. Có 2 cặp lông 
đuôi dài ở đốt cuối cơ thể (Bảng 1). 
Bảng 1. Kích thƣớc các pha phát dục rệp sáp cái Coccidohystrix sp. 
(năm 2017 tại Hà Nội) 
Pha phát dục 
Chiều rộng (mm) Chiều dài (mm) 
Nhỏ 
nhất 
Lớn 
nhất 
Trung bình 
Nhỏ 
nhất 
Lớn 
nhất 
Trung bình 
Rệp sáp non tuổi 1 0,10 0,30 0,22 ± 0,05 0,30 0,50 0,43 ± 0,06 
Rệp sáp non tuổi 2 0,40 0,60 0,46 ± 0,07 0,80 1,30 1,03 ± 0,17 
Rệp sáp non tuổi 3 0,80 1,00 0,89 ± 0,07 1,00 1,50 1,26 ± 0,14 
Trưởng thành cái 0,20 0,30 0,26 ± 0,05 1,10 1,7 1,53 ± 0,19 
Ghi ch : Nhi t độ= 30
°
C; Ẩm độ = 75%; Thức ăn: Lá cà g i leo; n=30 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 
 17 
Một số hình ảnh các pha phát dục của rệp sáp Coccidohystrix sp. 
Hình 1. Trứng 
Hình 2. Rệp sáp non tuổi 1 
Hình 3. Rệp sáp non tuổi 2 Hình 4. Rệp sáp non tuổi 3 
Hình 5. Nhộng Hình 6. Trƣởng thành đực 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 
 18 
Hình 7. Trƣởng thành cái 
3.2 Thời gian phát dục các pha và vòng 
đời của rệp sáp Coccidohystrix sp. 
3.2.1. Thời gi n phát dục các ph và vòng đời 
củ r p sáp cái Coccidohystrix sp. 
Kết quả nghiên cứu ở 2 điều kiện nhiệt độ 
25°C và 30°C (ẩm độ 75%) cho thấy vòng đời 
rệp sáp cái Coccidohystrix sp. khác nhau rõ 
rệt, có ý nghĩa ở độ tin cậy với mức xác xuất 
p<0,05 (bảng 2). Cụ thể khi nuôi ở điều kiện 
nhiệt độ 25
o
C, ẩm độ 75% vòng đời của rệp 
sáp Coccidohystrix sp. dao động từ 31 đến 35 
ngày, trung bình 33,03 ± 1,10
ngày, còn khi 
nuôi ở cùng ẩm độ và nhiệt độ 30°C vòng đời 
dao động từ 26 đến 30 ngày, trung bình 27,57 
± 1,04 ngày. Như vậy khi nuôi ở mức nhiệt độ 
25
o
C vòng đời của rệp sáp dài hơn khi nuôi ở 
điều kiện 30
o
C trung bình là 5,46 ngày. Kết quả 
này có sự khác biệt với kết quả của tác giả 
Nguyễn Đức Khiêm (2004) khi nghiên cứu về 
vòng đời của một sô loài trong họ 
Pseudococcidae ở Việt Nam, ghi nhận vòng 
đời kéo dài 55-70 ngày trong điều kiện 25 – 30
o
C. Tuy nhiên nhận xét nàylại phù hợp với kết 
quả của David Kerns (2012) cho rằng trứng rệp 
sáp nở sau 2-10 ngày, mỗi giai đoạn từ 7-10 
ngày, giai đoạn từ trứng đến trưởng thành 
khoảng 30 ngày; Nguyễn văn Liêm (2005) khi 
nghiên cứu về rệp sáp Planococcus citri Risso 
trên khoai tây và Nguyễn Thị Thủy (2012) khi 
nghiên cứu về rệp sáp Planococcus kraunhiae 
Kuwana trên cà phê. 
Bảng 2. Thời gian phát dục các pha và vòng đời của rệp sáp cái Coccidohystrix sp. 
 (năm 2017 tại Hà Nội) 
Các pha phát dục 
Thời gian phát dục (ngày) 
25 , 75% ẩm độ 30 , 75% ẩm độ 
Ngắn 
nhất 
Dài 
nhất 
Trung bình 
Ngắn 
nhất 
Dài 
nhất 
Trung bình 
Trứng 5 7 5,72 ± 0,74 5 7 5,52 ± 0,65 
Rệp sáp non tuổi 1 5 7 5,76 ± 0,72 5 6 5,12 ± 0,33 
Rệp sáp non tuổi 2 5 7 5,68 ± 0,69 4 6 5,12 ± 0,23 
Rệp sáp non tuổi 3 5 7 5,36 ± 0,57 4 5 4,44 ± 0,40 
Trước đẻ trứng 8 12 9,48 ± 0,87 7 10 8,28 ± 0,84 
Vòng đời 31 35 33,03 ± 1,10
a 
26 30 27,57 ± 1,04
b 
Ghi ch : Trong phạm vi hàng các chữ cái khác nh u chỉ sự s i khác có ý nghĩ ở mức xác xuất 
p<0,05; n ≥ 30. 
3.2.1. Thời gi n phát dục các ph củ r p sáp 
đực Coccidohystrix sp. 
Khác với rệp sáp cái, rệp sáp đực 
Coccidohystrix sp. trải qua 4 pha phát dục bao 
gồm pha trứng, pha ấu trùng, pha nhộng và pha 
trưởng thành. Trong phạm vi thí nghiệm kết quả 
cho thấy nhiệt độ chỉ ảnh hưởng đến thời gian 
phát dục của pha nhộng và đời của rệp sáp đực 
Coccidohystrix sp. khi nuôi bằng lá cà gai leo. Cụ 
thể ở pha nhộng thời gian phát dục trung bình 
của 1 cá thể rệp sáp đực là 14,00 ± 0,89 ngày ở 
25
o
C và 12,2 ± 1,39 ngày ở 30
o
C, tuổi thọ trung 
bình của 1 cá thể rệp sáp đực là 33,85 ± 1,21
ở 
25
o
C và 31,22 ± 0,97
ngày ở 30
o
C. 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 
 19 
Bảng 3. Thời gian phát dục các pha của rệp sáp đực Coccidohystrix sp. 
(năm 2017 tại Hà Nôi) 
Các pha phát dục 
Thời gian phát dục (ngày) 
25 , 75% ẩm độ 30 , 75% ẩm độ 
Ngắn 
nhất 
Dài 
nhất 
Trung bình 
Ngắn 
nhất 
Dài 
nhất 
Trung bình 
Trứng 5 6 5,45 ± 0,52 5 6 5,27 ± 0,46 
Rệp sáp non tuổi 1 5 7 5,42 ± 0,60 5 6 5,87 ± 0,74 
Rệp sáp non tuổi 2 5 7 5,91 ± 0,54 4 6 4,6 ± 0,63 
Tiền nhộng, nhộng 13 15 14,00 ± 0,89 10 14 12,2 ± 1,39 
Trưởng thành 3 4 3,82 ± 0,4 3 4 3,33 ± 0,5 
Đời 32 35 33,85 ± 1,21
a 
30 33 31,22 ± 0,97
b 
3.3 Sức đẻ trứng của trƣởng thành cái rệp 
sáp Coccidohystrix sp. 
Rệp sáp Coccidohystrix sp. sau khi hóa 
trưởng thành khoảng từ 7-12 ngày thì bắt đầu 
đẻ trứng. Trứng được đẻ liên tục thành ổ trong 
vòng 8 ngày ở cả hai mức nhiệt độ 25
o
C và 
30
o
C. Mỗi ổ trứng có lớp sáp bao bọc bên 
ngoài. Rệp cái trưởng thành cái đẻ liên tục cho 
đến lúc chết, kích thước của rệp trưởng thành 
cái giảm dần theo thời gian đẻ trứng. Khi nhiệt 
độ tăng sức sinh sản của rệp sáp tăng có ý 
nghĩa ở độ tin cậy với mức xác xuất p<0,05. Cụ 
thể ở 25
o
C sức sinh sản trung bình của 1 
trưởng thành cái (99,84 ± 26,81 quả/trưởng 
thành cái) còn ở 30
o
C sức sinh sản trung bình 
của 1 trưởng thành cái là 105,20 ± 32,46/ 
quả/trưởng thành cái. David Kerns (2012) ghi 
nhận trưởng thành cái các loài rệp sáp đẻ 
khoảng 300 – 600 quả trứng một bọc. 
Nhịp điệu đẻ trứng của rệp sáp tăng dần từ 
khi bắt đầu đẻ trứng và đạt cao nhất ở ngày thứ 
năm ở cả hai ngưỡng nhiệt độ 25
o
C và 30
o
C, ở 
điều kiện 25
o
C sức sinh sản của chúng cao nhất 
26,22 quả/trưởng thành cái/ ngày. Còn ở điều 
kiện nhiệt độ 30
o
C, sức sinh sản của rệp sáp đạt 
cao nhất là 28,3 quả/trưởng thành cái/ngày. 
Bảng 4. Khả năng đẻ trứng của trƣởng thành cái Coccidohystrix sp. 
(năm 2017 tại Hà Nội) 
Ngày đẻ 
trứng 
Khả năng đẻ trứng 
25 , 75% ẩm độ 30 , 75% ẩm độ 
Thấp nhất Cao nhất Trung bình Thấp nhất Cao nhất Trung bình 
1 6 22 16 ± 6,00 9 19 15 ± 4,43 
2 12 27 11,25 ± 3,91 9 22 18,57 ± 3,34 
3 7 35 19,65 ± 7,46 11 35 22,5 ± 5,41 
4 9 35 23,77 ± 7,53 19 40 27,4 ± 6,30 
5 19 37 26,22 ± 6,55 17 39 28,33 ± 5,73 
6 19 36 24,67 ± 6,35 19 36 26,50 ± 5,69 
7 12 32 21,50 ± 6,80 15 30 22,40 ± 5,13 
8 10 20 16,75 ± 4,72 17 22 19,67 ± 2,52 
Số trứng 
đẻ trung 
bình 
(quả/trưởn
g thành 
cái) 
49 158 99,84 ± 26,81
a 
23 152 
105,20 ± 
32,46
b 
Ghi ch : Trong phạm vi hàng các chữ cái khác nh u chỉ sự s i khác có ý nghĩ ở mức xác xuất 
p<0,05. 
Kết quả nghiên cứu Khoa học BVTV – Số 3/2019 
 20 
Hình 1. Nhịp điệu đẻ trứng của trƣởng thành cái rệp sáp Coccidohystrix sp. 
năm 2017 tại Hà Nội 
4. KẾT LUẬN 
- Rệp sáp Coccidohytrix sp. cái trải qua 3 pha 
phát dục: pha trứng, pha sâu non (có 3 tuổi) và 
pha trưởng thành. Rệp sáp Coccidohytrix sp. đực 
trải qua 4 pha phát dục: Pha trứng, sâu non (gồm 
2 tuổi), nhộng và pha trưởng thành. Vòng đời 
của rệp sáp Coccidohytrix sp. khi nuôi ở điều 
kiện nhiệt độ 25°C, ẩm độ 75% là 33,03 ± 1,10 
ngày dài hơn khi nuôi ở điều kiện nhiệt độ 30°C, 
ẩm độ 75% (27,57 ± 1,04 ngày). 
- Khả năng đẻ trứng của rệp sáp 
Coccidohytrix sp. dao động từ 49 quả đến 158 
quả/1 trưởng thành cái, trung bình 99,84 ± 26,81
quả/1 trưởng thành cái khi nuôi ở điều kiện nhiệt 
độ 25°C, ẩm độ 75%. Khi nuôi ở điều kiện nhiêt 
độ 30°C, cùng ẩm độ 75% khả năng đẻ trứng 
của 1 trưởng thành cái dao động từ 23 quả đến 
152 quả và trung bình 105,20 ± 32,46 quả. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Nguyễn Văn Đĩnh, Hà Quang Hùng, 
Nguyễn Thị Thu Cúc, Phạm Văn Lầm, 2012. Côn 
trùng và động vật hại nông nghi p Vi t N m, 
trang 619. 
2. Phan Thúy Hiền, Chu Thị Mỹ, Lê Thị Thu, 
Đặng Thị Hà, Nguyễn Thị Bình, 2016. Thành 
phần sâu và bệnh hại sâm Ngọc Linh tại Việt 
Nam. Tạp chí Kho học và công ngh Vi t N m. 
Tập 7 số 8, trang 7-12. 
3. Nguyễn Văn Huỳnh và Lê Thị Sen, 2011. 
Côn trùng gây hại cây trồng, trang 166 – 168. 
4. Nguyễn Văn Liêm, 2005. Đặc điểm sinh 
học của rệp sáp giả Planococcus citri Risso 
(Homop.: Pseudococcidae). Báo cáo kho học 
Hội nghị côn trùng toàn Quốc, 2005, trang 
102-106. 
5. Nguyễn Thị Thủy, 2012. Nghiên cứu 
thành phần rệp sáp cà phê, đặc điểm sinh học, 
sinh thái và biện pháp phòng trừ tổng hợp loài 
rệp sáp bột tua ngắn Planoccocus kraunhiae 
Kuwana tại Đắk Lắk. Luận văn tiến sỹ nông 
nghiệp, 143 trang. 
6. Nguyễn Viết Tùng, 2004. Rệp sáp hại 
khoai tây. Giáo trình côn trùng chuyên kho . NXB 
Nông nghiệp Hà Nội, trang 108 – 109. 
7. David Kerns, Glenn Wright và John 
Loghry, 2012. Citrus mealybug (Planococcus 
citri). Cooperative Extension. 
8. R.K.Varshney, M.J. Jadhav and 
R.M.Sharma, 2001. Scale insects and mealy 
bugs (Insecta: Homoptera: Coccoidea). 
Phản biện: TS. Nguyễn Thị Thủy

File đính kèm:

  • pdfmot_so_dac_diem_sinh_hoc_cua_rep_sap_coccidohystrix_sp_homop.pdf