Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ngân hàng áp dụng cho Agribank Cẩm Giàng Hải Dương
Tóm tắt: Các ngân hàng đã thực hiện cung cấp các dịch vụ cho vay tiêu dùng dưới
nhiều hình thức khác nhau nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu
của mình trước khi có khả năng thanh toán. Và chỉ trong một thời gian ngắn khi các sản
phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm tới ngân hàng đã không ngừng tăng lên, tạo ra
nguồn thu nhập không nhỏ cho hệ thống ngân hàng. Bài báo nghiên cứu về chất lượng
cho vay tiêu dùng ngân hàng và các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động này
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ngân hàng áp dụng cho Agribank Cẩm Giàng Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên
Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ngân hàng áp dụng cho Agribank Cẩm Giàng Hải Dương
51TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ QUẢN LÝ - KINH TẾ 1. Giới thiệu về nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ngân hàng Nâng cao chất lượng của ngân hàng là những hoạt động nhằm thúc đẩy tăng trưởng mở rộng về qui mô nhưng vẫn đảm bảo an toàn và hiệu quả trong cho vay tiêu dùng của ngân hàng; đồng thời, đánh giá sự đóng góp của hoạt động đó đối với nền kinh tế xã hội và sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Hoạt động nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ngân hàng gắn với Quy mô của từng các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn: Đặc điểm này xuất phát từ đối tượng của CVTD là các cá nhân và hộ gia đình. Họ tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng có nhu cầu vốn không lớn, thường vay để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm khi đã có một khoản tích lũy từ trước; quy mô nhỏ so MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CHO VAY TIÊU DÙNG NGÂN HÀNG ÁP DỤNG CHO AGRIBANK CẨM GIÀNG HẢI DƯƠNG Hoàng Thị Mai Phòng Tài Vụ - Đại học Công nghệ và Quản lý Hữu Nghị Email:hoangmaian1993@gmail.com Tóm tắt: Các ngân hàng đã thực hiện cung cấp các dịch vụ cho vay tiêu dùng dưới nhiều hình thức khác nhau nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu của mình trước khi có khả năng thanh toán. Và chỉ trong một thời gian ngắn khi các sản phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm tới ngân hàng đã không ngừng tăng lên, tạo ra nguồn thu nhập không nhỏ cho hệ thống ngân hàng. Bài báo nghiên cứu về chất lượng cho vay tiêu dùng ngân hàng và các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động này. Từ khóa: Cho vay tiêu dùng, Chất lượng, Nâng cao chất lượng với tài sản của ngân hàng, nhưng số lượng khoản vay rất lớn do nhu cầu chi tiêu của các cá nhân và hộ gia đình là không giới hạn. Hoạt động nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ngân hàng gắn với các khoản cho vay tiêu dùng có lãi suất thường cao và “cứng nhắc”: Lãi suất của các khoản CVTD hầu hết đều cao hơn so với những khoản vay khác trong ngân hàng. Nguyên nhân do quy mô của các khoản vay thường nhỏ dẫn đến chi phí cho vay cao. Đồng thời CVTD tiềm ẩn nhiều rủi ro và rất khó kiểm soát vì vậy khách hàng muốn vay theo hình thức CVTD phải chịu mức lãi suất khá cao. Mức lãi suất cao giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro và ổn định thu nhập trong những trường hợp xảy ra sự cố ngoài ý muốn. Hoạt động nâng cao chất lượng cho vay 52 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ tiêu dùng ngân hàng thường phải có tài sản đảm bảo: Do người vay không sử dụng tiền vay vào các hoạt động kinh doanh, nên việc trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào nguồn thu nhập khác của khách hàng. Sự kiểm soát nguồn thu này của ngân hàng nhiều khi khó khăn hơn. Để hạn chế bớt rủi ro, trong hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng, ngân hàng đều yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm bằng tài sản. 2. Các công trình nghiên cứu liên quan Giáo trình Quản trị nghiệp vụ ngân hàng Thương mại (2012), Phan Thị Thu Hà, Nguyễn Thị Thu Thảo, NXB Thống kê: Nội dung của giáo trình đề cập đến vấn đề như: Quản trị tiền gửi, Quản trị các dịch vụ liên quan đến tiền gửi; Khái quát về cho vay của NHTM; Quy định pháp lý về cho vay; Quy trình cho vay; Các nghiệp vụ cho vay của NHTM; Quản trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của NHTM; Thanh toán xuất nhập khẩu; Tài trợ xuất nhập khẩu. Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại (2015), Nguyễn Thị Mùi, NXB Tài chính. Nội dung của giáo trình đề cập đến vấn đề như: Tổng quan Ngân hàng thương mại trong bối Cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; Nguồn vốn và quản lý nguồn vốn của Ngân hàng thương mại; Những vấn đề chung về cho vay của Ngân hàng thương mại; Cho vay ngắn hạn của Ngân hàng thương mại; Cho vay trung, dài hạn của Ngân hàng thương mại; Dịch vụ thanh toán của Ngân hàng thương mại; Dịch vụ khác của Ngân hàng thương mại; Rủi ro và nguyên tắc cơ bản quản lý, giảm thiểu rủi ro trong hoạt động của NHTM. Giáo trình Tiền tệ và hoạt động Ngân hàng (2016), Lê Vinh Danh (chủ biên), NXB Tài chính: Nội dung chính của giáo trình đề cập đến vấn đề như khái niệm tiền tệ, hình thức biểu hiện của tiền tệ; chu chuyển tiền tệ; khái niệm ngân hàng, chức năng của ngân hàng, hình thức hoạt động của ngân hàng, ngân sách nhà nước, thị trường tài chính, lạm phát, hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị trường, quan hệ thanh toán và tín dụng quốc tế. Lê Thị Kim Huệ (2013), “Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay”, Kinh tế và dự báo, 21 (11/2013), Tr. 24- 25. Bài nghiên cứu của tác giả đã đưa ra cái nhìn tổng quan về thị trường cho vay tiêu dùng Việt Nam trong thời gian qua. Trong đó, chỉ ra những sai lầm, hạn chế mà các ngân hàng, tổ chức tài chính mắc phải khiến cho hoạt động này chưa phát triển mạnh mẽ, và đề xuất các giải pháp khắc phục. Nguyễn Thị Thúy Hồng (2014) “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường vốn Việt Nam”, Luận án tiến sỹ. Luận án đã tổng hợp làm rõ các vấn đề cơ bản về hiệu quả tín dụng tiêu dùng NHTM trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường vốn Việt Nam, đặc biệt tập trung làm rõ nội hàm của hiệu quả tín dụng trên cơ sở phân tích khái niệm hiệu quả trong kinh doanh, hệ thống các tiêu chí đo lường, từ đó tập trung vào các nhân tố có tác động tới hiệu quả tín dụng; tổng hợp kinh nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng của NHTM ở một số nước trên thế giới, một số NHTM lớn của Việt Nam, điển hình là kinh nghiệm tăng cường công tác quản trị NHTM thông qua việc khuyến khích các NHTM niêm yết trên sàn, mở cửa thị trường khu vực tài chính ngân hàng và chuẩn hóa nghiệp vụ tín dụng của Trung quốc; kinh nghiệm về nợ dưới chuẩn của Mỹ và tác động tiêu cực của hệ thống chám điểm tự động, cùng 17 nguyên tắc cơ bản trong quản lý rủi ro tín dụng của FDIC; kinh nghiệm điều chỉnh linh hoạt cơ chế, chính sách tín dụng và tập trung hóa quản lý, điều hành. Trần Văn Dự (2010) “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay hộ sản xuất tại các ngân 53TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn khu vực đồng bằng Bắc bộ” luận án tiến sĩ, Học viện ngân hàng. Bằng cách tổng hợp các phương pháp nghiên cứu và bám sát đối tượng mục tiêu luận án đã chỉ ra được hộ sản xuất là đối tượng khách đông đảo nhất của NHTM, nhất là đối với thị trường chủ yếu là nông thôn. Luận án đã đưa ra các chỉ tiêu cụ thể đánh giá chất lượng cho vay gồm: nhóm chất lượng hoạt động chung, nhóm an toàn sử dụng vốn và nhóm lợi nhuận một cách có căn cứ và làm rõ các nhân tố bên trong, bên ngoài ảnh hưởng, nêu lên kinh nghiệm về mở rộng cho vay nông nghiệp, nông thôn của các nước như Thái Lan, Philippin, Ấn độ. 3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Cẩm Giàng, Hải Dương Năm 2016 tổng doanh số cho vay tiêu dùng là 711,699 triệu đồng; năm 2017 chỉ tiêu này đạt 838,911 triệu đồng, tăng 127,212 triệu đồng, tương ứng tăng 17.874% so với năm 2016; so với năm 2017, năm 2018 tổng số cho vay tiêu dùng đạt 964,608 triệu đồng, tăng 125,697 triệu đồng, tương ứng tăng 14.983%. Cho vay tiêu dùng tăng lên qua các năm do khu vực huyện Cẩm Giàng, Vĩnh phúc có nhu cầu tăng về mua sắm, sửa chữa nhà ở. Đồng thời, người dân chuyển dần từ thanh toán bằng tiền mặt sang thanh toán qua ngân hàng, và có xu hướng sẵn sàng vay nợ cho các nhu cầu của đời sống. Mặt khác, lãi suất cho vay tiêu dùng ngày càng được ưu đãi. Mặc dù tổng doanh số cho vay tiêu dùng tăng nhưng tốc độ tăng lại giảm dần từ năm 2016 đến năm 2018, do đó Chi nhánh cần cải thiện các thủ tục vay vốn, giải ngân một cách nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các tổ chức, cá nhân để đẩy mạnh tốc độ tăng của doanh số cho vay tiêu dùng. Năm 2016, doanh số cho vay tiêu dùng ngắn hạn là 247,102 triệu đồng, chiếm 34.720% tổng doanh số cho vay tiêu dùng; doanh số cho vay tiêu dùng trung và dài hạn là 464,597 triệu đồng, chiếm 65.280% tổng doanh số cho vay tiêu dùng. So với năm 2016, năm 2017, doanh số cho vay tiêu dùng ngắn hạn chiếm tỷ trọng 37.180% tổng doanh số cho vay tiêu dùng, tăng 64,805 triệu đồng, tương ứng tăng 26.226%, đạt 311,907 triệu đồng; doanh số cho vay tiêu dùng trung và dài hạn tăng 62,407 triệu đồng, tương ứng tăng 13.433%, đạt 527,004 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 62.820% tổng doanh số cho vay tiêu dùng. Năm 2018, doanh số cho vay tiêu dùng ngắn hạn tiếp tục tăng thêm 70,271 triệu đồng, tương ứng tăng 22.529%, đạt 382,178 triệu đồng, chiếm tỷ trọng 39.620% tổng doanh số cho vay tiêu dùng; doanh số cho vay tiêu dùng trung và dài hạn cũng tăng 55,426 triệu đồng, tương ứng tăng 10.517%, đạt 582,430 triệu đồng, chiếm 60.380% về mặt tỷ trọng. Nhìn chung, từ năm 2016 đến năm 2018, doanh số cho vay tiêu dùng luôn đạt ở mức cao và tăng dần qua các năm, đặc biệt cho vay tiêu dùng ngắn hạn ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay tiêu dùng do chi nhánh tập trung nhiều hơn cho các khoản vay ngắn hạn, lãi suất vay ngắn hạn ngày càng ưu đãi, thủ tục vay được giải ngân nhanh và nhu cầu vay ngắn hạn tiêu dùng cũng tăng cao. Doanh số cho vay tiêu dùng trung và dài hạn tăng từ năm 2016 đến năm 2018 nhưng tốc độ tăng giảm dần do Chi nhánh áp dụng chính sách tăng cho vay ngắn hạn để phù hợp với nguồn vốn huy động được; mặt khác thủ tục giải ngân cho vay trung và dài hạn phức tạp hơn với quy trình thẩm định chặt chẽ, mất nhiều thời gian nên không đáp ứng kịp thời nguồn tài chính cho khách hàng như cho vay ngắn hạn. 54 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ biệt cho vay tiêu dùng ngắn hạn ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong doanh số cho vay tiêu dùng do chi nhánh tập trung nhiều hơn cho các khoản vay ngắn hạn, lãi suất vay ngắn hạn ngày càng ưu đãi, thủ tục vay được giải ngân nhanh và nhu cầu vay ngắn hạn tiêu dùng cũng tăng cao. Doanh số cho vay tiêu dùng trung và dài hạn tăng từ năm 2016 đến năm 2018 nhưng tốc độ tăng giảm dần do Chi nhánh áp dụng chính sách tăng cho vay ngắn hạn để phù hợp với nguồn vốn huy động được; mặt khác thủ tục giải ngân cho vay trung và dài hạn phức tạp hơn với quy trình thẩm định chặt chẽ, mất nhiều thời gian nên không đáp ứng kịp thời nguồn tài chính cho khách hàng như cho vay ngắn hạn. Biểu đồ 1: Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay (Nguồn: Phòng KTNQ, Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Cẩm Giàng, Hải Dương, năm 2018) 4, Đánh giá hoạt động nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng a, Kết quả đạt được Ngân hàng đã thực hiện nghiêm túc những quy định, quyết định và văn bản hướng dẫn của NHNN Việt Nam nói chung và Ngân hàng Agribank nói riêng về nâng cao chất lượng và tăng cường CVTD đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Ngân hàng đã thực hiện rà soát, sàng lọc khách hàng, tiếp tục xây dựng quan hệ tín dụng với những khách hàng - 100,000 200,000 300,000 400,000 500,000 600,000 Năm 2016 Năm 2017 Năm 2018 247,102 311,907 382,178 464,597 527,004 582,430 Đ V T T ri ệu đ ồ n g Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay Doanh số cho vay ngắn hạn Doanh số cho vay trung hạn và dài hạn 4, Đánh giá hoạt động nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng a, Kết quả đạt được Ngân hàng đã thực hiện nghiêm túc những quy định, quyết định và văn bản hướng dẫn của NHNN Việt Nam nói ch ng và Ngân hà g Agribank nói riêng về nâng cao chất lượng và tăng cường CVTD đối với khách hàng cá nhân và hộ gia đình. Ngân hàng đã thực hiện rà soát, sàng lọc khách hàng, tiếp tục xây dựng quan hệ tín dụng với những khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh, có phương án vay vốn hiệu quả và kiên quyết từ chối cho vay đối với những khách hàng có những biểu hiện yếu kém về đạo đức cũng như tài chính, những khách hàng đã có lịch sử quan hệ tín dụng xấu với ngân hàng. Doanh số CVTD của ngân hàng tăng trưởng ổn định; Công tác thẩm định trước khi cho vay, kiểm tra, kiểm soát và thu hồi vốn sau khi cho vay luôn được ngân hàng chú trọng và triển khai một cách hiệu quả. Ngân hàng đã áp dụng biện pháp bảo đảm tiền vay là quyền sử dụng đất và thế chấp bằng chính tài sản hình thành từ khoản vay, không quan hệ tín dụng tín chấp đối với hình thức CVTD này. Chính sách chăm sóc khách hàng và thái độ cán bộ của ngân hàng khá tốt. Với những khách hàng thân thiết, ngân hàng thường có nhiều ưu đãi, giảm lãi suất vay, tăng lãi suẩt huy động và có những phần quà giá trị dành tặng cho khách hàng. Bên cạnh đó, khi khách hàng đến tư vấn trực tiếp tại đây, chuyên viên sẽ hướng dẫn nhiệt tình, đầy đủ các sản phẩm phù hợp và tốt nhất cho khách hàng, cùng với việc mời khách hàng uống nước, ăn kẹo trong lúc chờ Giao dịch viên thực hiện các công việc 55TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ liên quan cho khách hàng. Công tác tổ chức và đào tạo, bồi dưỡng nhân viên luôn được Ban lãnh đạo ngân hàng quan tâm đúng mức. Ngân hàng nhận thức được, nguồn nhân lực chính là tài sản quan trọng nhất đối với sự hoạt động và phát triển của ngân hàng nên thời gian qua, Ngân hàng rất chú trọng đến công tác đào tạo và tổ chức nhân sự. Quy trình thẩm định cho vay được tiến hành theo một trình tự logic, đã đề cập được đầy đủ các nội dung của công tác thẩm định, đặc biệt là trong thẩm định tài chính dự án các chỉ tiêu được đưa ra để thẩm định khá đầy đủ và chi tiết, đảm bảo cho việc thẩm định được chính xác và nhất là việc đánh giá khả năng hoàn vốn và thời gian trả nợ của khách hàng vay vốn. Quy định phối hợp giữa phòng tín dụng, phòng nguồn vốn và phòng thẩm định đã giúp Ngân hàng phát hiện được những sai sót khách quan một cách dễ dàng hơn, đồng thời giúp Ngân hàng có thể đưa ra kết quả đánh giá chính xác hơn về dự án, có được sự thống nhất trước khi lập tờ trình Ban lãnh đạo Ngân hàng. Việc trang bị các thiết bị máy móc hiện đại, các phương tiện làm việc thuận tiện cho các cán bộ thẩm định đã được Sở giao dịch quan tâm một cách đầy đủ và thường xuyên hơn. Những công việc tính toán, soạn thảo, lưu trữ ngày càng được thực hiện chính xác, nhanh chóng và khoa học hơn, các phương tiện thông tin liên lạc hiện đại, điện thoại, máy fax, mạng nội bộ, mạng Internet đã và đang được trang bị và hoàn thiện giúp cán bộ thẩm định thu thập thông tin, khai thác các nguồn thông tin bổ có hiệu quả và chính xác hơn, góp phần vào việc nâng cao chất lương thẩm định dự án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói riêng tại Chi nhánh. b, Hạn chế Về công tác quản trị rủi ro: Công tác quản trị rủi ro các khoản cho vay tiêu dùng còn chưa thực hiện một cách sát sao gây thất thoát nguồn vốn, tình trạng nợ xấu và nợ quá hạn vẫn còn xảy ra. Đồng thời, ngân hàng còn chưa cập nhật thông tin và tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng thường xuyên; công cụ quản trị các khoản vay còn thô sơ, chưa được ứng dụng công cụ máy móc hiện đại vào phục vụ quản trị các khoản cho vay tiêu dùng. Về trang thiết bị và công nghệ Ngân hàng: Công nghệ ngân hàng còn hạn chế, chưa phát triển. Mặc dù hệ thống ngân hàng đã thực hiện công nghệ hóa hiện đại hóa một số lĩnh vực nhưng ở trong bộ phận tín dụng nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng thì vẫn chưa có được sự ứng dụng một cách đồng bộ và hoàn thiện. Hơn nữa, việc quản lý, lưu trữ nợ và thông tin khách hàng còn chưa thuận tiện, gây khó khăn trong việc quản lý, xem xét cũng như phân tích thông tin khách hàng. Về quy chế và quy trình cho vay tiêu dùng: Quy trình, quy chế cho vay còn phức tạp, rườm rà chưa phù hợp với khách hàng: Khách hàng có nhu cầu vay vốn cần đến ngân hàng và thực hiện theo đúng quy trình vay vốn của ngân hàng đã quy định. Để hoàn thành hồ sơ theo yêu cầu của ngân hàng, khách hàng gặp không ít khó khăn và mất nhiều thời gian. Khi hồ sơ được hoàn thành thì cán bộ tín dụng phải tiến hành thẩm định, quá trình này cũng gây mất thời gian và chi phí. Mặt khác, Quy chế, quy trình cho vay tiêu dùng của chi nhánh chưa linh hoạt, còn chịu giới hạn trong khung quy định, chúng vẫn còn tồn đọng trong những điều khoản hạn chế, chưa đáp ứng nhu cầu thị trường, như về mức cho vay, thời hạn vay, loại vay, yêu cầu đòi hỏi hồ sơ chứng từ chứng minh thu nhập, chứng minh sử dụng vốn quá khắt khe gây trở ngại khách hàng. Về chất lượng thẩm định tài sản: Quy trình thẩm định vẫn còn nhưng thiếu sót như 56 TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ việc thẩm định vẫn nặng tính lý thuyết và hình thức, số liệu chưa sát thực với thực tế nên vẫn còn những dự án không thể trả nợ đúng hạn, làm gia tăng tỉ lệ nợ xấu, nợ khó đòi. Bên cạnh đó, việc thực hiện qui trình thẩm định cho vay chưa đầy đủ, còn qua loa không đảm bảo tính chặt chẽ. Chưa thực sự coi trọng tính khả thi , hiệu quả của dự án, tính pháp lý của hồ sơ, tình hình tài chính và năng lực của khách hàng thậm chí còn thực hiện chiếu lệ hình thức. Năng lực đội ngũ cán bộ ngân hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng nói chung còn chưa cao đặc biệt là kiến thức về kĩ thuật, kinh tế, pháp luật,...chưa thực sự nắm vững và làm theo qui trình, đa số làm theo kinh nghiệm, chưa đủ khả năng thẩm định kĩ khách hàng. 5. Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng tại Agribank Cẩm Giàng - Hải Dương - Hiện đại hoá trang thiết bị và công nghệ Ngân hàng Trang bị thêm các thiết bị phục vụ cho công việc kinh doanh của ngân hàng như hệ thống máy tính hiện đại và cải tiến thủ tục thanh toán nhằm mục tiêu thu hút thêm được nhiều thành phần kinh tế mở tài khoản và thanh toán qua Ngân hàng. Phát triển thêm các dịch vụ hỗ trợ sau cho vay: Đây là một dịch vụ mới của Ngân hàng nhằm hỗ trợ cho khách hàng sử dụng vốn vay hiệu quả hơn bằng cách cung cấp cho khách hàng những thông tin cần thiết hay Ngân hàng đóng vai trò tư vấn cho khách hàng. Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống máy chủ, cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đẩy mạnh phát triển phần mềm ứng dụng kỹ thuật CNTT tiên tiến vào các hoạt động kinh doanh nhằm mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao năng suất, chất lượng và hiệu quả các dịch vụ NH. Đến năm 2025 phát triển kênh phân phối thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin và công nghệ thẻ nhằm phát triển các dịch vụ điện tử dựa trên Internet, ATM,mobile, Từ đó có thể thu hút thêm nhiều khách hàng cá nhân, các DN vừa và nhỏ, mở rộng thị trường bán lẻ thông qua các sản phẩm mang hàm lượng công nghệ cao. Đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa các trang thiết bị trong ngân hàng tại các hội sở, chi nhánh, các văn phòng giao dịch; Sử dụng phần mềm trọn gói để giảm thiểu tối đa thời gian giao dịch với khách hàng; Triển khai sử dụng đồng bộ hệ thống ngân hàng hiện đại T24 vào các hoạt động của ngân hàng; Tổ chức và khai thác mạng đảm bảo yêu cầu tập trung hóa thông tin khách hàng, thông tin tài khoản, thông tin về ngân hàng để khách hàng có thể tra cứu số dư tài khoản khi cần. - Đổi mới quy chế và quy trình cho vay tiêu dùng Đối với quy chế cho vay hỗ trợ khách hàng vay với số lượng lớn, điều khoản hạn chế ở đây là mức cho vay thấp do chịu phụ thuộc rất lớn vào giá trị định giá tài sản đảm bảo. Nguyên nhân ở đây là do bộ phận định giá tài sản đảm bảo của chi nhánh (thường định giá tài sản đảm bảo quá thấp so với giá cả thị trường, dẫn đến mức cho vay rất thấp (do mức cho vay chiếm tối đa 60% giá trị định giá tài sản đảm bảo). Do đó, chi nhánh cần thiết lập một khung giá đối với từng loại tài sản đảm bảo, khung giá này cần được điều chỉnh cho phù hợp từng thời kỳ, vừa đáp ứng nhu cầu khách hàng vừa đảm bảo an toàn tín dụng hợp lý cho mình. Đối với quy chế cho vay hỗ trợ cho vay mua ô tô, Chi nhánh cần có chính sách mở rộng hạn mức cho vay loại hình này, nên quy định tỷ lệ cho vay hợp lý trên giá mua xe, nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của khách hàng, đồng thời đảm bảo mức độ an toàn tín dụng cho mình. Riêng đối với những khoản vay mua ô tô mà tài sản đảm bảo là nhà đất thì ta có thể cho vay trên toàn bộ giá trị mua 57TẠP CHÍ KHOA HỌC QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ nhưng đảm bảo không vượt quá 60% giá trị định giá tài sản đảm bảo, còn nếu tài sản đảm bảo là sổ tiết kiệm thì ngân hàng có thể cho vay 90% trên mệnh giá. - Thành lập bộ phận thu hồi nợ đối với khách hàng cá nhân Thông thường người cán bộ tín dụng quản lý món nào sẽ chịu trách nhiệm thu nợ và đòi nợ quá hạn món vay đó. Tuy nhiên việc quản lý món cho vay kém chất lượng và thu hồi nợ khó đòi là một công việc khó, nhất là khi cán bộ tín dụng và khách hàng đã hình thành quan hệ thân thiết, thì việc áp dụng biện pháp cứng rắn sẽ đặt người cán bộ tín dụng vào một tình huống khó xử. Chính vì vậy, Chi nhánh nên thiết lập một bộ phận chuyên thu hồi nợ riêng. Với quy mô nợ quá hạn thì bộ phận này chỉ cần hai người và những cán bộ này chỉ chuyên phụ trách việc thu hồi nợ quá hạn. Đối với nợ quá hạn, Ngân hàng có thể áp dụng hai biện pháp: Khai thác và thanh lý. Ngân hàng có thể áp dụng một hoặc đồng thời cả hai biện pháp dựa trên phân tích các yếu tố: Sự trung thực và thái độ của người vay đối với các khoản nợ. Đây chính là xem xét ý muốn trả nợ của người vay; khả năng chi trả của người vay: xem xét khả năng trả nợ của người vay trong tương lai. - Hoàn thiện chính sách xếp hạng tín dụng khách hàng Chương trình xếp hạng tín dụng cá nhân vừa được triển khai thí điểm tại chi nhánh từ cuối năm 2015, nên chương trình chưa hoàn thiện, còn thô sơ, chủ yếu sử dụng excel để cài đặt chương trình, hỗ trợ cho công tác thẩm định khách hàng cá nhân chưa đạt hiệu quả. Xếp hạng tín dụng cá nhân của chi nhánh hiện nay phản ánh mức độ rủi ro khách hàng chỉ ở mức tương đối, không là tiêu chí chính cần xây dựng cho mình một chương trình xếp hạng tín dụng cá nhân hoàn chỉnh, sử dụng kỷ thuật vi tính cao, phù hợp với các tiêu chí của tín dụng cá nhân tại chi nhánh, nhằm hỗ trợ tốt cho công tác thẩm định khách hàng. Để xây dựng chương trình này cần phải có sự tham gia của các chuyên gia có kinh nghiệm cao về tín dụng cá nhân, nhằm đưa ra một chương trình xếp hạng có hiệu quả, giúp cho cán bộ tín dụng đánh giá được khả năng tài chính của khách hàng, nhằm hạn chế rủi ro khoản vay ở mức thấp. TÀI LIỆU THAM KHẢO: [1]. Luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật các tổ chức tín dụng số 20/2014/ QH11 ngày 15/06/2014. [2]. Thông tư liên tịch số 03/2015/ TTLT/NHNN – BTP-BCA-BCT-TCDC ngày 23/4/2015 của ngân hàng nhà nước, Bộ tư pháp, Bộ công an, Bộ tài chính, Tổng cục địa chính về hướng dẫn xử lý tài sản đảm bảo tiền vay để thu nợ cho các tổ chức tín dụng. [3]. Thông tư số 07/2013/TT – NHNN ngày 19/05/2013 của ngân hàng nhà nước về việc “hướng dẫn thực hiện một số quy định về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng”. [4]. Nghị định 173/1999/NĐ- CP ngày 07/12/2010 về việc sửa đổi Điều 5 Nghị định 30/CP ; Quyết định 226/2012/QĐ- NHNN ngày 26/03/2012 của TĐ NHNN ban hành về việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 30/CP. [5]. Chính phủ (2012), Nghị định 178/2012/ NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng; Chính phủ (2001), Nghị định số 16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của Công ty cho thuê tài chính.
File đính kèm:
- mot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_cho_vay_tieu_dung_ngan.pdf