Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ngân hàng áp dụng cho Agribank Cẩm Giàng Hải Dương

Tóm tắt: Các ngân hàng đã thực hiện cung cấp các dịch vụ cho vay tiêu dùng dưới

nhiều hình thức khác nhau nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu

của mình trước khi có khả năng thanh toán. Và chỉ trong một thời gian ngắn khi các sản

phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm tới ngân hàng đã không ngừng tăng lên, tạo ra

nguồn thu nhập không nhỏ cho hệ thống ngân hàng. Bài báo nghiên cứu về chất lượng

cho vay tiêu dùng ngân hàng và các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động này

pdf 7 trang yennguyen 9740
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ngân hàng áp dụng cho Agribank Cẩm Giàng Hải Dương", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ngân hàng áp dụng cho Agribank Cẩm Giàng Hải Dương

Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay tiêu dùng ngân hàng áp dụng cho Agribank Cẩm Giàng Hải Dương
51TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
QUẢN LÝ - KINH TẾ
1. Giới thiệu về nâng cao chất lượng 
cho vay tiêu dùng ngân hàng
Nâng cao chất lượng của ngân hàng là 
những hoạt động nhằm thúc đẩy tăng trưởng 
mở rộng về qui mô nhưng vẫn đảm bảo an 
toàn và hiệu quả trong cho vay tiêu dùng của 
ngân hàng; đồng thời, đánh giá sự đóng góp 
của hoạt động đó đối với nền kinh tế xã hội và 
sự thỏa mãn của khách hàng khi sử dụng sản 
phẩm cho vay tiêu dùng của ngân hàng. 
Hoạt động nâng cao chất lượng cho vay 
tiêu dùng ngân hàng gắn với Quy mô của từng 
các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản 
vay lớn: Đặc điểm này xuất phát từ đối tượng 
của CVTD là các cá nhân và hộ gia đình. Họ 
tìm đến ngân hàng với mục đích vay tiêu dùng 
có nhu cầu vốn không lớn, thường vay để đáp 
ứng nhu cầu tiêu dùng, mua sắm khi đã có 
một khoản tích lũy từ trước; quy mô nhỏ so 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
CHO VAY TIÊU DÙNG NGÂN HÀNG ÁP DỤNG 
CHO AGRIBANK CẨM GIÀNG HẢI DƯƠNG
Hoàng Thị Mai
Phòng Tài Vụ - Đại học Công nghệ và Quản lý Hữu Nghị
Email:hoangmaian1993@gmail.com 
Tóm tắt: Các ngân hàng đã thực hiện cung cấp các dịch vụ cho vay tiêu dùng dưới 
nhiều hình thức khác nhau nhằm tạo điều kiện cho khách hàng có thể thỏa mãn nhu cầu 
của mình trước khi có khả năng thanh toán. Và chỉ trong một thời gian ngắn khi các sản 
phẩm này ra đời, số lượng khách hàng tìm tới ngân hàng đã không ngừng tăng lên, tạo ra 
nguồn thu nhập không nhỏ cho hệ thống ngân hàng. Bài báo nghiên cứu về chất lượng 
cho vay tiêu dùng ngân hàng và các giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động này.
Từ khóa: Cho vay tiêu dùng, Chất lượng, Nâng cao chất lượng
với tài sản của ngân hàng, nhưng số lượng 
khoản vay rất lớn do nhu cầu chi tiêu của các 
cá nhân và hộ gia đình là không giới hạn.
Hoạt động nâng cao chất lượng cho vay 
tiêu dùng ngân hàng gắn với các khoản cho 
vay tiêu dùng có lãi suất thường cao và “cứng 
nhắc”: Lãi suất của các khoản CVTD hầu hết 
đều cao hơn so với những khoản vay khác 
trong ngân hàng. Nguyên nhân do quy mô 
của các khoản vay thường nhỏ dẫn đến chi 
phí cho vay cao. Đồng thời CVTD tiềm ẩn 
nhiều rủi ro và rất khó kiểm soát vì vậy khách 
hàng muốn vay theo hình thức CVTD phải 
chịu mức lãi suất khá cao. Mức lãi suất cao 
giúp cho ngân hàng hạn chế được rủi ro và ổn 
định thu nhập trong những trường hợp xảy ra 
sự cố ngoài ý muốn. 
Hoạt động nâng cao chất lượng cho vay 
52 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
tiêu dùng ngân hàng thường phải có tài sản 
đảm bảo: Do người vay không sử dụng tiền 
vay vào các hoạt động kinh doanh, nên việc 
trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào nguồn 
thu nhập khác của khách hàng. Sự kiểm soát 
nguồn thu này của ngân hàng nhiều khi khó 
khăn hơn. Để hạn chế bớt rủi ro, trong hầu hết 
các khoản cho vay tiêu dùng, ngân hàng đều 
yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm bằng 
tài sản.
2. Các công trình nghiên cứu liên quan
Giáo trình Quản trị nghiệp vụ ngân hàng 
Thương mại (2012), Phan Thị Thu Hà, Nguyễn 
Thị Thu Thảo, NXB Thống kê: Nội dung của 
giáo trình đề cập đến vấn đề như: Quản trị 
tiền gửi, Quản trị các dịch vụ liên quan đến 
tiền gửi; Khái quát về cho vay của NHTM; 
Quy định pháp lý về cho vay; Quy trình cho 
vay; Các nghiệp vụ cho vay của NHTM; Quản 
trị rủi ro tín dụng trong hoạt động cho vay của 
NHTM; Thanh toán xuất nhập khẩu; Tài trợ 
xuất nhập khẩu.
 Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương 
mại (2015), Nguyễn Thị Mùi, NXB Tài chính. 
Nội dung của giáo trình đề cập đến vấn đề 
như: Tổng quan Ngân hàng thương mại trong 
bối Cảnh hội nhập kinh tế quốc tế; Nguồn vốn 
và quản lý nguồn vốn của Ngân hàng thương 
mại; Những vấn đề chung về cho vay của 
Ngân hàng thương mại; Cho vay ngắn hạn 
của Ngân hàng thương mại; Cho vay trung, 
dài hạn của Ngân hàng thương mại; Dịch vụ 
thanh toán của Ngân hàng thương mại; Dịch 
vụ khác của Ngân hàng thương mại; Rủi ro và 
nguyên tắc cơ bản quản lý, giảm thiểu rủi ro 
trong hoạt động của NHTM.
Giáo trình Tiền tệ và hoạt động Ngân 
hàng (2016), Lê Vinh Danh (chủ biên), NXB 
Tài chính: Nội dung chính của giáo trình đề 
cập đến vấn đề như khái niệm tiền tệ, hình 
thức biểu hiện của tiền tệ; chu chuyển tiền tệ; 
khái niệm ngân hàng, chức năng của ngân 
hàng, hình thức hoạt động của ngân hàng, 
ngân sách nhà nước, thị trường tài chính, lạm 
phát, hệ thống ngân hàng trong nền kinh tế thị 
trường, quan hệ thanh toán và tín dụng quốc 
tế.
Lê Thị Kim Huệ (2013), “Phát triển hoạt 
động cho vay tiêu dùng tại Việt Nam hiện 
nay”, Kinh tế và dự báo, 21 (11/2013), Tr. 24-
25. Bài nghiên cứu của tác giả đã đưa ra cái 
nhìn tổng quan về thị trường cho vay tiêu dùng 
Việt Nam trong thời gian qua. Trong đó, chỉ ra 
những sai lầm, hạn chế mà các ngân hàng, tổ 
chức tài chính mắc phải khiến cho hoạt động 
này chưa phát triển mạnh mẽ, và đề xuất các 
giải pháp khắc phục.
Nguyễn Thị Thúy Hồng (2014) “Giải pháp 
nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân 
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam 
trong điều kiện cạnh tranh trên thị trường 
vốn Việt Nam”, Luận án tiến sỹ. Luận án đã 
tổng hợp làm rõ các vấn đề cơ bản về hiệu 
quả tín dụng tiêu dùng NHTM trong điều kiện 
cạnh tranh trên thị trường vốn Việt Nam, đặc 
biệt tập trung làm rõ nội hàm của hiệu quả 
tín dụng trên cơ sở phân tích khái niệm hiệu 
quả trong kinh doanh, hệ thống các tiêu chí 
đo lường, từ đó tập trung vào các nhân tố có 
tác động tới hiệu quả tín dụng; tổng hợp kinh 
nghiệm nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng 
của NHTM ở một số nước trên thế giới, một 
số NHTM lớn của Việt Nam, điển hình là kinh 
nghiệm tăng cường công tác quản trị NHTM 
thông qua việc khuyến khích các NHTM niêm 
yết trên sàn, mở cửa thị trường khu vực tài 
chính ngân hàng và chuẩn hóa nghiệp vụ tín 
dụng của Trung quốc; kinh nghiệm về nợ dưới 
chuẩn của Mỹ và tác động tiêu cực của hệ 
thống chám điểm tự động, cùng 17 nguyên tắc 
cơ bản trong quản lý rủi ro tín dụng của FDIC; 
kinh nghiệm điều chỉnh linh hoạt cơ chế, chính 
sách tín dụng và tập trung hóa quản lý, điều 
hành.
Trần Văn Dự (2010) “Giải pháp nâng cao 
chất lượng cho vay hộ sản xuất tại các ngân 
53TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn 
khu vực đồng bằng Bắc bộ” luận án tiến sĩ, 
Học viện ngân hàng. Bằng cách tổng hợp 
các phương pháp nghiên cứu và bám sát đối 
tượng mục tiêu luận án đã chỉ ra được hộ sản 
xuất là đối tượng khách đông đảo nhất của 
NHTM, nhất là đối với thị trường chủ yếu là 
nông thôn. Luận án đã đưa ra các chỉ tiêu cụ 
thể đánh giá chất lượng cho vay gồm: nhóm 
chất lượng hoạt động chung, nhóm an toàn 
sử dụng vốn và nhóm lợi nhuận một cách có 
căn cứ và làm rõ các nhân tố bên trong, bên 
ngoài ảnh hưởng, nêu lên kinh nghiệm về mở 
rộng cho vay nông nghiệp, nông thôn của các 
nước như Thái Lan, Philippin, Ấn độ. 
3. Thực trạng hoạt động cho vay tiêu 
dùng tại ngân hàng Ngân hàng Agribank - 
Chi nhánh Cẩm Giàng, Hải Dương
Năm 2016 tổng doanh số cho vay tiêu 
dùng là 711,699 triệu đồng; năm 2017 chỉ 
tiêu này đạt 838,911 triệu đồng, tăng 127,212 
triệu đồng, tương ứng tăng 17.874% so với 
năm 2016; so với năm 2017, năm 2018 tổng 
số cho vay tiêu dùng đạt 964,608 triệu đồng, 
tăng 125,697 triệu đồng, tương ứng tăng 
14.983%. Cho vay tiêu dùng tăng lên qua các 
năm do khu vực huyện Cẩm Giàng, Vĩnh phúc 
có nhu cầu tăng về mua sắm, sửa chữa nhà 
ở. Đồng thời, người dân chuyển dần từ thanh 
toán bằng tiền mặt sang thanh toán qua ngân 
hàng, và có xu hướng sẵn sàng vay nợ cho 
các nhu cầu của đời sống. Mặt khác, lãi suất 
cho vay tiêu dùng ngày càng được ưu đãi. 
Mặc dù tổng doanh số cho vay tiêu dùng tăng 
nhưng tốc độ tăng lại giảm dần từ năm 2016 
đến năm 2018, do đó Chi nhánh cần cải thiện 
các thủ tục vay vốn, giải ngân một cách nhanh 
chóng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của các tổ 
chức, cá nhân để đẩy mạnh tốc độ tăng của 
doanh số cho vay tiêu dùng.
Năm 2016, doanh số cho vay tiêu dùng 
ngắn hạn là 247,102 triệu đồng, chiếm 
34.720% tổng doanh số cho vay tiêu dùng; 
doanh số cho vay tiêu dùng trung và dài hạn 
là 464,597 triệu đồng, chiếm 65.280% tổng 
doanh số cho vay tiêu dùng. So với năm 2016, 
năm 2017, doanh số cho vay tiêu dùng ngắn 
hạn chiếm tỷ trọng 37.180% tổng doanh số 
cho vay tiêu dùng, tăng 64,805 triệu đồng, 
tương ứng tăng 26.226%, đạt 311,907 triệu 
đồng; doanh số cho vay tiêu dùng trung và 
dài hạn tăng 62,407 triệu đồng, tương ứng 
tăng 13.433%, đạt 527,004 triệu đồng, chiếm 
tỷ trọng 62.820% tổng doanh số cho vay tiêu 
dùng. Năm 2018, doanh số cho vay tiêu dùng 
ngắn hạn tiếp tục tăng thêm 70,271 triệu đồng, 
tương ứng tăng 22.529%, đạt 382,178 triệu 
đồng, chiếm tỷ trọng 39.620% tổng doanh số 
cho vay tiêu dùng; doanh số cho vay tiêu dùng 
trung và dài hạn cũng tăng 55,426 triệu đồng, 
tương ứng tăng 10.517%, đạt 582,430 triệu 
đồng, chiếm 60.380% về mặt tỷ trọng. Nhìn 
chung, từ năm 2016 đến năm 2018, doanh số 
cho vay tiêu dùng luôn đạt ở mức cao và tăng 
dần qua các năm, đặc biệt cho vay tiêu dùng 
ngắn hạn ngày càng tăng và chiếm tỷ trọng 
cao trong doanh số cho vay tiêu dùng do chi 
nhánh tập trung nhiều hơn cho các khoản vay 
ngắn hạn, lãi suất vay ngắn hạn ngày càng 
ưu đãi, thủ tục vay được giải ngân nhanh và 
nhu cầu vay ngắn hạn tiêu dùng cũng tăng 
cao. Doanh số cho vay tiêu dùng trung và dài 
hạn tăng từ năm 2016 đến năm 2018 nhưng 
tốc độ tăng giảm dần do Chi nhánh áp dụng 
chính sách tăng cho vay ngắn hạn để phù hợp 
với nguồn vốn huy động được; mặt khác thủ 
tục giải ngân cho vay trung và dài hạn phức 
tạp hơn với quy trình thẩm định chặt chẽ, mất 
nhiều thời gian nên không đáp ứng kịp thời 
nguồn tài chính cho khách hàng như cho vay 
ngắn hạn.
54 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
biệt cho vay tiêu dùng ngắn hạn ngày 
càng tăng và chiếm tỷ trọng cao trong 
doanh số cho vay tiêu dùng do chi 
nhánh tập trung nhiều hơn cho các 
khoản vay ngắn hạn, lãi suất vay ngắn 
hạn ngày càng ưu đãi, thủ tục vay được 
giải ngân nhanh và nhu cầu vay ngắn 
hạn tiêu dùng cũng tăng cao. Doanh số 
cho vay tiêu dùng trung và dài hạn tăng 
từ năm 2016 đến năm 2018 nhưng tốc 
độ tăng giảm dần do Chi nhánh áp 
dụng chính sách tăng cho vay ngắn hạn 
để phù hợp với nguồn vốn huy động 
được; mặt khác thủ tục giải ngân cho 
vay trung và dài hạn phức tạp hơn với 
quy trình thẩm định chặt chẽ, mất nhiều 
thời gian nên không đáp ứng kịp thời 
nguồn tài chính cho khách hàng như 
cho vay ngắn hạn. 
Biểu đồ 1: Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay 
(Nguồn: Phòng KTNQ, Ngân hàng Agribank - Chi nhánh Cẩm Giàng, Hải 
Dương, năm 2018) 
4, Đánh giá hoạt động nâng cao chất 
lượng cho vay tiêu dùng 
 a, Kết quả đạt được 
Ngân hàng đã thực hiện nghiêm 
túc những quy định, quyết định và văn 
bản hướng dẫn của NHNN Việt Nam 
nói chung và Ngân hàng Agribank nói 
riêng về nâng cao chất lượng và tăng 
cường CVTD đối với khách hàng cá 
nhân và hộ gia đình. 
Ngân hàng đã thực hiện rà soát, 
sàng lọc khách hàng, tiếp tục xây dựng 
quan hệ tín dụng với những khách hàng 
 -
 100,000
 200,000
 300,000
 400,000
 500,000
 600,000
Năm 2016
Năm 2017
Năm 2018
247,102 311,907 
382,178 
464,597 
527,004 582,430 
Đ
V
T
 T
ri
ệu
 đ
ồ
n
g
Doanh số cho vay tiêu dùng theo thời hạn cho vay
Doanh số cho vay ngắn hạn
Doanh số cho vay trung hạn và dài 
hạn
4, Đánh giá hoạt động nâng cao chất 
lượng cho vay tiêu dùng
 a, Kết quả đạt được
Ngân hàng đã thực hiện nghiêm túc những 
quy định, quyết định và văn bản hướng dẫn 
của NHNN Việt Nam nói ch ng và Ngân hà g 
Agribank nói riêng về nâng cao chất lượng 
và tăng cường CVTD đối với khách hàng cá 
nhân và hộ gia đình. 
Ngân hàng đã thực hiện rà soát, sàng 
lọc khách hàng, tiếp tục xây dựng quan hệ 
tín dụng với những khách hàng có tình hình 
tài chính lành mạnh, có phương án vay vốn 
hiệu quả và kiên quyết từ chối cho vay đối với 
những khách hàng có những biểu hiện yếu 
kém về đạo đức cũng như tài chính, những 
khách hàng đã có lịch sử quan hệ tín dụng 
xấu với ngân hàng.
Doanh số CVTD của ngân hàng tăng 
trưởng ổn định; Công tác thẩm định trước khi 
cho vay, kiểm tra, kiểm soát và thu hồi vốn sau 
khi cho vay luôn được ngân hàng chú trọng và 
triển khai một cách hiệu quả. 
Ngân hàng đã áp dụng biện pháp bảo 
đảm tiền vay là quyền sử dụng đất và thế 
chấp bằng chính tài sản hình thành từ khoản 
vay, không quan hệ tín dụng tín chấp đối với 
hình thức CVTD này. 
Chính sách chăm sóc khách hàng và thái 
độ cán bộ của ngân hàng khá tốt. Với những 
khách hàng thân thiết, ngân hàng thường có 
nhiều ưu đãi, giảm lãi suất vay, tăng lãi suẩt 
huy động và có những phần quà giá trị dành 
tặng cho khách hàng. Bên cạnh đó, khi khách 
hàng đến tư vấn trực tiếp tại đây, chuyên viên 
sẽ hướng dẫn nhiệt tình, đầy đủ các sản phẩm 
phù hợp và tốt nhất cho khách hàng, cùng với 
việc mời khách hàng uống nước, ăn kẹo trong 
lúc chờ Giao dịch viên thực hiện các công việc 
55TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
liên quan cho khách hàng.
Công tác tổ chức và đào tạo, bồi dưỡng 
nhân viên luôn được Ban lãnh đạo ngân hàng 
quan tâm đúng mức. Ngân hàng nhận thức 
được, nguồn nhân lực chính là tài sản quan 
trọng nhất đối với sự hoạt động và phát triển 
của ngân hàng nên thời gian qua, Ngân hàng 
rất chú trọng đến công tác đào tạo và tổ chức 
nhân sự. 
Quy trình thẩm định cho vay được tiến 
hành theo một trình tự logic, đã đề cập được 
đầy đủ các nội dung của công tác thẩm định, 
đặc biệt là trong thẩm định tài chính dự án các 
chỉ tiêu được đưa ra để thẩm định khá đầy đủ 
và chi tiết, đảm bảo cho việc thẩm định được 
chính xác và nhất là việc đánh giá khả năng 
hoàn vốn và thời gian trả nợ của khách hàng 
vay vốn. Quy định phối hợp giữa phòng tín 
dụng, phòng nguồn vốn và phòng thẩm định 
đã giúp Ngân hàng phát hiện được những sai 
sót khách quan một cách dễ dàng hơn, đồng 
thời giúp Ngân hàng có thể đưa ra kết quả 
đánh giá chính xác hơn về dự án, có được sự 
thống nhất trước khi lập tờ trình Ban lãnh đạo 
Ngân hàng. 
Việc trang bị các thiết bị máy móc hiện đại, 
các phương tiện làm việc thuận tiện cho các 
cán bộ thẩm định đã được Sở giao dịch quan 
tâm một cách đầy đủ và thường xuyên hơn. 
Những công việc tính toán, soạn thảo, lưu trữ 
ngày càng được thực hiện chính xác, nhanh 
chóng và khoa học hơn, các phương tiện 
thông tin liên lạc hiện đại, điện thoại, máy fax, 
mạng nội bộ, mạng Internet đã và đang được 
trang bị và hoàn thiện giúp cán bộ thẩm định 
thu thập thông tin, khai thác các nguồn thông 
tin bổ có hiệu quả và chính xác hơn, góp phần 
vào việc nâng cao chất lương thẩm định dự 
án nói chung và thẩm định tài chính dự án nói 
riêng tại Chi nhánh.
b, Hạn chế
Về công tác quản trị rủi ro: Công tác quản 
trị rủi ro các khoản cho vay tiêu dùng còn 
chưa thực hiện một cách sát sao gây thất 
thoát nguồn vốn, tình trạng nợ xấu và nợ quá 
hạn vẫn còn xảy ra. Đồng thời, ngân hàng còn 
chưa cập nhật thông tin và tình hình sử dụng 
vốn vay của khách hàng thường xuyên; công 
cụ quản trị các khoản vay còn thô sơ, chưa 
được ứng dụng công cụ máy móc hiện đại 
vào phục vụ quản trị các khoản cho vay tiêu 
dùng.
Về trang thiết bị và công nghệ Ngân hàng: 
Công nghệ ngân hàng còn hạn chế, chưa 
phát triển. Mặc dù hệ thống ngân hàng đã 
thực hiện công nghệ hóa hiện đại hóa một số 
lĩnh vực nhưng ở trong bộ phận tín dụng nói 
chung và cho vay tiêu dùng nói riêng thì vẫn 
chưa có được sự ứng dụng một cách đồng bộ 
và hoàn thiện. Hơn nữa, việc quản lý, lưu trữ 
nợ và thông tin khách hàng còn chưa thuận 
tiện, gây khó khăn trong việc quản lý, xem xét 
cũng như phân tích thông tin khách hàng.
Về quy chế và quy trình cho vay tiêu 
dùng: Quy trình, quy chế cho vay còn phức 
tạp, rườm rà chưa phù hợp với khách hàng: 
Khách hàng có nhu cầu vay vốn cần đến ngân 
hàng và thực hiện theo đúng quy trình vay vốn 
của ngân hàng đã quy định. Để hoàn thành 
hồ sơ theo yêu cầu của ngân hàng, khách 
hàng gặp không ít khó khăn và mất nhiều thời 
gian. Khi hồ sơ được hoàn thành thì cán bộ 
tín dụng phải tiến hành thẩm định, quá trình 
này cũng gây mất thời gian và chi phí. Mặt 
khác, Quy chế, quy trình cho vay tiêu dùng 
của chi nhánh chưa linh hoạt, còn chịu giới 
hạn trong khung quy định, chúng vẫn còn tồn 
đọng trong những điều khoản hạn chế, chưa 
đáp ứng nhu cầu thị trường, như về mức cho 
vay, thời hạn vay, loại vay, yêu cầu đòi hỏi hồ 
sơ chứng từ chứng minh thu nhập, chứng 
minh sử dụng vốn quá khắt khe gây trở ngại 
khách hàng. 
Về chất lượng thẩm định tài sản: Quy 
trình thẩm định vẫn còn nhưng thiếu sót như 
56 TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
việc thẩm định vẫn nặng tính lý thuyết và hình 
thức, số liệu chưa sát thực với thực tế nên 
vẫn còn những dự án không thể trả nợ đúng 
hạn, làm gia tăng tỉ lệ nợ xấu, nợ khó đòi. Bên 
cạnh đó, việc thực hiện qui trình thẩm định 
cho vay chưa đầy đủ, còn qua loa không đảm 
bảo tính chặt chẽ. Chưa thực sự coi trọng 
tính khả thi , hiệu quả của dự án, tính pháp 
lý của hồ sơ, tình hình tài chính và năng lực 
của khách hàng thậm chí còn thực hiện chiếu 
lệ hình thức. Năng lực đội ngũ cán bộ ngân 
hàng nói chung và cán bộ tín dụng nói riêng 
nói chung còn chưa cao đặc biệt là kiến thức 
về kĩ thuật, kinh tế, pháp luật,...chưa thực sự 
nắm vững và làm theo qui trình, đa số làm 
theo kinh nghiệm, chưa đủ khả năng thẩm 
định kĩ khách hàng.
5. Một số giải pháp nâng cao chất 
lượng cho vay tiêu dùng tại Agribank Cẩm 
Giàng - Hải Dương
- Hiện đại hoá trang thiết bị và công nghệ 
Ngân hàng
Trang bị thêm các thiết bị phục vụ cho công 
việc kinh doanh của ngân hàng như hệ thống 
máy tính hiện đại và cải tiến thủ tục thanh toán 
nhằm mục tiêu thu hút thêm được nhiều thành 
phần kinh tế mở tài khoản và thanh toán qua 
Ngân hàng.
Phát triển thêm các dịch vụ hỗ trợ sau cho 
vay: Đây là một dịch vụ mới của Ngân hàng 
nhằm hỗ trợ cho khách hàng sử dụng vốn vay 
hiệu quả hơn bằng cách cung cấp cho khách 
hàng những thông tin cần thiết hay Ngân hàng 
đóng vai trò tư vấn cho khách hàng.
Tiếp tục đầu tư nâng cấp hệ thống máy chủ, 
cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin, đẩy mạnh 
phát triển phần mềm ứng dụng kỹ thuật CNTT 
tiên tiến vào các hoạt động kinh doanh nhằm 
mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao 
năng suất, chất lượng và hiệu quả các dịch vụ 
NH. Đến năm 2025 phát triển kênh phân phối 
thông qua việc ứng dụng công nghệ thông tin 
và công nghệ thẻ nhằm phát triển các dịch vụ 
điện tử dựa trên Internet, ATM,mobile, Từ 
đó có thể thu hút thêm nhiều khách hàng cá 
nhân, các DN vừa và nhỏ, mở rộng thị trường 
bán lẻ thông qua các sản phẩm mang hàm 
lượng công nghệ cao.
Đầu tư nâng cấp và hiện đại hóa các 
trang thiết bị trong ngân hàng tại các hội sở, 
chi nhánh, các văn phòng giao dịch; Sử dụng 
phần mềm trọn gói để giảm thiểu tối đa thời 
gian giao dịch với khách hàng; Triển khai sử 
dụng đồng bộ hệ thống ngân hàng hiện đại 
T24 vào các hoạt động của ngân hàng; Tổ 
chức và khai thác mạng đảm bảo yêu cầu tập 
trung hóa thông tin khách hàng, thông tin tài 
khoản, thông tin về ngân hàng để khách hàng 
có thể tra cứu số dư tài khoản khi cần.
- Đổi mới quy chế và quy trình cho vay tiêu 
dùng 
Đối với quy chế cho vay hỗ trợ khách 
hàng vay với số lượng lớn, điều khoản hạn 
chế ở đây là mức cho vay thấp do chịu phụ 
thuộc rất lớn vào giá trị định giá tài sản đảm 
bảo. Nguyên nhân ở đây là do bộ phận định 
giá tài sản đảm bảo của chi nhánh (thường 
định giá tài sản đảm bảo quá thấp so với giá 
cả thị trường, dẫn đến mức cho vay rất thấp 
(do mức cho vay chiếm tối đa 60% giá trị định 
giá tài sản đảm bảo). Do đó, chi nhánh cần 
thiết lập một khung giá đối với từng loại tài 
sản đảm bảo, khung giá này cần được điều 
chỉnh cho phù hợp từng thời kỳ, vừa đáp ứng 
nhu cầu khách hàng vừa đảm bảo an toàn tín 
dụng hợp lý cho mình.
Đối với quy chế cho vay hỗ trợ cho vay 
mua ô tô, Chi nhánh cần có chính sách mở 
rộng hạn mức cho vay loại hình này, nên quy 
định tỷ lệ cho vay hợp lý trên giá mua xe, 
nhằm đáp ứng nhu cầu thực tế của khách 
hàng, đồng thời đảm bảo mức độ an toàn tín 
dụng cho mình. Riêng đối với những khoản 
vay mua ô tô mà tài sản đảm bảo là nhà đất 
thì ta có thể cho vay trên toàn bộ giá trị mua 
57TẠP CHÍ KHOA HỌC
QUẢN LÝ VÀ CÔNG NGHỆ
nhưng đảm bảo không vượt quá 60% giá trị 
định giá tài sản đảm bảo, còn nếu tài sản đảm 
bảo là sổ tiết kiệm thì ngân hàng có thể cho 
vay 90% trên mệnh giá.
- Thành lập bộ phận thu hồi nợ đối với 
khách hàng cá nhân
Thông thường người cán bộ tín dụng 
quản lý món nào sẽ chịu trách nhiệm thu nợ 
và đòi nợ quá hạn món vay đó. Tuy nhiên việc 
quản lý món cho vay kém chất lượng và thu 
hồi nợ khó đòi là một công việc khó, nhất là 
khi cán bộ tín dụng và khách hàng đã hình 
thành quan hệ thân thiết, thì việc áp dụng biện 
pháp cứng rắn sẽ đặt người cán bộ tín dụng 
vào một tình huống khó xử. Chính vì vậy, Chi 
nhánh nên thiết lập một bộ phận chuyên thu 
hồi nợ riêng. Với quy mô nợ quá hạn thì bộ 
phận này chỉ cần hai người và những cán bộ 
này chỉ chuyên phụ trách việc thu hồi nợ quá 
hạn.
Đối với nợ quá hạn, Ngân hàng có thể 
áp dụng hai biện pháp: Khai thác và thanh 
lý. Ngân hàng có thể áp dụng một hoặc đồng 
thời cả hai biện pháp dựa trên phân tích các 
yếu tố: Sự trung thực và thái độ của người 
vay đối với các khoản nợ. Đây chính là xem 
xét ý muốn trả nợ của người vay; khả năng 
chi trả của người vay: xem xét khả năng trả 
nợ của người vay trong tương lai.
- Hoàn thiện chính sách xếp hạng tín dụng 
khách hàng
Chương trình xếp hạng tín dụng cá nhân 
vừa được triển khai thí điểm tại chi nhánh từ 
cuối năm 2015, nên chương trình chưa hoàn 
thiện, còn thô sơ, chủ yếu sử dụng excel để 
cài đặt chương trình, hỗ trợ cho công tác thẩm 
định khách hàng cá nhân chưa đạt hiệu quả. 
Xếp hạng tín dụng cá nhân của chi nhánh 
hiện nay phản ánh mức độ rủi ro khách hàng 
chỉ ở mức tương đối, không là tiêu chí chính 
cần xây dựng cho mình một chương trình xếp 
hạng tín dụng cá nhân hoàn chỉnh, sử dụng 
kỷ thuật vi tính cao, phù hợp với các tiêu chí 
của tín dụng cá nhân tại chi nhánh, nhằm hỗ 
trợ tốt cho công tác thẩm định khách hàng. 
Để xây dựng chương trình này cần phải có sự 
tham gia của các chuyên gia có kinh nghiệm 
cao về tín dụng cá nhân, nhằm đưa ra một 
chương trình xếp hạng có hiệu quả, giúp cho 
cán bộ tín dụng đánh giá được khả năng tài 
chính của khách hàng, nhằm hạn chế rủi ro 
khoản vay ở mức thấp.
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
[1]. Luật sửa đổi bổ sung một số điều 
của luật các tổ chức tín dụng số 20/2014/
QH11 ngày 15/06/2014.
[2]. Thông tư liên tịch số 03/2015/
TTLT/NHNN – BTP-BCA-BCT-TCDC ngày 
23/4/2015 của ngân hàng nhà nước, Bộ tư 
pháp, Bộ công an, Bộ tài chính, Tổng cục địa 
chính về hướng dẫn xử lý tài sản đảm bảo 
tiền vay để thu nợ cho các tổ chức tín dụng. 
[3]. Thông tư số 07/2013/TT – NHNN ngày 
19/05/2013 của ngân hàng nhà nước về việc 
“hướng dẫn thực hiện một số quy định về bảo 
đảm tiền vay của các tổ chức tín dụng”.
[4]. Nghị định 173/1999/NĐ- CP ngày 
07/12/2010 về việc sửa đổi Điều 5 Nghị định 
30/CP ; Quyết định 226/2012/QĐ- NHNN 
ngày 26/03/2012 của TĐ NHNN ban hành về 
việc sửa đổi, bổ sung Nghị định 30/CP.
[5]. Chính phủ (2012), Nghị định 178/2012/
NĐ-CP về bảo đảm tiền vay của các tổ chức 
tín dụng; Chính phủ (2001), Nghị định số 
16/2001/NĐ-CP về tổ chức và hoạt động của 
Công ty cho thuê tài chính.

File đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_nang_cao_chat_luong_cho_vay_tieu_dung_ngan.pdf