Một số giải pháp quản lí trường trung học phổ thông ngoài công lập tại Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay

Abstract: In recent years, the system of non-public schools has developed constantly and

contributed significantly to the educational cause of our country. Hanoi city is the leading place in

implementing socialization, investment in facilities, innovation of educational methods and

international integration curriculums. Therefore, the non-public school system contributes

significantly to improving the quality of education of the Capital. However, this work still has some

shortcomings and shortcomings. The article proposes some solutions to contribute to the

management of non -public high schools in the Hanoi city meets the current development

requirements.

pdf 6 trang yennguyen 4620
Bạn đang xem tài liệu "Một số giải pháp quản lí trường trung học phổ thông ngoài công lập tại Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số giải pháp quản lí trường trung học phổ thông ngoài công lập tại Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay

Một số giải pháp quản lí trường trung học phổ thông ngoài công lập tại Hà Nội đáp ứng yêu cầu phát triển giáo dục hiện nay
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 106-111 
106 
Email: caonv@hanoiedu.vn 
MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÍ 
TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG NGOÀI CÔNG LẬP TẠI HÀ NỘI 
ĐÁP ỨNG YÊU CẦU PHÁT TRIỂN GIÁO DỤC HIỆN NAY 
Nguyễn Văn Cao - Sở Giáo dục và Đào tạo Hà Nội 
Ngày nhận bài: 12/5/2019; ngày chỉnh sửa: 10/6/2019; ngày duyệt đăng: 27/6/2019. 
Abstract: In recent years, the system of non-public schools has developed constantly and 
contributed significantly to the educational cause of our country. Hanoi city is the leading place in 
implementing socialization, investment in facilities, innovation of educational methods and 
international integration curriculums. Therefore, the non-public school system contributes 
significantly to improving the quality of education of the Capital. However, this work still has some 
shortcomings and shortcomings. The article proposes some solutions to contribute to the 
management of non -public high schools in the Hanoi city meets the current development 
requirements. 
Keywords: Management, high school, non public, solution. 
1. Mở đầu 
Phát triển các trường ngoài công lập (NCL) là một 
trong những con đường thực hiện chủ trương xã hội hoá 
giáo dục. Luật Giáo dục đã khẳng định: “Phát triển giáo 
dục, xây dựng xã hội học tập là sự nghiệp của Nhà nước 
và của toàn dân. Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát 
triển sự nghiệp giáo dục, thực hiện đa dạng hoá các loại 
hình trường, khuyến khích huy động và tạo điều kiện để 
tổ chức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo 
dục” [1]. Hà Nội là một trong những địa phương đi 
đầu trong việc đẩy mạnh xã hội hóa GD-ĐT, trong đó có 
rất nhiều trường trung học phổ thông (THPT) NCL đã 
khẳng định vị trí, vai trò và chất lượng đào tạo của mình 
với các bậc phụ huynh Thủ đô và các tỉnh lân cận. Ngoài 
những kết quả đã đạt được, chất lượng giáo dục THPT 
NCL tại TP. Hà Nội hiện nay vẫn tồn tại một số bất cập, 
như: quy hoạch chưa hợp lí, chất lượng giáo dục chưa 
cao, đặc biệt là công tác quản lí loại hình trường này. 
Từ thực trạng hiện nay, bài viết đề xuất một số giải 
pháp quản lí các trường THPT NCL trên địa bàn TP. Hà 
Nội. Các giải pháp được nghiên cứu dựa trên tính cần 
thiết, tính khả thi, tính phù hợp, tính kế thừa và sự hiệu 
quả cần thiết. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Quy hoạch hợp lí mạng lưới các trường trung học 
phổ thông ngoài công lập 
2.1.1. Mục tiêu của giải pháp 
- Phát triển hệ thống các trường THPT NCL đáp ứng 
yêu cầu kế hoạch phát triển tổng thể giáo dục THPT của 
thành phố; phù hợp với điều kiện KT-XH, mật độ dân cư 
của từng quận, huyện; - Mở rộng mạng lưới các trường 
THPT NCL theo đúng tinh thần, nội dung của Nghị 
quyết số 90/NQ-CP ngày 21/8/1994 của Chính phủ đi đôi 
với việc nâng cao chất lượng giáo dục và đổi mới giáo 
dục phổ thông tại các trường THPT NCL; - Đa dạng hoá 
các loại hình trường THPT NCL đáp ứng nhu cầu người 
học, khuyến khích thành lập trường THPT NCL chất 
lượng cao, trường liên kết đào tạo với nước ngoài; - Rà 
soát, xoá bỏ trường THPT NCL không đảm bảo các điều 
kiện về cơ sở vật chất đội ngũ giáo viên (GV), chất lượng 
giáo dục; - Phấn đấu đến năm 2020 đạt tỉ lệ >40% HS 
THPT NCL trên tổng số học sinh (HS) THPT thành phố. 
2.1.2. Nội dung giải pháp và cách thực hiện 
- Dự báo phát triển dân số và HS đi học ở từng quận, 
huyện trên địa bàn thành phố: Làm tốt việc điều tra dân 
số, đối tượng đến tuổi học THPT tại thời điểm nghiên 
cứu. Để làm tốt việc này, đòi hỏi các nhà quản lí giáo dục 
phải kết hợp chặt chẽ với các phòng, ban điều tra dân số 
ở các cấp để nắm tình hình chung về đối tượng đến tuổi 
đi học THPT trên địa bàn; kết hợp chặt chẽ với cơ quan 
Công an trong việc xác định hộ khẩu thường trú của các 
đối tượng để việc xác định số lượng HS có nhu cầu học 
THPT trên từng địa bàn chính xác hơn. Làm tốt việc dự 
báo phát triển dân số và số lượng HS đến tuổi học THPT 
trong các giai đoạn. 
- Đánh giá thực trạng và dự báo điều kiện phát triển 
kinh tế của từng quận, huyện: Trên cơ sở báo cáo số liệu 
đánh giá việc phát triển KT-XH cũng như dự báo, phương 
hướng phát triển KT-XH trong những năm tiếp theo; 
nguồn thuế thu hàng năm; mức thu nhập bình quân đầu 
người trên từng địa bàn quận, huyện, nhà quản lí giáo dục 
cần tổng hợp, đánh giá đúng tiềm năng của các quận, 
huyện trong việc thu hút các nhà đầu tư xây dựng, mở 
trường THPT NCL, nhất là các huyện có điều kiện KT-
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 106-111 
107 
XH chưa phát triển; hỗ trợ của ủy ban nhân dân các quận, 
huyện về thủ tục hành chính, tài nguyên đất cho việc xây 
dựng trường. Đồng thời, căn cứ vào mức thu nhập bình 
quân đầu người, nhu cầu chi tiêu cần thiết đảm bảo cuộc 
sống của người dân, chính sách hỗ trợ của quận, huyện, 
ngân hàng chính sách trong việc hỗ trợ vay vốn để người 
dân cho con em đi học để dự đoán được số HS đến độ tuổi 
học THPT có thể nghỉ không tiếp tục con đường học tập. 
- Đánh giá quy mô hệ thống nhà trường THPT cả 
công lập và NCL hiện tại trên toàn thành phố: Trên cơ 
sở số liệu của Sở GD-ĐT thành phố, các nhà quản lí giáo 
dục làm công tác quy hoạch sẽ xác định chính xác số 
lượng trường THPT đang hoạt động; mức độ đáp ứng 
của hệ thống trường THPT với nhu cầu học của HS trên 
từng địa bàn quận, huyện. Đánh giá sự bất cập về quy mô 
các trường THPT đang hoạt động trên thực tiễn, cần tập 
trung đánh giá các nội dung: mức độ đáp ứng về cơ sở 
vật chất; nhu cầu học của HS; về chất lượng giáo dục. 
Sự mất cân đối về phân bố các trường dẫn đến rất 
nhiều bất cập, từ quy hoạch đất để xây dựng trường, nhu 
cầu của người học và các vấn đề xã hội khác như văn 
hóa, giao thông và tình hình trật tự an toàn xã hội khác. 
Trong tổng số 98 trường THPT NCL chỉ có 7 trường đạt 
Chuẩn quốc gia (chiếm 7,1%); đây là tỉ quá thấp so với 
yêu cầu chung của thành phố. Kết quả trên cho thấy, 
mạng lưới trường THPT NCL còn nhiều hạn chế và bất 
cập cả về quy mô, phân bố và các vấn đề khác trong việc 
phát triển mạng lưới trường và quản lí trường. 
- Đề xuất quy mô và mạng lưới các trường phổ 
thông trên địa bàn thành phố: Trên cơ sở về những số 
liệu điều tra về dân số, dự báo số lượng HS THPT trong 
từng giai đoạn; điều kiện KT-XH, mức thu nhập của 
người dân trên; quy mô các trường THPT đang hoạt 
động của từng quận, huyện; nghiên cứu kinh nghiệm 
của các nước phát triển như Hoa Kì, Australia, Nhật 
Bản, Singapore nhà quản lí giáo dục sẽ đề xuất xây 
dựng quy mô, mạng lưới các trường THPT NCL cho 
phù hợp, gồm cả việc mở các trường mới và di chuyển 
các trường cũ đến các địa điểm mới. 
2.1.3. Điều kiện đảm bảo cho giải pháp được thực hiện 
Thành phố phải có chính sách rõ ràng, cụ thể thu hút 
đầu tư phát triển trường THPT NCL. Dựa trên quy hoạch 
của các quận, huyện, Sở GD-ĐT lập quy hoạch tổng thể 
xây dựng chiến lược phát triển mạng lưới trường THPT 
NCL trên phạm vi toàn thành phố; Các địa phương có 
chính sách phù hợp, hỗ trợ nhà đầu tư thành lập trường 
THPT NCL; cải tiến quy trình, thủ tục cấp phép thành 
lập trường, tạo môi trường pháp lí rõ ràng, minh bạch để 
các trường NCL phát triển ổn định, bền vững; Đối với 
các nhà đầu tư giáo dục, bên cạnh lợi ích kinh tế cần có 
quan điểm giáo dục vì cộng đồng, khuyến khích nhà đầu 
tư giáo dục phi lợi nhuận; Sở GD-ĐT thành phố cần có 
quy định rõ ràng về đối tượng được đăng kí học tại mỗi 
quận, huyện để tránh hiện tượng nơi thừa, nơi thiếu HS có 
nhu cầu đi học; số lượng trường cần mở trên các địa bàn. 
2.2. Hoàn thiện chính sách và văn bản pháp lí nhằm 
phát triển các trường trung học phổ thông ngoài 
công lập 
2.2.1. Mục tiêu của giải pháp 
Để các trường THPT NCL phát triển ổn định, bền 
vững cần hoàn thiện hệ thống văn bản pháp lí từ thành 
phố đến các quận, huyện. Những văn bản này cần đảm 
bảo đồng bộ thống nhất và có tính pháp lí cao phù hợp 
điều kiện phát triển KT-XH hiện nay. 
2.2.2. Nội dung giải pháp và cách thực hiện 
- Trên phương diện lí luận làm rõ vấn đề thừa nhận hay 
không thừa nhận đầu tư vào giáo dục NCL vì lợi nhuận 
hay không nhằm mục tiêu lợi nhuận. Tạo hành lang pháp 
lí, khuyến khích những người có khả năng thành lập 
trường NCL yên tâm đầu tư phát triển trường lâu dài. Xây 
dựng và kiện toàn các cơ sở pháp lí về phương thức đầu 
tư, quyền sở hữu về tài sản đối với người bỏ vốn đầu tư, 
về chính sách ưu đãi về thuế, quản lí nhân sự, chế độ Hội 
đồng quản trị nhằm đảm bảo lợi ích hợp pháp của chủ 
thể đầu tư vào các trường THPT NCL. 
- Rà soát, đánh giá các văn bản từ Trung ương, Bộ, 
Sở GD-ĐT đến thành phố liên quan đến các trường 
THPT NCL liên quan đến mọi mặt của nhà trường. Sở 
GD-ĐT phải tham mưu, đề xuất với Đảng ủy, UBND 
thành phố, Bộ GD-ĐT để điều chỉnh, xây dựng các hệ 
thống văn bản phù hợp. 
- Nghiên cứu, đề xuất các chính sách về đất, tài chính, 
học phí, thuế nhằm tháo gỡ những khó khăn hiện nay 
và tạo điều kiện cho trường NCL phát triển. Xem xét để 
có thể tăng học phí trường công lập tạo nguồn vốn hỗ trợ 
một phần trường NCL. Giảm khoảng cách giữa học phí 
trường công lập và trường NCL, tạo sự công bằng xã hội. 
- Hỗ trợ các trường NCL: Tuỳ theo tình hình của từng 
quận, huyện mà thành phố hỗ trợ ban đầu cho các cơ sở 
GD-ĐT NCL theo các hình thức như: cấp quyền sử dụng 
đất để xây dựng trường; cho thuê đất dài hạn với giá ưu 
đãi; cho các trường vay vốn với lãi suất ưu đãi; cho phép 
các trường thu hút vốn đầu tư trong nước và nước ngoài 
để phát triển; hướng dẫn các trường lập các quỹ từ khoản 
chênh lệch giữa thu và chi, sử dụng các loại quỹ đó vào 
mục đích phát triển nhà trường. Ngoài ra, thực hiện miễn 
giảm trực tiếp một số loại thuế hiện hành, như: không thu 
thuế sử dụng đất, không áp dụng chế độ thuế lợi tức, thuế 
môn bài, thuế kinh doanh; xem xét lại việc áp dụng tính 
thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các trường THPT 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 106-111 
108 
NCL. Nhà nước trợ cấp cho các trường THPT NCL về 
bồi dưỡng GV để thực hiện tiêu chuẩn hoá đội ngũ GV 
đang giảng dạy, thực hiện chế độ hưu trí và bảo hiểm xã 
hội, bảo hiểm y tế cho các cán bộ, GV cơ hữu của các 
trường THPT NCL; cán bộ, GV chuyển từ khu vực công 
lập sang khu vực NCL được tính thời gian công tác liên 
tục; cán bộ, GV của trường THPT NCL được hưởng mọi 
chính sách, chế độ về đào tạo, bồi dưỡng trong và ngoài 
nước như các cơ sở công lập 
Xây dựng chế độ tuyển sinh, chuyển trường HS từ 
khu vực công lập sang khu vực NCL và ngược lại. Nhà 
nước trợ cấp cho HS thuộc các đối tượng miễn, giảm học 
phí, HS con em các gia đình thương binh, liệt sĩ và cá gia 
đình có công với cách mạng khi họ theo học ở các trường 
THPT NCL. Bổ sung, hoàn thiện cơ chế quản lí các 
trường THPT NCL. Phân cấp, giao quyền tự chủ, tự 
quyết cho trường về tuyển sinh, học phí, nhân sự, xây 
dựng kế hoạch giáo dục. Quy định rõ ràng, minh bạch, 
trách nhiệm và quyền hạn, mối quan hệ giữa cơ quan 
quản lí giáo dục (Sở GD-ĐT) với nhà trường, cũng như 
các tổ chức, lực lượng trong nội bộ nhà trường (chi bộ, 
Hội đồng quản trị, hiệu trưởng). Xây dựng hệ thống 
tiêu chí để kiểm định chất lượng hàng năm, có chế tài để 
giải quyết các vi phạm đối với các trường THPT NCL. 
2.2.3. Điều kiện đảm bảo cho giải pháp được thực hiện 
Sở GD-ĐT thành phố lập dự án phát triển trường 
THPT NCL. Nâng cao năng lực đề xuất của Ban quản lí 
dự án lập phương án về chính sách và văn bản pháp lí 
phát triển trường THPT NCL ở thành phố. Có sự phối 
hợp chặt chẽ của Sở GD-ĐT thành phố với chính quyền 
địa phương trong việc ban hành các chỉ thị, nghị quyết, 
chính sách về phát triển trường THPT NCL, cũng như 
các chính sách hỗ trợ về công tác cán bộ, bồi dưỡng GV, 
tuyển sinh và hỗ trợ nguồn kinh phí cho HS có hoàn cảnh 
khó khăn. Cần có nguồn kinh phí và thời gian để hoàn 
thiện các văn bản pháp lí về trường THPT NCL. 
2.3. Tăng cường chính sách đào tạo, bồi dưỡng phát 
triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lí trường trung 
học phổ thông ngoài công lập 
2.3.1. Mục tiêu của giải pháp 
Xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lí (CBQL) và 
GV trường THPT NCL đủ về số lượng, có trình độ 
chuyên môn và nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu đổi mới giáo 
dục phổ thông; đặc biệt, trẻ hóa đội ngũ CBQL; bảo đảm 
tính kế thừa và phát triển đội ngũ GV trong công tác đào 
tạo, bồi dưỡng. 
2.3.2. Nội dung giải pháp và cách thực hiện 
- Chỉ đạo các nhà trường THPT NCL thực hiện tốt 
chính sách tuyển dụng GV đáp ứng yêu cầu, mục tiêu 
giáo dục nhà trường: Trường NCL cần tự xác định mục 
tiêu, yêu cầu giáo dục khi thành lập và tổ chức hoạt động. 
Từ đó, Hiệu trưởng xây dựng quy chế tuyển dụng GV 
cũng như CBQL; cần xác định rõ tiêu chí đánh giá chất 
lượng “đầu vào”; quy trình, thủ tục trong tuyển dụng; quy 
chế tuyển dụng phải đảm bảo chặt chẽ, khoa học, dân 
chủ, khách quan, công khai, minh bạch và thể hiện được 
đặc thù của nhà trường. Xây dựng quy hoạch việc sử 
dụng, bổ nhiệm nhân sự cần chú trọng về chất lượng và 
số lượng và độ tuổi đội ngũ GV, CBQL đáp ứng được 
mục tiêu giáo dục, quy mô, định hướng phát triển trong 
thực tại và tương lai của nhà trường và đảm bảo các vị trí 
phải đúng chuyên môn, sở trường của mỗi người. Cần 
thực hiện tốt môi trường làm việc thuận lợi, xây dựng 
được quy chế làm việc khoa học, có chính sách khen 
thưởng, xử phạt rõ ràng... 
- Thực hiện tốt chính sách đào tạo, bồi dưỡng để phát 
triển đội ngũ GV CBQL đáp ứng yêu cầu, mục tiêu phát 
triển giáo dục của nhà trường theo từng giai đoạn. Để 
làm tốt vấn đề này, CBQL nhà trường cần làm rõ và nắm 
chắc được các nội dung như: Tiêu chuẩn đội ngũ CBQL 
và GV THPT theo tiêu chuẩn của Bộ GD-ĐT; mục tiêu, 
yêu cầu phát triển của nhà trường trong tương lai; yêu 
cầu về trình độ, chuyên môn theo chính sách đổi mới giáo 
dục của Đảng và Nhà nước; thực trạng chất lượng đội 
ngũ CBQL, GV của các nhà trường THPT NCL. Tuy 
nhiên, các trường có thể có những yêu cầu tiêu chuẩn, 
tiêu chí riêng cho đội ngũ CBQL, GV nhưng đều phải 
đáp ứng những yêu cầu cơ bản chung của nhà trường. 
- Tổ chức thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cho 
đội ngũ CBQL, GV: Đối với CBQL, nội dung đào tạo bồi 
dưỡng cần tập trung vào nâng cao kiến thức, năng lực 
trong công tác quản lí các hoạt động của nhà trường; kiến 
thức về chính sách, pháp luật của Nhà nước; nội dung, 
quy trình, thủ tục việc xây dựng kế hoạch, quy định, quy 
chế trong lĩnh vực giáo dục; kiến thức về quy trình, thủ 
tục, cách thức tổ chức kiểm tra, đánh giá các hoạt động 
của nhà trường; kĩ năng xây dựng, tổ chức thực hiện và 
giải quyết vấn đề. Đối với đội ngũ GV, nội dung đào tạo 
bồi dưỡng cần tập trung vào việc nâng cao trình độ, kĩ 
năng sư phạm, cách thức tổ chức hoạt động học cho HS 
theo phương châm “lấy người học làm trung tâm”; những 
nội dung kiến thức, chương trình giáo dục mới theo chính 
sách đổi mới giáo dục; cách thức chuẩn bị, soạn bài giảng 
có sử dụng công nghệ thông tin và phương tiện dạy học; 
kĩ năng đặt và giải quyết vấn đề, hướng dẫn việc tự học 
của HS. Nhà trường có thể sử dụng nhiều hình thức đào 
tạo, bồi dưỡng khác nhau, như: tham gia hội thảo chuyên 
đề ... ội ngũ 
CBQL, GV trong việc tự học tập, nghiên cứu như: tạo 
điều kiện về mặt thời gian; hỗ trợ tài chính cho đi học, 
nghiên cứu đề tài, chuyên đề, sáng kiến Thực hiện tốt 
chính sách tiền lương, khen thưởng, xử phạt đảm bảo dân 
chủ, khách quan. Có cơ chế, chính sách phù hợp trong 
việc thu hút các chuyên gia giỏi làm công tác bồi dưỡng 
cho CBQL và GV của nhà trường. Đồng thời, có chính 
sách đãi ngộ tốt với CBQL, GV có năng lực làm nòng 
cốt trong việc tự đào tạo, bồi dưỡng của nhà trường. 
2.3.3. Điều kiện đảm bảo cho giải pháp được thực hiện 
Sở GD-ĐT phối hợp với Cục nhà giáo và CBQL giáo 
dục ra các văn bản chỉ đạo về công tác bồi dưỡng CBQL 
và GV trường THPT NCL. Thành phố và các ngành có 
liên quan ra các văn bản đảm bảo chế độ chính sách đối 
với cán bộ, GV nhà trường. Điều kiện tài chính, nguồn 
kinh phí xã hội hóa học tập trong việc thực hiện chính 
sách đãi ngộ cho đội ngũ CBQL, GV; có nguồn kinh phí 
thực hiện các nội dung của giải pháp. Sở GD-ĐT thực 
hiện chế độ bồi dưỡng cán bộ, GV về chuyên môn, 
nghiệp vụ, khen thưởng bình đẳng với các trường công 
lập. Các trường xây dựng tiêu chí, chuẩn đánh giá, công 
khai đánh giá, xếp loại cán bộ, GV. 
2.4. Đẩy mạnh thực hiện chính sách xã hội hoá 
trong phát triển các trường trung học phổ thông 
ngoài công lập 
2.4.1. Mục tiêu của giải pháp 
Đổi mới và tăng cường công tác tuyên truyền, giáo 
dục xã hội hoá về trường NCL; tạo lập được nhận thức 
đúng từ Đảng, chính quyền, nhân dân về sự cần thiết 
của hệ thống trường THPT NCL; bình đẳng và công 
bằng giữa giáo dục công lập và NCL. Qua đó, thúc đẩy 
được mọi tổ chức, cá nhân trong toàn xã hội tham gia 
xã hội hóa giáo dục nhằm tạo dựng, phát triển các 
trường THPT NCL. 
2.4.2. Nội dung giải pháp và cách thực hiện 
- Làm tốt công tác tuyên truyền, giáo dục về tầm quan 
trọng của xã hội hóa giáo dục đối với các trường THPT 
NCL: Tập trung tuyên truyền sâu rộng, nâng cao nhận 
thức cho cán bộ các cấp, ngành địa phương và quần 
chúng nhân dân hiểu rõ được vị trí, vai trò tính chất, lợi 
ích của giáo dục và tính chất, nội dung xã hội hóa giáo 
dục phổ thông nói chung, xã hội hóa giáo dục NCL nói 
riêng; làm cho cán bộ và nhân dân hiểu được sự nghiệp 
giáo dục là sự nghiệp của chính mình, đem lại lợi ích cho 
chính mình và cộng đồng. Từ đó, họ đem hết tâm huyết 
để thực hiện. 
Về hình thức và cách thức tuyên truyền, giáo dục, 
cần: + Tổ chức các lớp tập huấn, các hội nghị quán triệt 
chủ trương xã hội hóa giáo dục; + Tổ chức hội thảo, tọa 
đàm, tư vấn; + Xây dựng các góc tuyên truyền; + Tuyên 
truyền qua các phương tiện thông tin đại chúng 
- Xây dựng kế hoạch xã hội hoá chi tiết, khả thi trong 
từng cấp quản lí và từng nhà trường: Để làm tốt việc 
tuyên truyền, giáo dục, nâng cao hiệu quả thực hiện các 
chính sách xã hội hóa giáo dục phổ thông NCL, yêu cầu 
các cấp quản lí trong ngành giáo dục cần phải làm tốt việc 
xây dựng kế hoạch xã hội hóa giáo dục. Trong đó, kế 
hoạch phải làm rõ được mục đích, yêu cầu, ý nghĩa của 
xã hội hóa giáo dục cũng như cách thức tiến hành; phải 
đảm bảo được tính khả thi, đem lại hiệu quả cao trong 
quá trình thực hiện. 
- Về nội dung kế hoạch xã hội hóa giáo dục phổ thông 
NCL, nhà trường cần tập trung vào các vấn đề sau: + Xác 
định những nội dung, chủ thể và đối tượng làm công tác 
tuyên truyền, vị trí, tầm quan trọng của công tác xã hội 
hóa giáo dục phổ thông đối với các trường THPT NCL; 
+ Xác định các nội dung chính sách cần ban hành để đảm 
bảo việc xã hội hóa trở thành hiện thực và dễ thực hiện 
(chú trọng vào những chính sách hỗ trợ về lợi ích, đảm 
bảo quyền lợi cho mọi tổ chức, cá nhân tham gia vào hoạt 
động giáo dục trong các trường NCL); + Xác định các 
nguồn lực thúc đẩy xã hội hóa để phát triển các trường 
THPT NCL (ngân sách Nhà nước, địa phương đầu tư cho 
GD-ĐT); nguồn kinh phí của các tổ chức KT-XH; cá 
nhân tham gia vào hoạt động giáo dục; nguồn lực con 
người trong tham gia trực tiếp vào hoạt động giáo dục. 
- Về cách thức thực hiện kế hoạch xã hội hóa giáo 
dục phổ thông NCL phải phù hợp với từng nội dung đã 
xác định. 
2.4.3. Điều kiện đảm bảo cho giải pháp được thực hiện 
Cần nâng cao năng lực của đội ngũ CBQL giáo dục 
các cấp trong việc xây dựng nội dung chính sách xã hội 
hóa giáo dục phổ thông NCL, năng lực làm công tác vận 
động, tuyên truyền. Sự phối hợp tổ chức thực hiện các 
nội dung công tác xã hội hóa giáo dục của tổ chức đảng, 
chính quyền, các ngành chức năng các cấp với tổ chức 
giáo dục các cấp từ trung ương đến địa phương. Nguồn 
tài chính đảm bảo cho các hình thức hoạt động trong thực 
hiện các nội dung xã hội hóa giáo dục phổ thông NCL. 
2.5. Đổi mới cơ chế quản lí trường trung học phổ thông 
ngoài công lập theo hướng tăng tính tự chủ và tự chịu 
trách nhiệm xã hội 
2.5.1. Mục tiêu của giải pháp 
Đổi mới và hoàn thiện cơ chế quản lí trường THPT 
NCL đảm bảo sự thống nhất của toàn thành phố. Tăng 
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm xã hội cho các trường 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 106-111 
110 
THPT NCL song song với việc nâng cao năng lực quản lí 
Nhà nước của các cơ quan quản lí giáo dục để đảm bảo 
các trường THPT NCL không đi chệch định hướng, không 
tạo ra rào cản sự phát triển sáng tạo của các nhà trường. 
2.5.2. Nội dung giải pháp và cách thực hiện 
- Xây dựng cơ chế quản lí trường THPT NCL theo 
hướng tăng tính tự chủ và tự chịu trách nhiệm xã hội: 
Việc xây dựng cơ chế quản lí các trường THPT NCL 
thuộc thẩm quyền, trách nhiệm của những người đứng 
đầu các tổ chức giáo dục từ Bộ cho đến các Sở, Phòng 
GD-ĐT. Tuy nhiên, dù Sở hay Phòng GD-ĐT khi xây 
dựng cơ chế quản lí các trường THPT NCL cần phải 
thực hiện tốt các nội dung sau: + Quản lí nguồn lực con 
người; + Quản lí nội dung GD-ĐT; + Quản lí nguồn tài 
chính; + Quản lí các cơ sở vật chất; + Quản lí các lực 
lượng tham gia giáo dục. 
- Đánh giá, kiểm định và hoàn thiện cơ chế quản lí đối 
với các trường THPT NCL: Để thực hiện tốt nội dung này, 
người đứng đầu các cơ quan, tổ chức giáo dục cần thành 
lập các đoàn để kiểm tra, đánh giá. Các đoàn này có trách 
nhiệm nghiên cứu, tổng hợp, phân tích những đánh giá, 
phản hồi của CBQL, GV, nhân viên, HS các trường THPT 
NCL về việc thực hiện các nội dung của cơ chế quản lí. 
Trong đó, đoàn kiểm tra, đánh giá cần tập trung làm rõ sự 
bất cập, chưa phù hợp trong việc thực thi các chính sách, 
nội dung của cơ chế. Từ đó, đoàn kiểm tra sẽ tổng hợp, 
phân tích những ưu điểm, tồn tại của các nội dung cơ chế 
báo cáo cấp có thẩm quyền trong việc ban hành, điều chỉnh 
các quy định, chính sách trong quy chế để có sự điều chỉnh, 
bổ sung, xóa bỏ hay thay thế cho phù hợp. 
2.5.3. Điều kiện đảm bảo cho giải pháp được thực hiện 
Cần có sự phối hợp của các lực lượng tham gia công 
tác giáo dục; nhất là các cơ quan, tổ chức trong việc xây 
dựng, ban hành, thực thi các quy định, chính sách trong 
việc thực hiện cơ chế quản lí các trường THPT NCL. 
Nâng cao hơn nữa năng lực của người đứng đầu của các 
cấp quản lí giáo dục; năng lực của đoàn kiểm tra, đánh 
giá trong việc thực thi các quy định, chính sách. Ngoài 
ra, có chính sách hỗ trợ về kinh tế, khen thưởng cho các 
tổ chức tham gia vào việc xây dựng cơ chế, kiểm tra, 
đánh giá việc thực thi cơ chế. 
2.6. Tăng cường thanh tra, kiểm tra các trường trung 
học phổ thông ngoài công lập 
2.6.1. Mục tiêu các giải pháp 
Thanh tra giáo dục giúp các trường THPT NCL tiến 
hành hoạt động giáo dục đi vào nền nếp, có tính hệ thống 
theo quy hoạch chung của thành phố; duy trì và thực hiện 
được mục tiêu, yêu cầu giáo dục mà thành phố đề ra. Việc 
thanh tra có chất lượng sẽ chỉ ra được những mặt mạnh, 
mặt yếu để phát huy và sửa chữa trong tổ chức hoạt động 
giáo dục; giúp xây dựng được những định hướng phát 
triển trong tương lai. 
2.6.2. Nội dung giải pháp và cách thực hiện 
- Kiện toàn tổ chức bộ máy, đội ngũ thanh tra chuyên 
môn; tạo hành lang pháp lí để đội ngũ thanh tra viên hoàn 
thành tốt chức năng, nhiệm vụ. Trước hết, cần hoàn thiện 
tổ chức bộ máy và tăng cường năng lực của hệ thống 
thanh tra giáo dục. Vì vậy, cần xác định chức năng, 
nhiệm vụ của hệ thống thanh tra, giáo dục, như: duy trì, 
đảm bảo các hoạt động giáo dục, đánh giá các hoạt động 
giáo dục và cung cấp thông tin, tư vấn, điều chỉnh, tham 
mưu các giải pháp quản lí giáo dục. Trên cơ sở đó, Sở 
GD-ĐT tổ chức bộ máy thanh tra theo từng cấp, quy định 
rõ chức năng, nhiệm vụ của bộ máy cũng như từng cá 
nhân trong bộ máy trên từng vị trí công tác được giao. 
Về cơ cấu nhân sự, tổ chức thanh tra cần được tổ chức 
có tính hệ thống từ Sở đến Phòng GD-ĐT và đến các cơ 
sở giáo dục theo từng bậc học. Trong đó, những người 
thực hiện nhiệm vụ thanh tra tại các cơ sở giáo dục được 
gọi là các thanh tra viên, là những người trực tiếp công tác 
tại trường. Việc xây dựng đội ngũ thanh tra cần hợp lí về 
số lượng và đặc biệt coi trọng đến chất lượng. Các cán bộ 
làm công tác thanh tra chuyên nghiệp cần được lựa chọn 
từ những người đã kinh qua công tác quản lí, có kinh 
nghiệm, có phẩm chất tốt, có năng lực xem xét, kết luận, 
kiến nghị biện pháp giải quyết các vấn đề phát sinh trong 
thực tiễn quản lí. Đội ngũ thanh tra viên phải thường xuyên 
được bổ sung và sàng lọc và đào tạo, bồi dưỡng nâng cao 
năng lực thường xuyên hàng năm. Quan trọng hơn, cần tạo 
hành lang pháp lí thuận lợi để bộ máy thanh tra hoạt động. 
Ban hành các chính sách hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất 
phục vụ cho việc thực hiện nghiệp vụ trong quá trình công 
tác; quy định phối hợp công tác với các cơ quan quản lí, 
cơ sở giáo dục trong toàn địa bàn thành phố. Xây dựng chế 
độ đãi ngộ phù hợp cho các thanh tra viên, nhất là những 
thanh tra viên kiêm nhiệm. 
- Về mục đích, yêu cầu của quá trình thanh tra cần đạt 
được là: + Khẳng định những mặt mạnh và yếu kém, hạn 
chế của nhà trường; + Xếp loại nhà trường để khẳng định 
mức độ đạt được so với yêu cầu chung; + Đánh giá nhà 
trường phải tuân thủ nguyên tắc chung (lấy chất lượng 
giáo dục và công tác quản lí của hiệu trưởng làm trọng 
tâm) trên cơ sở xếp loại từng mặt để xếp loại chung; 
+ Thanh tra phải thực hiện tốt cả 4 nhiệm vụ: kiểm tra, 
đánh giá, tư vấn, thúc đẩy sự phát triển của các trường 
THPT NCL trên địa bàn thành phố. 
- Về hình thức thanh tra có thể được tiến hành theo 2 
hình thức cơ bản là: + Thanh tra định kì (thường được 
áp dụng đối với kiểm tra toàn diện các mặt hoạt động); 
+ Thanh tra đột xuất (thanh tra không báo trước) có thể 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 7/2019, tr 106-111 
111 
yêu cầu nhà trường phải cung cấp đầy đủ các nội dung 
về một mặt hay các mặt hoạt động, phục vụ hoạt động 
giáo của nhà trường để kiểm tra. 
- Về nội dung thanh tra các trường THPT NCL cần 
tập trung vào: + Kiểm tra đội ngũ GV, cán bộ và nhân 
viên; + Kiểm tra cơ sở vật chất kĩ thuật; + Kiểm tra tình 
hình thực hiện các nhiệm vụ của nhà trường (kế hoạch 
phát triển giáo dục; hoạt động giáo dục đạo đức cho HS; 
chất lượng giảng dạy, học tập các bộ môn văn hoá; chất 
lượng các hoạt động giáo dục khác...); + Kiểm tra công 
tác quản lí của Hiệu trưởng (xây dựng và tổ chức thực 
hiện kế hoạch năm học; quản lí cán bộ, GV, nhân viên; 
quản lí hành chính, tài chính, tài sản của nhà trường; kiểm 
tra việc thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối 
với cán bộ, GV, nhân viên, HS; thực hiện quy chế dân 
chủ trong hoạt động của nhà trường; kiểm tra công tác 
tham mưu, xã hội hoá giáo dục)... 
- Quá trình thanh tra cần được tiến hành đầy đủ các 
bước sau: + Chuẩn bị; + Tiến hành thanh tra; + Đánh giá; 
+ Tư vấn; + Thúc đẩy. 
2.6.3. Điều kiện bảo đảm cho giải pháp thực hiện 
Để quá trình thanh tra, kiểm tra đạt hiệu quả, đòi hỏi đội 
ngũ thanh tra phải đảm bảo trình độ năng lực, sự công tâm, 
khách quan trong thực hiện nhiệm vụ; có chính sách đãi ngộ 
cho lực lượng thanh tra viên, các điều kiện hỗ trợ về tài 
chính, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động 
thanh tra. Tăng thẩm quyền, tính độc lập của đoàn kiểm tra 
và thanh tra viên trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ (theo 
đúng với quy định của Nhà nước, Bộ GD-ĐT). 
3. Kết luận 
Sự phát triển của các trường THPT NCL ở Hà Nội là 
một tất yếu diễn ra trong môi trường có nhiều cơ hội 
nhưng cũng lắm thách thức. Điều này cần đến sự điều tiết 
của quản lí nhà nước thông qua các chính sách đối với 
trường THPT NCL. Để giải quyết những vấn đề đang tồn 
tại trong QLNN đối với các trường THPT NCL, cần thiết 
phải thực hiện đồng bộ các biện pháp đã được trình bày 
ở trên. Các giải pháp này đã xây dựng phù hợp và đáp 
ứng yêu cầu của việc tăng cường quản lí nhà nước đối 
với các trường THPT NCL tại thành phố Hà Nội đáp ứng 
yêu cầu đổi mới giáo dục phổ thông hiện nay. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Quốc hội (2009). Luật Giáo dục. NXB Chính trị 
Quốc gia - Sự thật. 
[2] Ban Chấp hành Trung ương (2013). Nghị quyết số 
29-NQ/TW ngày 4/11/2013 về đổi mới căn bản, toàn 
diện giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công 
nghiệp, hiện đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường 
định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. 
[3] Bộ GD-ĐT (1998). Đề án xã hội hoá giáo dục và 
đào tạo. 
[4] Bộ Tài chính - Bộ GD-ĐT - Bộ Lao động - Thương 
binh và Xã hội (2000). Thông tư liên tịch số 
44/2000/TLLT-BTC-BGDĐT-BLĐTBXH hướng 
dẫn chế độ quản lí tài chính đối với các đơn vị ngoài 
công lập hoạt động trong các lĩnh vực giáo dục và 
đào tạo. 
[5] Nguyễn Hữu Châu (1999). Về định hướng công lập 
giáo dục đầu thế kỉ XXI của một số nước trên thế 
giới. Viện Khoa học giáo dục. 
[6] Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2005). 
Những xu thế quản lí hiện đại và việc vận dụng vào 
quản lí giáo dục. NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[7] Phạm Tuấn Hùng (2005). Một số biện pháp quản lí 
chuyên môn đối với các trường trung học phổ thông 
ngoài công lập. Tạp chí Giáo dục, tháng 5/2005. 
[8] Bùi Gia Thịnh (chủ biên 1999). Xã hội hoá công tác 
giáo dục - Nhận thức và hành động. Viện Khoa học 
Giáo dục Việt Nam. 
[9] Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2001). Mô hình 
tổ chức, quản lí trường phổ thông trung học tư ở Việt 
Nam đầu thế kỉ XXI. Đề tài mã số B99-49-82. 
[10] Viện Khoa học Giáo dục Việt Nam (2008). Đánh 
giá thực trạng công tác quản lí nhà nước trong giáo 
dục phổ thông ngoài công lập ở Việt Nam hiện nay. 
Đề tài mã số B2006-37-08. 
THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO NHÂN LỰC 
(Tiếp theo trang 121) 
[4] Nguyễn Văn Điềm - Nguyễn Ngọc Quân (2007). 
Giáo trình Quản trị nhân lực. NXB Đại học Kinh tế 
quốc dân. 
[5] UBND tỉnh Hà Nam (2016). Báo cáo số 08/BC-
LĐTBXH ngày 18/01/2017 về công tác tuyển sinh 
học nghề, kết quả tốt nghiệp năm 2016 và kế hoạch 
tuyển sinh học nghề năm 2017. 
[6] Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Hà Nam 
(2017). Báo cáo số 21/BC-LĐTBXH ngày 
15/02/2017 về tổng hợp đội ngũ giáo viên dạy nghề 
năm học 2015-2016. 
[7] Vũ Văn Phúc - Nguyễn Duy Hùng (2012). Phát 
triển nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp 
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế. NXB Chính 
trị Quốc gia - Sự thật. 
[8] Bộ GD-ĐT - SEQAP (2015). Đào tạo và phát triển 
nguồn nhân lực giáo dục tiểu học. NXB Hồng Đức. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_giai_phap_quan_li_truong_trung_hoc_pho_thong_ngoai_co.pdf