Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam

TÓM TẮT

Với đặc điểm của một nước đang phát triển nên số lượng doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam

chiếm đại bộ phận trong tổng số doanh nghiệp (DN) và đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển

của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, tổ chức công tác kế toán của các DN này còn nhiều hạn chế,

do đó thông tin kế toán cung cấp chưa đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng có liên

quan. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tổ chức công tác kế toán cho DN nhỏ là vấn đề có ý nghĩa

thực tiễn hết sức quan trọng. Bài viết này tập trung tìm hiểu và đánh giá thực trạng tổ chức công

tác kế toán của các DN nhỏ ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, đưa ra một số ý kiến để tổ chức công tác

kế toán phù hợp với những đặc thù của các DN nhỏ tại Việt Nam nh̀m nâng cao hơn nữa chất

lượng của thông tin kế toán cung cấp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và thúc đẩy DN nhỏ

phát triển.

pdf 10 trang yennguyen 8380
Bạn đang xem tài liệu "Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam

Một số ý kiến về tổ chức công tác kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam
22
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
MỘT SỐ Ý KIẾN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHO DOANH NGHIỆP NHỎ Ở VIỆT NAM
Võ Vĕn Nhị * 
Đậu Thị Kim Thoa**
TÓM TẮT
Với đặc điểm của một nước đang phát triển nên số lượng doanh nghiệp nhỏ ở Việt Nam 
chiếm đại bộ phận trong tổng số doanh nghiệp (DN) và đã đóng góp đáng kể vào sự phát triển 
của nền kinh tế đất nước. Tuy nhiên, tổ chức công tác kế toán của các DN này còn nhiều hạn chế, 
do đó thông tin kế toán cung cấp chưa đáp ứng được yêu cầu của các đối tượng sử dụng có liên 
quan. Chính vì vậy, việc nghiên cứu tổ chức công tác kế toán cho DN nhỏ là vấn đề có ý nghĩa 
thực tiễn hết sức quan trọng. Bài viết này tập trung tìm hiểu và đánh giá thực trạng tổ chức công 
tác kế toán của các DN nhỏ ở Việt Nam hiện nay. Từ đó, đưa ra một số ý kiến để tổ chức công tác 
kế toán phù hợp với những đặc thù của các DN nhỏ tại Việt Nam nh̀m nâng cao hơn nữa chất 
lượng của thông tin kế toán cung cấp, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý và thúc đẩy DN nhỏ 
phát triển.
Từ khoá: Tổ chức công tác kế toán, doanh nghiệp nhỏ.SOME IDEAS ABOUT THE ORGANIZATION OF ACCOUNTING WORK FOR SMALL ENTERPRISES IN VIET NAM
ABSTRACT
As a developing country, small businesses account for the majority of Vietnamese 
enterprises and have contributed signiicantly to the country’s economic development. However, 
the organization of accounting system of the enterprises has many limitations. Therefore, the 
accounting information does not meet requirements of users. Hence, research in the organization 
of accounting system for small companies has important meaning in practice. This article 
focused on understanding and assessing the reality of the organization of accounting system for 
small businesses in Vietnam. From then, the article suggested some ideas for the organization 
of the accounting system to be relevant for small businesses. The resulted improved accounting 
information will contribute to the improvement of the management eficiency that promotes the 
development of small businesses.
Keywords: the organization of accounting system; small company
* PGS.TS. Khoa Kế toán – Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
** ThS. GV. Khoa Kế toán – Kiểm toán, trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh
23
Một số ý kiến...
1. DN nhỏ được xác định dựa trên sự 
phân loại doanh nghiệp theo độ lớn về quy 
mô của doanh nghiệp. Việc phân loại doanh 
nghiệp phụ thuộc vào nhiều tiêu thức và 
không có một sự phân loại chung nào được 
thống nhất trên toàn thế giới. Nhìn chung tiêu 
chuẩn được sử dụng để phân biệt các doanh 
nghiệp gồm có hai nhóm: nhóm định tính và 
nhóm định lượng. Các tiêu chí định tính là 
các tiêu chí dựa vào những đặc trưng cơ bản 
của doanh nghiệp như: chuyên môn hóa, nhân 
viên quản lý, trình độ quản lý..., còn các tiêu 
chí định lượng là các tiêu chí thường được 
ưa chuộng bao gồm số lượng lao động, giá 
trị tài sản và vốn, doanh thu và lợi nhuận... 
Các tiêu chí này thay đổi theo từng điều kiện 
hoàn cảnh và từng giai đoạn phát triển khác 
nhau của mỗi quốc gia. Hầu hết các quốc gia 
đều phân doanh nghiệp nhỏ ra thành 2 nhóm: 
doanh nghiệp siêu nhỏ và doanh nghiệp nhỏ. 
Tuy nhiên, một số quốc gia vẫn chưa phân 
biệt một cách rõ ràng giữa doanh nghiệp nhỏ 
và doanh nghiệp vừa mà chỉ có thể phân chia 
là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ 
và vừa, điển hình như Nhật Bản. 
Theo tiêu chí của Ngân hàng Thế giới và 
các công ty tài chính quốc tế thì các doanh 
nghiệp nhỏ được phân chia như sau: 
Lao động Tổng tài sản Doanh thu hàng nĕm
DN siêu nhỏ 1- 9 < 0,1 triệu USD < 100.000 USD
DN nhỏ 10- 49 0,1 triệu - < 3triệu USD 0,1 triệu - < 3triệu USD
Theo tiêu chí Thái Lan thì phân chia như sau: 
Khu vực sản xuất Lao động Vốn đĕng ký
DN siêu nhỏ 1- 4 0,5 triệu Baht
DN nhỏ 5- 49 0,5 - < 8 triệu Baht
Khu vực kinh doanh Lao động Doanh thu hàng nĕm
DN siêu nhỏ 1- 4 < 1 triệu Baht
DN nhỏ 5- 19 1- < 20 triệu Baht
Nguồn vốn hoạt động thấp và số lượng 
lao động tương đối ít nên các doanh nghiệp 
nhỏ có phạm vi hoạt động hẹp, chỉ kinh 
doanh một hoặc một số mặt hàng nhất 
định. Vì vậy, tổ chức công tác kế toán tại 
các doanh nghiệp nhỏ cũng khá đơn giản. 
Tổ chức bộ máy kế toán thường thực hiện 
theo hình thức tập trung tại phòng kế toán 
và chỉ có một vài nhân viên kế toán hoặc 
một số doanh nghiệp nhỏ thuê dịch vụ kế 
toán từ bên ngoài. Do đó, việc phân quyền 
trách nhiệm cũng gặp nhiều khó khĕn, số 
lượng nhân viên ít nên thường dẫn đến kiêm 
nhiệm nhiều nhiệm vụ. 
Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh ít, đơn 
giản, nên việc ứng dụng công nghệ thông tin 
(CNTT) vào công tác kế toán cũng có phần 
hạn chế. Các doanh nghiệp có thể xử lý kế 
toán bằng thủ công, bằng excel hay bằng phần 
mềm kế toán đơn giản thông qua mua hoặc 
đặt hàng từ các nhà cung cấp. 
Doanh nghiệp nhỏ chủ yếu tồn tại dưới 
hai loại hình công ty tư nhân hay công ty 
trách nhiệm hữu hạn nên người chủ thường 
sẽ là người trực tiếp quản lý doanh nghiệp. 
Tuy nhiên, tại một số ít doanh nghiệp thì nhà 
quản lý cũng có thể được thuê từ bên ngoài. 
Việc quản lý tại các doanh nghiệp này mang 
24
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
nặng tính gia đình và kinh nghiệm. Do quy 
mô nhỏ nên việc quản lý tại các doanh nghiệp 
loại này thường không chia theo nhiều tầng 
nấc, chủ doanh nghiệp quản lý theo hình thức 
mệnh lệnh, chỉ đạo trực tiếp từ trên xuống và 
ít khi nhận sự phản hồi từ dưới lên khi đưa ra 
các quyết định kinh doanh. Ngoài ra cũng do 
phạm vi, quy mô hoạt động nhỏ nên các nhà 
quản lý dễ dàng nắm rõ tình hình hoạt động, 
kiểm soát và chi phối trực tiếp đến tổng thể 
tình hình tài chính cũng như hoạt động của 
doanh nghiệp. 
Doanh nghiệp nhỏ không hoặc chưa 
tham gia niêm yết trên thị trường chứng 
khoán nên hoạt động kinh doanh của nó 
không tác động mạnh đến nền kinh tế, đồng 
thời cũng không bắt buộc phải công bố các 
Báo cáo tài chính (BCTC) tổng quát cho các 
đối tượng sử dụng bên ngoài như các công 
ty có quy mô lớn như các công ty cổ phần. 
Vì vậy, đối tượng sử dụng thông tin kế toán 
của doanh nghiệp nhỏ chủ yếu là nhà quản 
lý; những người có lợi ích tài chính trực tiếp 
(chủ sở hữu, ngân hàng, nhà cung cấp); và 
những người có lợi ích tài chính gián tiếp 
(cơ quan Thuế). 
Thông tin cung cấp thông qua các BCTC 
đến các đối tượng sử dụng này nhằm đáp ứng 
các yêu cầu: 
Đưa ra các quyết định thích hợp về đầu 
tư, tín dụng hay các quyết định tương tự khác.
Dự đoán được dòng tiền trong tương lai 
của doanh nghiệp. Có thể dự đoán được số 
tiền, thời gian, và mức rủi ro của những khoản 
tiền sẽ thu hồi, tiền lãi, kết quả từ việc mua 
bán hay các khoản nợ vay
Đánh giá về nguồn lực kinh tế của đơn 
vị, nguồn hình thành các nguồn lực này và 
các trường hợp phát sinh đã làm tĕng, giảm 
nguồn lực.
Đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Đánh giá được việc chấp hành, tuân thủ 
các chính sách, chế độ kế toán, tài chính do 
Nhà nước quy định.
Qua tìm hiểu nhiều tài liệu khác nhau, 
chúng tôi thấy rằng mô hình tổ chức công tác 
kế toán cho doanh nghiệp nhỏ ở các quốc gia 
khác nhau phụ thuộc vào các quy định pháp 
lý liên quan đến hoạt động doanh nghiệp nhỏ 
cũng như nhu cầu thông tin của các đối tượng 
sử dụng khác nhau ở bên trong và bên ngoài 
doanh nghiệp. Tuy nhiên, xét trên bình diện 
chung thì mô hình tổ chức công tác kế toán 
ở các quốc gia đều có những nét tương đồng:
Thông tin cung cấp chỉ bao gồm một số 
nội dung chủ yếu liên quan đến tài sản, nợ 
phải trả, vốn chủ sở hữu, doanh thu, chi phí và 
lợi nhuận chứ không đi vào các thông tin quá 
chi tiết như các doanh nghiệp có quy mô lớn.
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán tài 
chính và kế toán quản trị thường được tích 
hợp và xử lý linh hoạt theo yêu cầu sử dụng 
thông tin của các đối tượng sử dụng khác 
nhau, đặc biệt là của các cấp quản trị khác 
nhau trong nội bộ doanh nghiệp.
Việc tổ chức bộ máy kế toán thì thông 
thường ở các doanh nghiệp có quy mô vừa và 
nhỏ chỉ mới tuyển dụng những người làm kế 
toán chuyên nghiệp. Riêng với doanh nghiệp 
siêu nhỏ thì thông thường thuê người làm kế 
toán ở các công ty chuyên về dịch vụ kế toán 
hoặc các kế toán viên hành nghề.
2. Doanh nghiệp nhỏ chiếm vị trí quan 
trọng trong nền kinh tế và thường chiếm số 
lượng lớn ở các nước đang phát triển, kể cả 
ở các nước phát triển như Mỹ, Nhật,... Tại 
Việt Nam cũng không ngoại lệ, số lượng 
các DN nhỏ ở Việt Nam đang không ngừng 
tĕng lên đáng kể. Theo “Báo cáo thường niên 
DN Việt Nam 2011” do Phòng Thương mại 
25
Một số ý kiến...
và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) công bố 
hôm 14/03/2012 dựa trên tiêu chí phân loại 
quy mô DN theo Nghị định 56/2009/NĐ-CP, 
nếu xét theo lao động, có tới 95% trong số 
hơn 500.000 DN Việt Nam đang hoạt động 
hiện nay là các DN nhỏ và siêu nhỏ, trong đó 
DN siêu nhỏ chiếm khoảng 66%. Cũng theo 
báo cáo, tỷ trọng các DN siêu nhỏ về quy mô 
lao động có xu hướng ngày càng tĕng, trong 
khi tỷ trọng DN vừa và lớn giảm lần lượt từ 
2,8% và 4,49% (nĕm 2005) còn 1,9% và 
2,5% (2010). Tuy nhiên, nếu xét về quy mô 
vốn thì xu hướng diễn ra ngược lại, cụ thể, 
tỷ trọng vốn của DN nhỏ giảm từ 89,36% 
(2005) xuống còn 79,22% (2010). Trong khi 
đó tỷ trọng DN vừa và lớn tĕng gấp đôi trong 
giai đoạn này, từ 7,36% và 3,28% (2005) lên 
14,19% và 6,59% (2010)(1).
Doanh nghiệp nhỏ tại Việt Nam có các 
đặc điểm phổ biến như sau(2):
- Về hình thức sở hữu: chủ yếu là DN tư 
nhân và công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo 
VCCI, tính đến 31/12/2011 trong 543.963 DN 
thì có gần 97% doanh nghiệp quy mô nhỏ và 
vừa, chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân.
- Về hoạt động kinh doanh: các DN nhỏ 
hoạt động rất đa dạng, trong mọi lĩnh vực và 
ngành nghề, chủ yếu là các ngành nghề thuộc 
lĩnh vực thương mại, dịch vụ hoặc sản xuất, gia 
công nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng nội địa.
- Về hiệu quả kinh doanh: số lượng DN 
nhỏ chiếm bộ phận lớn , điều kiện kinh doanh 
còn nhiều hạn chế nên áp lực cạnh tranh cao 
điều này đã làm cho hiệu quả hoạt động của 
các DN nhỏ thường không cao và khả nĕng 
phát triển thấp.
- Hệ thống thông tin kế toán: các DN nhỏ 
còn yếu về vấn đề này, do phong cách quản 
lý mang nặng theo kiểu gia đình và tính kinh 
nghiệm, nên thông tin chủ yếu cung cấp cho 
cơ quan Thuế hơn là phục vụ cho việc quản 
lý, điều hành DN.
Với những đặc điểm trên cho thấy các DN 
nhỏ ở Việt Nam để có thể tồn tại và phát triển 
lâu dài thì đang phải đối mặt với những thách 
thức như sau:
- Về nguồn lực tài chính của các DN nhỏ, 
đặc biệt là nguồn vốn tự có còn khá hạn chế 
để có thể thực hiện việc duy trì và mở rộng 
sản xuất kinh doanh, đặc biệt là trong giai 
đoạn hội nhập như hiện nay đang xảy ra các 
tình trạng cạnh tranh khốc liệt giữa các DN 
nhỏ với nhau.
- Về cơ sở vật chất kỹ thuật, trình độ công 
nghệ kỹ thuật phục vụ cho hoạt động sản xuất 
kinh doanh nói chung còn yếu kém, lạc hậu 
so với các nước khác, môi trường làm việc 
như nhà xưởng, nơi giao dịch, quản lý còn 
khá chật hẹp.
- Phong cách quản lý còn mang tính gia 
đình, cá nhân vì các DN nhỏ chủ yếu là các 
DN tư nhân cho nên thiếu tầm nhìn và thiếu 
các chiến lược kinh doanh dài hạn gây khó 
khĕn cho sự phát triển lâu dài của DN nhỏ ở 
Việt Nam.
- Ngoài ra quá trình hội nhập phát triển nên 
các DN nhỏ dễ bị ảnh hưởng bởi những thay 
đổi của nền kinh tế thế giới đặc biệt là chịu 
ảnh hưởng của tình hình lạm phát, lãi suất, tỷ 
giá, thuế và các chính sách hỗ trợ khác... Do 
đó, Nhà nước cần phải có sự quan tâm chặt 
chẽ, ban hành các chính sách hỗ trợ cho sự tồn 
tại và phát triển lâu dài của các DN nhỏ.
Mặc dù còn phải đối mặt với những thách 
thức trong việc tồn tại và phát triển nhưng các 
DN nhỏ có vị trí khá quan trọng và là nền tảng 
1 Nguồn 
2 Võ Vĕn Nhị và Nguyễn Ngọc Dung, 2011. Tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt 
Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế, số 249, trang 51.
26
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
trong nền kinh tế Việt Nam, đã sử dụng 51% 
lao động xã hội và đóng góp hơn 40% GDP 
của cả nước, vì vậy Nhà nước cần có sự quan 
tâm đặc biệt đến các DN nhỏ. Với những lợi 
thế của mình, các DN nhỏ đã đóng góp đáng 
kể vào nguồn thu ngân sách của Nhà nước 
và tạo công ĕn việc làm cho một bộ phận lớn 
người lao động cả nước, cung ứng nhiều sản 
phẩm, dịch vụ hỗ trợ cho xã hội. Có thể nêu 
ra một số lợi thế của doanh nghiệp nhỏ ở Việt 
Nam:
- Các DN nhỏ nĕng động, linh hoạt trước 
những thay đổi của thị trường bởi quy mô 
hoạt động nhỏ, vốn ít và nguồn lao động ít nên 
dễ dàng chuyển hướng kinh doanh, chuyển 
hướng mặt hàng, tĕng giảm lao động dễ dàng, 
thậm chí có thể tạm ngừng hoạt động để chờ 
đợi thời cơ và có thể chịu đựng được những 
thiệt hại mà không gây xáo trộn, bất ổn lớn 
cho nền kinh tế.
- Tổ chức sản xuất cũng như tổ chức quản 
lý linh hoạt, gọn nhẹ, nên việc bàn bạc để ra 
các quyết định quản lý nhanh chóng đi đến 
sự đồng thuận và thực hiện nhanh. Đồng thời 
công tác kiểm tra điều hành quản lý trực tiếp 
nên góp phần tiết kiệm chi phí quản lý DN. 
- Vốn đầu tư ban đầu ít, hiệu quả cao và có 
khả nĕng thu hồi vốn nhanh, nên dễ hấp dẫn 
việc đầu tư của các thành phần kinh tế khác 
vào khu vực này. 
- Hơn nữa các DN nhỏ thường có tính chủ 
động và độc lập cao do không có trách nhiệm 
lớn đối với xã hội, vì vậy các DN nhỏ giải 
quyết hoạt động kinh doanh của mình với rất 
ít áp lực về trách nhiệm và đạo đức. 
Tuy nhiên để phát huy tối đa những ưu 
điểm của DN nhỏ thì Nhà nước cần phải có 
những chính sách hỗ trợ phù hợp, đặc biệt là 
những chính sách quản lý và điều hành DN 
nhỏ.
3. Tình hình tổ chức công tác kế toán ở 
các DN nhỏ tại Việt Nam qua khảo sát và tìm 
hiểu thực tế có thể phân ra làm 2 dạng: đối với 
DN nhỏ nhưng có quy mô hoạt động tương 
đối rộng thì tổ chức công tác kế toán khá tốt 
và đã đáp ứng được nhu cầu của DN ở mức 
độ nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều nhược 
điểm cần phải cải thiện. Đối với các DN có 
quy mô siêu nhỏ và cận nhỏ thì tổ chức công 
tác kế toán vẫn chưa được chú trọng và gặp 
nhiều khó khĕn trong quá trình thực hiện, do 
đó chưa đáp ứng tốt nhu cầu thông tin kế toán 
cung cấp cho các đối tượng có liên quan. Sở 
dĩ có tình hình trên là do các nguyên nhân sau 
đây: 
 y Nguyên nhân khách quan: 
Do sự phát triển không ngừng và mạnh 
mẽ của nền kinh tế đã tác động làm thay đổi 
đáng kể khung pháp lý nói chung và các quy 
định về kế toán DN nói riêng ở Việt Nam. 
Thêm vào đó, khung pháp lý của Việt Nam 
vẫn chưa hoàn thiện, chưa đáp ứng được yêu 
cầu của nền kinh tế hiện tại cũng như chưa bắt 
kịp với thế giới. Để có thể đáp ứng nhu cầu 
đó thì Nhà nước phải hoàn thiện khung pháp 
lý, nhưng việc nghiên cứu xây dựng chưa đón 
đầu được sự phát triển lâu dài trong tương lai 
của nền kinh tế, vì vậy các quy định thường 
xuyên bổ sung đã gây ra nhiều khó khĕn, lúng 
túng, mất nhiều thời gian cho DN trong quá 
trình nghiên cứu, chuyển đổi, cập nhật những 
quy định mới. 
Các cơ quan Nhà nước và tổ chức nghề 
nghiệp có liên quan vẫn chưa hoạt động hiệu 
quả trong việc phổ biến, hướng dẫn và bồi 
dưỡng nâng cao trình độ chuy ... hi đó DN khi 
nộp BCTC cho ngân hàng cũng đã qua xử lý 
số liệu và ngân hàng cũng không thể kiểm tra 
được sự trung thực của BCTC hoặc đi vay dựa 
trên mối quan hệ thân thiết với ngân hàng. 
Chính vì vậy, đã làm giảm áp lực cho các DN 
phải cung cấp thông tin minh bạch.
Do quy mô hoạt động nhỏ, khối lượng 
công việc phát sinh ít nên chi trả lương cho 
nhân viên kế toán không cao, điều này dẫn 
đến tình trạng là các DN với quy mô nhỏ rất 
khó tuyển dụng được nhân viên có trình độ 
và nĕng lực cao đáp ứng tốt nhu cầu của nhà 
quản trị đặc biệt là các vấn đề về kế toán quản 
trị.
Mặc dù đã có những quy định cụ thể đối 
với những người hành nghề kế toán nhưng 
các biện pháp của Nhà nước trong việc kiểm 
tra, giám sát hoạt động của các đối tượng 
hành nghề vẫn còn đang lỏng lẻo. Và ngay cả 
những DN đi thuê vẫn không nắm rõ những 
quy định này. Do đó, đã tạo điều kiện để cho 
những người không đủ tiêu chuẩn hoặc không 
còn đủ tiêu chuẩn, nĕng lực cũng như phẩm 
chất vẫn tiếp tục hành nghề đã gây khó khĕn 
cho DN trong việc lựa chọn dịch vụ kế toán 
thuê ngoài. 
 y Nguyên nhân chủ quan
Do nguồn lực kinh tế của các DN nhỏ còn 
nhiều hạn chế và yêu cầu cân đối giữa lợi ích 
và chi phí bỏ ra nên đại bộ phận DN nhỏ vẫn 
chưa đủ tài chính để xây dựng bộ máy kế toán 
đầy đủ, có trình độ cũng như đầu tư vào trang 
bị phần mềm kế toán hoàn chỉnh để thực hiện 
công tác kế toán đáp ứng nhu cầu của DN. 
Nĕng lực quản lý của các chủ DN mà đặc 
biệt là các DN siêu nhỏ còn hạn chế do các 
DN này xuất phát từ kinh doanh hộ gia đình 
nên hoạt động kinh doanh còn mang tính tự 
phát và quản lý theo kinh nghiệm chưa khoa 
học do đó chưa đưa ra được các kế hoạch kinh 
doanh dài hạn nên vẫn chưa nhận thấy được 
vai trò quan trọng của kế toán trong việc hỗ 
trợ nhà quản trị xây dựng các chiến lược và 
ra các quyết định kinh doanh. Cũng chính vì 
không có định hướng chiến lược kinh doanh 
rõ ràng là một trong những nguyên nhân dẫn 
đến tình trạng phá sản của rất nhiều DN nhỏ 
như hiện nay khi nền kinh tế gặp biến động 
lớn. 
Do nhận thức của chủ DN còn xem nhẹ 
kế toán, bộ phận kế toán lập ra chủ yếu nhằm 
mục đích đối phó với cơ quan Thuế, các số 
liệu trong sổ sách kế toán và báo cáo kế toán 
không dùng để phục vụ cho công tác quản lý 
28
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
DN. Nên để thuận lợi cho mục đích này đã 
dẫn tới các DN tuyển dụng nhân viên kế toán 
dựa trên mối quan hệ gia đình hơn là trình độ 
và nĕng lực làm việc.
4. Để hoàn thiện tổ chức công tác kế toán 
cho DN nhỏ ở Việt Nam trong giai đoạn hiện 
nay theo chúng tôi cần phải giải quyết các vấn 
đề sau đây:
 y Gắn kết chặt chẽ kế toán tài chính và kế 
toán quản trị
Dù DN thuộc quy mô như thế nào thì nhu 
cầu về thông tin kế toán cũng không thể thiếu, 
nó được xem là công cụ quan trọng trong 
quản lý điều hành hoạt động của DN. Trong 
đó thông tin kế toán tài chính và thông tin kế 
toán quản trị không thể tách rời nhau, chúng 
tác động hỗ trợ cho nhau và ảnh hưởng đến 
sự sống còn của DN, đồng thời giúp nâng cao 
nĕng lực cạnh tranh của DN.
Việc xác định thông tin kế toán có ý nghĩa 
hết sức quan trọng trong việc xây dựng tổ 
chức công tác kế toán, vì thông tin kế toán là 
sản phẩm cuối cùng của cả một quá trình tổ 
chức công tác kế toán của DN, nó phải được 
lập, trình bày và công bố để đáp ứng được yêu 
cầu của các đối tượng sử dụng thông tin. Do 
đó, để tạo ra được những thông tin hữu ích thì 
công việc trước tiên cần phải thực hiện là xem 
xét các đối tượng sử dụng thông tin chủ yếu 
của DN là ai và họ cần những thông tin gì để 
ra các quyết định, từ đó đơn vị đưa ra những 
định hướng cùng với cách thức tổ chức công 
tác kế toán phù hợp nhằm cung cấp được các 
thông tin kế toán tài chính và kế toán quản trị 
một cách hiệu quả nhất. 
+ DN siêu nhỏ: Đối tượng sử dụng thông 
tin chủ yếu của DN là cơ quan Thuế, ngân 
hàng và các tổ chức tín dụng nên thông tin 
kế toán cung cấp cũng chủ yếu tập trung vào 
thông tin kế toán tài chính phản ánh về tình 
hình kinh doanh của DN. Còn đối với thông 
tin kế toán quản trị thì do những hạn chế về 
nĕng lực quản lý cũng như chưa nhận thức 
được tầm quan trọng của thông tin kế toán 
quản trị của các chủ DN và quy mô hoạt động 
còn khá nhỏ nên mức độ thông tin kế toán 
quản trị cung cấp mang tính chất đơn giản, 
phục vụ cho việc hoạch định trong ngắn hạn. 
+ DN nhỏ: Do phạm vi hoạt động khá 
rộng nên đối tượng sử dụng thông tin kế toán 
của nhóm DN này có sự đa dạng hơn so với 
nhóm DN siêu nhỏ. Các đối tượng sử dụng 
thông tin bao gồm: cơ quan Thuế, ngân hàng, 
tổ chức tín dụng, nhà cung cấp, và các nhà đầu 
tư với nhu cầu cung cấp thông tin tập trung về 
tình hình tài chính và tình hình kinh doanh 
của DN. Với nhóm đối tượng sử dụng thông 
tin kế toán quản trị cũng có sự phức tạp hơn, 
thông tin kế toán quản trị phải đưa ra được 
các dự báo cũng như phân tích về tình hình tài 
chính của DN để hỗ trợ cho nhà quản lý xây 
dựng các chiến lược kinh doanh dài hạn.
 Mặc dù nội dung thông tin, tính chất của 
thông tin, cũng như phương pháp và kỹ thuật 
xử lý 2 loại thông tin này không giống nhau 
nhưng với đặc điểm quy mô hoạt động còn 
nhỏ, khả nĕng về tài chính và số lượng nhân 
viên kế toán tuyển dụng cũng hạn chế thì tổ 
chức bộ máy kế toán cho các DN nhỏ cần tích 
hợp bộ phận kế toán quản trị với bộ phận kế 
toán tài chính. Thêm vào đó, với những DN 
nhỏ thì nhu cầu về thông tin kế toán quản trị 
cũng không quá phức tạp do trình độ và nhận 
thức của nhà quản lý còn hạn chế, kinh doanh 
với quy mô nhỏ nên nhà quản trị nắm khá rõ 
và kiểm soát chặt chẽ về tình hình hoạt động 
của DN. Việc gắn kết này sẽ mang lại nhiều 
thuận lợi cho DN: (1) Sử dụng chung nguồn 
nhân lực giữa 2 bộ phận này; (2) Hai bộ phận 
này đều có chung dữ liệu đầu vào, do đó chỉ 
29
Một số ý kiến...
cần ghi nhận 1 lần cho các dữ liệu đầu vào 
này, tùy yêu cầu quản lý mà sẽ theo dõi chi 
tiết các đối tượng kế toán từ đó có thể truy 
xuất thông tin cần thiết theo yêu cầu, tránh ghi 
nhận thông tin bị trùng lắp. 
Sự kết hợp này hoàn toàn không mâu 
thuẫn mà tạo nên sự hỗ trợ cần thiết để đảm 
bảo cho chức nĕng phản ảnh và cung cấp 
thông tin kế toán. Từ đó giúp tiết kiệm được 
chi phí đáng kể cho DN về công tác quản lý, 
nhân sự, thời gian ghi chép cũng như xử lý 
thông tin kế toán.
 y Tổ chức nhân sự kế toán tinh gọn theo 
hướng từ thuê ngoài đến tuyển dụng dài hạn
Yếu tố con người là yếu tố cốt lõi nhất 
quyết định sự thành công hay thất bại của mọi 
vấn đề. Và đối với công tác xây dựng mô hình 
tổ chức kế toán cũng không ngoại lệ, thông 
tin kế toán cung cấp có chất lượng không, có 
đáp ứng được yêu cầu quản lý, có hỗ trợ cho 
chủ DN hay nhà quản lý trong việc tham mưu 
đưa ra các quyết định chiến lược hay không, 
tất cả đều phụ thuộc vào việc tuyển dụng và 
xây dựng bộ máy kế toán của DN. Do vậy, khi 
xây dựng mô hình tổ chức công tác kế toán 
cho DN nói chung và DN nhỏ nói riêng cần 
phải chú trọng đến người làm kế toán và bộ 
máy kế toán.
Cần cĕn cứ vào đặc điểm hoạt động kinh 
doanh, quy mô, tổ chức quản lý, trình độ nhận 
thức và quản lý của chủ DN, trình độ của kế 
toán viên, mức độ ứng dụng CNTT để xây 
dựng bộ máy kế toán cho phù hợp. Với quy 
mô của DN nhỏ thì việc bộ máy kế toán thuê 
hoàn toàn dịch vụ, thuê một phần dịch vụ kế 
toán hay tuyển nhân viên kế toán dài hạn là 
hoàn toàn có thể xảy ra, do đó, khi tổ chức các 
nội dung công tác kế toán phải theo hướng 
tinh gọn, phù hợp với bộ máy kế toán nhằm 
đảm bảo hệ thống xây dựng ra có thể được 
vận hành có hiệu quả, cung cấp thông tin kịp 
thời, chính xác, đầy đủ và hữu ích cho các đối 
tượng sử dụng có liên quan.
 y Tổ chức công tác kế toán phù hợp với 
điều kiện kế toán b̀ng thủ công cũng như ứng 
dụng CNTT
Đối với các DN thuộc nhóm DN nhỏ thì 
mức độ ứng CNTT không đồng đều. Nhiều 
DN đã ứng dụng phần mềm vào công tác kế 
toán nhưng nhìn chung còn rất hạn chế và còn 
nhiều DN nhỏ mà đặc biệt là DN siêu nhỏ thì 
vẫn còn thực hiện kế toán bằng thủ công. Do 
vậy khi tổ chức công tác kế toán cho DN nhỏ 
thì cần phải tổ chức phù hợp với cả 2 điều 
kiện thực hiện kế toán bằng thủ công cũng 
như ứng dụng CNTT.
Để phù hợp với điều kiện thực hiện kế 
toán hiện tại của DN nhỏ thì công tác thực 
hiện phải chú trọng đến các giai đoạn xây 
dựng hệ thống thông tin kế toán bao gồm xây 
dựng hệ thống chứng từ, tài khoản kế toán, sổ 
sách và báo cáo kế toán. Mức độ phức tạp của 
các hệ thống này sẽ tĕng dần tương ứng với 
mức độ ứng dụng CNTT của DN, tuy nhiên 
ban đầu phải đảm bảo tính đơn giản, gọn nhẹ, 
đồng thời phải có tính kế thừa và tạo thuận lợi 
trong việc chuyển đổi dữ liệu khi DN có sự 
chuyển đổi từ thực hiện kế toán bằng thủ công 
sang phần mềm kế toán. 
Việc ứng dụng CNTT vào công tác kế 
toán đã trở thành một xu thế tất yếu, nó góp 
phần giúp cho công tác ghi nhận, xử lý và 
cung cấp thông tin kế toán được nhanh chóng, 
chính xác và đảm bảo chất lượng đồng thời 
với sự hỗ trợ của CNTT sẽ làm giảm số lượng 
nhân sự kế toán từ đó DN sẽ tiết kiệm chi phí 
đáng kể. Vì vậy mỗi DN cần mạnh dạn đầu 
tư, lựa chọn ứng dụng CNTT vào công tác kế 
toán phù hợp với tình hình tài chính, đặc điểm 
kinh doanh và quản lý của DN.
30
Taïp chí Kinh teá - Kyõ thuaät
Đối với các DN nhỏ mà đặc biệt là DN 
siêu nhỏ chưa có bộ máy kế toán hoàn chỉnh 
phải thuê kế toán dịch vụ thì không nhất thiết 
phải trang bị phần mềm kế toán nhưng dù DN 
làm bằng thủ công thì cũng phải trang bị các 
thiết bị phần cứng một cách đầy đủ như máy 
tính, máy in phù hợp với đặc điểm hoạt động 
của DN, số lượng nhân viên kế toán để giảm 
thiểu khối lượng công việc cho nhân viên 
cũng như tránh những sai sót trong quá trình 
tính toán, tổng hợp số liệu. 
Những DN chưa có đủ tài chính để đầu tư 
vào phần mềm thì sử dụng excel là một giải 
pháp tối ưu, giúp dễ dàng mở các tài khoản, 
sổ và báo cáo chi tiết theo yêu cầu, đồng thời 
tiết kiệm thời gian và có thể cung cấp báo cáo 
kế toán một cách nhanh chóng, kịp thời thông 
qua các công thức cài đặt kết nối thông tin 
giữa các sổ sách với nhau vì chỉ cần nhập liệu 
vào nhật ký chung thì đã có thể truy xuất các 
sổ cái, sổ chi tiết và các báo cáo theo yêu cầu. 
Khi ứng dụng excel thì DN cần đầu tư máy 
tính có cấu hình mạnh và kết nối mạng để nộp 
khai báo thuế qua cổng thông tin điện tử. 
Đối với các DN nhỏ có quy mô rộng thì 
cần thiết ứng dụng CNTT vào công tác kế 
toán. Phần mềm có thể mua ngoài hoặc đặt 
thiết kế riêng phù hợp với quy mô, đặc điểm 
kinh doanh, nĕng lực quản lý, trình độ của 
nhân viên kế toán và khả nĕng tài chính của 
DN. Khi trang bị phần mềm thì phải tương 
thích với cơ sở hạ tầng trang thiết bị kỹ thuật 
hiện tại của DN và phần cứng, mạng cần được 
đầu tư kỹ lưỡng hơn để đảm bảo sự kết nối 
toàn hệ thống. Cần cân đối giữa lợi ích và 
chi phí để xác định mức độ DN sẽ ứng dụng 
CNTT vào trong công tác kế toán nhằm đạt 
được những hiệu quả mà CNTT mang lại.
Nhưng dù hình thức excel hay các phần 
mềm thì phải đảm bảo các yêu cầu sau:
 – Phải được thiết kế phù hợp dựa trên 
những quy định của chế độ kế toán về 
hệ thống TKKT, hệ thống chứng từ, 
sổ sách và tự động lập các BCTC theo 
đúng quy định.
 – Đáp ứng được yêu cầu quản lý sản 
xuất kinh doanh của DN.
 – Kết xuất được các báo cáo bắt buộc 
theo quy định của pháp luật
 – Có tính mở, linh hoạt để DN dễ dàng 
bổ sung, cập nhật theo yêu cầu cũng 
như đơn vị có thể mở thêm các TK chi 
tiết và mã hóa các đối tượng kế toán. 
 – Có thể lập và in được các sổ theo yêu 
cầu.
 – Chi phí đầu tư phù hợp với tình trạng 
tài chính của DN 
 – Nguồn nhân lực vận hành và phần 
mềm sử dụng phải tương thích với 
nhau 
 y Gắn kết chặt chẽ hệ thống thông tin kế 
toán với hệ thống kiểm soát nội bộ
Như chúng ta thấy hệ thống thông tin kế 
toán là bộ phận hỗ trợ không thể thiếu cho 
DN và các đối tượng sử dụng bên ngoài DN 
trong việc đưa ra các quyết định kinh doanh 
thông qua các báo cáo kế toán khác nhau. Để 
các báo cáo này cung cấp thông tin một cách 
trung thực và hợp lý nhất ngoài việc thông 
qua các cuộc kiểm toán BCTC - một hình thức 
hậu kiểm thì một hình thức tiền kiểm không 
kém phần quan trọng là gắn kết chặt chẽ toàn 
bộ hệ thống thông tin kế toán trong từng quy 
trình với hệ thống kiểm soát nội bộ nhằm giúp 
cho DN chủ động phòng ngừa, ngĕn chặn các 
sai phạm và yếu kém. Dù DN có quy mô nhỏ 
hay lớn thì hệ thống kiểm soát nội bộ đều là 
một quá trình chịu sự chi phối bởi người quản 
lý, hội đồng quản trị cũng như các nhân viên 
của toàn đơn vị.
31
Một số ý kiến...
5. Kết luận
Hoàn thiện nội dung tổ chức công tác kế 
toán cho DN nhỏ để góp phần tĕng cường 
nĕng lực quản lý cũng như nâng cao nĕng lực 
cạnh tranh trong bối cảnh nền kinh tế phát 
triển và hội nhập sâu rộng nhưng có nhiều 
biến động là một trong những vấn đề có tính 
cấp thiết cần được quan tâm thực hiện từ cơ 
quan Nhà nước cũng như bản thân các DN.
Để tĕng cường chất lượng thông tin kế 
toán phục vụ tốt cho công tác quản lý ở các 
DN nhỏ thì nội dung tổ chức công tác kế toán 
cần phải gắn kết chặt chẽ kế toán tài chính 
và kế toán quản trị, phải tổ chức nhân sự tinh 
gọn, phải tĕng cường khả nĕng ứng dụng 
CNTT trong quá trình thực hiện và phải gắn 
kết chặt chẽ với hệ thống kiểm soát nội bộ. 
Việc thực hiện đồng bộ các giải pháp này sẽ 
tạo ra được nhiều thông tin hữu ích, trung 
thực phục vụ tốt cho các đối tượng sử dụng 
khác nhau đặc biệt là cho các nhà quản trị 
DN nhỏ.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]. Bộ Tài Chính, 2006. Quyết định 48/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006. Hà Nội.
[2]. Bộ Tài Chính, 2006. Quyết định 15/2006/QĐ-BTC ngày 14/09/2006. Hà Nội.
[3]. Bộ Tài Chính, 2006. Thông tư 53/2006/TT-BTC ngày 12/06/2006. Hà Nội.
[4]. Bộ Tài Chính, 2011. Thông tư 138/2011/TT-BTC ngày 4/10/2011. Hà Nội.
[5]. Chính phủ, 2009. Nghị định 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009. Hà Nội.
[6]. Hiệp Hội doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam  [Ngày truy cập: 
12 tháng 8 nĕm 2012]
[7]. Nguyễn Thị Huyền Trâm, 2007. Tổ chức công tác kế toán trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt 
Nam. Luận vĕn thạc sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.
[8]. Phạm Ngọc Toàn, 2010. Xây dựng nội dung và tổ chức kế toán quản trị cho các DN nhỏ và vừa ở 
Việt Nam. Luận án tiến sĩ. Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.
[9]. Võ Vĕn Nhị và Nguyễn Ngọc Dung, 2011. Tình hình hoạt động kinh doanh và công tác kế toán tại 
các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam, Tạp chí Phát triển kinh tế, số 249, tháng 7/2011, trang 51.
[10]. Võ Vĕn Nhị, 2011. Xây dựng mô hình tổ chức kế toán tài chính và kế toán quản trị cho DN vừa 
và nhỏ ở Việt Nam. Nghiên cứu khoa học cấp trường. Trường Đại Học Kinh Tế TP Hồ Chí Minh.
[11]. Vũ Xuân Tiền, 2007. Những bất cập trong công tác kế toán trong doanh nghiệp ở Việt Nam hiện 
nay và giải pháp khắc phục. Tạp chí Quản lý kinh tế, số 16, tháng 9+10/2007, trang 54- 72.
[12].
ni%C3%AAn%20DN%20Vi%E1%BB%87t%20Nam%202011.htm. [ Ngày truy cập: 4 tháng 10 
nĕm 2012].
nho-tam-nhin-ung-xu-hanh-dong. [ Ngày truy cập: 2 tháng 12 nĕm 2012].
[13]. [ 
Ngày truy cập: 12 tháng 8 nĕm 2012]. 

File đính kèm:

  • pdfmot_so_y_kien_ve_to_chuc_cong_tac_ke_toan_cho_doanh_nghiep_n.pdf