Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách tại các xã, phường, thị trấn thuộc huyện Gia Viễn - Tỉnh Ninh Bình

Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, ngân sách nhà nước được xem là một trong những mắt xích quan trọng của tiến trình đổi mới. Trong thời gian qua, lĩnh vực ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách tại địa phương nói riêng đã đạt được những thành tích đáng kể. Song lĩnh vực này vẫn tồn tại một số vấn đề còn mang dấu ấn của cơ chế cũ hoặc chưa được giải quyết thỏa đáng cả về lý luận và thực tiễn. Tại các xã, phường, thị trấn là đơn vị dự toán cấp 3, để duy trì hoạt động thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao thì các khoản thu được huy động từ nhiều nguồn khác nhau. Cùng với quá trình quản lý thu thì việc quản lý các khoản chi cũng có vị trí quan trọng. Bài báo tập trung vào việc đánh giá thực trạng tình hình quản lý và sử dụng ngân sách tại các xã, phường, thị trấn thuộc huyện Gia Viễn - Tỉnh Ninh Bình. Từ đó, kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước

pdf 9 trang yennguyen 6160
Bạn đang xem tài liệu "Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách tại các xã, phường, thị trấn thuộc huyện Gia Viễn - Tỉnh Ninh Bình", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách tại các xã, phường, thị trấn thuộc huyện Gia Viễn - Tỉnh Ninh Bình

Nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách tại các xã, phường, thị trấn thuộc huyện Gia Viễn - Tỉnh Ninh Bình
15NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017
NAÂNG CAO HIEÄU QUAÛ QUAÛN LYÙ VAØ sÖÛ DUÏNG 
NGAÂN sAÙCH TAÏI CAÙC XAÕ, pHÖÔØNG, THÒ TrAÁN 
THUOÄC HUYEÄN GIA VIEÃN - TæNH NINH BÌNH
NGUYỄN THị LAN ANH*
*Trường Đại học Công nghiệp Hà Nội
Trong lĩnh vực tài chính tiền tệ, ngân sách nhà nước được xem là một trong những mắt xích quan trọng của tiến trình đổi mới. Trong thời gian qua, lĩnh vực ngân sách nhà nước nói chung và ngân sách tại địa phương nói riêng đã đạt được những thành tích đáng kể. Song lĩnh vực này vẫn tồn tại một số vấn đề còn mang dấu ấn của cơ chế cũ hoặc chưa được giải 
quyết thỏa đáng cả về lý luận và thực tiễn. Tại các xã, phường, thị trấn là đơn vị dự toán cấp 3, để duy trì 
hoạt động thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao thì các khoản thu được huy động từ nhiều nguồn khác 
nhau. Cùng với quá trình quản lý thu thì việc quản lý các khoản chi cũng có vị trí quan trọng. Bài báo tập 
trung vào việc đánh giá thực trạng tình hình quản lý và sử dụng ngân sách tại các xã, phường, thị trấn 
thuộc huyện Gia Viễn - tỉnh Ninh Bình. Từ đó, kiến nghị những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản 
lý và sử dụng ngân sách nhà nước. 
Từ khóa: Nâng cao hiệu quả, ngân sách, xã, phường, thị trấn
Enhancing the efficiency of budget management and use in communes, wards and towns of Gia Vien 
district - Ninh Binh province
In monetary finance sector, the state budget is considered one of the important links of inrovation. Over 
the past years, the state budget sector in general and local budgets in particular have achieved remarkable 
achievements. However, there are still issues of this field that are still marked by the old management 
mechanism or have not been adequately addressed both in theory and practice. In communes, wards and 
townships which are level 3 budget estimation entity, in order to maintain the performance of the tasks 
assigned by the State, the revenues are mobilized from various sources. Along with the revenue management 
process, management of expenditures is also important. This article focuses on assessing the current situation 
of budget management and utilization in communes, wards and townships of Gia Vien district, Ninh Binh 
province. From these, several solutions are recommended to improve the efficiency of management and use 
of the state budget.
keywords: Improve efficiency, budget, commune, ward, town
1. Giới thiệu
Trong công tác quản lý tài chính - ngân sách 
xã, Luật Ngân sách nhà nước và hệ thống văn bản 
quy phạm pháp luật đã hướng dẫn công tác quản 
lý tài chính - ngân sách xã từ quy định công tác xây 
dựng dự toán thu - chi đến việc quản lý, cấp phát 
và hướng dẫn công tác hạch toán kế toán ngân sách 
xã. Bên cạnh đó, công tác kế toán là bộ phận cấu 
thành quan trọng của hệ thống quản lý kinh tế - tài 
chính, đặc biệt có vai trò quan trọng trong quản lý, 
điều hành và kiểm soát hoạt động tài chính xã. Cùng 
với sự phát triển và hội nhập nền kinh tế thế giới, hệ 
thống kế toán nhà nước cũng đã không ngừng được 
hoàn thiện và phát triển, góp phần tích cực vào việc 
tăng cường và nâng cao chất lượng quản lý tài chính 
quốc gia. Ngoài ra, Luật Kế toán đã được Quốc hội 
nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam thông 
16
NaâNg cao NaêNg löïc caïNh traNh - töø chíNh quyeàN ñòa phöôNg ñeáN doaNh Nghieäp
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 119 - tháng 9/2017
qua ngày 20/11/2015 đã giúp cho hệ thống văn bản 
quản lý trong lĩnh vực tài chính nói chung và lĩnh 
vực ngân sách và tài chính xã nói riêng ngày càng 
hoàn thiện hơn đáp ứng nhu cầu xã hội. 
2. Cơ sở lý thuyết
2.1. Những vấn đề cơ bản về quản lý ngân sách 
cấp xã
* Điều kiện chi ngân sách: chi ngân sách nhà 
nước chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện 
sau đây: (1) Đã có trong dự toán Ngân sách nhà 
nước được giao, trừ các trường hợp dự toán ngân 
sách và phân bổ dự toán ngân sách chưa được cơ 
quan có thẩm quyền quyết định. Chi từ nguồn tăng 
thu so với dự toán được giao và từ nguồn dự phòng 
ngân sách theo Quyết định của cấp có thẩm quyền; 
(2) Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cấp có 
thẩm quyền quy định; (3) Đã được thủ trưởng đơn 
vị hoặc người được uỷ quyền quyết định chi; (4) 
Ngoài các điều kiện trên, trường hợp sử dụng vốn, 
kinh phí ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ 
bản, mua sắm trang thiết bị, phương tiện làm việc 
và các công việc khác phải qua đấu thầu hoặc thẩm 
định giá thì còn phải tổ chức đấu thầu hoặc thẩm 
định giá theo quy định của pháp luật.
* Công tác lập, chấp hành dự toán và quyết toán 
ngân sách bao gồm:
- Lập dự toán: Lập dự toán thu và lập dự toán chi
- Chấp hành dự toán: Thực hiện thu và thực 
hiện chi
- Khóa sổ và quyết toán ngân sách
* Những hành vi vi phạm pháp luật về ngân sách 
bao gồm: Che giấu nguồn thu, trì hoãn hoặc không 
thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách nhà nước; cho 
miễn, giảm, nộp chậm các khoản nộp ngân sách và 
sử dụng nguồn thu trái phép quy định hoặc không 
đúng thẩm quyền; lợi dụng chức vụ, quyền hạn để 
chiếm đoạt, làm thiệt hại đến nguồn thu ngân sách 
và tài sản của Nhà nước; thu sai quy định của pháp 
luật; chi sai chế độ, không đúng mục đích, không 
đúng dự toán ngân sách được giao; duyệt quyết 
toán sai quy định của pháp luật; hạch toán sai chế 
độ kế toán của Nhà nước và Mục lục ngân sách nhà 
nước; tổ chức, cá nhân được phép tự kế khai, tự 
nộp thuế hoặc đề nghị hoàn thuế mà kế khai sai, 
nộp sai; quản lý hóa đơn, chứng từ sai chế độ; mua 
bán, sửa chữa, làm giả hóa đơn, chứng từ; sử dụng 
hóa đơn, chứng từ không hợp pháp; trì hoãn việc 
chi ngân sách, quyết toán ngân sách; các hành vi 
khác trái với quy định của Luật Ngân sách nhà 
nước và những văn bản pháp luật có liên quan.
2.2. Nội dung quản lý và sử dụng ngân sách 
cấp xã
* Lập dự toán ngân sách xã: Lập dự toán là khâu 
đầu tiên của một chu trình ngân sách có vai trò 
17NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017
quan trọng: Giúp chính quyền cơ sở đánh giá đúng 
khả năng và nhu cầu của địa phương, từ đó khai 
thác các ưu thế, thuận lợi, khắc phục các khó khăn, 
trở ngại; giúp chính quyền cơ sở chủ động trong 
điều hành ngân sách; dự toán ngân sách là cơ sở để 
tổ chức thực hiện ngân sách. Dự toán cũng là tiêu 
chí để đánh giá hiệu quả chấp hành ngân sách. 
Căn cứ để lập dự toán: Để lập dự toán kế toán 
căn cứ vào các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, 
đảm bảo an ninh quốc phòng và trật tự an toàn xã 
hội của xã; chính sách, chế độ thu ngân sách nhà 
nước, cơ chế phân cấp nguồn thu, nhiệm vụ chi 
của ngân sách xã và tỷ lệ phân chia nguồn thu do 
Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định; chế độ, tiêu 
chuẩn, định mức chi ngân sách hiện hành; số kiểm 
tra về dự toán ngân sách xã do UBND huyện thông 
báo; tình hình thực hiện dự toán ngân sách xã các 
tháng đầu năm hiện hành và các năm trước.
Yêu cầu trong lập dự toán ngân sách xã: Cần 
đảm bảo phản ánh một cách đầy đủ, chính xác các 
khoản thu, chi của chính quyền xã; dự toán ngân 
sách xã phải tổng hợp theo từng lĩnh vực thu, chi; 
đảm bảo cho các dự án đầu tư có vốn, ưu tiên bố 
trí vốn cho công trình đang thực hiện dở dang; 
tuân thủ các chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định 
mức do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban 
hành; đảm bảo nguyên tắc cân đối ngân sách; theo 
đúng biểu mẫu quy định, đúng thời gian, đúng 
mục lục ngân sách nhà nước, gửi kịp thời cho 
các cơ quan chức năng của nhà nước xét duyệt; 
bản báo cáo thuyết minh phải chỉ ra được các nội 
dung sau: Căn cứ xác định các chỉ tiêu trong dự 
toán; cơ cấu thu chi ngân sách xã dự toán có phù 
hợp với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của 
HĐND xã hay không; sự thay đổi thu, chi ngân 
sách xã dự toán năm kế hoạch so với năm báo cáo; 
nguyên nhân của sự thay đổi; các biện pháp cơ 
bản để thực hiện tốt dự toán ngân sách xã. Theo 
NĐ163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 hướng dẫn 
Luật ngân sách số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 
đã qui định rất cụ thể từ điều 22 đến điều 30 về 
lập dự toán ngân sách bao gồm: thời gian lập, nội 
dung quy trình lập, trách nhiệm của các bên liên 
quan và mẫu lập dự toán.
* Chấp hành dự toán: Chấp hành ngân sách xã 
là quá trình tổ chức thực hiện dự toán ngân sách 
xã đã được Hội đồng nhân dân xã quyết định, bao 
gồm: tổ chức thực hiện nhiệm vụ thu ngân sách xã 
được phân cấp quản lý trên địa bàn đảm bảo thu 
đúng, thu đủ, thu kịp thời theo đúng qui định của 
các Luật Thuế, Pháp lệnh về phí và lệ phí, chế độ 
thu, không để thất thu, đồng thời chống lạm thu; tổ 
chức thực hiện nhiệm vụ chi về đầu tư xây dựng cơ 
bản, chi hoạt động thường xuyên, các nghiệp vụ chi 
quản lý hành chính, đảng, đoàn thể, nhiệm vụ phát 
triển các sự nghiệp văn hoá, giáo dục, trên địa bàn 
xã theo phân cấp quản lý kinh tế - xã hội. 
Quá trình chấp hành ngân sách, nếu xét theo 
trình tự các thao tác nghiệp vụ bao gồm nhiều 
bước nhỏ kế tiếp nhau như: lập kế hoạch thu, chi 
quỹ; chấp hành kế hoạch quý; thực hiện các biện 
pháp cần thiết để đảm bảo cân đối thu chi ngân 
sách theo chế độ qui định. Mục tiêu của chấp hành 
ngân sách xã nhằm đảm bảo các chỉ tiêu thu chi 
trong dự toán trở thành hiện thực. Từ đó, góp phần 
biến các chỉ tiêu của kế hoạch phát triển kinh tế - 
xã hội của xã thành hiện thực. Đồng thời qua đó 
kiểm tra việc thực hiện các chính sách, chế độ, tiêu 
chuẩn, định mức của Nhà nước. Chủ tịch Ủy ban 
nhân dân là chủ tài khoản thu, chi ngân sách xã, 
phường, thị trấn. Theo NĐ163/2016/NĐ-CP ngày 
21/12/2016 hướng dẫn Luật Ngân sách Nhà nước 
số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 đã quy định rất 
cụ thể từ Điều 23 đến Điều 41 về chấp hành dự 
toán gồm: Phân bổ và giao dự toán; tổ chức thu 
ngân sách; tổ chức chi ngân sách; tổ chức điều 
hành ngân sách; nguyên tắc, tiêu chí, điều kiện và 
thẩm quyền quyết định ứng trước dự toán năm sau; 
quản lý, sử dụng ngân sách của các đơn vị sử dụng 
ngân sách; mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước; mở 
tài khoản của Kho bạc Nhà nước tại ngân hàng; 
báo cáo tình hình chấp hành ngân sách nhà nước.
* Khóa sổ và quyết toán ngân sách: 
Ngay trong tháng 12 phải rà soát tất cả các 
khoản thu, chi theo dự toán, có biện pháp thu 
nộp đầy đủ các khoản phải thu vào ngân sách và 
giải quyết kịp thời các nhu cầu chi theo dự toán. 
Trường hợp có khả năng hụt thu phải chủ động 
18
NaâNg cao NaêNg löïc caïNh traNh - töø chíNh quyeàN ñòa phöôNg ñeáN doaNh Nghieäp
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 119 - tháng 9/2017
có phương án sắp xếp lại các khoản chi để đảm 
bảo cân đối ngân sách. Phối hợp với Kho bạc Nhà 
nước đối chiếu tất cả các khoản thu, chi ngân sách 
trong năm, bảo đảm hạch toán đầy đủ, chính xác 
các khoản thu, chi theo Mục lục ngân sách nhà 
nước, kiểm tra lại số thu được phân chia giữa các 
cấp ngân sách theo tỉ lệ quy định. Tồn quỹ tiền 
mặt và số dư tài khoản tiền gửi có nguồn từ ngân 
sách nhà nước đến cuối ngày 31 tháng 12 phải nộp 
trả ngân sách, trừ các khoản phải chi theo chế độ 
nhưng chưa chi (tiền lương, phụ cấp, trợ cấp cho 
các đối tượng theo chế độ). Đối với các khoản tạm 
thu, tạm giữ (nếu có) phải xem xét xử lý hoặc hoàn 
trả, trường hợp chưa xử lý được, thì phải làm thủ 
tục chuyển sang năm sau. Kiểm kê cuối năm theo 
quy định đối với quỹ tiền mặt (mẫu C34-HD Biên 
bản kiểm kê quỹ); tài sản (mẫu C53-HD Biên bản 
kiểm kê tài sản cố định); biên lai thu, vật tư, hàng 
hóa (mẫu C23-HD Biên bản kiểm kê vật tư, công 
cụ, sản phẩm, hàng hóa).
Thời hạn chi, tạm ứng ngân sách: Thời hạn cuối 
cùng chi ngân sách đối với các nhiệm vụ được bố 
trí trong dự toán ngân sách năm chậm nhất đến hết 
ngày làm việc 31 tháng 12. Thời hạn đơn vị gửi hồ 
sơ, chứng từ rút dự toán chi, tạm ứng ngân sách 
đến Kho bạc Nhà nước chậm nhất đến hết ngày 30 
tháng 12. Trường hợp đã có khối lượng, công việc 
thực hiện đến hết ngày 31 tháng 12 thì thời hạn chi 
ngân sách được thực hiện đến hết ngày 31 tháng 01 
năm sau. Thời hạn đơn vị gửi hồ sơ, chứng từ chi 
ngân sách (kể cả thanh toán các khoản tạm ứng) 
đến Kho bạc Nhà nước chậm nhất đến hết ngày 25 
tháng 01 năm sau.
Thời hạn chỉnh lý quyết toán ngân sách: Thời 
gian chỉnh lý quyết toán ngân sách đến hết ngày 31 
tháng 01 năm sau, là thời gian quy định cho ngân 
sách các cấp thực hiện các việc sau đây: Hạch toán 
tiếp các khoản thu, chi ngân sách nhà nước phát 
sinh từ ngày 31 tháng 12 trở về trước nhưng chứng 
từ đang luân chuyển; hạch toán chi ngân sách các 
khoản tạm ứng đã đủ thủ tục thanh toán; hạch toán 
tiếp các khoản ghi thu, ghi chi, các khoản chi ngân 
sách thuộc nhiệm vụ chi của năm trước nếu được 
chi tiếp vào niên độ ngân sách năm trước; đối chiếu 
và điều chỉnh những sai sót trong quá trình hạch 
toán kế toán. UBND xã xét duyệt quyết toán ngân 
sách của ban quản lý chợ thuộc xã quản lý, các hoạt 
động sự nghiệp có hạch toán kế toán độc lập. Theo 
NĐ163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 hướng dẫn 
Luật Ngân sách nhà nước số 83/2015/QH13 ngày 
25/6/2015 đã quy định rất cụ thể từ Điều 23 đến 
Điều 41 về chấp hành dự toán gồm: Khóa sổ kế 
toán và xử lý thu, chi ngân sách nhà nước cuối 
năm; chuyển nguồn ngân sách từ năm trước sang 
năm sau; yêu cầu, trình tự báo cáo quyết toán ngân 
sách nhà nước; mẫu biểu báo cáo quyết toán ngân 
sách nhà nước.
3. Thực trạng về quản lý và sử dụng ngân sách 
Nhà nước năm 2016 thuộc khối xã, phường, thị 
trấn thuộc huyện Gia Viễn - tỉnh Ninh Bình
Thực hiện Thông tư số 01/2007/TT-BTC ngày 
2/1/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn xét duyệt, 
thẩm định và thông báo quyết toán năm đối với 
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức 
được ngân sách nhà nước hỗ trợ và ngân sách các 
cấp. Phòng Tài chính huyện Gia Viễn - tỉnh Ninh 
Bình đã lập kế hoạch đi thẩm tra quyết toán ngân 
sách 21 xã, thị trấn do UBND huyện quản lý và cấp 
ngân sách. Để có cơ sở đánh giá thực trạng, tác giả 
đã tiếp cận phỏng vấn đoàn kiểm tra và thu thập 
được các tài liệu liên quan. Qua đó đã đánh giá 
được những mặt đạt được và những tồn tại trong 
công tác quản lý và sử dụng ngân sách trong năm 
2016 như sau: 
Thứ nhất, những mặt đạt được, trong bối cảnh 
tình hình kinh tế trong nước phục hồi chậm, gặp 
nhiều khó khăn tác động bất lợi đến phát triển 
kinh tế xã hội, đầu tư xây dựng và thực hiện các 
mục tiêu đó đề ra. Song với sự lãnh đạo, chỉ đạo 
sâu sát, quyết liệt của các cấp ủy đảng, chính quyền, 
sự nỗ lực của các ban, ngành, đoàn thể tình hình 
thực hiện nhiệm vụ thu - chi ngân sách nhà nước 
của các xã, thị trấn năm 2016 đã đạt được những 
kết quả tốt: Các xã đã tập trung sự lãnh đạo và chỉ 
đạo thực hiện nghiêm Luật NSNN, Luật Quản lý 
Thuế và các chế độ chính sách về quản lý tài chính 
ngân sách nhà nước. Quản lý khai thác mọi nguồn 
thu, tích cực thu các khoản thuế, phí còn tồn đọng. 
Thực hiện tốt phương châm: Thu đúng, thu đủ 
19NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017
và nộp kịp thời vào NSNN. Phấn đấu thu hoàn 
thành vượt mức dự toán thu ngân sách mà Tỉnh và 
HĐND huyện giao. Chỉ đạo chi NSNN theo đúng 
dự toán được giao, tiết kiệm chi hành chính giành 
nguồn chi chế độ liên quan đến con người, cụ thể: 
- Về lập dự toán: UBND các xã, thị trấn đã thực 
hiện đúng quy trình về lập, phân bổ dự toán thu - 
 ... h toán chứng từ đưa 
thẳng lên Chủ tịch duyệt chi và đưa kế toán viết 
phiếu chi, chi tiền. Có một số đơn vị chưa phân biệt 
rõ trách nhiệm của Chủ tài khoản và kế toán nên 
một số chứng từ chưa đủ điều kiện pháp lý nhưng 
kế toán vẫn làm thủ tục thanh toán. Một số đơn vị 
chưa phát huy được vai trò nhiệm vụ và quyền hạn 
của kế toán: Kế toán còn thực hiện theo ý kiến của 
chủ tài khoản mà không bảo vệ quan điểm ý kiến 
của cá nhân, chưa kiểm tra, giám sát các khoản thu, 
chi tài chính.
Các đơn vị chưa xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, 
tổ chức việc tự kiểm tra tài chính, kế toán trong 
đơn vị mình, chưa xây dựng quy chế về việc tự 
kiểm tra tài chính, kế toán tại các đơn vị có sử dụng 
kinh phí ngân sách nhà nước theo Quyết định số 
67/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 của Bộ Tài chính. 
Công tác quản lý đầu tư XDCB còn nhiều hạn 
chế, hồ sơ còn thiếu như: hồ sơ quyết toán, biên 
bản nghiệm thu, quyết định phê duyệt báo cáo 
kinh tế kỹ thuật, nhiều công trình hoàn thành bàn 
giao đưa vào sử dụng nhưng chưa được quyết toán. 
Chưa hạch toán, theo dõi các công trình XDCB dở 
dang trên sổ sách kế toán. Nợ đọng XDCB còn lớn, 
đơn vị còn thụ động, chưa chủ động trong việc lập 
kế hoạch, kêu gọi đầu tư, tìm nguồn trả nợ cho các 
công trình.
Một số đơn vị nợ phải thu lớn, chưa có biện pháp 
cụ thể để thu triệt để các khoản nợ đọng trong dân.
Về chứng từ kế toán:
Đối với việc thực hiện nhiệm vụ thu: các đơn 
vị phần lớn không sử dụng biên lai thu tiền, đặc 
biệt là thu tiền đóng góp của dân. Chưa phán ảnh 
kịp thời các nghiệp vụ kinh tế phát sinh như biên 
lai thu phí, lệ phí sau khi thu tiền không nhập quỹ 
luôn, còn tình trạng để dồn với số tiền lớn mới đem 
nộp ngân sách. Do vậy, các chứng từ không trùng 
khớp nhau. Ví dụ: Tổng các biên lai không bằng 
tổng số tiền trên phiếu thu dẫn đến hạch toán 
thiếu các khoản thu, mất nguồn thu. Vẫn còn 1 số 
đơn vị rút thu bổ sung cân đối trong các tháng vượt 
quy định mà không có văn bản đề nghị Phòng Tài 
chính – Kế hoạch xem xét, giải quyết.
Đối với việc thực hiện nhiệm vụ chi: Các xã, thị 
trấn còn sử dụng nhiều hóa đơn bán lẻ, giấy biên 
nhận với số tiền vượt quy định, nhất là các khoản 
chi đặt cơm tiếp khách không có hóa đơn tài chính 
mà chỉ có 1 giấy biên nhận của 1 người dân nhận 
nấu cơm với số tiền lớn. Một số phiếu chi còn thiếu 
chứng từ như: Tổ chức hội nghị thiếu: giấy mời, 
công văn, kế hoạch tổ chức, dự trù kinh phí, báo 
cáo tổng kết, sơ kết; chi thanh toán tiền làm thêm 
giờ thiếu: bảng chấm công hoặc giấy đề nghị làm 
thêm giờ; chi sửa chữa thiếu dự toán, quyết định 
lựa chọn đơn vị, hợp đồng, thanh lý hợp đồng
Công tác kiểm tra, thẩm định chứng từ chưa 
đảm bảo: Kế toán chưa ký vào giấy đề nghị thanh 
toán, thủ trưởng đơn vị hoặc người được giao kiểm 
soát các công việc phát sinh chưa ký duyệt vào 
chứng từ chi tiết, danh sách nhận tiền. Rất nhiều 
khoản chi chưa đúng nội dung, chi trùng, không 
đúng quy định, định mức chi, không hợp lý, hợp 
lệ đặc biệt là các khoản chi hỗ trợ, bồi dưỡng. Ví 
dụ, chi thăm hỏi ốm đau của cán bộ, thân nhân cán 
bộ không đúng quy định, vượt định mức; Chi tiền 
tết cho cán bộ, công chức, chi 8/3, chi khai giảng, 
chi đám ma, chi trùng hội nghị, thu – chi quỹ khen 
thưởng cụm, quỹ an ninh trật tự cụm
Một số đơn vị chi lương chưa đúng theo quy 
định. Ví dụ: Cán bộ hợp đồng vẫn hưởng phụ cấp 
công vụ, tính sai chế độ bảo hiểm xã hội, cán bộ 
đã nghỉ hưu vẫn chi trả lương trong thời gian bàn 
giao công tác Còn hiện tượng ký thay, nhận hộ 
trên bảng lương, khoán công tác hoặc làm thêm 
giờ. Nhiều chứng từ chi chưa đúng đối tượng 
được hưởng, các phiếu chi tiền các đơn vị không 
chi trực tiếp cho đối tượng đề nghị thanh toán mà 
thủ quỹ ký nhận trực tiếp. Một số đơn vị thu hộ, 
chi hộ không đúng quy định. Ví dụ: thu tiền nước 
sạch của nhân dân để lắp đặt công trình nước sạch 
nhưng chưa thực hiện; thu thuê trông coi trạm 
phát sóng Viettel Vẫn còn hiện tượng thu chưa 
21NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017
qua ngân sách và chi chưa qua ngân sách. Chi tạm 
ứng tiền mặt để trả nợ đầu tư XDCB, chi trả nợ đầu 
tư XDCB vượt số nợ cho các đơn vị thi công. Chi 
các quỹ công chuyên dùng chưa đảm bảo thủ tục 
theo quy định.
Một số đơn vị kinh phí chương trình mục tiêu 
chưa chi như: Kinh phí đất trồng lúa, kinh phí hỗ 
trợ cây vụ đông, phụ cấp thôn đội trưởng, chi hỗ trợ 
xây dựng nhà ở cho các gia đình chính sách, kinh 
phí xây dựng nông thôn mới không chi đúng theo 
phân khai nguồn của UBND huyện hoặc không chi 
hỗ trợ kinh phí cho các Ban phát triển thôn. Một số 
đơn vị còn tồn tại vướng mắc từ những năm trước 
chuyển sang chưa khắc phục được như: Thu thầu 
khoán trước của nhân dân, vay nợ không đúng 
quy định, thu tiền đất của nhân dân chưa đúng 
quy định, nợ lương của cán bộ, công chức. Vẫn còn 
hiện tượng một số đơn vị để phát sinh nợ đọng chi 
thường xuyên, dẫn đến số nợ lũy kế qua các năm 
tăng cao, trong khi nguồn thu thấp nên việc xử lý 
nợ đọng chưa được giải quyết triệt để. Chi còn sai 
nguồn như sử dụng nguồn đầu tư để chi thường 
xuyên; chi vượt định mức quy định như 50% vượt 
thu phải để lại cải cách tiền lương nhưng các đơn 
vị đều chi hết; nguồn kinh phí dự phòng, tiết kiệm 
chi chưa đúng quy định.
Công tác báo cáo quyết toán:
Đối với sổ sách kế toán: Các đơn vị chưa hạch 
toán ghi tăng TSCĐ các công trình đã nghiệm thu 
bàn giao đưa vào sử dụng nên chưa tính hao mòn 
TSCĐ mặc dù có nhiều công trình đã xây dựng 
từ rất lâu. Một số đơn vị chưa có sổ chi tiết của 
một số tài khoản; chưa theo dõi chi tiết quỹ công 
chuyên dùng, các khoản đóng góp của dân. Có đơn 
vị không theo dõi số phải thu, phải trả. 
Về báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán: Hầu 
hết các đơn vị chưa nộp báo cáo đúng quy định. 
Báo cáo còn thiếu, chưa đầy đủ, các đơn vị không 
có thuyết minh báo cáo tài chính, báo cáo kết quả 
hoạt động tài chính khác của xã, báo cáo Quyết 
toán chi đầu tư xây dựng cơ bản. Một số đơn vị 
chưa công khai dự toán và quyết toán ngân sách. 
Cuối năm nhiều đơn vị thực hiện chuyển nguồn 
chưa đúng. Có đơn vị không làm chuyển nguồn mà 
để kết dư với số tiền lớn.
4. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý 
và sử dụng ngân sách tại các xã, phường, thị trấn 
thuộc huyện Gia Viễn - tỉnh Ninh Bình
Để thực hiện tốt công tác quản lý và sử dụng 
ngân sách tại các xã, phường, thị trấn cần phải thực 
hiện các giải pháp sau:
Một là, công tác lập dự toán: Trong công tác lập 
dự toán cần chú trọng hơn nữa về tính chính xác, 
tính khả thi để thực hiện, nhất là các khoản thu tại 
đơn vị. Xây dựng quy chế chi tiêu nội bộ phải đảm 
bảo các quy định về chế độ, tiêu chuẩn, định mức, 
22
NaâNg cao NaêNg löïc caïNh traNh - töø chíNh quyeàN ñòa phöôNg ñeáN doaNh Nghieäp
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁNSố 119 - tháng 9/2017
mức chi thống nhất trong đơn vị, đảm bảo hoàn 
thành nhiệm vụ được giao, phù hợp với hoạt động 
đặc thù của đơn vị, sử dụng kinh phí tiết kiệm có 
hiệu quả và tăng cường công tác quản lý tài chính. 
Tăng cường công tác tự kiểm tra, hàng năm các đơn 
vị phải xây dựng kế hoạch tự kiểm tra, tổ chức việc 
tự kiểm tra tài chính, kế toán trong đơn vị mình 
theo Quyết định số 67/QĐ-BTC ngày 13/8/2004 
của Bộ Tài chính. Công tác lập dự toán hàng năm 
của đơn vị phải đảm bảo tính thực tế, đánh giá 
đúng khả năng thu của đơn vị; các khoản chi được 
lập theo đúng quy định. Đề nghị các đơn vị chấp 
hành nghiêm quy trình lập dự toán ngân sách; các 
khoản dự phòng phải được lập theo đúng quy định; 
lập dự toán phải chi tiết đến từng mục chi làm cơ 
sở để điều hành dự toán khoa học, kịp thời. Công 
tác lập dự toán thực hiện từ Điều 10 đến Điều 12 
theo Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày 30/12/2016 
có hiệu lực 13/2/2017, hướng dẫn NĐ163/2016/
NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định một số điều về 
Luật ngân sách bao gồm: Hướng dẫn lập dự toán và 
thông báo số kiểm tra dự toán ngân sách nhà nước; 
lập dự toán thu, chi ngân sách nhà nước; biểu mẫu 
lập dự toán ngân sách nhà nước.
Hai là, đối với công tác chấp hành dự toán: 
Tăng cường công tác quản lý tài chính - ngân sách, 
đặc biệt trong lĩnh vực đầu tư XDCB. Chấp hành 
nghiêm Luật ngân sách nhà nước, Luật Kế toán 
theo quy định hiện hành. Tăng cường công tác 
kiểm soát chi theo đúng chế độ hiện hành. Phát 
huy vai trò, trách nhiệm của thủ trưởng đơn vị 
trong việc sử dụng kinh phí tiết kiệm, có hiệu quả, 
đúng mục đích. Thực hiện chi đúng nội dung theo 
Dự toán đã được phân bổ và các chương trình mục 
tiêu Tỉnh bổ sung. Thực hiện tiết kiệm chi thường 
xuyên, dành nguồn thực hiện cải cách tiền lương 
và các chế độ liên quan đến con người, an sinh xã 
hội. Hạch toán kế toán, định khoản các nghiệp vụ 
kinh tế phát sinh phải chính xác, nội dung thu chi 
phản ánh đúng mục lục ngân sách, đảm bảo chứng 
từ hợp lý, hợp lệ, hợp pháp theo quy định. Đề nghị 
các đơn vị sử dụng biên lai thu tiền theo đúng quy 
định, không để tình trạng thu ngoài sổ sách, rút trợ 
cấp vượt quy định mà không được sự đồng ý của cơ 
quan tài chính cấp trên. Kiểm soát chặt chẽ và có 
hiệu quả nguồn vốn huy động, bố trí cơ cấu nguồn 
vốn hợp lý, bao gồm cả nguồn vốn để thanh toán 
nợ XDCB. Công tác chấp hành dự toán thực hiện 
từ Điều 13 đến Điều 24 theo Thông tư 342/2016/
TT-BTC ngày 30/12/2016 có hiệu lực 13/2/2017, 
hướng dẫn NĐ163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 
quy định một số điều về Luật ngân sách bao gồm: 
Phân bổ và giao dự toán ngân sách nhà nước của 
đơn vị dự toán ngân sách; điều chỉnh dự toán ngân 
sách đã được giao; tổ chức thu ngân sách nhà nước; 
quản lý, hạch toán vay của ngân sách nhà nước; tổ 
chức chi ngân sách nhà nước; chi ngân sách theo 
hình thức rút dự toán từ Kho bạc Nhà nước; chi 
ngân sách theo hình thức lệnh chi tiền; chi cho vay 
của ngân sách nhà nước; chi trả nợ vay của ngân 
sách nhà nước; tổ chức điều hành ngân sách nhà 
nước; thưởng vượt dự toán thu ngân sách nhà 
nước; chế độ báo cáo tình hình chấp hành ngân 
sách nhà nước.
Ba là, đối với Công tác quyết toán ngân sách: In 
đầy đủ hệ thống sổ sách, báo cáo quyết toán; nộp 
báo cáo cấp trên theo đúng quy định, đúng thời 
gian; quản lý, sử dụng tài sản công phải được theo 
dõi chi tiết, cụ thể; cuối năm phải kiểm kê, đánh 
giá lại tài sản; lập và báo cáo tăng, giảm tài sản theo 
quy định; công khai dự toán, quyết toán và quy chế 
chi tiêu nội bộ phải lập chi tiết, cụ thể, đúng biểu 
mẫu. Nội dung và hình thức công khai thực hiện 
đúng theo Thông tư số 343/2016/TT-BTC ngày 
30/12/2016 có hiệu lực ngày 13/2/2017 của Bộ Tài 
chính về việc hướng dẫn thực hiện quy chế công 
khai ngân sách nhà nước đối với các cấp ngân sách; 
lưu trữ, bảo quản chứng từ, sổ sách theo quy định, 
đảm bảo lưu trữ chứng từ kế toán lâu dài. Công 
tác quyết toán ngân sách thực hiện từ Điều 25 đến 
Điều 30 theo Thông tư 342/2016/TT-BTC ngày 
30/12/2016 có hiệu lực ngày 13/2/2017, hướng dẫn 
NĐ163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 quy định 
một số điều về Luật Ngân sách Nhà nước gồm: 
Khóa sổ kế toán; xử lý thu, chi ngân sách nhà nước 
cuối năm; xét duyệt, thẩm định quyết toán ngân 
sách nhà nước; xử lý kết dư ngân sách từng cấp; 
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán công tác kế toán, 
quyết toán ngân sách; mẫu biểu quyết toán, báo cáo 
quyết toán ngân sách nhà nước.
23NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KIỂM TOÁN Số 119 - tháng 9/2017
 Bốn là, cần nâng cao năng lực và trình độ 
chuyên môn của bộ phận tài chính kế toán. Trong 
công tác luân chuyển cán bộ phải thực hiện vào đầu 
niên độ để các kế toán chịu trách nhiệm trọn vẹn 
trong năm tài chính. Hàng năm, tổ chức các lớp tập 
huấn để nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho kế 
toán và phòng tài chính. Để thực hiện được các giải 
pháp trên, tác giả có các kiến nghị sau:
Thứ nhất, đối với UBND huyện, chỉ đạo các cơ 
quan chuyên môn tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ 
đạo trong công tác điều hành thu – chi ngân sách, 
nhất là đối với các xã, thị trấn nguồn thu thấp có 
nhiều khả năng không đảm bảo đủ cân đối. Chỉ 
đạo các cơ quan chuyên môn rà soát lại các khoản 
thu, chi tại các xã, thị trấn để đảm bảo nguồn thu. 
Thành lập các đoàn kiểm tra, giám sát để thường 
xuyên kiểm tra, đôn đốc các xã, thị trấn thực hiện 
tốt công tác quản lý tài chính tại đơn vị, đặc biệt là 
các chương trình mục tiêu, các nguồn trợ cấp hỗ 
trợ từ cấp trên. Chỉ đạo UBND các xã, thị trấn, các 
Ban quản lý đầu tư XDCB: Tăng cường công tác lập 
dự toán, thẩm định, giám sát và quyết toán công 
trình đầu tư XDCB tránh thất thoát, lãng phí trong 
đầu tư XDCB. Chỉ đạo các phòng chuyên môn phối 
hợp với UBND các xã, thị trấn rà soát và bàn giao 
đầy đủ tài sản cố định (đất, nhà cửa, phòng học, vật 
kiết trúc...) cho trường quản lý để đảm bảo công tác 
quản lý tài sản.
Thứ hai, đối với Kho bạc Nhà nước và Chi cục 
Thuế huyện: Đề nghị Chi cục thuế và Kho bạc Nhà 
nước huyện tăng cường công tác kiểm tra, hướng 
dẫn các đơn vị thực hiện tốt hơn trong công tác 
quản lý và sử dụng nguồn ngân sách; đẩy mạnh 
công tác kiểm tra, giám sát thu, chi ngân sách của 
khối xã, thị trấn, kiểm soát các khoản thu đảm bảo 
nguồn thu tránh trường hợp hụt thu, hạch toán thu 
không đúng quy định.
kết luận
Quản lý ngân sách nhà nước gắn liền với việc 
thực hiện chính sách kinh tế, chính trị, xã hội của 
nhà nước trong từng thời kỳ. Điều đó chứng tỏ 
các khoản thu, chi của ngân sách nhà nước có ảnh 
hưởng rất lớn đến đời sống kinh tế, chính trị xã hội 
của địa phương và của đất nước. Vì vậy, việc khai 
thác, huy động các nguồn thu vào ngân sách nhà 
nước và sử dụng vốn ngân sách nhà nước, chi tiêu 
ngân sách nhà nước một cách tiết kiệm và có hiệu 
quả là bộ phận không thể tách rời của vấn đề phát 
triển kinh tế xã hội của quốc gia. Với quy mô một 
đơn vị xã, phường, thị trấn là đơn vị dự toán cấp 
3, còn gọi là một đất nước thu nhỏ, thì việc quản 
lý và sử dụng ngân sách có hiệu quả sẽ góp phần 
thực hiện tốt các mục tiêu chính trị do Đảng và 
Nhà nước giao cho.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Tài chính (2015), “Luật Ngân sách Nhà 
nước và các văn bản hướng dẫn thực hiện”, 
Nxb Tài chính, Hà Nội;
2. Bộ Tài chính (2003), Thông tư 60/2003/BTC 
ban hành ngày 23/6/2003, “Quy định về 
quản lý ngân sách xã và các hoạt động tài 
chính khác của xã, phường, thị trấn”, Nxb 
Tài chính, Hà Nội;
3. Bộ Tài chính (2006), Chế độ kế toán ngân 
sách, tài chính xã và những quy định về 
quản lý tài chính, hành chính, tư pháp 
cán bộ xã, phường, thị trấn, Nxb Tài 
chính, Hà Nội;
4. Bộ Tài chính (2016), Nghị định163/2016/NĐ 
- CP ngày 21/12/2016 quy định chi tiết thi 
hành một số điều Luật Ngân sách Nhà nước;
5. Bộ Tài chính (2016), Thông tư 342/2016/
TT-BTC ngày 30/12/2016 có hiệu lực 
13/2/2017 quy định chi tiết và hướng dẫn 
thi hành một số điều của NĐ số 163/2016/
NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ 
quy định chi tiết thi hành một số điều của 
Luật Ngân sách Nhà nước;
6. Báo cáo thẩm tra quyết toán – Phòng Tài 
chính huyện Gia Viễn tỉnh, Ninh Bình năm 
2015;
7. Chính phủ (2003), Nghị định 60/2003 ban 
hành ngày 6/6/2003, “Quy định hướng dẫn 
Luật Ngân sách Nhà nước”;
8. Phạm Văn Khoan (2007), “Giáo trình Quản 
lý tài chính công”, NXB Tài chính.

File đính kèm:

  • pdfnang_cao_hieu_qua_quan_ly_va_su_dung_ngan_sach_tai_cac_xa_ph.pdf