Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc HA-02 trên động vật thực nghiệm
TÓM TẮT
Mục tiêu: nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp (HA) của thuốc HA-02 nhằm tìm hiểu cơ chế gây
hạ HA của thuốc và đánh giá hiệu quả hạ HA của thuốc trên mô hình chuột gây tăng HA.
Phương pháp: nghiên cứu tiến hành trên 2 mô hình tiếp lƣu tai thỏ cô lập theo phƣơng pháp
của Kracop, tiếp lƣu trên hệ mạch ếch theo phƣơng pháp của Trendlenbourg, đồng thời xây
dựng mô hình tăng HA trên chuột nhắt trắng và đánh giá hiệu quả hạ HA của thuốc HA-02 trên
mô hình này. Kết quả: thuốc HA-02 có tác dụng giãn mạch tai thỏ cô lập và hệ mạch ếch. Làm
tăng nồng độ NO và prostaglandin E2 và giảm triglycerid, cholesterol trong máu ngoại vi chuột
tăng HA. Thuốc có tác dụng hạ HA trên chuột tăng HA đạt 66,66%. Kết luận: thuốc HA-02 có
tác dụng giãn mạch hạ HA thông qua tăng nồng độ NO và prostaglandin E2.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc HA-02 trên động vật thực nghiệm
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 21 NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ HUYẾT ÁP CỦA BÀI THUỐC HA-02 TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM Bùi Thanh Hà*; Trần Quốc Bảo* Hoàng Trung Vinh*; Đoàn Chí Cường* TÓM TẮT Mục tiêu: nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp (HA) của thuốc HA-02 nhằm tìm hiểu cơ chế gây hạ HA của thuốc và đánh giá hiệu quả hạ HA của thuốc trên mô hình chuột gây tăng HA. Phương pháp: nghiên cứu tiến hành trên 2 mô hình tiếp lƣu tai thỏ cô lập theo phƣơng pháp của Kracop, tiếp lƣu trên hệ mạch ếch theo phƣơng pháp của Trendlenbourg, đồng thời xây dựng mô hình tăng HA trên chuột nhắt trắng và đánh giá hiệu quả hạ HA của thuốc HA-02 trên mô hình này. Kết quả: thuốc HA-02 có tác dụng giãn mạch tai thỏ cô lập và hệ mạch ếch. Làm tăng nồng độ NO và prostaglandin E2 và giảm triglycerid, cholesterol trong máu ngoại vi chuột tăng HA. Thuốc có tác dụng hạ HA trên chuột tăng HA đạt 66,66%. Kết luận: thuốc HA-02 có tác dụng giãn mạch hạ HA thông qua tăng nồng độ NO và prostaglandin E2. * Từ khoá: Bệnh tăng huyết áp; Hạ huyết áp; Thuốc HA-02; Động vật thực nghiệm. Study of Hypotensive Effects of Drug HA-02 on Experimental Animals Summary Objectives: To study the hypotensive mechanism of HA-02 drug and to evaluate its effects on hypertensive mice. Subjects and methods: The research uses two continuously independent models: on the rabbit’s ears based on the method of Kracop and on the frog’s vascular system according to the method of Trendlenbourg, thereby constructs the model of hypertension on white mice and examines the effects of HA-02. Results: HA-02 takes the effect of vasodilation on rabbit’s ears and frog’s vascular system; raising the level of NO, prostaglandin E2, reducing triglyceride and cholesterol in peripheral blood of hypertensive mice. The hypotensive effect of HA-02 on hypertensive mice is 66.66%. Conclusion: HA-02 causes reducing the blood pressure by increasing NO and prostaglandin E2. * Key words: Hypertensive disease; Hypotension; HA-02 drug; Experimental animals. ĐẶT VẤN ĐỀ Tăng HA là một bệnh tim mạch, mạn tính, phổ biến nhất trên thế giới và là một bệnh nguy hiểm do tỷ lệ tử vong cao, để lại di chứng nặng nề nhƣ tai biến mạch máu não, nhồi máu cơ tim ảnh hƣởng chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh và trở thành gánh nặng về kinh tế cho gia đình họ và xã hội. * Bệnh viện Quân y 103 Người phản hồi (Corresponding): Bùi Thanh Hà (buiha103@gmail.com) Ngày nhận bài: 05/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/04/2015 Ngày bài báo được đăng: 04/05/2015 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 22 Từ lâu, các nhà khoa học trong nƣớc và trên thế giới quan tâm nghiên cứu tìm hiểu cơ chế bệnh sinh và phát triển các loại thuốc có hiệu quả trong điều trị t¨ng HA và các biến chứng của t¨ng HA, hiện nay đây vẫn là vấn đề cấp thiết. Thực hiện phƣơng châm kết hợp hai nền y học, Bộ môn Khoa Y học Cổ truyền, Bệnh viện Quân y 103 trên cơ sở biện chứng luận trị theo lý luận của y học cổ truyền về nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của bệnh tăng HA, đồng thời vận dụng kết quả nghiên cứu y học hiện đại về tác dụng dƣợc lý của từng vị thuốc đã xây dựng bài thuốc “HA-02” gồm 15 vị thuốc đông dƣợc để điều trị bệnh tăng HA. Bài thuốc có tác dụng bình can tiềm dƣơng, tƣ bổ can thận âm, hoạt huyết trừ đàm và lợi thủy. Để tìm hiểu một cách có khoa học và đầy đủ về tác dụng điều trị bệnh tăng HA của thuốc HA-02, chúng tôi tiến hành đề tài này nhằm: Đánh giá hiệu quả hạ HA của thuốc HA-02 trên mô hình chuột gây tăng HA. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nguyên liệu, phƣơng tiện và đối tƣợng nghiên cứu. * Đối tượng nghiên cứu: - Chuột nhắt trắng: 80 con dòng Swiss, trọng lƣợng 20 ± 5 g/con. - Thỏ: 20 con trƣởng thành, trọng lƣợng từ 1,8 - 2,3 kg/con. - Ếch trƣởng thành: 30 con có trọng lƣợng 100 - 120 g/con. Tất cả động vật nghiên cứu đều khỏe mạnh, ở cả hai giống, đƣợc nuôi trong điều kiện thí nghiệm tại Bộ môn Sinh lý, Học viện Quân y. * Nguyên liệu nghiên cứu: - Thành phần thuốc “HA-02”: Thạch quyết minh (Concha Haliotidis) 20 g, Câu đằng (Ramulus cum Uncariae Uncis) 20 g, Thiên ma (Rhizoma Gastrodiae) 15 g, Bạch thƣợc (Radix Paconiae alba) 15 g, Đƣơng quy (Radix Angelicae sinensis) 15 g, Xuyên khung (Rhizoma chuanxiong) 12 g, Ngƣu tất (Radix Achyranthis bidentatae) 12 g, Đại hoàng (Rhizoma Rhei) 6 g, Trạch tả (Rhizoma lismatis) 12 g, Ích mẫu (Herba Leonuri ) 20 g, Bình vôi (Stephania glabra) 12 g, Đỗ trọng (Cortex Eucommiae) 15 g, Chỉ xác (Fructus Citri aurantii) 15 g, Tang ký sinh (Ramulus Lorantoran parasiticus) 15 g, Đan sâm (Radix Salviae militiorrhizae) 20 g. - Dạng thuốc sử dụng: cao đặc tỷ lệ 2/1. - Thuốc đƣợc bào chế tại Xí nghiệp Dƣợc phẩm TW1, đạt tiêu chuẩn Dƣợc điển Việt Nam IV, do Khoa Dƣợc - Bệnh viện Quân y 103 cung cấp. * Phương tiện và trang thiết bị dùng trong nghiên cứu: - Máy xét nghiệm huyết học Coulter LH 780, máy sinh hóa AU5800 (Hãng Beckman, Coulter). - Hệ thống Powerlab, cân điện tử. 2. Phƣơng pháp nghiên cứu. Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm, mô tả cắt ngang có đối chứng. * Ảnh hưởng của thuốc lên cơ trơn động mạch: nghiên cứu đƣợc tiến hành tại Bộ môn Sinh lý, Học viện Quân y. - Ảnh hƣởng của thuốc lên cơ trơn động mạch tai thỏ: Đánh giá thông qua thí nghiệm tiếp lƣu trên tai thỏ cô lập theo phƣơng pháp của Kracop: 20 tai thỏ cô lập khỏi cơ thể, rửa TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 23 sạch máu trong mạch máu bằng dung dịch ringer, chia thành 2 nhóm: nhóm chứng truyền dung dịch ringer (10 tai), nhóm thử truyền dung dịch thuốc 0,05% (10 tai) với thể tích dịch 500 ml, ở độ cao 100 cm, tốc độ 20 giọt/phút. Đếm số giọt dịch chảy ra từ 2 tĩnh mạch vành tai thỏ trƣớc và trong khi truyền từng loại dịch trong 3 phút tại các thời điểm: xuất phát, sau 5, 15, 30, 60 và 90 phút và sau khi truyền lại dung dịch ringer lần 2. So sánh với lƣợng dịch chảy ra ở lô chứng: nếu số giọt chảy ra ở 2 tĩnh mạch vành tai thỏ ở lô thử tăng so với lô chứng là giãn mạch, số giọt dịch giảm là co mạch. - Ảnh hƣởng của thuốc lên hệ mạch ếch: đánh giá thông qua thí nghiệm tiếp lƣu trên hệ mạch ếch theo phƣơng pháp của Trendlenbourg: đặt một ống potylen vào động mạch chủ và một canuyn thủy tinh vào tĩnh mạch chủ dƣới ếch, rửa sạch máu bằng dung dịch ringer. Chia ếch làm 2 nhóm: nhóm truyền dịch thuốc 0,05% (15 con), nhóm truyền dịch ringer (15 con), với thể tích dịch 500 ml, ở độ cao 100 cm, tốc độ 20 giọt/phút. Đếm số giọt dịch chảy ra từ tĩnh mạch trong 3 phút tại các thời điểm: xuất phát, sau 5, 15, 30, 60, 90 phút và sau khi truyền lại dung dịch ringer lần 2. So sánh với lƣợng dịch chảy ra ở lô chứng: nếu số giọt chảy ra ở tĩnh mạch tăng so với chứng là giãn mạch, số giọt giảm là co mạch. * Tác dụng của thuốc HA-02 trên mô hình chuột tăng HA: - Mô hình chuột tăng HA thực nghiệm: Nguyên lý gây mô hình đƣợc xây dựng dựa trên kết hợp của nhiều mô hình đơn lẻ: sử dụng chế độ ăn giàu chất béo (Yamakawa, 1995), uống nƣớc muối trƣờng diễn (Rathod, 1997) và sử dụng corticoid (Seyle, 1957) [2, 4, 5]. 68 chuột nhắt trắng dòng Swiss có trọng lƣợng 20 ± 5 g/con đƣợc chia làm 2 lô: + Lô chứng: 18 chuột khỏe mạnh, nuôi với chế độ ăn bình thƣờng bằng thức ăn chuẩn do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng (VSDTTW) cung cấp, uống nƣớc sạch. + Lô gây tăng HA: 50 chuột đƣợc nuôi bằng viên thức ăn cám gạo (60%), mỡ lợn (30%), lòng đỏ trứng, sữa béo, lạc nhân (10%), uống nƣớc NaCl 2% thay cho nƣớc thông thƣờng. Tiêm bắp thuốc K-cort với liều 50 mg/kg/lần x 2 lần/tuần. Sau 8 tuần, tiến hành cân đo trọng lƣợng và đo HA ở cả 2 nhóm bằng phƣơng pháp đo gián tiếp ở đuôi chuột qua đầu đo áp lực của hệ thống Powerlab: trƣớc khi đo, bỏ đói chuột trong 18 giờ, gây mê bằng nembuthal 50 mg/kg, cố định đuôi chuột trong sensor nhận cảm áp lực của hệ thống Powerlab. Thu thËp vµ xö lý tín hiệu b»ng phần mềm chuyên dụng Labchart (Hoa Kỳ). Chuột đƣợc chẩn đoán tăng HA khi HA tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và hoặc HA tâm trƣơng (HATTr) ≥ 90 mmHg. Tiếp tục nuôi chuột khỏe mạch và số chuột tăng HA trong thời gian 30 ngày bằng chế độ ăn bình thƣờng và uống nƣớc sạch. Sau đó lấy máu để định lƣợng cholesterol toàn phần, triglycerid. So sánh kết quả với chuột khỏe mạnh, chuột tăng HA không đƣợc điều trị và chuột tăng HA đƣợc uống thuốc HA-02. * Tác dụng của thuốc trên mô hình chuột tăng HA thực nghiệm: đƣợc nghiên cứu theo phƣơng pháp mô tả cắt ngang có đối chứng. TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 24 Thiết kế nghiên cứu: chia chuột thành 3 lô, gồm 2 chứng và 1 lô thử, mỗi lô 18 con: lô chứng 1: 18 chuột khỏe mạnh, lô chứng 2: 18 chuột tăng HA. Lô thử gồm 18 chuột tăng HA cho uống thuốc HA-02 với liều 5 g/kg/ngày. Thuốc thử đƣợc đƣa thẳng vào dạ dày chuột bằng kim cong đầu tù vào các buổi sáng từ 8 - 10 giờ, 1 lần/ngày x 30 ngày. Chuột đối chứng và chuột thí nghiệm đƣợc nuôi trong cùng một điều kiện (nhiệt độ môi trƣờng 250C, độ ẩm không khí 80 - 90% và cùng một chế độ dinh dƣỡng). Thời gian theo dõi và đánh giá 30 ngày. Các chỉ tiêu theo dõi: - Ảnh hƣởng của thuốc lên cân nặng: cân chuột bằng cân điện tử, 1 lần/tuần. So sánh chỉ số cân nặng trƣớc và sau điều trị. - Tác dụng hạ HA của thuốc: sau 30 ngày uống thuốc, tiến hành đo HA chuột ở cả 3 nhóm bằng phƣơng pháp đo gián tiếp ở đuôi chuột. Kết quả đƣợc so sánh với chuột đối chứng khỏe mạnh không tăng HA và chuột tăng HA không đƣợc uống thuốc. - Tác dụng của thuốc lên chuyển hóa lipid máu: sau 30 ngày uống thuốc, tiến hành lấy máu, định lƣợng cholesterol và triglycerid trong huyết tƣơng trên hệ thống xét nghiệm hoá sinh tự động tại Khoa Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103. So sánh kết quả với chuột đối chứng khỏe mạnh và chuột tăng HA nhƣng không đƣợc uống thuốc. - Tác dụng của thuốc lên NO và prostaglandin E2: định lƣợng nồng độ NO, prostaglandin E2 trong máu ngoại vi chuột bằng các bộ kit thƣơng phẩm vào ngày thứ 30 của đợt điều trị tại Bộ môn Sinh lý bệnh, Học viện Quân y. * Xử lý số liệu: Phân tích và xử lý số liệu bằng phƣơng pháp thống kê y học, sử dụng phần mềm SPSS 20.0. So sánh kết quả trƣớc và sau điều trị theo từng cặp bằng kiểm định t-test. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 1. Ảnh hƣởng của thuốc lên thành mạch. Bảng 1: Lƣợng dịch chảy qua hệ mạch tai thỏ cô lập. THỜI ĐIỂM NHÓM THUỐC (n = 10) (giọt/phút) NHÓM CHỨNG (n = 10) (giọt/phút) p Xuất phát 21,20 ± 4,03 20,70 ± 3,95 > 0,05 Sau 5 phút 19,00 ± 3,16 16,20 ± 4,32 > 0,05 Sau 15 phút 19,10 ± 3,96 15,67 ± 5,50 < 0,05 Sau 30 phút 20,20 ± 4,03 15,70 ± 4,95 < 0,001 Sau 60 phút 21,40 ± 4,22 15,40 ± 4,32 < 0,001 Sau 90 phút 22,10 ± 3,25 15,70 ± 4,42 < 0,001 Sau rửa 5 phút, truyền dịch ringer 18,10 ± 3,4 3 Sau rửa 10 phút truyền dịch ringer 17,50 ± 2,50 Sau rửa 15 phút truyền dịch ringer 17,50 ± 2,55 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 25 Bảng 2: Lƣợng dịch chảy ra từ hệ mạch cơ thể ếch. THỜI ĐIỂM NHÓM THUỐC (n = 10) (giọt/phút) NHÓM CHỨNG (n = 10) (giọt/phút) p Xuất phát 21,20 ± 2,10 21,20 ± 2,10 > 0,05 Sau 5 phút 22,13 ± 4,37 18,07 ± 4,99 > 0,05 Sau 15 phút 24,07 ± 5,27 18,43 ± 3,61 < 0,001 Sau 30 phút 25,20 ± 5,62 17,47 ± 4,12 < 0,001 Sau 60 phút 25,13 ± 4,70 17,20 ± 3,61 < 0,001 Sau 90 phút 24,73 ± 4,19 16,67 ± 3,34 < 0,001 Sau rửa 5 phút, truyền dịch ringer 20,13 ± 4,08 Sau rửa 10 phút, truyền dịch ringer 20,53 ± 2,53 Sau rửa 15 phút, truyền dịch ringer 20,47 ± 2,38 Thí nghiệm tiếp lƣu trên tai thỏ cô lập nhằm đánh giá tác dụng trực tiếp của thuốc HA-02 lên cơ trơn thành mạch, vì tai thỏ đã đƣợc cô lập khỏi cơ thể. Đồng thời đánh giá tác dụng gián tiếp của thuốc trên hệ mạch thông qua thí nghiệm tiếp lƣu trên hệ mạch cơ thể ếch. Trong thí nghiệm tiếp lƣu trên tai thỏ cô lập thấy: ở nhóm truyền dịch thuốc: lƣợng dịch chảy ra từ hai tĩnh mạch rìa tai thỏ tăng rõ rệt so với nhóm truyền dịch ringer trong suốt 90 phút thí nghiệm (bảng 1), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Trong thí nghiệm tiếp lƣu trên hệ mạch cơ thể ếch, lƣợng dịch chảy ra từ hệ mạch ếch ở nhóm truyền dịch thuốc, tăng rõ rệt từ phút thứ 15 cho đến phút thứ 90 của thí nghiệm, trong khi đó ở nhóm truyền dịch ringer, lƣợng dịch chảy ra có xu thế giảm (bảng 2), khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Điều này cho thấy thuốc HA-02 có tác dụng làm giãn cơ trơn thành mạch thỏ và ếch. 2. Tác dụng của thuốc HA-02 trên mô hình chuột tăng HA. * Kết quả tạo mô hình chuột tăng HA: - Thay đổi trọng lƣợng chuột: Bảng 3: Thay đổi trọng lƣợng sau 8 tuần gây tăng HA. LÔ NGHIÊN CỨU n CÂN NẶNG (g) TRỌNG LƢỢNG TĂNG % % TĂNG SO VỚI ĐỐI CHỨNG Trƣớc thí nghiệm Sau thí nghiệm Chứng 18 21,9 ± 1,5 24,4 ± 1,5 11,41 180 Mô hình gây tăng HA 50 22,2 ± 1,5 29,2 ± 1,2 31,5 p chứng-mô hình p > 0,05 p < 0,01 TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 26 Trƣớc thí nghiệm, trọng lƣợng chuột ở 2 nhóm không khác biệt (p > 0,05). Sau 8 tuần thấy ở nhóm chuột nuôi theo chế độ giàu chất béo, độ tăng trọng cao hơn so với chuột nuôi bằng thức ăn thƣờng. Cụ thể ở lô nuôi bằng thức ăn thƣờng, trọng lƣợng của chuột tăng 11,41%, trong khi đó chuột ở lô gây tăng HA nuôi bằng thức ăn giàu chất béo có khối lƣợng lớn hơn nhóm chứng là 4,5 g tƣơng đƣơng tăng 180%. Nhƣ vậy, chuột đƣợc ăn thức ăn giàu năng lƣợng tăng trọng rõ rệt so với nhóm chứng sau 8 tuần thí nghiêm (p < 0,01). - Thay đổi HA sau 8 tuần gây tăng HA: Bảng 4: LÔ NGHIÊN CỨU n SAU THÍ NGHIỆM HATT Số lƣợng chuột tăng HA Chứng 18 114 ± 5,1 0 Gây mô hình 50 145,5 ± 5,2 40 Sau 8 tuần thực hiện mô hình tăng HA, chuột ở nhóm mô hình có biểu hiện tăng HA rõ rệt so với nhóm chứng với HATT trung bình đạt trên 140 mmHg (n = 40/50). Áp dụng các phƣơng pháp kinh điển gây tăng HA [2, 3, 5], chúng tôi đã tạo đƣợc nhóm chuột có tăng HA để phục vụ thử nghiệm. - Thay đổi triglycerid và cholesterol sau 8 tuần gây tăng HA: Bảng 5: Hàm lƣợng triglycerid và cholesterol sau 8 tuần gây tăng HA. CHỈ SỐ SAU 8 TUẦN GÂY TĂNG HA p Lô chứng (1) (n = 6) Lô tăng HA (2) (n = 6) Triglycerid (mg/dl) 66,6 ± 13,5 84,5 ± 9,5 p1-2 < 0,05 Cholesterol (mg/dl) 93,4 ± 9,6 109,7 ± 9,2 p1-2 < 0,05 So sánh hàm lƣợng triglycerid và cholesterol trong huyết tƣơng chuột ở nhóm gây tăng HA với nhóm chứng thấy: chuột ở nhóm gây tăng HA có hàm lƣợng triglycerid và cholesterol cao hơn so với nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Nhƣ vậy, sau 8 tuần thực hiện mô hình tăng HA, chúng tôi đã t¹o đƣợc 40/50 chuột có HATT trung bình > 140 mmHg. Ở nhóm chuột tăng HA, chúng tôi thấy chuột đều có biểu hiện tăng cân, hàm lƣợng triglycerid và cholesterol trong huyết tƣơng ở nhóm này cũng cao hơn so với nhóm chứng (p < 0,05). Không đƣa vào nghiên cứu tiếp theo chuột không có tăng HA. - Ảnh hƣởng của thuốc lên HA động mạch chuột tăng HA: TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 27 Bảng 6: Thay đổi HA sau 3 tuần uống thuốc HA-02. LÔ NGHIÊN CỨU n HA (mmHg) TỶ LỆ GIẢM HA (%) p Trƣớc điều trị Sau điều trị Chứng (1) 18 114 ± 5,1 115,5 ± 5,4 0 > 0,05 Lô chứng (2) 18 145,5 ± 5,2 145,7 ± 4,4 0 > 0,05 Lô thử (3) 18 145,7 ± 4,5 134,9 ± 5,5 62,7 < 0,05 p sau điều trị p1-2 0,05 So sánh trong từng lô giữa các thời điểm và so sánh giữa các lô ở cùng một thời điểm thấy HA chuột ở nhóm tăng HA đƣợc uống thuốc sau 30 ngày điều trị giảm so với nhóm chuột tăng HA nhƣng không điều trị, thay đổi có ý nghĩa thống kê (p2-3 < 0,05) so với nhóm chuột có HA bình thƣờng, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p1-3 > 0,05). Tuy nhiên, thống kê tỷ lệ chuột tăng HA sau điều trị, HA trở về bình thƣờng chỉ đạt đƣợc 62,7%. Ở lô chứng và lô tăng HA nhƣng không đƣợc điều trị, chỉ số HA không thay đổi so với trƣớc thí nghiệm (p > 0,05). Nhƣ vậy, thuốc HA-02 với liều 5 g/kg/ngày cho chuột uống liên tục trong 30 ngày có tác dụng hạ HA trên mô hình chuột gây tăng HA (62,7%). - Ảnh hƣởng của thuốc lên chuyển hóa lipid: Bảng 7: Hàm lƣợng triglycerid và cholesterol sau 3 tuần uống thuốc HA-02. CHỈ SỐ SAU ĐIỀU TRỊ p Chứng (1) (n = 6) Chứng (2) (n = 6) Thử (3) (n = 6) Triglycerid (mg/dl) 66,6 ± 13,5 84,5 ± 9,5 79,8 ± 9,9 p1-2 < 0,05 p2-3 < 0,05 p1-3 < 0,05 Cholesterol (mg/dl) 93,4 ± 9,6 109,7 ± 9,2 100,6 ± 6,9 p1-2 < 0,05 p2-3 < 0,05 p1-3 < 0,05 Sau 3 tuần điều trị, nhóm chuột gây tăng HA đƣợc điều trị thuốc có hàm lƣợng triglycerid và cholesterol thấp hơn nhóm tăng HA không đƣợc điều trị, khác biệt có ý nghĩa thống kê (p2-3 < 0,05). Nhƣ vậy, thuốc HA-02 có tác dụng làm giảm triglycerid và cholesterol máu trên chuột thực nghiệm. - Ảnh hƣởng của thuốc lên NO và PGE2: TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 28 Bảng 8: Nồng độ NO, prostaglandin E2 sau 30 ngày điều trị. LÔ NGHIÊN CỨU n NO (mmol/ml) Prostaglandin E2 (pg/ml) Chứng (1) 10 129 ± 5,3 876 ± 23,8 Lô chứng (2) 6 121,5 ± 3,8 870,3 ± 12,2 Lô thử (3) 6 149,1 ± 2 1412 ± 269,6 p p1-2 > 0,05; p2-3 0,05; p2-3 < 0,01; p1-3 < 0,01 Để tìm hiểu cơ chế gây giãn mạch của thuốc, chúng tôi tiến hành thí nghiệm định lƣợng các chất gây giãn mạch có nguồn gốc nội môi là NO và prostaglandin E2 trong máu ngoại vi chuột. Kết quả cho thấy, sau 3 tuần uống thuốc HA-02, nồng độ NO và prostaglandin E2 trong máu ngoại vi chuột ở nhóm uống thuốc HA-02 cao hơn nhiều so với nhóm chứng và nhóm tăng HA không đƣợc điều trị (p < 0,01). Điều đó chứng tỏ thuốc HA-02 có tác dụng làm tăng tổng hợp NO và prostaglandin E2 của tế bào nội mạc động mạch. KẾT LUẬN Bƣớc đầu đã xây dựng đƣợc mô hình tăng HA trên chuột nhắt trắng đạt yêu cầu trong nghiên cứu thực nghiệm. Thuốc HA- 02 có một số tác dụng dƣợc lý trên động vật thực nghiệm, có thể ứng dụng điều trị tăng HA: - Dung dịch thuốc 0,05% làm giãn mạch tai thỏ cô lập và hệ mạch ếch. - Với liều 5 g/kg cân nặng, thuốc có tác dụng: + Làm tăng nồng độ NO và prostaglandin E2 là chất giãn mạch có nguồn gốc nội sinh trong máu ngoại vi chuột tăng HA. + Làm giảm triglycerid và cholesterol trong máu ngoại vi chuột tăng HA. + Làm giảm HA trên chuột tăng HA đạt hiệu quả 62,7%. TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Bộ Y tế. Quy chế đánh giá tính an toàn và hiệu lực thuốc cổ truyền. Quyết định số 371/BYT-QĐ, ngày 12 - 3 - 1996. 2. Rathod SP, Shah N, Balaraman R. Antihypertensive effect of dietary calcium and diltiazem, a calcium channel blocker on experimentally induced hypertensive rats. Indian Journal of Pharmacology. 1997, 29, pp.99-104. 3. Seyle H, Bois P. The hormonal production of nephrosclerosis and periarteritisnodosa in the primate. British Medical Journal. 1957, 1, pp.183-186. 4. Teresa R. Cousins, John M. O’Donnell. Arterial cannulation: A critical review. AANA Journal. August 2004. Vol 72, No 4. 5. Yamakawa T, Tanaka S, Tamura K, Isoda F, Ukawa K,Yamakura Y et al. Wistar fatty rat is obese and spontaneously hypertensive. Hypertension. 1995, 25, pp.146-150.
File đính kèm:
- nghien_cuu_tac_dung_ha_huyet_ap_cua_bai_thuoc_ha_02_tren_don.pdf