Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc HA-02 trên động vật thực nghiệm

TÓM TẮT

Mục tiêu: nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp (HA) của thuốc HA-02 nhằm tìm hiểu cơ chế gây

hạ HA của thuốc và đánh giá hiệu quả hạ HA của thuốc trên mô hình chuột gây tăng HA.

Phương pháp: nghiên cứu tiến hành trên 2 mô hình tiếp lƣu tai thỏ cô lập theo phƣơng pháp

của Kracop, tiếp lƣu trên hệ mạch ếch theo phƣơng pháp của Trendlenbourg, đồng thời xây

dựng mô hình tăng HA trên chuột nhắt trắng và đánh giá hiệu quả hạ HA của thuốc HA-02 trên

mô hình này. Kết quả: thuốc HA-02 có tác dụng giãn mạch tai thỏ cô lập và hệ mạch ếch. Làm

tăng nồng độ NO và prostaglandin E2 và giảm triglycerid, cholesterol trong máu ngoại vi chuột

tăng HA. Thuốc có tác dụng hạ HA trên chuột tăng HA đạt 66,66%. Kết luận: thuốc HA-02 có

tác dụng giãn mạch hạ HA thông qua tăng nồng độ NO và prostaglandin E2.

pdf 8 trang yennguyen 4600
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc HA-02 trên động vật thực nghiệm", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc HA-02 trên động vật thực nghiệm

Nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp của bài thuốc HA-02 trên động vật thực nghiệm
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 
 21 
NGHIÊN CỨU TÁC DỤNG HẠ HUYẾT ÁP CỦA 
BÀI THUỐC HA-02 TRÊN ĐỘNG VẬT THỰC NGHIỆM 
 Bùi Thanh Hà*; Trần Quốc Bảo* 
 Hoàng Trung Vinh*; Đoàn Chí Cường* 
TÓM TẮT 
Mục tiêu: nghiên cứu tác dụng hạ huyết áp (HA) của thuốc HA-02 nhằm tìm hiểu cơ chế gây 
hạ HA của thuốc và đánh giá hiệu quả hạ HA của thuốc trên mô hình chuột gây tăng HA. 
Phương pháp: nghiên cứu tiến hành trên 2 mô hình tiếp lƣu tai thỏ cô lập theo phƣơng pháp 
của Kracop, tiếp lƣu trên hệ mạch ếch theo phƣơng pháp của Trendlenbourg, đồng thời xây 
dựng mô hình tăng HA trên chuột nhắt trắng và đánh giá hiệu quả hạ HA của thuốc HA-02 trên 
mô hình này. Kết quả: thuốc HA-02 có tác dụng giãn mạch tai thỏ cô lập và hệ mạch ếch. Làm 
tăng nồng độ NO và prostaglandin E2 và giảm triglycerid, cholesterol trong máu ngoại vi chuột 
tăng HA. Thuốc có tác dụng hạ HA trên chuột tăng HA đạt 66,66%. Kết luận: thuốc HA-02 có 
tác dụng giãn mạch hạ HA thông qua tăng nồng độ NO và prostaglandin E2. 
* Từ khoá: Bệnh tăng huyết áp; Hạ huyết áp; Thuốc HA-02; Động vật thực nghiệm. 
Study of Hypotensive Effects of Drug HA-02 on Experimental Animals 
Summary 
Objectives: To study the hypotensive mechanism of HA-02 drug and to evaluate its effects 
on hypertensive mice. Subjects and methods: The research uses two continuously independent 
models: on the rabbit’s ears based on the method of Kracop and on the frog’s vascular system 
according to the method of Trendlenbourg, thereby constructs the model of hypertension on 
white mice and examines the effects of HA-02. Results: HA-02 takes the effect of vasodilation 
on rabbit’s ears and frog’s vascular system; raising the level of NO, prostaglandin E2, reducing 
triglyceride and cholesterol in peripheral blood of hypertensive mice. The hypotensive effect of 
HA-02 on hypertensive mice is 66.66%. Conclusion: HA-02 causes reducing the blood pressure 
by increasing NO and prostaglandin E2. 
* Key words: Hypertensive disease; Hypotension; HA-02 drug; Experimental animals. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Tăng HA là một bệnh tim mạch, mạn 
tính, phổ biến nhất trên thế giới và là một 
bệnh nguy hiểm do tỷ lệ tử vong cao, để 
lại di chứng nặng nề nhƣ tai biến mạch 
máu não, nhồi máu cơ tim ảnh hƣởng 
chất lƣợng cuộc sống của ngƣời bệnh và 
trở thành gánh nặng về kinh tế cho gia 
đình họ và xã hội. 
* Bệnh viện Quân y 103 
Người phản hồi (Corresponding): Bùi Thanh Hà (buiha103@gmail.com) 
Ngày nhận bài: 05/01/2015; Ngày phản biện đánh giá bài báo: 21/04/2015 
 Ngày bài báo được đăng: 04/05/2015 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 
 22 
Từ lâu, các nhà khoa học trong nƣớc 
và trên thế giới quan tâm nghiên cứu tìm 
hiểu cơ chế bệnh sinh và phát triển các 
loại thuốc có hiệu quả trong điều trị t¨ng 
HA và các biến chứng của t¨ng HA, hiện 
nay đây vẫn là vấn đề cấp thiết. Thực hiện 
phƣơng châm kết hợp hai nền y học, 
Bộ môn Khoa Y học Cổ truyền, Bệnh viện 
Quân y 103 trên cơ sở biện chứng luận trị 
theo lý luận của y học cổ truyền về nguyên 
nhân, cơ chế bệnh sinh của bệnh tăng 
HA, đồng thời vận dụng kết quả nghiên 
cứu y học hiện đại về tác dụng dƣợc lý 
của từng vị thuốc đã xây dựng bài thuốc 
“HA-02” gồm 15 vị thuốc đông dƣợc để 
điều trị bệnh tăng HA. Bài thuốc có tác 
dụng bình can tiềm dƣơng, tƣ bổ can 
thận âm, hoạt huyết trừ đàm và lợi thủy. 
Để tìm hiểu một cách có khoa học và 
đầy đủ về tác dụng điều trị bệnh tăng HA 
của thuốc HA-02, chúng tôi tiến hành đề 
tài này nhằm: Đánh giá hiệu quả hạ HA 
của thuốc HA-02 trên mô hình chuột gây 
tăng HA. 
ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP 
NGHIÊN CỨU 
1. Nguyên liệu, phƣơng tiện và đối 
tƣợng nghiên cứu. 
* Đối tượng nghiên cứu: 
- Chuột nhắt trắng: 80 con dòng Swiss, 
trọng lƣợng 20 ± 5 g/con. 
- Thỏ: 20 con trƣởng thành, trọng lƣợng 
từ 1,8 - 2,3 kg/con. 
- Ếch trƣởng thành: 30 con có trọng 
lƣợng 100 - 120 g/con. 
Tất cả động vật nghiên cứu đều khỏe 
mạnh, ở cả hai giống, đƣợc nuôi trong 
điều kiện thí nghiệm tại Bộ môn Sinh lý, 
Học viện Quân y. 
* Nguyên liệu nghiên cứu: 
- Thành phần thuốc “HA-02”: 
Thạch quyết minh (Concha Haliotidis) 
20 g, Câu đằng (Ramulus cum Uncariae 
Uncis) 20 g, Thiên ma (Rhizoma Gastrodiae) 
15 g, Bạch thƣợc (Radix Paconiae alba) 
15 g, Đƣơng quy (Radix Angelicae sinensis) 
15 g, Xuyên khung (Rhizoma chuanxiong) 
12 g, Ngƣu tất (Radix Achyranthis 
bidentatae) 12 g, Đại hoàng (Rhizoma 
Rhei) 6 g, Trạch tả (Rhizoma lismatis) 
12 g, Ích mẫu (Herba Leonuri ) 20 g, Bình 
vôi (Stephania glabra) 12 g, Đỗ trọng 
(Cortex Eucommiae) 15 g, Chỉ xác (Fructus 
Citri aurantii) 15 g, Tang ký sinh (Ramulus 
Lorantoran parasiticus) 15 g, Đan sâm 
(Radix Salviae militiorrhizae) 20 g. 
- Dạng thuốc sử dụng: cao đặc tỷ lệ 2/1. 
- Thuốc đƣợc bào chế tại Xí nghiệp 
Dƣợc phẩm TW1, đạt tiêu chuẩn Dƣợc 
điển Việt Nam IV, do Khoa Dƣợc - Bệnh 
viện Quân y 103 cung cấp. 
* Phương tiện và trang thiết bị dùng 
trong nghiên cứu: 
- Máy xét nghiệm huyết học Coulter LH 
780, máy sinh hóa AU5800 (Hãng Beckman, 
Coulter). 
- Hệ thống Powerlab, cân điện tử. 
2. Phƣơng pháp nghiên cứu. 
Phƣơng pháp nghiên cứu thực nghiệm, 
mô tả cắt ngang có đối chứng. 
* Ảnh hưởng của thuốc lên cơ trơn 
động mạch: nghiên cứu đƣợc tiến hành 
tại Bộ môn Sinh lý, Học viện Quân y. 
- Ảnh hƣởng của thuốc lên cơ trơn động 
mạch tai thỏ: 
Đánh giá thông qua thí nghiệm tiếp lƣu 
trên tai thỏ cô lập theo phƣơng pháp của 
Kracop: 20 tai thỏ cô lập khỏi cơ thể, rửa 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 
 23 
sạch máu trong mạch máu bằng dung 
dịch ringer, chia thành 2 nhóm: nhóm 
chứng truyền dung dịch ringer (10 tai), 
nhóm thử truyền dung dịch thuốc 0,05% 
(10 tai) với thể tích dịch 500 ml, ở độ cao 
100 cm, tốc độ 20 giọt/phút. Đếm số giọt 
dịch chảy ra từ 2 tĩnh mạch vành tai thỏ 
trƣớc và trong khi truyền từng loại dịch 
trong 3 phút tại các thời điểm: xuất phát, 
sau 5, 15, 30, 60 và 90 phút và sau khi 
truyền lại dung dịch ringer lần 2. 
So sánh với lƣợng dịch chảy ra ở lô 
chứng: nếu số giọt chảy ra ở 2 tĩnh mạch 
vành tai thỏ ở lô thử tăng so với lô chứng 
là giãn mạch, số giọt dịch giảm là co mạch. 
- Ảnh hƣởng của thuốc lên hệ mạch 
ếch: đánh giá thông qua thí nghiệm tiếp 
lƣu trên hệ mạch ếch theo phƣơng pháp 
của Trendlenbourg: đặt một ống potylen 
vào động mạch chủ và một canuyn thủy 
tinh vào tĩnh mạch chủ dƣới ếch, rửa 
sạch máu bằng dung dịch ringer. Chia 
ếch làm 2 nhóm: nhóm truyền dịch thuốc 
0,05% (15 con), nhóm truyền dịch ringer 
(15 con), với thể tích dịch 500 ml, ở độ 
cao 100 cm, tốc độ 20 giọt/phút. Đếm số 
giọt dịch chảy ra từ tĩnh mạch trong 3 phút 
tại các thời điểm: xuất phát, sau 5, 15, 30, 
60, 90 phút và sau khi truyền lại dung 
dịch ringer lần 2. 
So sánh với lƣợng dịch chảy ra ở lô 
chứng: nếu số giọt chảy ra ở tĩnh mạch 
tăng so với chứng là giãn mạch, số giọt 
giảm là co mạch. 
* Tác dụng của thuốc HA-02 trên mô 
hình chuột tăng HA: 
- Mô hình chuột tăng HA thực nghiệm: 
Nguyên lý gây mô hình đƣợc xây dựng 
dựa trên kết hợp của nhiều mô hình đơn lẻ: 
sử dụng chế độ ăn giàu chất béo (Yamakawa, 
1995), uống nƣớc muối trƣờng diễn (Rathod, 
1997) và sử dụng corticoid (Seyle, 1957) 
[2, 4, 5]. 
68 chuột nhắt trắng dòng Swiss có trọng 
lƣợng 20 ± 5 g/con đƣợc chia làm 2 lô: 
+ Lô chứng: 18 chuột khỏe mạnh, nuôi 
với chế độ ăn bình thƣờng bằng thức ăn 
chuẩn do Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ƣơng 
(VSDTTW) cung cấp, uống nƣớc sạch. 
+ Lô gây tăng HA: 50 chuột đƣợc nuôi 
bằng viên thức ăn cám gạo (60%), mỡ 
lợn (30%), lòng đỏ trứng, sữa béo, lạc 
nhân (10%), uống nƣớc NaCl 2% thay 
cho nƣớc thông thƣờng. Tiêm bắp thuốc 
K-cort với liều 50 mg/kg/lần x 2 lần/tuần. 
Sau 8 tuần, tiến hành cân đo trọng lƣợng 
và đo HA ở cả 2 nhóm bằng phƣơng pháp 
đo gián tiếp ở đuôi chuột qua đầu đo áp 
lực của hệ thống Powerlab: trƣớc khi đo, 
bỏ đói chuột trong 18 giờ, gây mê bằng 
nembuthal 50 mg/kg, cố định đuôi chuột 
trong sensor nhận cảm áp lực của hệ 
thống Powerlab. Thu thËp vµ xö lý tín 
hiệu b»ng phần mềm chuyên dụng 
Labchart (Hoa Kỳ). Chuột đƣợc chẩn 
đoán tăng HA khi HA tâm thu (HATT) ≥ 
140 mmHg và hoặc HA tâm trƣơng 
(HATTr) ≥ 90 mmHg. 
Tiếp tục nuôi chuột khỏe mạch và số 
chuột tăng HA trong thời gian 30 ngày 
bằng chế độ ăn bình thƣờng và uống 
nƣớc sạch. Sau đó lấy máu để định 
lƣợng cholesterol toàn phần, triglycerid. 
So sánh kết quả với chuột khỏe mạnh, 
chuột tăng HA không đƣợc điều trị và 
chuột tăng HA đƣợc uống thuốc HA-02. 
* Tác dụng của thuốc trên mô hình 
chuột tăng HA thực nghiệm: đƣợc nghiên 
cứu theo phƣơng pháp mô tả cắt ngang 
có đối chứng. 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 
 24 
Thiết kế nghiên cứu: chia chuột thành 
3 lô, gồm 2 chứng và 1 lô thử, mỗi lô 18 
con: lô chứng 1: 18 chuột khỏe mạnh, lô 
chứng 2: 18 chuột tăng HA. Lô thử gồm 
18 chuột tăng HA cho uống thuốc HA-02 
với liều 5 g/kg/ngày. Thuốc thử đƣợc đƣa 
thẳng vào dạ dày chuột bằng kim cong 
đầu tù vào các buổi sáng từ 8 - 10 giờ, 
1 lần/ngày x 30 ngày. Chuột đối chứng và 
chuột thí nghiệm đƣợc nuôi trong cùng 
một điều kiện (nhiệt độ môi trƣờng 250C, 
độ ẩm không khí 80 - 90% và cùng một 
chế độ dinh dƣỡng). Thời gian theo dõi và 
đánh giá 30 ngày. Các chỉ tiêu theo dõi: 
 - Ảnh hƣởng của thuốc lên cân nặng: 
cân chuột bằng cân điện tử, 1 lần/tuần. 
So sánh chỉ số cân nặng trƣớc và sau 
điều trị. 
- Tác dụng hạ HA của thuốc: sau 30 
ngày uống thuốc, tiến hành đo HA chuột 
ở cả 3 nhóm bằng phƣơng pháp đo gián 
tiếp ở đuôi chuột. Kết quả đƣợc so sánh 
với chuột đối chứng khỏe mạnh không 
tăng HA và chuột tăng HA không đƣợc 
uống thuốc. 
- Tác dụng của thuốc lên chuyển hóa 
lipid máu: sau 30 ngày uống thuốc, tiến 
hành lấy máu, định lƣợng cholesterol và 
triglycerid trong huyết tƣơng trên hệ thống 
xét nghiệm hoá sinh tự động tại Khoa 
Sinh hóa, Bệnh viện Quân y 103. So sánh 
kết quả với chuột đối chứng khỏe mạnh 
và chuột tăng HA nhƣng không đƣợc 
uống thuốc. 
- Tác dụng của thuốc lên NO và 
prostaglandin E2: định lƣợng nồng độ NO, 
prostaglandin E2 trong máu ngoại vi chuột 
bằng các bộ kit thƣơng phẩm vào ngày 
thứ 30 của đợt điều trị tại Bộ môn Sinh lý 
bệnh, Học viện Quân y. 
* Xử lý số liệu: 
Phân tích và xử lý số liệu bằng 
phƣơng pháp thống kê y học, sử dụng 
phần mềm SPSS 20.0. So sánh kết quả 
trƣớc và sau điều trị theo từng cặp bằng 
kiểm định t-test. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 
1. Ảnh hƣởng của thuốc lên thành mạch. 
Bảng 1: Lƣợng dịch chảy qua hệ mạch tai thỏ cô lập. 
THỜI ĐIỂM 
NHÓM THUỐC 
(n = 10) (giọt/phút) 
NHÓM CHỨNG 
(n = 10) (giọt/phút) 
p 
Xuất phát 21,20 ± 4,03 20,70 ± 3,95 > 0,05 
Sau 5 phút 19,00 ± 3,16 16,20 ± 4,32 > 0,05 
Sau 15 phút 19,10 ± 3,96 15,67 ± 5,50 < 0,05 
Sau 30 phút 20,20 ± 4,03 15,70 ± 4,95 < 0,001 
Sau 60 phút 21,40 ± 4,22 15,40 ± 4,32 < 0,001 
Sau 90 phút 22,10 ± 3,25 15,70 ± 4,42 < 0,001 
Sau rửa 5 phút, truyền dịch ringer 18,10 ± 3,4 3 
Sau rửa 10 phút truyền dịch ringer 17,50 ± 2,50 
Sau rửa 15 phút truyền dịch ringer 17,50 ± 2,55 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 
 25 
Bảng 2: Lƣợng dịch chảy ra từ hệ mạch cơ thể ếch. 
THỜI ĐIỂM 
NHÓM THUỐC 
(n = 10) (giọt/phút) 
NHÓM CHỨNG 
(n = 10) (giọt/phút) 
p 
Xuất phát 21,20 ± 2,10 21,20 ± 2,10 > 0,05 
Sau 5 phút 22,13 ± 4,37 18,07 ± 4,99 > 0,05 
Sau 15 phút 24,07 ± 5,27 18,43 ± 3,61 < 0,001 
Sau 30 phút 25,20 ± 5,62 17,47 ± 4,12 < 0,001 
Sau 60 phút 25,13 ± 4,70 17,20 ± 3,61 < 0,001 
Sau 90 phút 24,73 ± 4,19 16,67 ± 3,34 < 0,001 
Sau rửa 5 phút, truyền dịch ringer 20,13 ± 4,08 
Sau rửa 10 phút, truyền dịch ringer 20,53 ± 2,53 
Sau rửa 15 phút, truyền dịch ringer 20,47 ± 2,38 
Thí nghiệm tiếp lƣu trên tai thỏ cô lập nhằm đánh giá tác dụng trực tiếp của thuốc 
HA-02 lên cơ trơn thành mạch, vì tai thỏ đã đƣợc cô lập khỏi cơ thể. Đồng thời đánh giá 
tác dụng gián tiếp của thuốc trên hệ mạch thông qua thí nghiệm tiếp lƣu trên hệ mạch 
cơ thể ếch. Trong thí nghiệm tiếp lƣu trên tai thỏ cô lập thấy: ở nhóm truyền dịch thuốc: 
lƣợng dịch chảy ra từ hai tĩnh mạch rìa tai thỏ tăng rõ rệt so với nhóm truyền dịch ringer 
trong suốt 90 phút thí nghiệm (bảng 1), khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). 
Trong thí nghiệm tiếp lƣu trên hệ mạch cơ thể ếch, lƣợng dịch chảy ra từ hệ mạch ếch 
ở nhóm truyền dịch thuốc, tăng rõ rệt từ phút thứ 15 cho đến phút thứ 90 của thí nghiệm, 
trong khi đó ở nhóm truyền dịch ringer, lƣợng dịch chảy ra có xu thế giảm (bảng 2), 
khác biệt này có ý nghĩa thống kê (p < 0,001). Điều này cho thấy thuốc HA-02 có tác 
dụng làm giãn cơ trơn thành mạch thỏ và ếch. 
2. Tác dụng của thuốc HA-02 trên mô hình chuột tăng HA. 
* Kết quả tạo mô hình chuột tăng HA: 
- Thay đổi trọng lƣợng chuột: 
Bảng 3: Thay đổi trọng lƣợng sau 8 tuần gây tăng HA. 
LÔ NGHIÊN CỨU 
n CÂN NẶNG (g) TRỌNG 
LƢỢNG TĂNG 
% 
% TĂNG SO VỚI 
ĐỐI CHỨNG 
 Trƣớc thí nghiệm Sau thí nghiệm 
Chứng 18 21,9 ± 1,5 24,4 ± 1,5 11,41 180 
Mô hình gây tăng HA 50 22,2 ± 1,5 29,2 ± 1,2 31,5 
p chứng-mô hình p > 0,05 p < 0,01 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 
 26 
Trƣớc thí nghiệm, trọng lƣợng chuột ở 
2 nhóm không khác biệt (p > 0,05). Sau 8 
tuần thấy ở nhóm chuột nuôi theo chế độ 
giàu chất béo, độ tăng trọng cao hơn 
so với chuột nuôi bằng thức ăn thƣờng. 
Cụ thể ở lô nuôi bằng thức ăn thƣờng, 
trọng lƣợng của chuột tăng 11,41%, trong 
khi đó chuột ở lô gây tăng HA nuôi bằng 
thức ăn giàu chất béo có khối lƣợng lớn 
hơn nhóm chứng là 4,5 g tƣơng đƣơng 
tăng 180%. Nhƣ vậy, chuột đƣợc ăn thức 
ăn giàu năng lƣợng tăng trọng rõ rệt so 
với nhóm chứng sau 8 tuần thí nghiêm 
(p < 0,01). 
- Thay đổi HA sau 8 tuần gây tăng HA: 
Bảng 4: 
LÔ 
NGHIÊN CỨU 
n 
SAU THÍ NGHIỆM 
HATT 
Số lƣợng 
chuột tăng HA 
Chứng 18 114 ± 5,1 0 
Gây mô hình 50 145,5 ± 5,2 40 
Sau 8 tuần thực hiện mô hình tăng HA, 
chuột ở nhóm mô hình có biểu hiện 
tăng HA rõ rệt so với nhóm chứng với 
HATT trung bình đạt trên 140 mmHg 
(n = 40/50). Áp dụng các phƣơng pháp 
kinh điển gây tăng HA [2, 3, 5], chúng tôi 
đã tạo đƣợc nhóm chuột có tăng HA để 
phục vụ thử nghiệm. 
- Thay đổi triglycerid và cholesterol sau 
8 tuần gây tăng HA: 
Bảng 5: Hàm lƣợng triglycerid và 
cholesterol sau 8 tuần gây tăng HA. 
CHỈ SỐ 
SAU 8 TUẦN GÂY TĂNG HA 
p 
Lô chứng 
(1) (n = 6) 
Lô tăng HA 
(2) (n = 6) 
Triglycerid 
(mg/dl) 
66,6 ± 13,5 84,5 ± 9,5 p1-2 < 0,05 
Cholesterol 
(mg/dl) 
93,4 ± 9,6 109,7 ± 9,2 p1-2 < 0,05 
So sánh hàm lƣợng triglycerid và 
cholesterol trong huyết tƣơng chuột ở 
nhóm gây tăng HA với nhóm chứng thấy: 
chuột ở nhóm gây tăng HA có hàm lƣợng 
triglycerid và cholesterol cao hơn so với 
nhóm chứng, khác biệt có ý nghĩa thống 
kê (p < 0,05). 
Nhƣ vậy, sau 8 tuần thực hiện mô hình 
tăng HA, chúng tôi đã t¹o đƣợc 40/50 
chuột có HATT trung bình > 140 mmHg. 
Ở nhóm chuột tăng HA, chúng tôi thấy 
chuột đều có biểu hiện tăng cân, hàm 
lƣợng triglycerid và cholesterol trong 
huyết tƣơng ở nhóm này cũng cao hơn 
so với nhóm chứng (p < 0,05). Không đƣa 
vào nghiên cứu tiếp theo chuột không có 
tăng HA. 
- Ảnh hƣởng của thuốc lên HA động 
mạch chuột tăng HA: 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 
 27 
 Bảng 6: Thay đổi HA sau 3 tuần uống thuốc HA-02. 
LÔ NGHIÊN CỨU 
n 
HA (mmHg) 
TỶ LỆ GIẢM HA 
(%) 
p 
 Trƣớc điều trị Sau điều trị 
Chứng (1) 18 114 ± 5,1 115,5 ± 5,4 0 > 0,05 
Lô chứng (2) 18 145,5 ± 5,2 145,7 ± 4,4 0 > 0,05 
Lô thử (3) 18 145,7 ± 4,5 134,9 ± 5,5 62,7 < 0,05 
p sau điều trị p1-2 0,05 
So sánh trong từng lô giữa các thời điểm và so sánh giữa các lô ở cùng một thời 
điểm thấy HA chuột ở nhóm tăng HA đƣợc uống thuốc sau 30 ngày điều trị giảm so với 
nhóm chuột tăng HA nhƣng không điều trị, thay đổi có ý nghĩa thống kê (p2-3 < 0,05) so 
với nhóm chuột có HA bình thƣờng, khác biệt không có ý nghĩa thống kê (p1-3 > 0,05). 
Tuy nhiên, thống kê tỷ lệ chuột tăng HA sau điều trị, HA trở về bình thƣờng chỉ đạt 
đƣợc 62,7%. Ở lô chứng và lô tăng HA nhƣng không đƣợc điều trị, chỉ số HA không 
thay đổi so với trƣớc thí nghiệm (p > 0,05). 
Nhƣ vậy, thuốc HA-02 với liều 5 g/kg/ngày cho chuột uống liên tục trong 30 ngày có 
tác dụng hạ HA trên mô hình chuột gây tăng HA (62,7%). 
- Ảnh hƣởng của thuốc lên chuyển hóa lipid: 
Bảng 7: Hàm lƣợng triglycerid và cholesterol sau 3 tuần uống thuốc HA-02. 
CHỈ SỐ 
SAU ĐIỀU TRỊ 
p 
Chứng (1) (n = 6) Chứng (2) (n = 6) Thử (3) (n = 6) 
Triglycerid (mg/dl) 
66,6 ± 13,5 
84,5 ± 9,5 
79,8 ± 9,9 
p1-2 < 0,05 
p2-3 < 0,05 
p1-3 < 0,05 
Cholesterol (mg/dl) 
93,4 ± 9,6 
109,7 ± 9,2 
100,6 ± 6,9 
p1-2 < 0,05 
p2-3 < 0,05 
p1-3 < 0,05 
Sau 3 tuần điều trị, nhóm chuột gây tăng HA đƣợc điều trị thuốc có hàm lƣợng 
triglycerid và cholesterol thấp hơn nhóm tăng HA không đƣợc điều trị, khác biệt có 
ý nghĩa thống kê (p2-3 < 0,05). Nhƣ vậy, thuốc HA-02 có tác dụng làm giảm triglycerid 
và cholesterol máu trên chuột thực nghiệm. 
- Ảnh hƣởng của thuốc lên NO và PGE2: 
TẠP CHÍ Y - DƢỢC HỌC QUÂN SỰ SỐ 5-2015 
 28 
Bảng 8: Nồng độ NO, prostaglandin E2 sau 30 ngày điều trị. 
LÔ NGHIÊN CỨU n NO (mmol/ml) Prostaglandin E2 (pg/ml) 
Chứng (1) 10 129 ± 5,3 876 ± 23,8 
Lô chứng (2) 6 121,5 ± 3,8 870,3 ± 12,2 
Lô thử (3) 6 149,1 ± 2 1412 ± 269,6 
p p1-2 > 0,05; p2-3 0,05; p2-3 < 0,01; p1-3 < 0,01 
Để tìm hiểu cơ chế gây giãn mạch của thuốc, chúng tôi tiến hành thí nghiệm định 
lƣợng các chất gây giãn mạch có nguồn gốc nội môi là NO và prostaglandin E2 trong 
máu ngoại vi chuột. Kết quả cho thấy, sau 3 tuần uống thuốc HA-02, nồng độ NO và 
prostaglandin E2 trong máu ngoại vi chuột ở nhóm uống thuốc HA-02 cao hơn nhiều so 
với nhóm chứng và nhóm tăng HA không đƣợc điều trị (p < 0,01). Điều đó chứng tỏ 
thuốc HA-02 có tác dụng làm tăng tổng hợp NO và prostaglandin E2 của tế bào nội 
mạc động mạch. 
KẾT LUẬN 
Bƣớc đầu đã xây dựng đƣợc mô hình 
tăng HA trên chuột nhắt trắng đạt yêu cầu 
trong nghiên cứu thực nghiệm. Thuốc HA-
02 có một số tác dụng dƣợc lý trên động 
vật thực nghiệm, có thể ứng dụng điều trị 
tăng HA: 
- Dung dịch thuốc 0,05% làm giãn mạch 
tai thỏ cô lập và hệ mạch ếch. 
- Với liều 5 g/kg cân nặng, thuốc có tác 
dụng: 
+ Làm tăng nồng độ NO và prostaglandin 
E2 là chất giãn mạch có nguồn gốc nội 
sinh trong máu ngoại vi chuột tăng HA. 
+ Làm giảm triglycerid và cholesterol 
trong máu ngoại vi chuột tăng HA. 
+ Làm giảm HA trên chuột tăng HA đạt 
hiệu quả 62,7%. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Bộ Y tế. Quy chế đánh giá tính an toàn 
và hiệu lực thuốc cổ truyền. Quyết định số 
371/BYT-QĐ, ngày 12 - 3 - 1996. 
2. Rathod SP, Shah N, Balaraman R. 
Antihypertensive effect of dietary calcium and 
diltiazem, a calcium channel blocker on 
experimentally induced hypertensive rats. Indian 
Journal of Pharmacology. 1997, 29, pp.99-104. 
3. Seyle H, Bois P. The hormonal production 
of nephrosclerosis and periarteritisnodosa in 
the primate. British Medical Journal. 1957, 1, 
pp.183-186. 
4. Teresa R. Cousins, John M. O’Donnell. 
Arterial cannulation: A critical review. AANA 
Journal. August 2004. Vol 72, No 4. 
5. Yamakawa T, Tanaka S, Tamura K, 
Isoda F, Ukawa K,Yamakura Y et al. Wistar fatty 
rat is obese and spontaneously hypertensive. 
Hypertension. 1995, 25, pp.146-150. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tac_dung_ha_huyet_ap_cua_bai_thuoc_ha_02_tren_don.pdf