Nghiên cứu tạo DNA macroarrays phát hiện nhanh tính kháng thuốc ở vi rút viêm gan B

Tóm tắt

DNA macroarrays với 7 mẫu dò kiểu dại và 12 mẫu dò kiểu đột biến đã được thiết kế thành công để phát

hiện các kiểu đột biến rtL180M và rtM204V/I, vốn liên quan đến tính kháng Lamivudine; rtA181T/V và

rtN236T, vốn liên quan đến tính kháng Adefovir; rtL180M, rtM204V/I, rtT184S/G; rtS202I và rtM250V/I, vốn

liên quan đến tính kháng Entecavir ở vi rút viêm gan B (HBV). Để quá trình lai có thể được thực hiện trong

ống eppendorf 2 ml, các điều kiện lai đã được tối ưu hóa bao gồm: nhiệt độ lai là 54C, tốc độ lắc 600

vòng/phút, lượng sản phẩm PCR sử dụng là 20 µl. Với điều kiện lai tối ưu này, 12 đột biến kháng thuốc đều

được phát hiện chính xác và không xảy ra hiện tượng dương tính giả do lai chéo. Ưu điểm chủ yếu của quy

trình phân tích mới này là nhanh và chỉ yêu cầu các thiết bị đơn giản.

pdf 7 trang yennguyen 2540
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tạo DNA macroarrays phát hiện nhanh tính kháng thuốc ở vi rút viêm gan B", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tạo DNA macroarrays phát hiện nhanh tính kháng thuốc ở vi rút viêm gan B

Nghiên cứu tạo DNA macroarrays phát hiện nhanh tính kháng thuốc ở vi rút viêm gan B
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 094-100 
94 
Nghiên cứu tạo DNA macroarrays phát hiện nhanh tính kháng thuốc ở 
vi rút viêm gan B 
Development of DNA macroarrays for rapid detection of drug resistance in Hepatitis B virus 
Lã Thị Quỳnh Như, Phạm Tiến Dũng, Lê Quang Hòa* 
Trường Đại học Bách khoa Hà Nội – Số 1, Đại Cồ Việt, Hai Bà Trưng, Hà Nội 
Đến Tòa soạn: 29-5-2018; chấp nhận đăng: 18-01-2019 
Tóm tắt 
DNA macroarrays với 7 mẫu dò kiểu dại và 12 mẫu dò kiểu đột biến đã được thiết kế thành công để phát 
hiện các kiểu đột biến rtL180M và rtM204V/I, vốn liên quan đến tính kháng Lamivudine; rtA181T/V và 
rtN236T, vốn liên quan đến tính kháng Adefovir; rtL180M, rtM204V/I, rtT184S/G; rtS202I và rtM250V/I, vốn 
liên quan đến tính kháng Entecavir ở vi rút viêm gan B (HBV). Để quá trình lai có thể được thực hiện trong 
ống eppendorf 2 ml, các điều kiện lai đã được tối ưu hóa bao gồm: nhiệt độ lai là 54C, tốc độ lắc 600 
vòng/phút, lượng sản phẩm PCR sử dụng là 20 µl. Với điều kiện lai tối ưu này, 12 đột biến kháng thuốc đều 
được phát hiện chính xác và không xảy ra hiện tượng dương tính giả do lai chéo. Ưu điểm chủ yếu của quy 
trình phân tích mới này là nhanh và chỉ yêu cầu các thiết bị đơn giản. 
Từ khóa: DNA macroarrays, kháng thuốc, viêm gan B, đột biến, phân tích nhanh 
Abstract 
DNA macroarrays containing 7 wild-type probes and 12 mutant-type probes were successfully developed to 
detect common mutations associated with the resistance of Hepatitis B virus (HBV) to Lamivudine (LAM), 
Adefovir (ADV) and Entecavir (ETV). These mutations include rtL180M and rtM204V/I, associated with LAM 
resistance; rtA181T/V and rtN236T, associated with ADV resistance; rtL180M, rtM204V/I, rtT184S/G, 
rtS202I and rtM250V/I, associated with ETV resistance. The optimal conditions for DNA macroarray 
hybridization in 2-ml eppendorf tubes were: hybridization temperature of 54C, rotation speed of 600 rpm, 
amount of PCR product of 20 µl. Under these optimal conditions, all target mutations were accurately 
detected by DNA macroarrays without false positive problems due to cross-hybridization. The main 
advantages of this new method, based on DNA macroarrays for detection of drug resistance in HBV, are 
rapidity and simplicity (no special equipment required). 
Keywords: DNA macroarrays, drug resistance, Hepatitis B virus, mutations, rapid detection 
1. Đặt vấn đề* 
Viêm gan B là một bệnh truyền nhiễm nguy 
hiểm ở gan do vi rút HBV (Hepatitis B virus) gây ra. 
Theo một nghiên cứu của Tổ chức Y tế Thế giới 
(WHO), trong năm 2015, có đến hơn 250 triệu ca 
mắc viêm gan B mãn tính trên toàn thế giới [1]. Việt 
Nam là một trong những quốc gia có gánh nặng về 
bệnh viêm gan B mãn tính trầm trọng nhất trên thế 
giới với khoảng 8,6 triệu ca [2]. Nếu không được điều 
trị đúng cách, bệnh viêm gan B mãn tính là nguyên 
nhân chính gây xơ gan và ung thư gan. Trong năm 
2015, HBV là nguyên nhân của gần 900000 ca tử 
vong trên toàn thế giới [1]. 
Thuộc họ Hepadnaviridae với nhiều đặc tính 
tương tự một số loại retrovirus, HBV có hệ gen là 
một phân tử DNA dạng vòng, xoắn kép không hoàn 
chỉnh với kích thước khoảng 3,2 kb [3]. Hệ gen này 
* Địa chỉ liên hệ: Tel.: (+84) 912.361.276 
Email: hoa.lequang@hust.edu.vn 
bao gồm 4 khung đọc mở xếp chồng lên nhau mã hóa 
các kháng nguyên bề mặt, kháng nguyên lõi, kháng 
nguyên e, protein X và một DNA polymerase có cả 
hai hoạt tính DNA-dependent DNA polymerase và 
RNA-dependent DNA polymerase (reverse 
transcriptase) để phục vụ quá trình tái bản DNA của 
vi rút thông qua pgRNA (pregenomic RNA) [3]. Do 
tần suất sao chép sai của hoạt tính reverse 
transcriptase là cao (10-7 trên mỗi nucleotide trong 
một ngày) nên ở mỗi bệnh nhân tồn tại một quần thể 
các loại vi rút có hệ gen liên quan đến nhau nhưng 
không giống nhau hoàn toàn [4]. Ước tính mỗi ngày 
có khoảng 107 sao chép lỗi trong quá trình tái bản của 
HBV trong cơ thể người bệnh và một số các biến thể 
này có thể trở thành các chủng đột biến chiếm đa số 
dưới tác dụng của áp lực chọn lọc [4]. 
Hiện nay, để điều trị bệnh viêm gan B mãn tính, 
có thể sử dụng liệu pháp điều trị bằng chất tương tự 
nucleoside/nucleotide (NA) hoặc liệu pháp IFNα (cụ 
thể PegIFNα). Ưu điểm chính của liệu pháp sử dụng 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 094-100 
95 
PegIFNα là cho phép kích hoạt hệ thống miễn dịch 
của người bệnh nhằm kiểm soát sự nhân lên của vi rút 
ngay cả khi đã ngừng sử dụng thuốc. Tuy nhiên, liệu 
pháp này có nhiều điểm hạn chế như tỷ lệ đáp ứng 
thuốc thấp, gây nhiều hiệu ứng phụ và có giá thành 
cao [5]. Do vậy, ở nước ta hiện nay, NA được sử 
dụng chủ yếu để điều trị bệnh viêm gan B mãn tính 
do khả năng đáp ứng thuốc rất tốt của liệu pháp này. 
Tuy nhiên, hạn chế chủ yếu của liệu pháp này là nguy 
cơ xuất hiện các đột biến kháng thuốc sau một thời 
gian sử dụng. Cho đến nay, nhiều đột biến kháng NA 
đã được phát hiện bao gồm: rtL180M, rtM204V/I liên 
quan đến tính kháng Lamivudine; rtA181T/V, 
rtN236T liên quan đến tính kháng Adefovir; 
rtL180M, rtM204V/I, rtT184S/G; rtS202I; rtM250V/I 
liên quan đến tính kháng Entecavir [6]. 
Để phát hiện tính kháng thuốc NA ở HBV, hai 
loại phương pháp thường được sử dụng hiện nay là 
phương pháp giải trình tự và phương pháp lai ngược 
(reverse hybridization) dựa trên sinh phẩm thương 
mại INNO-LiPA. Hạn chế chủ yếu của của phương 
pháp giải trình tự là yêu cầu trang thiết bị đặc thù và 
kỹ năng phân tích tin sinh học kết quả giải trình tự. 
Mặt khác, giải trình tự không cho phép phát hiện các 
đột biến mới xuất hiện với tần số thấp trong quần thể 
HBV [7]. Bộ sinh phẩm thương mại INNO-LiPA cho 
phép giải quyết được các hạn chế trên nhưng vẫn có 
mức giá sinh phẩm và thiết bị cao. Cũng có ưu điểm 
là phát hiện được nhiều đột biến trong cùng một phép 
thử, DNA macroarrays còn giúp giảm giá thành của 
phép phân tích đặc biệt khi số lượng đột biến cần phát 
hiện là lớn [8]. Mục tiêu của nghiên cứu này là phát 
triển DNA macroarrays cho phép phát hiện các đột 
biến thường gặp liên quan đến tính kháng 
Lamivudine, Adefovir và Entecavir với các thiết bị 
đơn giản, phù hợp với điều kiện Việt Nam. 
2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu 
2.1. Plasmid chứa vùng gen kiểu dại và các 
oligonucleotide kiểu đột biến gắn biotin 
Vùng gen kiểu dại được khuếch đại từ mẫu 
DNA thể gen của HBV bằng PCR với cặp mồi Inno-
HBV-F (5’-CGTGGTGGACTTCTCTCAATTTTC-
3’); và Inno-HBR (5’-AGAAAGGCCTTGTAAGT-
TGGCGA-3’), sau đó được tách dòng vào vectơ 
pJET1.2 rồi được giải trình tự để kiểm tra tính tương 
hợp với các mẫu dò kiểu dại được thiết kế. Để kiểm 
tra khả năng phát hiện các kiểu đột biến, 12 
oligonucleotide có trình tự bắt cặp bổ sung với các 
mẫu dò kiểu đột biến được tổng hợp hóa học và được 
đánh dấu biotin ở đầu 3’. 
2.2. PCR bất đối 
Để tạo DNA kiểu dại lai với DNA macroarrays, 
kỹ thuật PCR bất đối được sử dụng với thể tích phản 
ứng là 50µl bao gồm các thành phần: 50 hoặc 1000 
phiên bản plasmid DNA kiểu dại và 25 µl GoTaq® 
Colorless Master Mix 2X; 2,5 pmol mồi xuôi Inno-
HBV-F; 50 pmol mồi ngược Inno-HBR-Biotin (trình 
tự như ở trên nhưng được biến đổi biotin ở đầu 5’). 
Chương trình nhiệt của phản ứng như sau: 95oC, 3 
phút; 50 chu kỳ (95oC, 30 giây; 53oC, 30 giây; 72oC, 
50 giây); 72oC, 2 phút. 
2.3. Cố định mẫu dò lên màng nylon 
Màng Amersham Hybond-N (GE Healthcare) 
được cắt thành các mảnh nhỏ kích thước 2,0 × 1,2 cm 
và được chia đều thành 3 cột × 5 hàng tương đương 
với 15 điểm cố định. Sau đó, dùng pipet để chấm 0,2 
µl các mẫu dò lên từng vị trí (Hình 1). Bảy mẫu dò 
kiểu dại được trộn với nhau để đạt nồng độ cuối của 
mỗi mẫu dò là 5 µM trước khi được chấm lên vị trí số 
1 trên màng. Các mẫu dò kiểu đột biến được pha 
loãng trong đệm TE về nồng độ 10 µM và được chấm 
riêng rẽ lên 12 vị trí khác nhau trên màng. 
Oligonucleotide (T)20 gắn biotin ở đầu 3’(2 µM) 
được chấm lên màng ở 2 vị trí còn lại để làm kiểm 
chứng. Sau khi chấm mẫu, màng được sấy ở 80oC 
trong 2 tiếng để cố định mẫu dò và bảo quản ở nhiệt 
độ phòng trong túi nhôm hàn kín có gói hút ẩm. 
2.4. Phương pháp lai và hiển thị kết quả 
Quy trình lai bao gồm các bước sau: màng được 
lai sơ bộ trong 30 phút trong ống eppendorf 2 ml 
chứa 1,2 ml dung dịch đệm lai SSPE 5X (0,75M 
NaCl; 50 mM NaH2PO4; 5mM EDTA, pH 7,4) được 
bổ sung thêm 0,1% SDS trên thiết bị ThermoMixer 
(Eppendorf) ở nhiệt độ lai là 54oC. Sau đó, dịch tiền 
lai được thay thế bằng 1,2 ml đệm lai mới. Sản phẩm 
PCR bất đối (20 µl) hoặc các oligonucleotide gắn 
biotin được biến tính ở 95°C trong 5 phút trước khi 
được bổ sung vào ống lai. Quá trình lai diễn ra trong 
1 giờ với tốc độ lắc là 600 vòng/phút. Tiếp theo, 
màng lai được rửa hai lần ở nhiệt độ lai là 54oC, mỗi 
lần 15 phút bằng 2 ml đệm lai mới. Sau đó, các màng 
lai được chuyển vào cốc hiện màu chứa 10 ml dung 
dịch blocking (100 mM Tris-HCl pH 7,5; 150 mM 
NaCl; 0,05% Tween 20; 1% Blocking Reagent 
(Roche)) và lắc 300 vòng/phút trên ThermoMixer. 
Sau 30 phút blocking, bổ sung 3 µl cộng hợp 
Streptavidin Alkaline Phosphatase (Promega) và tiếp 
tục ủ lắc trong 30 phút. Sau đó, các màng được rửa 3 
lần (mỗi lần 10 phút) bằng 20 ml đệm TBS (100 mM 
Tris-HCl pH 7,5; 150 mM NaCl; 0,05% Tween 20) 
trước khi được hiện màu bằng cơ chất NBT/BCIP 
(Promega) theo hướng dẫn của nhà sản xuất. Phản 
ứng hiện màu được dừng bằng dung dịch EDTA 100 
mM. Để tối ưu hóa quy trình lai, các thông số sau đã 
được biến đổi: nhiệt độ lai từ 52 đến 56oC, tốc độ lắc 
từ 0 đến 900 vòng/phút, lượng sản phẩm PCR sử 
dụng trong phản ứng lai từ 5 đến 50 µl. 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 094-100 
96 
2.5. Phương pháp tin sinh học 
Trình tự gen kiểu dại và kiểu đột biến được lấy 
từ ngân hàng GenBank. Tm được tính bằng phần 
mềm trực tuyến tại  
3. Kết quả và thảo luận 
Một quy trình phân tích hoàn chỉnh tính kháng 
thuốc của HBV từ mẫu huyết thanh, huyết tương của 
người bệnh dựa trên kỹ thuật DNA macroarrays sẽ 
bao gồm 3 giai đoạn chính sau: (i) tách chiết DNA vi 
rút từ mẫu bệnh phẩm; (ii) khuếch đại vùng gen đích 
bằng kỹ thuật PCR bất đối; (iii) lai sản phẩm PCR với 
màng DNA macroarrays được cố định các mẫu dò 
phát hiện các kiểu đột biến liên quan đến tính kháng 
thuốc của HBV. Trong bài báo này, chúng tôi tập 
trung trình bày các kết quả nghiên cứu liên quan đến 
việc tạo màng DNA macroarrays và tối ưu hóa các 
điều kiện của phản ứng lai phân tử vốn là giai đoạn 
quyết định tính chính xác của quy trình phân tích. 
3.1. Thiết kế mẫu dò 
Cũng giống như các phương pháp dựa trên phản 
ứng lai phân tử khác, mẫu dò trong kỹ thuật DNA 
macroarrays có vai trò trung tâm quyết định độ đặc 
hiệu, độ nhạy của quy trình phân tích. Trong nghiên 
cứu này, chiến lược thiết kế các mẫu dò ngắn (độ dài: 
13-19 nucleotide) đã được sử dụng. So với mẫu dò 
dài, chiến lược này có 2 ưu điểm sau: (i) hạn chế phải 
thiết kế nhiều biến thể mẫu dò cho các đột biến đồng 
nghĩa; (ii) sai khác một nucleotide sẽ ảnh hưởng lớn 
hơn đến độ bền của sản phẩm lai không đặc hiệu. Bên 
cạnh đó, để hạn chế số lượng mẫu dò phải thiết kế, 
trình tự các mẫu dò được thiết kế theo các kiểu gen B 
và C vốn là các kiểu gen phổ biến nhất tại Việt Nam 
hiện nay [9]. Để đảm bảo khả năng lai đồng đều, các 
mẫu dò được thiết kế sao cho Tm của chúng dao động 
trong khoảng từ 55 đến 60C với các thông số nồng 
độ mẫu dò và trình tự đích đều là 0,2 µM và nồng độ 
Na+, K+ là 800 mM vốn là nồng độ Na+ của dung dịch 
5X SSPE được dụng trong quá trình lai). Cuối cùng, 
với mỗi đột biến cần phát hiện, chúng tôi đều thiết kế 
thêm các mẫu dò kiểu dại tương ứng. Điều này giúp 
hạn chế phản ứng chéo của DNA kiểu dại của HBV 
với mẫu dò kiểu đột biến do vậy giúp đảm bảo độ đặc 
hiệu của quy trình phân tích. Để đảm bảo khả năng cố 
định của các mẫu dò trên màng nylon, đuôi poly(T)20 
được thêm vào đầu 5’ của mỗi trình tự mẫu dò. Kết 
quả thiết kế các mẫu dò kiểu dại và mẫu dò kiểu đột 
biến để phát hiện các đột biến rtL180M, rtA181T/V, 
rtT184S/G; rtS202I; rtM204V/I; rtN236T; 
rtM250V/I liên quan đến tính kháng Lamivudine, 
Adefovir và Entecavir được trình bày trong Bảng 1 và 
Bảng 2. Tổng cộng có 7 mẫu dò kiểu dại và 12 mẫu 
dò kiểu đột biến đã được thiết kế. Tm bắt cặp đúng 
của 19 mẫu dò này là dao động trong khoảng từ 55,3 
đến 60,1C. Các sai khác về Tm ( Tm) giữa phản ứng 
lai đặc hiệu và phản ứng lai chéo của các mẫu dò kiểu 
dại là dao động trong khoảng từ 4,3 đến 15,7C. 
Trong khi đó, đối với các mẫu dò kiểu đột biến, các 
giá trị này biến thiên trong khoảng từ 5,7 đến 22,7C. 
Giá trị Tm càng lớn thì phản ứng lai càng đặc hiệu và 
càng dễ lựa chọn nhiệt độ lai phù hợp với tất cả các 
mẫu dò. 
3.2. Tối ưu điều kiện lai trong ống eppendorf 2 ml 
Quy trình lai DNA macroarrays thường được 
thực hiện trong các lò lai chuyên dụng, có giá thành 
cao mà không phải bất cứ phòng thí nghiệm tại Việt 
Nam cũng được trang bị. Do vậy, trong nghiên cứu 
này, chúng tôi đã tối ưu điều kiện lai để có thể thực 
hiện quá trình lai trong ống eppendorf 2 ml trên các 
bể ổn nhiệt khô. Để có thể vừa được ống eppendorf 2 
ml, chúng tôi đã thiết kế màng DNA macroarrays có 
kích thước 1,2 cm 2,0 cm với 15 điểm cố định các 
mẫu dò được chia làm 3 cột (Hình 1). Do tổng số 
lượng mẫu dò là 19 và mục đích của nghiên cứu là 
phát hiện các kiểu đột biến nên toàn bộ các mẫu dò 
kiểu dại đã được trộn theo cùng tỷ lệ số mol thành 
một hỗn hợp duy nhất để cố định lên màng tại vị trí 
số 1. Bên cạnh đó, để kiểm tra quá trình hiển thị tín 
hiệu lai và xác định vị trí các mẫu dò, oligonucleotide 
(T)20 gắn biotin ở đầu 3’ đã được cố định tại 2 vị trí 
bất đối xứng CT trên màng (Hình 1). Các mẫu dò 
kiểu đột biến được cố định vào 12 vị trí còn lại. 
3.2.1. Tối ưu nhiệt độ lai 
Nhiệt độ lai có ảnh hưởng quyết định đến độ đặc 
hiệu và độ nhạy của phản ứng lai. Nhiệt độ lai thấp sẽ 
làm giảm độ đặc hiệu trong khi nhiệt độ lai quá cao sẽ 
giảm cường độ tín hiệu lai. Như đã nói ở trên, mục 
tiêu của nghiên cứu này là phát hiện các dạng đột 
biến nên cần loại bỏ các phản ứng lai chéo của DNA 
HBV kiểu dại với các mẫu dò kiểu đột biến. Các kết 
quả lai của mẫu DNA HBV kiểu dại với màng DNA 
macroarrays ở các nhiệt độ 52, 54 và 56C cho thấy ở 
tất cả các nhiệt độ lai thử nghiệm, vị trí mẫu dò kiểu 
dại đều cho tín hiệu rõ có thể quan sát bằng mắt 
thường (Hình 1). Tuy nhiên, nhiệt độ lai càng cao thì 
cường độ tín hiệu càng giảm. Ở nhiệt độ lai 52C, 
xuất hiện tín hiệu lai không đặc hiệu tại các vị trí mẫu 
dò 180L-M, 181A-T, 184T-S1, 202S-I, 204M-V, 
204M-I, 236N-T, 250M-V và 250M-I. Ở các nhiệt độ 
lai 54 và 56C, hiện tượng lai chéo này được loại bỏ 
triệt để. Từ đây, chúng tôi đã lựa chọn 54C là nhiệt 
độ lai cho các thí nghiệm tiếp theo. 
3.2.2. Tối ưu tốc độ lắc 
Trong các lò lai phân tử truyền thống, các ống 
lai được quay tròn một cách liên tục giúp các phân tử 
DNA trong dung dịch được phân bố đều trên màng 
mặc dù dịch lai không ngập hết màng. Điều này giúp 
giảm thể tích của phản ứng lai, tăng nồng độ của 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 094-100 
97 
DNA đích kết quả là giúp tăng độ nhạy. Ở trong 
nghiên cứu này, thể tích của phản ứng lai thực hiện 
trong ống eppendorf 2 ml đã được giảm xuống chỉ 
còn 1,2 ml để đảm bảo màng luôn nằm trong dung 
dịch lai. Câu hỏi được đặt ra ở đây là liệu có cần thực 
hiện quá trình đảo trộn nữa hay không. Để trả lời câu 
hỏi này, chúng tôi đã thử nghiệm phản ứng lai trong 
các điều kiện không khuấy trộn và có khuấy trộn trên 
máy ổn nhiệt có lắc ThermoMixer (Eppendorf) ở các 
tốc độ 0, 300, 600 và 900 vòng/phút. Kết quả lai 
(Hình 2) cho thấy cường độ tín hiệu lai đạt mức cao 
nhất khi tốc độ lắc là 600 vòng/phút. Ở tốc độ 900 
vòng/phút, cường độ tín hiệu lai bị giảm có thể là do 
tác động phối hợp của tác động cơ học và nhiệt độ lai 
cao đã làm giảm hiệu quả của phản ứng lai. 
3.2.3. Tối ưu lượng sản phẩm PCR sử dụng trong 
phản ứng lai 
Để giảm chi phí cho bước khuếch đại vùng gen đích 
bằng PCR nhưng vẫn đảm bảo độ nhạy của phản ứng 
lai, lượng sản phẩm PCR sử dụng trong một phản ứng 
lai đã được tối ưu hóa. Một cách cụ thể, 6 phản ứng 
PCR với nồng độ khuôn ở mức cận ngưỡng là 50 
phiên bản/phản ứng đã được thực hiện và sản phẩm 
của các phản ứng này được trộn lại thành một hỗn 
hợp duy nhất để sử dụng trong các phản ứng lai với 
các thể tích sản phẩm PCR dao động từ 5 đến 50 µl. 
Kết quả lai (Hình 3) cho thấy lượng sản phẩm PCR 
sử dụng càng nhiều thì cường độ tín hiệu lai thu được 
càng mạnh và không xuất hiện phản ứng lai chéo 
ngay cả khi sử dụng 50 µl sản phẩm PCR. Tuy nhiên, 
giữa hai thể tích 20 và 50 µl sản phẩm PCR được sử 
dụng, sự gia tăng cường độ tín hiệu là không đáng kể. 
Do vậy, lượng sản phẩm PCR sử dụng trong phản 
ứng lai cho các thí nghiệm tiếp theo được cố định ở 
mức 20 µl. 
Bảng 1. Trình tự và đặc tính nhiệt động học của các mẫu dò kiểu dại 
STT 
Tên 
mẫu dò 
Trình tự mẫu dò (5’-3’) 
Tm bắt 
cặp đúng 
(oC) 
Tm bắt cặp 
với các kiểu 
đột biến (oC) 
 Tm (oC) 
1 180L ttttttttttttttttttttTTTCTCCTGGCTCA 60,1 46,6 13,5 
2 181A ttttttttttttttttttttCTCCTGGCTCAGT 59,7 44,0 - 49,3 10,4 - 15,7 
3 184T ttttttttttttttttttttCAGTTTACTAGTGCC 57,2 41,5 - 50,8 6,4 - 15,7 
4 202S ttttttttttttttttttttGCTTTCAGTTATATGG 55,7 49,2 6,5 
5 204M ttttttttttttttttttttCAGTTATATGGATGATG 55,9 47,3 - 49,9 6,0 - 8,6 
6 236N ttttttttttttttttttttACATTTGAACCCTAA 55,3 51,0 4,3 
7 250M ttttttttttttttttttttTTAACTTCATGGGATAT 56,5 47,9 - 48,3 8,2 - 8,6 
Chú thích: Trình tự mẫu dò được viết hoa; đuôi poly(T)20 viết thường; các vị trí xảy ra đột biến được gạch chân 
Bảng 2. Trình tự và đặc tính nhiệt động học của các mẫu dò kiểu đột biến 
STT 
Tên mẫu 
dò 
Trình tự mẫu dò 
Tm bắt 
cặp đúng 
(oC) 
Tm bắt cặp 
với kiểu dại 
(oC) 
 Tm (oC) 
1 180L-M ttttttttttttttttttttTTTCTCATGGCTCA 57,3 51,6 5,7 
2 181A-T ttttttttttttttttttttTCTCCTGACTCAGTT 59,9 49,8 10,1 
3 181A-V ttttttttttttttttttttCTCCTGGTTCAGTT 57,9 51,1 6,8 
4 184T-S1 ttttttttttttttttttttCAGTTTTCTAGTGCC 58,0 49,4 8,6 
5 184T-S2 ttttttttttttttttttttCAGTTTAGTAGTGCC 57,2 51,2 6,0 
6 184T-G ttttttttttttttttttttCAGTTTGGNAGTGC 57,2 34,5 22,7 
7 202S-I ttttttttttttttttttttGGCTTTCATTTATATGG 57,3 50,1 7,2 
8 204M-V ttttttttttttttttttttCAGTTATGTGGATGAT 57,1 48,7 8,4 
9 204M-I ttttttttttttttttttttCAGTTATATCGATGATG 56,0 43,7 12,3 
10 236N-T ttttttttttttttttttttACATTTGACCCCTAA 58,0 44,2 13,8 
11 250M-V ttttttttttttttttttttTTAACTTCGTNGGATAT 59,6 52,2 7,4 
12 250M-I ttttttttttttttttttttCTTAACTTCATAGGATATA 55,4 48,2 7,2 
Chú thích: Trình tự mẫu dò được viết hoa; đuôi poly(T)20 viết thường; các vị trí xảy ra đột biến được gạch chân 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 094-100 
98 
Hình 1. Ảnh hưởng của nhiệt độ đến độ đặc hiệu của phản ứng lai giữa DNA HBV kiểu dại với các mẫu dò. 
A: 52oC; B: 54oC; C: 56oC; D: vị trí các mẫu dò, 1: hỗn hợp mẫu dò kiểu dại; 2: 180L-M; 3: 181A-T; 4: 181A-
V; 5: 184T-S1; 6: 184T-S2; 7: 184T-G; 8: 202S-I; 9: 204M-V; 10: 204M-I; 11: 236N-T; 12: 250M-V; 13: 
250M-I; CT: (T)20-Biotin. 
Hình 2. Ảnh hưởng của tốc độ lắc đến cường độ tín hiệu của phản ứng lai giữa DNA HBV kiểu dại với các mẫu 
dò. A: 0 vòng/phút; B: 300 vòng/phút; C: 600 vòng/phút; D: 900 vòng/phút; E: vị trí các mẫu dò như ở Hình 1. 
Hình 3. Ảnh hưởng của lượng sản phẩm PCR sử dụng đến cường độ tín hiệu của phản ứng lai giữa DNA HBV 
kiểu dại với các mẫu dò. A: 5 µl; B: 10 µl; C: 20 µl; D: 50 µl; E: vị trí các mẫu dò như ở Hình 1. 
 A B C D 
 A B C D E 
 A B C D E 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 094-100 
99 
Hình 4. Độ đặc hiệu của phản ứng lai giữa DNA của các kiểu đột biến với các mẫu dò. A: 180L-M; B: 181A-T; 
C: 181A-V; D: 184T-S1; E: 184T-S2; F: 184T-G; G: 202S-I; H: 204M-V; I: 204M-I; J: 236N-T; K: 250M-V; 
L: 250M-I; M: vị trí các mẫu dò như ở Hình 1. 
3.3. Xác định độ đặc hiệu của DNA macroarrays 
phát hiện các kiểu đột biến liên quan đến tính 
kháng thuốc của HBV 
Các kết quả nghiên cứu trình bày ở trên đã cho 
thấy quy trình lai DNA macroarrays cho phép phát 
hiện chính xác kiểu dại của HBV tại tất cả các vị trí 
có thể xảy ra đột biến kháng thuốc. Câu hỏi được đặt 
ra ở đây là liệu quy trình lai đã được tối ưu này có 
cho phép phát hiện các đột biến liên quan đến tính 
kháng thuốc hay không. Để trả lời câu hỏi này, chúng 
tôi đã sử dụng các oligonucleotide được biến đổi 
biotin ở đầu 3’ và có trình tự bắt cặp bổ sung với các 
mẫu dò kiểu đột biến cần phát hiện để thực hiện phản 
ứng lai với DNA macroarrays trong điều kiện lai đã 
được xây dựng. Các kết quả lai (Hình 4) cho thấy các 
tín hiệu lai thu nhận được đều có tính đặc hiệu cao và 
hoàn toàn không xảy ra phản ứng lai chéo giữa DNA 
 A B C D 
 E F G H 
 I J K L M 
Tạp chí Khoa học và Công nghệ 132 (2019) 094-100 
100 
đích với mẫu dò kiểu dại và các mẫu dò kiểu đột biến 
khác. Cường độ tín hiệu thu nhận được ở các mẫu dò 
khá đồng đều, hoàn toàn có thể quan sát được bằng 
mắt thường. Các kết quả thử nghiệm độ nhạy của quy 
trình PCR kết hợp với lai (không được trình bày ở 
đây) cho thấy ngưỡng phát hiện của các mẫu dò kiểu 
dại và kiểu đột biến là nằm trong khoảng từ 5-50 
phiên bản/phản ứng PCR, hoàn toàn đáp ứng được 
yêu cầu phát hiện tính kháng thuốc của HBV trong 
các mẫu bệnh phẩm lâm sàng. 
4. Kết luận 
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã thiết kế 
được bộ mẫu dò cho phép phát hiện được các kiểu đột 
biến liên quan đến tính kháng thuốc Lamivudine, 
Adefovir và Entecavir của HBV. Các điều kiện lai 
trong ống eppendorf 2 ml cũng đã được tối ưu giúp 
đơn giản hóa được quy trình phân tích. Ưu điểm của 
quy trình phân tích đã xây dựng là thời gian phân tích 
nhanh, không yêu cầu thiết bị phức tạp và đây là hệ 
thống phân tích mở có thể được bổ sung thêm các 
mẫu dò phát hiện các kiểu đột biến mới nếu cần. 
Lời cảm ơn 
Tập thể tác giả trân trọng cảm ơn Bộ Giáo dục 
và Đào tạo đã cấp kinh phí thực hiện nghiên cứu này 
(mã số đề tài B2015-01-109). 
Tài liệu tham khảo 
[1] WHO, Global hepatitis report (2017). 
[2] 
tsheet/vi/ 
[3] T.J. Liang, Hepatitis B: The Virus and Disease, 
Hepatology. 49 (2009) 13-21. 
[4] S. Locarnini, Hepatitis B viral resistance: mechanisms 
and diagnosis, J Hepatol. 39 (2003) 124-132. 
[5] European Association for the Study of the Liver, 
EASL 2017 Clinical Practice Guidelines on the 
management of hepatitis B virus infection, J Hepatol. 
67 (2017) 370-398. 
[6] J. Fan, Y. Zhang, H. Xiong, Y. Wang, X. Guo, 
Nucleotide analogue-resistant mutations in hepatitis B 
viral genomes found in hepatitis B patients, J Gen 
Virol. 96 (2015) 663-670. 
[7] T. Shaw, A. Bartholomeusz, S. Locarnini, HBV drug 
resistance: Mechanisms, detection and interpretation, 
J Hepatol. 44 (2006) 593-606. 
[8] Y.P. Yang , N. Corley, J. Garcia-Heras, Reverse dot-
blot hybridization as an improved tool for the 
molecular diagnosis of point mutations in congenital 
adrenal hyperplasia caused by 21-hydroxylase 
deficiency, Mol Diagn. 6 (2001) 193-199. 
[9] T.T.T. Bui, T.T. Tran, M.N. Nghiem, P. Rahman , 
T.T.T. Tran, M.N.H. Dinh, M.H. Le, V.V.C. Nguyen, 
G. Thwaites, M. Rahman, Molecular characterization 
of hepatitis B virus in Vietnam, BMC Infect Dis. 17 
(2017) 601. 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tao_dna_macroarrays_phat_hien_nhanh_tinh_khang_th.pdf