Nghiên cứu tính toán chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng cho tàu container và đưa ra các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm trên tàu

Tóm tắt

Bài báo giới thiệu kết quả tính toán và phân tích chỉ số hiệu quả năng lượng của tàu

container đang khai thác với mục đích đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng của các thiết

bị trên tàu, từ đó đưa ra các giải pháp để cải tiến về kết cấu và khai thác tàu nhằm giảm

năng lượng tiêu thụ, đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về giảm thiểu ô nhiễm không khí

do tàu biển tạo ra theo phụ lục VI trong Marpol 73/78.

pdf 5 trang yennguyen 4680
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu tính toán chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng cho tàu container và đưa ra các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm trên tàu", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu tính toán chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng cho tàu container và đưa ra các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm trên tàu

Nghiên cứu tính toán chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng cho tàu container và đưa ra các giải pháp sử dụng năng lượng tiết kiệm trên tàu
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 45 – 01/2016 13 
NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN CHỈ SỐ THIẾT KẾ HIỆU QUẢ NĂNG LƯỢNG CHO 
TÀU CONTAINER VÀ ĐƯA RA CÁC GIẢI PHÁP SỬ DỤNG NĂNG LƯỢNG 
TIẾT KIỆM TRÊN TÀU 
STUDY AND CALCULATE THE ENERGY EFFICIENCY INDEX OF 
CONTAINER VESSEL AND PROPOSE SOLLUTION TO REDUCE ENERGY 
CONSUMPTION ON THE MARINE VESSEL 
PGS.TS. TRẦN HỒNG HÀ 
SV. VŨ TUẤN ĐẠT 
Khoa Máy tàu biển, Trường ĐHHH Việt Nam 
Tóm tắt 
Bài báo giới thiệu kết quả tính toán và phân tích chỉ số hiệu quả năng lượng của tàu 
container đang khai thác với mục đích đánh giá hiệu quả sử dụng năng lượng của các thiết 
bị trên tàu, từ đó đưa ra các giải pháp để cải tiến về kết cấu và khai thác tàu nhằm giảm 
năng lượng tiêu thụ, đồng thời đáp ứng được các yêu cầu về giảm thiểu ô nhiễm không khí 
do tàu biển tạo ra theo phụ lục VI trong Marpol 73/78. 
Abstract 
The paper study the energy efficiency index that was calculated from a typical container ship 
exploited for the purpose of evaluating the effectiveness of energy use of the equipments on 
the ship, from that having measures to improve structural and ship operation to reduce 
energy consumption, and also meeting the requirements of Annex VI, Marpol 73/78 for 
reducing air pollution from ships. 
Key words: EEDI, air pollution, marine vessel. 
1. Đặt vấn đề 
Trong vận tải hàng hóa nội địa ở Việt Nam, tàu thủy đóng vai trò chủ yếu và quan trọng 
trong ngành vận tải hàng hóa, do vậy đội tàu của Việt Nam ngày càng phát triển về số lượng và 
chất lượng nhưng các đội tàu hiện nay đang khai thác có tuổi đời cao, tình trạng kỹ thuật của các 
trang thiết bị trên tàu kém làm cho hiệu quả sử dụng năng lượng không cao, chi phí nhiên liệu tăng 
đồng thời dẫn tới vấn đề ô nhiễm không khí do sử dụng nhiều nhiên liệu cháy không hoàn toàn. 
Thêm vào đó nguồn nhiên liệu hóa thạch hiện này dự trữ có hạn do vậy cần thiết phải có kế hoạch 
sử dụng tiết kiệm, vấn đề bức thiết này nằm trong chiến lược quốc gia và thế giới. 
Ngoài vấn đề về trữ lượng nhiên liệu ngày càng giảm, các luật quốc tế về chống ô nhiễm 
không khí ngày càng thắt chặt hơn như trong phụ lục VI của Marpol 73/78, đồng thời ban hành các 
luật về sử dụng năng lượng hiệu quả trên tàu đang khai thác và tàu đóng mới như chỉ số EEOI 
(Energy Efficiency Operation Index) và chỉ số EEDI (Energy Efficiency Design Index), với mục đích 
giảm thiểu ô nhiễm do tàu thủy tạo ra trong đó chủ yếu là nồng độ CO2. Do vấn đề cấp thiết về 
năng lượng và ô nhiễm môi trường, nhóm tác giả nghiên cứu và tính toán hiệu quả sử dụng năng 
lượng của tàu đang khai thác bằng chỉ số EEDI, từ kết quả tính được so với các chỉ tiêu EEDI yêu 
cầu từng giai đoạn của IMO để đề xuất các giải pháp sử dụng năng lượng trên tàu hiệu quả và 
giảm thiểu ô nhiễm môi trường do tàu biển tạo ra. 
2. Tính toán chỉ số thiết kế sử dụng năng lượng hiệu quả EEDI 
2.1. Khái niệm chỉ số thiết kế sử dụng năng lượng hiệu quả 
Chỉ số thiết kế sử dụng năng lượng hiệu quả EEDI được tính dựa vào lượng nhiên liệu tiêu 
thụ trên tàu được qui đổi ra CO2 trên lượng hàng hóa được vận chuyển trong một quãng đường 
nhất định. Chỉ số này đánh giá lượng ô nhiễm do tàu gây ra so với chỉ tiêu trong các giai đoạn từ 
năm 2013-2025 phụ thuộc vào thời điểm tàu được thiết kế và đóng mới như trong đồ thị hình 1. 
Chỉ số thiết kế hiệu quả năng lượng được ban hành bởi Ủy ban Bảo vệ Môi trường Hàng hải 
IMO (MEPC) [1], chỉ số này được sử dụng để đo lượng phát thải CO2 của tàu biển và đánh giá 
trực tiếp việc sử dụng nhiên liệu hiệu quả trên tàu, theo các giai đoạn từ năm 2015 mức yêu cầu 
EEDI rất thấp do vậy đòi hỏi các chủ tàu và các nhà máy đóng tàu liên tục phải cải tiến kỹ thuật và 
sử dụng các năng lượng sạch thay thế để có thể đáp ứng được với đòi hỏi của phụ lục VI trong 
Marpol của IMO. 
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 45 – 01/2016 14 
Hình 1. Các giai đoạn giới hạn chỉ số EEDI [1] Hình 2. Sơ đồ thiết bị sử dụng năng 
lượng trên tàu [1] 
2.2. Tính toán chỉ số EEDI 
Chỉ số EEDI tính toán được xác định bằng công thức sau, đơn vị là gCO2/tấn.hải lý[1]. 
Trong đó: 
PME : 75% công suất cực đại máy chính, kW; 
CFME: Hệ số qui đổi nhiên liệu tiêu thụ của máy chính ra CO2, g/hải lý.giờ; 
SFCME: Suất tiêu hao nhiên liệu có ích của máy chính, g/kW.h; 
nME: Số lượng máy chính; 
PAE : 75% công suất cực đại máy phụ, kW; 
PPTI : Công suất động cơ điện lai trục chân vịt, kW; 
Peff : Công suất của các thiết bị sử dụng năng lượng sạch, kW; 
CAE: Hệ số qui đổi nhiên liệu tiêu thụ của máy phụ ra CO2, g/hải lý.giờ; 
SFCAE: Suất tiêu hao nhiên có ích của máy phát, g/kW.h. 
vref: Vận tốc thiết kế tàu, hải lý.giờ; 
2.3. Tính toán chỉ số EEDI cho tàu container 
Tính toán thử nghiệm chương trình với thông số của tàu container cụ thể. Thông số cụ thể của 
tàu container 22300 DWT với thời điểm được bàn giao vào năm 2014 như sau: 
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 45 – 01/2016 15 
Bảng 1. Thông số của tàu Container 
STT Thông số của tàu 
1 Loại tàu Container Vessel 
2 Số hiệu tàu IMO9145267 
3 Chiều dài tàu 178.57 m 
4 Chiều rộng tàu 27.70 m 
5 Chiều chìm thiết kế 10.87 m 
6 Trọng tải 22300 DWT 
7 Lượng container 1856 TEU 
8 Máy chính MAN B&W 6L70ME-C 
9 Tốc độ tàu 21.4 Knots 
Số liệu sử dụng của một con tàu container, trên tàu trong hệ động lực máy chính là động cơ 
diesel 2 kỳ tăng áp, hãng Man B&W và 03 động cơ diesel lai máy phát điện có các thông số như 
trong bảng 2: 
Bảng 2. Các thông số máy chính và máy phát 
 Máy chính Máy phụ 
Hệ động lực tàu Lai chân vịt định bước Diesel lai máy phát 
Loại máy MAN B&W 6L70ME-C Yanmar 6N21AL-EV 
Công suất ĐC kW 16980 kW 970 
Tốc độ ĐC rpm 98.3 rpm 900 
Suất tiêu hao NL g/kWh 183.5 g/kWh 298.0 
Loại nhiên liệu HFO HFO 
Các thông số của tàu được nạp vào phần mềm trong chương trình Matlab để tính toán chỉ số 
EEDI. Kết quả tính toán và mô phỏng chỉ số EEDI giai đoạn: 1/1/2013 – 31/12/2014: 
Hình 3. Kết quả tính toán mô phỏng chỉ số EEDI 
cho tàu Container (với giai đoạn 01/01/2013-31/12/2014) 
Các thông số đầu vào được đưa vào để tính toán chỉ số EEDI đạt được với các điều kiện 
khai thác được giả định như tàu đóng mới. Chỉ số EEDI tính được là 23.66 cao hơn với chỉ số 
EEDI yêu cầu trong giai đoạn 1 từ tháng 1-2015 là 23. Với điều kiện khai thác tốt nhất mà chỉ số 
vẫn còn cao hơn, tàu lại ở tình trạng đã khai thác điều kiện biển khắc nghiệt đồng thời việc quản lý 
tàu không hợp lý dẫn tới chỉ số EEDI đạt được thực tế sẽ cao hơn tính toán nhiều, do vậy với kết 
quả tính toán, nhóm tác giả nghiên cứu và tìm giải pháp đề xuất với mục đích giảm lượng tiêu hao 
nhiên liệu và giảm chỉ số EEDI đáp ứng được với các chỉ tiêu EEDI yêu cầu trong những giai đoạn 
tiếp theo như yêu cầu đối với các tàu đóng mới với mục đích giảm chi phí khai thác tàu và giảm 
thiểu ô nhiễm môi trường. 
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 45 – 01/2016 16 
3. Đề xuất các giải pháp tiết kiệm năng lượng 
Từ các kết quả tính toán nêu trên cho tàu container hiện đang được khai thác, vấn đề làm 
tăng suất tiêu hao nhiên nhiệu của máy chính và máy phụ do tình trạng kỹ thuật của các thiết bị 
trên tàu cũ và xuống cấp. Trong quá trình hoạt động khai thác các thiết bị trên tàu không hợp lý, 
việc khai thác tàu không hiệu quả do không chọn được độ chúi tối ưu của tàu, cách xếp hàng hóa, 
tuyến đường không tối ưu và không nắm được thời tiết chuyến đi làm kéo dài hành trình của tàu 
và tăng lượng nhiên liệu tiêu thụ do đó làm chỉ số EEDI tăng lên. Với mục đích giảm lượng nhiên 
liệu tiêu thụ qua quá trình tìm hiểu đề xuất một số giải pháp sau: 
Thay đổi một số hệ thống và thiết bị trên tàu: 
Máy chính là động cơ diesel: Việc tăng cường hiệu quả cho động cơ diesel có thể đạt được 
thông qua trang bị thêm các thiết bị và hệ thống mới hoặc bằng cách cải thiện quy trình vận hành. 
Để giám sát các động cơ đang hoạt động hiệu quả như thế nào, và để xem những ảnh hưởng khi 
thay đổi các điều kiện làm việc trong quy trình vận hành cần thiết phải có các thiết bị được lắp đặt 
để giám sát cả công suất và nhiên liệu tiêu thụ. Thay thế hệ thống cấp nhiên liệu bơm cao áp- vòi 
phun điều khiển bằng cam bằng hệ thống điều khiển bằng điện tử, với sự thay thế này lượng tiêu 
thụ nhiên liệu có thể giảm xuống 2% [2]. 
Chân vịt: Việc lựa chọn chân vịt khi thay thế theo thiết kế và loại tàu được sử dụng, hiện nay 
nhiều hãng phát triển công nghệ mới trong thiết kế chân vịt để đạt được hiệu quả về kinh tế hơn 
khi sử dụng nhiên liệu. Ngoài ra, có thể cải thiện lưu lượng nước vào cánh chân vịt bằng cách lắp 
thêm một số chi tiết như vây dẫn hoặc ống đạo lưu có thể tăng hiệu quả đẩy, do đó giảm lượng 
nhiên liệu tiêu thụ. Như chân vịt có ống dẫn dòng, chóng chóng có cánh chặn dòng chảy xoáy..vv. 
giải pháp này làm cho hệ động lực giảm khoảng 5% lượng nhiên liệu tiêu thụ [2]. 
Động cơ diesel lai máy phát: Thay thế hệ thống cấp nhiên liệu bơm cao áp- vòi phụ điều 
khiển bằng cam bằng hệ thống điều khiển bằng điện tử, với sự thay thế này lượng thụ thụ nhiên 
liệu có thể giảm xuống 2.5% [2]. 
Tối ưu khai thác tàu: 
Việc phối hợp hoạt động chính xác, phù hợp giữa các bên tham gia vào quá trình vận 
chuyển hàng hóa có đóng góp tích cực cho việc sử dụng hiệu quả năng lượng trên tàu. Chẳng 
hạn, thông tin liên lạc tốt giữa người khai thác, cảng, chủ hàngcho phép lựa chọn phương án 
chạy tàu hợp lý để tàu đến cảng đúng giờ dự kiến, với chế độ máy tiết kiệm nhiên liệu. Công ty 
cũng có thể lập kế hoạch quản lý năng lượng để quản lý đội tàu của mình, trên cơ sở đó đề ra các 
yêu cầu liên lạc đối với các bên liên quan. Sử dụng mạng lưới điều khiển và giám sát tàu quản lý 
hành trình của chuyến đi con tàu để tối ưu hóa được điều kiện của chuyến đi như điều kiện thời 
tiết của vùng biển tàu chạy, tính toán chính xác được thời gian đến của tàu từ đó có thể giảm tốc 
độ của tàu, tiết kiệm được nhiên liệu tiêu thụ. Sử dụng phần mềm tối ưu hóa độ chúi của tàu 
phương pháp này có thể tiết kiệm được lượng nhiên liệu tiêu thụ từ 1.5-2%. 
Phân bổ hàng, ballast một cách hợp lý là yếu tố có tính chất quyết định sức bền, ổn định 
tàu, đồng thời giúp cho tàu có thể tốt nhất (góc nghiêng, chúi phù hợp nhất), nhờ đó hiệu quả năng 
lượng của tàu được tăng lên. Trước đây, vai trò của tối ưu hóa và hiệu số mớn nước thường bị bỏ 
qua khi xem xét các phương án nâng cao hiệu quả năng lượng của tàu, đặc biệt là do việc tính 
toán, thử nghiệm để xác định mức liên hệ giữa tốc độ, mớn nước và hiệu số mớn nước tối ưu 
tương đối phức tạp và tốn kém. Tuy nhiên, nhiều nghiên cứu gần đây đã chỉ ra rằng, hiệu quả của 
việc sử dụng mớn nước tối ưu trong vận tải biển là đáng kể và sẽ nhanh chóng bù đắp được chi 
phí đầu tư ban đầu. Hiệu số mớn nước tối ưu, trung bình có thể tiết kiệm 34% nhiên liệu tiêu thụ 
và trong một số điều kiện nhất định, có thể giúp tiết kiệm tới 15%. Trong đó, hệ số mớn nước tối 
ưu được hiểu là hiệu số mớn nước ứng với tốc độ và mớn nước cho trước của tàu, mức độ tiêu 
thụ nhiên liệu cho 1 hành trình là nhỏ nhất. 
Sử dụng các công nghệ và thiết bị mới 
Việc giảm ma sát của vỏ tàu rất được chú ý trong khi sơn phủ vỏ tàu. Theo kết quả thử 
nghiệm đã được công bố, việc sơn phủ tốt ở lớp thứ nhất sẽ giảm 0.5-2 % sức cản, còn nếu làm 
tốt thêm ở lớp 2 sẽ giảm tới 1-5 % sức cản tàu. Áp dụng phương pháp làm giảm ma sát vỏ tàu 
bằng hệ thống cung cấp bọt khí dưới đáy tàu, lớp khí giảm ma sát tiếp xúc giữa nước và vỏ tàu 
làm giảm sức cản của con tàu, phương pháp này có thể giảm sự tiêu nhiên liệu tới 3%. 
CHÚC MỪNG NĂM MỚI 2016 
Tạp chí Khoa học Công nghệ Hàng hải Số 45 – 01/2016 17 
Việc sử dụng năng lượng mới thay thế như năng lượng gió, năng lượng mặt trời, pin nhiên 
liệu và các loại năng lượng khác trên tàu thủy đã có nhiều cải tiến và mang lại hiệu quả cao tiết 
kiệm 10-30% nhiên liệu. 
Đối với tàu container đang khai thác ở trên, áp dụng các phương pháp cải tiến và thay thế 
các hệ thống và thiết bị mới, tối ưu hóa quá trình khai thác làm cho lượng tiêu hao nhiên liệu có 
thể giảm xuống tới 20-30%, đáp ứng được chỉ tiêu EEDI yêu cầu của tàu đóng mới đến tháng 1-
2020. 
Hình 4. Kết quả tính toán chỉ số EEDI sau khi áp dụng các giải pháp 
Sau khi áp dụng các giải pháp cải tiến cho thiết bị tàu đang khai thác, kết quả tính chỉ số 
EEDI đạt được là 19.15 nhỏ hơn chỉ số EEDI yêu cầu 20.96. Qua đồ thị trong kết quả tính chỉ số 
EEDI đạt được của tàu ta thấy. Chỉ số EEDI đạt được nằm dưới đường New Ship 1.1.2015. Như 
vậy nếu tàu sau khi áp dụng các giải pháp công nghệ này và được bàn giao trong giai đoạn 1: 
1/1/2015 – 31/12/2019 thì tàu hoàn toàn đáp ứng đủ theo yêu cầu của MARPOL đưa ra về chỉ số 
thiết kế hiệu quả năng lượng. Tại Việt Nam hiện nay, công nghệ trong các nhà máy đóng và sửa 
chữa tàu biển hiện đại hóa và phát triển không ngừng, đồng thời đội ngũ kỹ thuật được đào tạo 
đáp ứng được với các vấn đề hoán cải mới kết cấu của vỏ và hệ thống động lực của tàu để đáp 
ứng được với các yêu cầu ngày càng khắt khe của Luật Hàng hải quốc tế, ví dụ như công ty cổ 
phần Vận tải biển Việt Nam (Vosco) tiến hành thay thế mới vòi phun nhiên liệu của một số động cơ 
diesel đang được sử dụng đã giảm được lượng nhiên liệu tiêu thụ, đồng thời giảm được ô nhiễm 
do trong khí xả. Công ty Vipco đã hoán cải hệ thống bôi trơn cơ khí bằng hệ thống bôi trơn điện tử 
cho tàu dầu tiết kiệm được dầu bôi trơn. Trong các giải pháp được áp dụng, các thiết bị thay thế 
đa số vẫn còn nhập ngoại nên giá thành cao, do vậy các chủ tàu vẫn đang còn cân nhắc khi quyết 
định hoán cải hoặc thay thế vì những lý do kinh tế hoặc luật pháp. 
4. Kết luận 
Từ các kết quả tính toán và phân tích chỉ số năng lượng hiệu quả EEDI của tàu container tác 
giả đã đưa ra các giải pháp để cải tiến thiết kế, khai thác và quản lý tàu hiệu quả với mục đích 
giảm lượng nhiên liệu tiêu thụ, tăng tính kinh tế trong khai thác trên các tàu biển tại Việt Nam. Chỉ 
số thiết kế hiệu quả năng lượng EEDI đạt được của tàu cũng giảm khi sử dụng các giải pháp nêu 
trên thỏa mãn yêu cầu của MARPOL 73/78. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
[1] Guidelines for Determination of the Energy Efficiency Design Index (2013), Germanischer 
Lloyd 
[2] Ship Energy Efficiency Measures, ABS 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_tinh_toan_chi_so_thiet_ke_hieu_qua_nang_luong_cho.pdf