Nghiên cứu ứng dụng xúc tác quang Titanate Nanotubes xử lý màu Procion MX trong nước

Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành để xử lý màu của thuốc nhuộm Procion MX bằng xúc tác

quang TiO 2 dạng ống nano (TNTs). Ảnh hưởng của pH trong quá trình xử lý axít đến hoạt tính khử

màu của xúc tác đã được khảo sát. Kết quả cho thấy pH của dung dịch axít có ảnh hưởng mạnh đến

khả năng khử màu của vật liệu xúc tác. Với thí nghiệm xử lý màu Procion MX, xúc tác TNTs được xử

lý axít ở pH 1,6 và nung ở 600oC cho hiệu suất xử lý cao nhất, đạt đến 100% sau 180 phút tiến hành

xử lý. Nguyên nhân có thể là do vật liệu TNTs đạt được tối ưu về thành phần cấu trúc pha tinh thể

cũng như diện tích bề mặt riêng ở điều kiện này. Nghiên cứu này góp phần vào việc ứng dụng TNTs

như là một công nghệ xử lý bậc cao trong xử lý màu nước thải dệt nhuộm cũng như các hợp chất hữu

cơ khó phân hủy sinh học trong môi trường nước.

pdf 5 trang yennguyen 7360
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu ứng dụng xúc tác quang Titanate Nanotubes xử lý màu Procion MX trong nước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu ứng dụng xúc tác quang Titanate Nanotubes xử lý màu Procion MX trong nước

Nghiên cứu ứng dụng xúc tác quang Titanate Nanotubes xử lý màu Procion MX trong nước
52 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 30, Nov 2018 
NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG XÚC TÁC QUANG TITANATE 
NANOTUBES XỬ LÝ MÀU PROCION MX TRONG NƯỚC 
APPLICATION OF TITANATE NANOTUBES FOR REMOVAL 
OF PROCION MX DYE IN WATER 
Nguyễn Nhật Huy, Ngô Vĩnh An, Trần Thịnh, Võ Nguyễn Xuân Quế 
Khoa Môi trường và Tài nguyên, Đại học Bách Khoa, ĐHQG-HCM 
vnxque@hcmut.edu.vn 
Tóm tắt: Nghiên cứu được tiến hành để xử lý màu của thuốc nhuộm Procion MX bằng xúc tác 
quang TiO2 dạng ống nano (TNTs). Ảnh hưởng của pH trong quá trình xử lý axít đến hoạt tính khử 
màu của xúc tác đã được khảo sát. Kết quả cho thấy pH của dung dịch axít có ảnh hưởng mạnh đến 
khả năng khử màu của vật liệu xúc tác. Với thí nghiệm xử lý màu Procion MX, xúc tác TNTs được xử 
lý axít ở pH 1,6 và nung ở 600oC cho hiệu suất xử lý cao nhất, đạt đến 100% sau 180 phút tiến hành 
xử lý. Nguyên nhân có thể là do vật liệu TNTs đạt được tối ưu về thành phần cấu trúc pha tinh thể 
cũng như diện tích bề mặt riêng ở điều kiện này. Nghiên cứu này góp phần vào việc ứng dụng TNTs 
như là một công nghệ xử lý bậc cao trong xử lý màu nước thải dệt nhuộm cũng như các hợp chất hữu 
cơ khó phân hủy sinh học trong môi trường nước. 
Từ khóa: Khử màu, dệt nhuộm, quang xúc tác, nước thải, xử lý bậc cao. 
Chỉ số phân loại: 2.3 
Abstract: This study aims to remove Procion MX dye using titanate nanotubes as photocatalysts. 
Effects of pH during acid treatment step on the decoloration activity of the synthesized materials were 
investigated. Results showed that pH strongly determined the photocatalytic decoloration activity of 
catalyst materials. The TNTs photocatalyst treated at pH 1,6 and calcined at 600oC provided the 
complete decoloration, the efficicency of 100%, in 180 min of experiment. And the possible reason 
could be the optimum crystalline composition and specific surface area reached under this synthesis 
condition. This study shows the potential application of TNTs as an advanced treatment technology for 
dye decoloration in textile wastewater and other hard - biodegradable organic compounds in water. 
Keywords: Decoloration, dyeing, photocatalysis, wastewater, advanced treatment. 
Classification number: 2.3 
1. Giới thiệu 
Trong các công ty và nhà máy dệt 
nhuộm, hầu hết các thuốc nhuộm được sử 
dụng đều chứa các chất hữu cơ khó phân hủy 
và các nhóm phức màu mang cấu trúc bền 
vững. Các hợp chất này tồn tại trong nước 
thải gây ô nhiễm nghiêm trọng đến môi 
trường nước cũng như sức khỏe con người 
[1]. Hầu hết các công nghệ xử lý nước thải 
truyền thống như keo tụ tạo bông và sinh học 
hiện nay vẫn chưa thể xử lý triệt để chất hữu 
cơ khó phân hủy sinh học này [2, 3]. Do đó, 
các quá trình xử lý bậc cao như hấp phụ, 
ozone và Fenton đã được nghiên cứu và áp 
dụng trong thực tế nhưng với chi phí rất cao, 
vượt quá tầm của các doanh nghiệp vừa và 
nhỏ vốn phổ biến ở Việt Nam [3, 4]. 
Trong số các phương pháp oxi hóa bậc 
cao, quá trình quang xúc tác khử màu bằng 
vật liệu TiO 2 là một trong những phương 
pháp được nghiên cứu phổ biến do TiO2 là 
loại vật liệu phổ biến, không độc, bền hóa 
học, quá trình quang xúc tác ít bị ảnh hưởng 
bởi pH và các muối vô cơ khác [5, 6]. Trong 
số các loại TiO2, TNTs (vật liệu TiO2 dạng 
ống nano 1 - D) đã được chứng minh là 
tương đối ưu việt cho quá trình quang xúc tác 
do có độ tinh thể cao cho quá trình xúc tác, tỉ 
lệ chiều dài/chiều rộng lớn để tăng truyền 
dẫn điện tích và giảm tái hợp electron – lỗ 
trống và diện tích bề mặt cao cho quá trình 
hấp phụ [7, 8]. 
Trong số các phương pháp chế tạo 
TNTs, thủy nhiệt là phương pháp phổ biến 
nhất do yêu cầu thiết bị đơn giản, rẻ tiền, 
nhiệt độ phản ứng không cao và có thể chế 
tạo với số lượng lớn phục vụ ứng dụng thực 
tế [9, 10]. Các điều kiện trong quá trình điều 
chế TNTs như loại và nồng tiền chất, nhiệt 
độ và thời gian thủy nhiệt, xử lý axít và nhiệt 
độ nung đều có thể ảnh hưởng đến thành 
phần, tính chất, hoạt tính của vật liệu TNTs. 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 30-11/2018 
53 
Trong nghiên cứu trước, nhóm tác giả đã 
nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ nung đến 
khả năng xử lý màu của nước thải dệt nhuộm 
[11]. Tuy nhiên, ảnh hưởng của pH trong quá 
trình xử lý axít đối với tính chất và hoạt tính 
vật liệu là rất quan trọng và được chứng minh 
qua các nghiên cứu trên thế giới [12 - 15], 
nhưng chưa được thực hiện cho việc khử 
màu Procion MX. 
Trong nghiên cứu này, nhóm chế tạo vật 
liệu TNTs ở các điều kiện pH khác nhau 
trong công đoạn xử lý axít. Vật liệu TNTs 
sau đó được ứng dụng để xử lý nước thải tự 
tổng hợp từ thuốc nhuộm Procion MX. Khả 
năng khử màu của TNTs sẽ được dùng để 
đánh giá hoạt tính của vật liệu và các tính 
chất đặc trưng của vật liệu sẽ được xem xét 
để xác định tính chất quan trọng cho quá 
trình khử màu bằng quang xúc tác. 
2. Phương pháp nghiên cứu 
Vật liệu TNTs được chế tạo bằng 
phương pháp thủy nhiệt theo quy trình đã 
được công bố trên thế giới [16, 17]. Theo đó, 
72g NaOH (Xilong, China) và 6g bột TiO 2 
(Degussa P25, Merck, Germany) được cho 
vào bình thủy nhiệt với 180 mL nước cất, 
khuấy tan đều và sau đó siêu âm trong 30 
phút. Bình thủy nhiệt sau đó được đưa vào tủ 
sấy ở 135 oC trong thời gian 24 giờ, sau đó 
được lấy ra và để nguội trong 12 giờ. Sản 
phẩm sau khi thủy nhiệt được lọc rửa bằng 
nước cất và xử lý axít trong 1000 ml dung 
dịch axít HNO3 (Xilong, China) ở các pH 
khác nhau từ 0,7 - 8, sau đó được lọc cho đến 
khi nước rửa lọc đạt pH trung tính. 
Tiếp theo, sản phẩm thu được sẽ được 
sấy qua đêm ở 100oC trong tủ sấy và nung ở 
nhiệt độ 600oC [11] trong 2 giờ bằng lò nung 
và ký hiệu là TNT - x, trong đó x là pH của 
dung dịch trong quá trình xử lý axít. 
Thí nghiệm khử màu được thực hiện 
trong thiết bị quang xúc tác từng mẻ [11]. 
Trong đó, màu tổng hợp từ Procion MX 
Reactive Dye Carmine Red 032 (Jacquard, 
USA) có độ màu khoảng 178 - 183 P t- Co 
với thể tích nước là 2l được trộn đều với 0,1g 
TNTs lơ lửng trong nước nhờ máy khuấy từ. 
Nguồn ánh sáng UV được cung cấp bởi đèn 
UV - A 8W (Panasonic, Japan). Mẫu nước 
được lấy ở các thời gian 0, 5, 15 phút và sau 
đó cách 15 phút. Trong 180 phút, được ly 
tâm ở tốc độ 4000 v/ph với 20 phút để tách 
vật liệu và sau đó được đem đi đo độ hấp thu 
ở bước sóng 455 nm bằng máy quang phổ 
DR 5000 (Hach, USA). Đường chuẩn nồng 
độ và độ hấp thu cũng được thực hiện để xác 
định nồng độ của Procion MX trong mẫu 
nước dựa trên độ hấp thu đo được. 
Hiệu suất khử màu η (%) được tính theo 
(1) và hằng số tốc độ biểu kiến K app (ph-1) 
được tính theo (2) chính là độ dốc đường 
thẳng trong đồ thị biểu diễn mối quan hệ giữa 
ln(C0/C) và t [18, 19]. 
η = 𝐶𝐶0−𝐶𝐶
𝐶𝐶0
× 100 (1) 
𝑙𝑙𝑙𝑙 �
𝐶𝐶0
𝐶𝐶
� = 𝑘𝑘𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎𝑎𝑡𝑡 (2) 
Trong đó, C0 và C (mg/l) là nồng độ 
Procion MX đầu vào (thời điểm 0 phút) và ở 
thời gian lấy mẫu t (phút). 
3. Kết quả và bàn luận 
3.1. Ảnh hưởng của pH điều chế lên 
khả năng xử lý màu của vật liệu TNTs 
Trong quá trình điều chế xúc tác TNTs 
thì việc điều chỉnh pH trong giai đoạn xử lý 
bằng axit có ý nghĩa quan trọng, ảnh hưởng 
lớn tới thành phần cấu trúc và hiệu quả quang 
xúc tác của vật liệu TNTs [12 - 14]. Thí 
nghiệm này khảo sát hiệu quả xử lý Procion 
MX của các loại xúc tác quang TNTs được 
điều chế ở các pH khác nhau trong quá trình 
xử lý axít, trong dãy pH 0,7, 1,0, 1,6, 2,0, 
3,0, 5,0, 7,0, 8,0. Kết quả hiệu suất khử màu 
và tốc độ phản ứng tính được sau 180 phút 
thí nghiệm được trình bày trong hình 1. Sự 
biến thiên của độ màu nước thải trong suốt 
180 phút được thể hiện ở hình 2. 
Từ hình 1 ta thấy hiệu quả xử lý Procion 
MX của TNTs sau 180 phút tăng dần từ pH 
0,7 (62,8%) đến pH 1,6 (100%) và giảm dần 
từ pH 1,6 đến pH 8 (44,8%). Sau 90 phút xử 
lý Procion MX, hiệu quả xử lý của TNTs 
điều chế ở pH 1,6 đã đạt tiêu chuẩn QCVN 1 
3- MT:2015/BTNMT cột A (50 Pt - Co) cho 
nước thải công nghiệp dệt nhuộm (hình 2). 
TNTs điều chế ở pH 1, 2 và 3 lần lượt xử lý 
đạt QCVN sau 135, 165 và 180 phút thí 
nghiệm. Trong khi TNTs điều chế ở pH 0,7; 
54 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 30, Nov 2018 
5; 7; 8 không đạt được QCVN sau 180 phút 
tiến hành xử lý. 
Hình 1. Hiệu suất khử màu và hằng số tốc độ phản 
ứng các loại xúc tác quang TNTs tổng hợp ở các pH 
khác nhau sau 180 phút. 
Hình 2. Độ màu theo thời gian sử dụng các loại xúc 
tác quang TNTs tổng hợp ở các pH khác nhau 
Kết quả từ hình 1 cũng cho thấy hằng số 
tốc độ phản ứng Kaap của xúc tác TNTs điều 
chế ở pH bằng 1,6 là cao nhất, đạt giá trị 
0,04186, cao hơn nhiều so với Kaap của các 
TNTs khác. Kaap của xúc tác TNTs được điều 
chế ở pH bằng 8 là thấp nhất ở giá trị 
0,00327. Tương tự hiệu quả xử lý, hằng số 
tốc độ phản ứng Kaap cũng tăng dần từ pH 
0,7 đến pH 1,6 và giảm dần từ pH 1,6 đến pH 
8. Hằng số tốc độ phản ứng càng cao chứng 
tỏ tốc độ phản ứng quang xúc tác của vật liệu 
càng cao. Do đó, có thể kết luận là xúc tác 
TNTs điều chế ở pH 1,6 cho khả năng xử lý 
tốt nhất và xúc tác TNTs điều chế ở pH bằng 
8 có khả năng xử lý thấp nhất. 
3.2. Ảnh hưởng của UV và vật liệu 
 TNTs 
Bên cạnh vật liệu, quá trình quang xúc 
tác là một quá trình kết hợp cộng hưởng lẫn 
nhau của hấp phụ và xúc tác dưới điều kiện 
chiếu sáng. Kết quả thí nghiệm hấp phụ (chỉ 
có vật liệu xúc tác, không bật đèn UV), 
quang hóa (chỉ có đèn UV, không có vật liệu 
xúc tác) và quang xúc tác (vừa có xúc tác vừa 
có đèn UV) được trình bày ở hình 3. Các thí 
nghiệm này sử dụng vật liệu TNTs điều chế 
ở pH 1,6 không nung (chỉ sấy ở 100oC, ký 
hiệu TNT - 1,6 - 100) và có nung (nung ở 
600 oC, ký hiệu TNT - 1,6 - 600) để kiểm tra 
ảnh hưởng của tính chất vật liệu lên hiệu quả 
xử lý màu. 
Hình 3. Ảnh hưởng của quá trình hấp phụ, quang hóa 
và quang xúc tác đến khả năng khử màu của xúc tác 
quang TNTs không nung (sấy ở 100 oC, TNT-1,6-100) 
và có nung (nung ở 600 oC, TNT-1,6-600). Riêng thí 
nghiệm chỉ có UV được tiến hành tách biệt và đèn UV 
được bật lên đồng thời với thời gian bắt đầu thực hiện 
các thí nghiệm còn lại. 
Hình 3 cho thấy khi tiến hành thí nghiệm 
không có đèn UVA chiếu sáng thì hiệu quả 
xử lý màu Procion MX của cả hai xúc tác 
TNTs nung ở 100oC và 600oC đều cho hiệu 
quả xử lý rất thấp và gần như nhau. Độ màu 
của Procion MX sau 60 phút xử lý bắt đầu 
tương đối ổn định và giảm không đáng kể 
nữa. Độ màu Procion MX giảm từ 182 xuống 
174 Pt - Co (hiệu quả khử màu 5%) khi sử 
dụng TNT-1,6-100 và từ 181 xuống 173 Pt - 
Co (hiệu quả 3,9%) khi sử dụng TNT - 1,6 - 
600. Ở đây, phản ứng quang xúc tác đã 
không xảy ra do nguồn ánh sáng nhìn thấy 
thông thường trong phòng không thích hợp 
cho quá trình quang xúc tác (nguồn sáng yêu 
cầu cho xúc tác quang TiO 2 vào khoảng 365 
nm, tương đương với mức năng lượng 3,2 
 TẠP CHÍ KHOA HỌC CÔNG NGHỆ GIAO THÔNG VẬN TẢI, SỐ 30-11/2018 
55 
eV). Và cơ chế chủ yếu diễn ra trong thí 
nghiệm này là quá trình hấp phụ Procion MX 
lên bề mặt của xúc tác TNTs. Mặc dù TNT - 
1,6 - 100 với cấu trúc xốp có diện tích bề mặt 
cao hơn khoảng 6 lần so với TNT - 1,6 - 600 
[17] nhưng hiệu quả xử lý màu khi không có 
UV của hai loại vật liệu này gần như nhau và 
đều rất thấp, cho thấy cơ chế hấp phụ nếu 
không có quang xúc tác sẽ có đóng góp hạn 
chế trong việc xử lý màu Procion MX. 
Sau thời gian 60 phút hấp phụ, đèn UVA 
được bật lên và hiệu quả xử lý màu của 
Procion MX tăng rõ rệt. Sau 60 phút xử lý, 
hiệu quả xử lý Procion MX tăng cao hơn 
đáng kể so với thí nghiệm không có đèn 
UVA và độ màu Procion MX vẫn còn đang 
tiếp tục giảm sau 60 phút. Khi sử dụng TNT - 
1,6 - 100, độ màu Procion MX chỉ giảm từ 
174 xuống 159 Pt - Co với hiệu quả khử màu 
khoảng 8,1%, chứng tỏ rằng vật liệu TNTs 
không nung chủ yếu xử lý màu bằng phương 
pháp hấp phụ và quang hóa, còn chính khả 
năng quang xúc tác lại rất thấp. Khi sử dụng 
TNT - 1,6 - 600, độ màu Procion MX giảm 
từ 173 xuống 84 Pt - Co với hiệu quả khử 
màu khoảng 51,7%, cho thấy quá trình quang 
xúc tác đã diễn ra. Nguyên nhân là do đèn 
UVA đã chiếu photon ánh sáng có năng 
lượng cao hơn năng lượng vùng cấm của chất 
xúc tác TNT - 1,6 - 600 nên đã kích ứng 
được phản ứng quang xúc tác. Kết quả quang 
xúc tác khác nhau giữa hai loại TNTs này có 
thể là do độ tinh thể hóa và cấu trúc của vật 
liệu. Trong khi TNT - 1,6 - 100 ở dạng vô 
định hình thì TNT - 1,6 - 100 có cấu trúc tinh 
thể anatase [17]. Thành phần pha anatase là 
yếu tố chính dẫn đến khả năng quang xúc tác 
của vật liệu khi được chiếu sáng bởi nguồn 
ánh sáng có bước sóng thích hợp. Các photon 
có mức năng lượng cao hơn năng lượng vùng 
cấm của vật liệu anatase có thể làm tách các 
electron từ vùng dẫn nhảy lên vùng hóa trị để 
lại các lỗ trống mang điện tích dương. Các 
electron sau đó kết hợp với oxy và lỗ trống 
kết hợp với nước để lần lượt tạo ra các gốc tự 
do O2. và OH.có khả năng oxy hóa rất cao. 
Các gốc tự do này là yếu tố kiểm soát khả 
năng quang xúc tác và chịu trách nhiệm 
chính trong việc oxy hóa và khoáng hóa hoàn 
toàn các hợp chất hữu cơ trong nước. 
4. Kết luận 
Nghiên cứu đã khảo sát ảnh hưởng pH 
dung dịch xử lý axít trong quá trình điều chế 
TNTs đến hiệu quả khử màu Procion MX 
trong nước. Kết quả cho thấy vật liệu xúc tác 
quang TNTs được điều chế ở pH =1,6 và 
nung ở nhiệt độ 600oC đạt được hiệu quả xử 
lí Procion MX cao nhất đến 100% sau 180 
phút và đạt loại A QCVN 13 - 
MT:2015/BTNMT sau 90 phút xử lý. Kết 
quả cũng chỉ ra rằng quá trình quang xúc tác 
là cơ chế chính cho việc khử màu. Các 
nghiên cứu trong tương lai cần tập trung vào 
việc biến tính vật liệu TNTs để đạt được hiệu 
quả cao hơn với thời gian xử lý ngắn hơn và 
các điều chỉnh khác trong quá trình điều chế 
TNTs như loại tiền chất TiO 2, nồng độ 
NaOH và TiO2, thời gian và nhiệt độ thủy 
nhiệt  
Lời cảm ơn 
Nghiên cứu được tài trợ bởi Trung tâm 
CARE-Rescif, Trường Đại học Bách Khoa – 
ĐHQG-HCM trong khuôn khổ đề tài mã số 
Tc-MTTN-2018-07. 
Tài liệu tham khảo 
[1] S. Dey, A. Islam (2015), A review on textile 
wastewater characterization in Bangladesh, 
Resources and Environment 5, 15-44. 
[2] E. Forgacs, T. Cserháti, G. Oros (2004), Removal 
of synthetic dyes from wastewaters: a review, 
Environ. Int. 30, 953-971. 
[3] Y. Anjaneyulu, N. Sreedhara Chary, D. Samuel 
Suman Raj (2005), Decolourization of Industrial 
Effluents – Available Methods and Emerging 
Technologies – A Review, Reviews in 
Environmental Science and Bio/Technology 4, 
245-273. 
[4] K. Singh, S. Arora (2011), Removal of Synthetic 
Textile Dyes From Wastewaters: A Critical 
Review on Present Treatment Technologies, Crit. 
Rev. Environ. Sci. Technol. 41, 807-878. 
[5] S. Ahmed, M.G. Rasul, W.N. Martens, R. Brown, 
M.A. Hashib (2011), Advances in Heterogeneous 
Photocatalytic Degradation of Phenols and Dyes 
in Wastewater: A Review, Water, Air, Soil Pollut. 
215, 3-29. 
[6] U.G. Akpan, B.H. Hameed (2009), Parameters 
affecting the photocatalytic degradation of dyes 
using TiO2-based photocatalysts: A review, J. 
Hazard. Mater. 170, 520-529. 
[7] J.N. Tiwari, R.N. Tiwari, K.S. Kim (2012), Zero-
dimensional, one-dimensional, two-dimensional 
and three-dimensional nanostructured materials 
56 
Journal of Transportation Science and Technology, Vol 30, Nov 2018 
for advanced electrochemical energy devices, 
Prog. Mater Sci. 57, 724-803. 
[8] N. Liu, X. Chen, J. Zhang, J.W. Schwank (2014), 
A review on TiO2 -based nanotubes synthesized 
via hydrothermal method: Formation mechanism, 
structure modification, and photocatalytic 
applications, Catal. Today 225, 34-51. 
[9] H.H. Ou, S.L. Lo (2007), Review of titania 
nanotubes synthesized via the hydrothermal 
treatment: Fabrication, modification, and 
application, Sep. Purif. Technol. 58, 179-191. 
[10] C.L. Wong, Y.N. Tan, A.R. Mohamed (2011), A 
review on the formation of titania nanotube 
photocatalysts by hydrothermal treatment, J. 
Environ. Manage. 92, 1669-1680. 
[11] N.T. Thuy, H.T. Anh, N.V. An, N.N. Huy, 
Preparation of titanate nanotubes and application 
for photocatalytic degradation of Procion MX in 
wastewater, in: Hội nghị Khoa học và Công 
Nghệ Trẻ Bách Khoa năm 2017, Ho Chi Minh 
City, Vietnam, 2017. 
[12] E. Morgado Jr, M.A.S. de Abreu, O.R.C. Pravia, 
B.A. Marinkovic, P.M. Jardim, F.C. Rizzo, A.S. 
Araújo (2006), A study on the structure and 
thermal stability of titanate nanotubes as a 
function of sodium content, Solid State Sci. 8, 
888-900. 
[13] C.C. Tsai, J.N. Nian, H.S. Teng (2006), 
Mesoporous nanotube aggregates obtained from 
hydrothermally treating TiO2 with NaOH, Appl. 
Surf. Sci. 253, 1898-1902. 
[14] C.C. Tsai, H.S. Teng (2006), Structural Features 
of Nanotubes Synthesized from NaOH Treatment 
on TiO2 with Different Post-Treatments, Chem. 
Mater. 18, 367-373. 
[15] A. Nada, Y. Moustafa, A. Hamdy (2014), 
Improvement of Titanium Dioxide Nanotubes 
through Study Washing Effect on Hydrothermal, 
British Journal of Environmental Sciences 2, 29-
40. 
[16] T. Kasuga, M. Hiramatsu, A. Hoson, T. Sekino, 
K. Niihara (1998), Formation of titanium oxide 
nanotube, Langmuir 14, 3160-3163. 
[17] N.H. Nguyen, H. Bai (2014), Photocatalytic 
removal of NO and NO2 using titania nanotubes 
synthesized by hydrothermal method, J. Environ. 
Sci. 26, 1180-1187. 
[18] C.G. da Silva, J.L.s. Faria (2003), Photochemical 
and photocatalytic degradation of an azo dye in 
aqueous solution by UV irradiation, J. 
Photochem. Photobiol. A 155, 133-143. 
[19] J. Saien, S. Khezrianjoo (2008), Degradation of 
the fungicide carbendazim in aqueous solutions 
with UV/TiO2 process: Optimization, kinetics and 
toxicity studies, J. Hazard. Mater. 157, 269-276. 
 Ngày nhận bài: 12/10/2018 
 Ngày chuyển phản biện: 17/10/2018 
 Ngày hoàn thành sửa bài: 7/11/2018 
 Ngày chấp nhận đăng: 14/11/2018 

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_ung_dung_xuc_tac_quang_titanate_nanotubes_xu_ly_m.pdf