Nghiên cứu và phát triển chương trình đào tạo năng lực thông tin cho sinh viên trong kỷ nguyên số

Tóm tắt: Bài viết phân tích nội dung của năng lực thông tin (NLTT) dựa trên mô hình 7 trụ cột

của SCONUL và năng lực số dựa trên mô hình 7 thành tố của JISC, qua đó lý giải tầm quan trọng của

NLTT đối với người học. Trên cơ sở đánh giá các yếu tố tác động trực tiếp đến NLTT của sinh viên và

hiệu quả của chương trình thử nghiệm, nghiên cứu đưa ra đề xuất khung chương trình cốt lõi để đào

tạo NLTT cho sinh viên trong kỷ nguyên số.

pdf 12 trang yennguyen 1780
Bạn đang xem tài liệu "Nghiên cứu và phát triển chương trình đào tạo năng lực thông tin cho sinh viên trong kỷ nguyên số", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nghiên cứu và phát triển chương trình đào tạo năng lực thông tin cho sinh viên trong kỷ nguyên số

Nghiên cứu và phát triển chương trình đào tạo năng lực thông tin cho sinh viên trong kỷ nguyên số
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
9THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2018
TS Đỗ Văn Hùng, ThS Lê Thị Nga, CN Nguyễn Bích Thủy
Trường Đại học KHXH&NV Hà Nội
Tóm tắt: Bài viết phân tích nội dung của năng lực thông tin (NLTT) dựa trên mô hình 7 trụ cột 
của SCONUL và năng lực số dựa trên mô hình 7 thành tố của JISC, qua đó lý giải tầm quan trọng của 
NLTT đối với người học. Trên cơ sở đánh giá các yếu tố tác động trực tiếp đến NLTT của sinh viên và 
hiệu quả của chương trình thử nghiệm, nghiên cứu đưa ra đề xuất khung chương trình cốt lõi để đào 
tạo NLTT cho sinh viên trong kỷ nguyên số.
Từ khóa: Năng lực thông tin; năng lực số; sinh viên; chương trình đào tạo; kỷ nguyên số 
Developing training program on information literacy for students in the digital era 
Abstract: The article introduces and analyzes the content of information literacy and digital 
literacy based on the SCONUL seven pillars of information literacy and the JISC seven elements of 
digital literacy to show how important this information literacy is for students. It then identifies factors 
that directly influence the information literacy of students as well as evaluates the results of the 
pilot training program. Finally, it proposes a core framework for the training program on information 
literacy in the digital era for students. 
Keywords: Information Literacy; Digital Literacy; Students; Training Program; Digital era.
NGHIÊN CỨU VÀ PHÁT TRIỂN CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO NĂNG LỰC 
THÔNG TIN CHO SINH VIÊN TRONG KỶ NGUYÊN SỐ
1. Đặt vấn đề và phương pháp 
nghiên cứu
Năng lực tự học là năng lực cao nhất 
của mỗi cá nhân và đó cũng là mục tiêu 
của giáo dục. Năng lực thông tin (NLTT) 
được coi là một trong những thành tố quan 
trọng góp phần tạo lập năng lực tự học suốt 
đời của mỗi cá nhân trong bối cảnh xã hội 
thông tin và nền kinh tế số. Vấn đề đặt ra 
là chúng ta đang sống trong thời đại bùng 
nổ thông tin với lượng thông tin khổng lồ 
đang được tạo ra hàng ngày, do vậy việc 
lựa chọn thông tin phù hợp trong biển 
thông tin này thực sự là thách thức đối với 
mỗi cá nhân. Mỗi ngày có 2,5 Exabytes dữ 
liệu được tạo ra, tương đương gấp 250.000 
lần độ lớn của Thư viện Quốc hội Hoa Kỳ 
[Khoso, 2016]. John Naisbitt khẳng định 
rằng chúng ta chết đuối trong thông tin, 
nhưng chết đói về tri thức [NLB, 2017] - đó 
chính là vấn đề mà mỗi công dân số (digital 
citizen) phải đối mặt trong kỷ nguyên thông 
tin số. NLTT được coi là năng lực cần thiết 
cho mỗi cá nhân để thích ứng trong thế giới 
bùng nổ thông tin. Để trở thành một người 
có NLTT, theo Hiệp hội Thư viện Hoa Kỳ 
(ALA), thì cá nhân đó phải có khả năng 
nhận biết được khi nào mình cần thông tin 
và có khả năng để định vị, đánh giá và sử 
dụng có hiệu quả các thông tin cần thiết 
[ALA, 1989]. Theo Webber & Johnston 
(2003), NLTT là việc áp dụng các hành vi 
thông tin một cách thích hợp để xác định 
thông tin phù hợp với nhu cầu của mình, 
thông qua bất kỳ kênh hoặc phương tiện 
nào, để từ đó dẫn đến việc sử dụng thông 
tin trong xã hội một cách khôn ngoan và 
có đạo đức. UNESCO (2003) khẳng định 
tầm quan trọng của NLTT như sau: đối 
với tất cả các xã hội, NLTT đang trở thành 
một thành phần quan trọng không chỉ của 
chính sách và chiến lược xóa mù chữ mà 
còn là của chính sách toàn cầu để thúc đẩy 
phát triển con người.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
10 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2018
Để làm rõ hơn tầm quan trọng của NLTT 
và ứng dụng năng lực này cho sinh viên 
trong việc phát triển năng lực cá nhân, 
nghiên cứu này tập trung trả lời ba câu 
hỏi sau: (1) NLTT là gì và tại sao NLTT 
lại quan trọng đối với sinh viên trong bối 
cảnh hiện nay?(2) Những yếu tố nào ảnh 
hưởng trực tiếp đến việc phát triển NLTT 
của sinh viên? và (3)Những kiến thức và 
kỹ năng cần thiết nào để đào tạo NLTT cho 
sinh viên? Để trả lời các câu hỏi này chúng 
tôi đã tiến hành phỏng vấn 5 lãnh đạo (3 
lãnh đạo trường và 2 lãnh đạo thư viện), 
và điều tra khảo sát bằng bảng hỏi đối 50 
giảng viên, 16 cán bộ thư viện và 301 sinh 
viên. Chúng tôi lấy Trường Đại học Luật Hà 
Nội và Trường Đại học Khoa học Xã hội 
và Nhân văn thuộc Đại học Quốc gia Hà 
Nội làm nghiên cứu mẫu. Số liệu khảo sát 
được phân tích bằng phần mềm Epidata với 
thống kê tần suất và tương quan. Kết quả 
nghiên cứu được đối sánh với các nghiên 
cứu trong và ngoài nước để có những kiểm 
chứng về tính chính xác và độ tin cậy.
2. Năng lực thông tin trong môi trường số
2.1. Năng lực thông tin
NLTT là thuật ngữ rộng bao trùm nhiều 
khái niệm khác như năng lực số, năng lực 
truyền thông, năng lực học thuật, kỹ năng 
xử lý thông tin, kỹ năng thông tin, kiểm 
soát và quản lý dữ liệu... Người được cho 
là có NLTT là người có sự nhận thức về 
việc làm cách nào để thu thập, sử dụng, 
quản lý, tổng hợp và tạo thông tin và dữ 
liệu mới trong phạm vi đạo đức cho phép 
và họ có kỹ năng thông tin cần thiết để làm 
các công việc đó một cách hiệu quả. NLTT 
được xem là chiếc chìa khóa cho tất cả mọi 
người thích ứng và hòa nhập ở thế kỷ 21, 
không phân biệt kinh nghiệm hay tuổi tác. 
Đối với người học, NLTT được chứng minh 
qua việc tạo lập, xử lý thông tin và dữ liệu, 
quản lý và sử dụng những kỹ năng học tập, 
điều chỉnh thái độ trong học tập, thói quen 
và hành vi để thấy được tầm quan trọng 
của NLTT trong học tập. Ở đây, học tập 
được hiểu là việc không ngừng tìm kiếm, 
thu thập thông tin, phản ánh, tương tác và 
ứng dụng linh hoạt trong nhiều bối cảnh 
khác nhau [NASPA, 2004].
Theo ALA (Hội Thư viện Hoa Kỳ), người 
có NLTT phải có khả năng nhận dạng nhu 
cầu tin, định vị, đánh giá, và sử dụng thông 
tin mình cần một cách hiệu quả. Các trường 
đại học cần trang bị cho sinh viên NLTT để 
đảm bảo họ có thể thành công trong học 
tập và hỗ trợ họ phát triển kỹ năng học tập 
suốt đời [ALA, 1989].
Hiệp hội thư viện các trường cao đẳng, 
đại học và quốc gia [SCONUL, 2011] đưa 
ra 7 trụ cột cơ bản của kiến thức thông tin 
và chia thành 5 cấp độ khác nhau. (Xem 
Hình 1).
Hình 1. Mô hình 7 trụ cột của NLTT do SCONUL đề xuất [SCONUL, 2011]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
11THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2018
Tùy vào mức độ tiếp cận và nhận thức 
khác nhau, NLTT được chia thành 5 cấp 
độ, đó là: (1) Mức độ của người bắt đầu, 
ở mức độ này chưa được coi là người có 
NLTT, (2) Mức độ cơ bản, ở mức độ được 
ghi nhận là người có NLTT để phục vụ cho 
các công việc cá nhân, (3) Mức độ nâng 
cao, ở mức độ này người có NLTT có thể 
làm chủ mọi nhu cầu thông tin của mình 
và biết cách tìm kiếm, đánh giá và sử dụng 
một cách hiệu quả, (4) Mức độ thành thạo, 
ở mức độ này NLTT trở thành một phần 
của năng lực cá nhân để phục vụ cho mục 
tiêu học tập suốt đời, và (5) Mức độ chuyên 
gia, ở mức độ này người có NLTT có thể 
trở thành chuyên gia tư vấn, người đào tạo 
NLTT cho người khác. 
Về cơ bản, các nội dung của SCONUL 
đưa ra đều phù hợp với các tiêu chí mà ALA 
đưa ra theo một quy trình NLTT: nhận biết 
nhu cầu thông tin, tìm kiếm, thu thập, đánh 
giá, tổ chức và sử dụng thông tin. NLTT được 
chia thành 7 nhóm kiến thức cơ bản mà mỗi 
người có NLTT cần phải có, trong đó:
 Nhận dạng (Indentify): có khả năng 
nhận dạng nhu cầu thông tin mình cần. 
Trả lời câu hỏi: Tôi cần thông tin gì để giải 
quyết công việc hiện tại của tôi? Tôi đang 
hổng tri thức nào đối với vấn đề mà tôi 
đang phải đối mặt? Kỹ năng đặt câu hỏi để 
lấy thông tin rất quan trọng bởi đặt câu hỏi 
đúng là bước đầu để lấy 
được thông tin mình cần.
 Phạm vi (Scope): 
có khả năng truy cập 
đến nguồn tri thức khác 
nhau để lấp đầy sự hiểu 
biết của mình về vấn đề 
bạn đang quan tâm. Tức 
là biết các cách khác 
nhau để đáp ứng nhu 
cầu tin.
 Lập kế hoạch 
(Plan): biết cách xây 
dựng chiến lược tìm tiếm 
và xác định thông tin và 
dữ liệu.
 Thu thập (Gather): 
có khả năng định vị và 
truy cập đến nguồn thông 
tin và dữ liệu mình cần.
 Đánh giá (Evaluate): biết cách so 
sánh và đánh giá thông tin và dữ liệu.
 Quản lý (Manage): có khả năng tổ 
chức thông tin và dữ liệu, đồng thời áp 
dụng được những tri thức thu nhận được.
 Thể hiện (Present): có khả năng trình 
bày kết quả nghiên cứu, tổng hợp những 
thông tin và dữ liệu đã có để tạo ra tri thức 
mới và phân phối tri thức này dưới nhiều 
hình thức đa dạng khác nhau.
Cũng cần phải làm rõ khái niệm về 
hướng dẫn sử dụng thư viện và NLTT. 
Hướng dẫn thư viện là một phần của NLTT. 
Hướng dẫn sử dụng thư viện giúp bạn đọc 
khai thác hiệu quả nguồn thông tin trong và 
ngoài thư viện phục cho mục đích học tập 
và nghiên cứu trong nhà trường. Trong khi 
đó, NLTT hướng tới việc đánh giá, sử dụng 
thông tin và tạo ra tri thức mới, rèn luyện tư 
duy và xây dựng năng lực tự học suốt đời. 
Có thể coi hướng dẫn sử dụng thư viện là 
việc trang bị NLTT ở mức cơ bản cho mỗi 
sinh viên.
2.2. Năng lực số
Trong nền kinh tế số, hướng tới cuộc 
cách mạng công nghiệp 4.0, NLTT được 
phát triển thêm một mức cao hơn, đó 
là năng lực số (digital and information 
literacy). Năng lực số (NLS), theo Bawden 
(2001), là một trong những thành tố quan 
Thông tin 
nào tôi đang 
tìm kiếm? 
Ở đâu tôi có 
thể tìm được 
thông tin? 
Làm thế nào 
tôi lấy được 
thông tin? 
Thế nào được 
gọi là một 
thông tin tốt? 
Tôi dùng thông 
tin như thế nào 
cho phù hợp 
với đạo đức? 
Hình 2. Mô hình thành thạo thông tin số [IMSA, 2006]
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
12 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2018
Năng lực truyền thông
NLTT 
Năng lực học thuật số 
Kỹ năng học tập
Giao tiếp và kết nối 
Quản trị nhận dạng cá 
nhân và công việc 
Công nghệ thông tin và 
truyền thông 
NĂNG LỰC SỐ
Hình 3. Mô hình 7 thành tố của năng lực số [JISC, 2014]
• Năng lực truyền thông: là năng lực 
tiếp cận, phân tích, đánh giá và tạo ra các 
thông điệp truyền thông dưới nhiều hình 
thức khác nhau.
• NLTT: Tìm kiếm, tổng hợp, phân 
tích, quản lý và chia sẻ thông tin.
• Năng lực học thuật số: Sử dụng hệ 
thống và công cụ kỹ thuật số để triển khai 
các phương pháp thu thập, nghiên cứu, 
xuất bản và bảo quản để đạt được các mục 
tiêu học thuật và nghiên cứu.
• Kỹ năng học tập: học tập một cách 
hiệu quả dựa trên môi trường công được hỗ 
nghệ số, cả chính thức (trong trường học) 
và phi chính thức (tự học).
• Năng lực công nghệ thông tin: tiếp 
nhận, thích nghi và sử dụng được các thiết 
bị, ứng dụng và dịch vụ.
• Quản trị nhận dạng cá nhân và công 
việc: quản trị hình ảnh, uy tín và thương 
hiệu cá nhân trên môi trường trực tuyến.
• Giao tiếp và kết nối: tham gia tích 
trọng của NLTT trong thế kỷ 21. Thuật ngữ 
thường được nhắc đến là năng lực thành 
thạo thông tin số - Digital Information 
Fluency - DIF. Thành thạo thông tin số là 
khả năng tìm kiếm, đánh giá và sử dụng 
thông tin số một cách hiệu quả và có đạo 
đức. DIF bao gồm việc hiểu biết thông tin 
kỹ thuật số là gì khác với thông tin, có kỹ 
năng sử dụng các công cụ chuyên dụng để 
tìm kiếm thông tin số, và phát triển các nhu 
cầu cần thiết trong môi trường thông tin số 
[21cif, 2017]. Theo Học viện Toán học và 
Khoa học (IMSA) thì thành thạo thông tin 
số là quy trình gồm 5 bước mà mỗi cá nhân 
cần phải thực hiện khi có nhu cầu về một 
thông tin cụ thể phục vụ cho công việc của 
mình [IMSA, 2006] (Xem Hình 2).
Năng lực số là những khả năng phù hợp 
với mỗi cá nhân để sống, học tập và làm 
việc trong xã hội số. Năng lực số vượt ra 
ngoài kỹ năng cơ bản của công nghệ thông 
tin, nó mô tả năng lực hành vi, khả năng 
làm việc và những đặc tính của mỗi cá 
nhân. Điều đó cũng có nghĩa năng lực số 
sẽ thay đổi theo thời gian và phụ thuộc vào 
bối cảnh cụ thể, vì vậy năng lực số là một 
tập hợp các các kỹ năng mang tính học 
thuật và ứng dụng được hỗ trợ bởi sự đa 
dạng và biến động của công nghệ. Theo 
Ủy ban hệ thống thông tin liên kết, năng lực 
số được tạo thành bởi 7 yếu tố [JISC, 2014] 
(Xem Hình 3).
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
13THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2018
cực vào các mạng lưới số để học tập và 
nghiên cứu.
Như vậy có thể thấy, NLTT kết hợp với 
NLS sẽ tạo cơ sở nền tảng cho sinh viên 
có thể thích nghi và hòa nhập một cách tốt 
nhất vào môi trường học tập hiện đại cũng 
như chuẩn bị những kiến thức, kỹ năng và 
thái độ cần thiết để sống và làm việc trong 
nền kinh tế số.
2.3. Tầm quan trọng của năng lực 
thông tin đối với sinh viên
Việt Nam mới bắt đầu bước vào nền kinh 
tế số và sẽ hướng tới nền công nghiệp 4.0. 
Trong nền kinh tế số và tri thức, thông tin 
đóng vai trò như là nguồn nguyên liệu đầu 
vào và đóng vai trò như một nguồn lực quan 
trọng để phát triển kinh tế, xã hội, khoa học 
và công nghệ. Theo diễn đàn kinh tế thế 
giới - WEF, thì nền kinh tế với dữ liệu lớn, 
tự động hóa ở trình độ cao và tính sáng tạo 
là then chốt, đòi hỏi người lao động phải 
thích ứng nhanh với sự thay đổi của sản 
xuất nếu không sẽ bị thất nghiệp [WEF, 
2016]. Điều này càng yêu cầu sinh viên - 
lực lượng lao động quan trọng để biến đổi 
xã hội phải trang bị cho mình những kiến 
thức, kỹ năng cần thiết để tham gia vào thị 
trường lao động quốc tế với sự cạnh tranh 
cao và vận động biến đổi liên tục. NLTT 
được coi là một thành tố cơ bản để xây dựng 
và phát triển các năng lực khác của người 
lao động. Đối với sinh viên, NLTT có vai trò 
quan trọng trong quá trình khai phá và sử 
dụng tri thức cho các hoạt động học tập và 
nghiên cứu trong trường đại học cũng như 
xây dựng nền tảng cho quá trình làm việc 
sau này: năng lực tự học để phát triển cá 
nhân. NLTT thúc đẩy người học tiếp cận 
theo phương pháp giải quyết vấn đề và rèn 
luyện kỹ năng tư duy, cụ thể: biết cách đặt 
câu hỏi cho vấn đề cần giải quyết và tìm 
kiếm câu trả lời, tìm kiếm thông tin, hình 
thành quan điểm cá nhân, đánh giá nguồn 
thông tin và đưa ra quyết định để đạt được 
thành công trong học tập, xây dựng sự tự 
tin của bản thân, và trở thành công dân có 
trách nhiệm và có đóng góp hiệu quả cho 
xã hội.
Trong môi trường số và internet, thông 
tin được sinh ra nhanh chóng, khó kiểm 
soát và dễ lan truyền, do vậy NLTT đóng 
vai trò như là công cụ kiểm soát giúp người 
học tiếp cận và sử dụng thông tin một cách 
thông thái. NLTT giúp người học nhận ra 
rằng không phải tất cả thông tin được sinh 
ra đều bình đẳng như nhau, để từ đó xây 
dựng cho mình một năng lực nghi ngờ và 
thúc đẩy tìm kiếm sự thật ẩn sau thông tin 
đó. Điều này giúp họ tự tin làm việc trong 
môi trường trực tuyến, chủ động xây dựng 
cho mình một khả năng phòng vệ và thích 
ứng để không bị ảnh hưởng và dẫn dắt bởi 
thông tin không được kiểm chứng hoặc 
chưa được đánh giá. 
3. Yếu tố tác động đến phát triển năng 
lực thông tin của sinh viên
Dorner và Gorman (2006) cho rằng, 
muốn phát triển chương trình NLTT cần 
xác định các yếu tố mang tính đặc thù của 
khu vực hay quốc gia, đặc biệt là yếu tố 
văn hóa và xã hội. Phân tích số liệu khảo 
sát chỉ ra 5 yếu tố chính tác động đến phát 
triển NLTT của sinh viên, đó là: Chính sách 
về phát triển NLTT của các trường đại học; 
nhận thức của các bên liên quan; phương 
pháp giảng dạy của giảng viên; phương 
pháp học tập của sinh viên, và năng lực 
của cán bộ thư viện.
NLTT 
của sinh 
viên
Chính sách 
phát triển 
NLTT
NLTT củ ... à khám phá, thì sinh viên 
sẽ phát triển NLTT tốt hơn. Ở chiều ngược 
lại, nếu giảng viên chỉ áp dụng phương 
pháp đơn thuần là ghi nhớ kiến thức, đưa 
ra rất ít tài liệu đọc thêm và kiểm tra theo 
một giáo trình cụ thể thì khả năng tìm kiếm, 
khai phá tri thức của sinh viên bị hạn chế, 
và dẫn đến NLTT của sinh viên ít có cơ 
hội được nâng cao. So sánh tương quan 
giữa phương pháp giảng dạy/sự hỗ trợ của 
giảng viên với việc phát triển NLTT của 
sinh viên trong Biểu đồ 1 cho ta thấy rõ tác 
động này.
Phương pháp học tập của sinh viên
Phương pháp học tập của sinh viên phụ 
thuộc rất nhiều vào phương pháp giảng 
dạy của giảng viên, tuy nhiên yếu tố này 
có tính độc lập tương đối của nó. Nếu sinh 
viên chủ động tìm kiếm tri thức để học tập, 
tích lũy kiến thức cho công việc và tương 
lai, họ sẽ tự trang bị cho mình những NLTT 
để có thể chủ động trong quá tìm kiếm tài 
liệu phục vụ quá trình học tập của mình. 
Ở chiều ngược lại, nếu sinh viên chỉ xác 
định học cho qua, họ sẽ thụ động, chỉ dựa 
vào bài giảng của thầy để học và trả bài. 
Việc này sẽ hạn chế rất nhiều năng lực chủ 
động và sáng tạo của bản họ.
67%
63%
31%
57%
65%
33%
35%
18%
39%
43%
0% 20% 40% 60% 80%
Đặt câu hỏi nghiên cứu cho các đề tài/ chủ đề mà giảng viên 
giao cho
Hiểu và biết phòng tránh đạo văn trong quá trình làm các bài 
tập/ dự án/ đồ án
Biết và sử dụng trong những phần mềm làm trích dẫn và làm 
bài tài liệu tham khảo
Kỹ năng tóm tắt, tổng hợp nội dung về tài liệu của tôi rất tốt
Biết cách đánh giá và tiêu chí đánh giá chất lượng/độ 
tin cậy của thông tin trên internet
Sinh viên không tích cực tham gia các hoạt động do thầy cô đề ra
Sinh viên tích cực tham gia các hoạt động do thầy cô đề ra
Biểu đồ 2. Tương quan giữa NLTT của sinh viên với phương pháp học tập
Số liệu Biểu đồ 2 cho thấy, NLTT của 
những sinh viên chủ động trong hoạt động 
học tập cao hơn 41% so với những sinh 
viên thụ động. Phương pháp học tập của 
sinh viên bị tác động bởi hứng thú và động 
lực học tập của họ. Hứng thú học tập bị 
tác động bởi giảng viên và nội dung môn 
học, còn động lực học tập thụ thuộc vào 
bản thân của mỗi sinh viên - đặc biệt là 
những người xác định rõ mục tiêu học tập 
của mình.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
16 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2018
NLTT của cán bộ thư viện
NLTT được đề xuất bởi thư viện, do vậy 
người làm công tác thư viện cũng đồng 
thời là một chuyên gia về NLTT. Khảo sát 
cho thấy, các kiến thức và kỹ năng liên 
quan đến NLTT của cán bộ thư viện đang 
ở mức trung bình và khá (xem Bảng 1). 
Theo SCONUL (2011), thì cán bộ thư viện 
đang ở mức 3 - mức độ nâng cao, tức là 
có thể làm chủ mọi nhu cầu thông tin của 
mình và biết cách tìm kiếm, đánh giá và sử 
dụng một cách hiệu quả, tuy nhiên chưa 
trở thành chuyên gia tư vấn, người đào tạo 
NLTT cho người khác. Đây là một yếu tố 
cần khắc phục nếu muốn đào tạo NLTT 
cho sinh viên, đặc biệt là việc tổ chức các 
khóa ngắn hạn được triển khai bởi thư viện.
Bảng 1. NLTT của cán bộ thư viện
Năng lực Yếu Trung bình Khá Tốt
Thành 
Thạo
Ngoại ngữ 6,3% 75% 18,8% 0% 0%
Tin học 0% 18,8% 75,0% 6,3% 0%
Kỹ năng phục vụ/giao tiếp/hỗ trợ bạn 
đọc 0% 0% 68,8% 18,8% 12,5%
Hướng dẫn bạn đọc sử dụng thông 
tin 0% 0% 62,5% 31,3% 6,3%
Kỹ năng nghiên cứu và đánh giá nhu 
cầu bạn đọc 0% 18,8% 62,5% 18,8% 0%
Hiểu biết về các cơ sở dữ liệu trực 
tuyến 0% 43,8% 43,8% 12,5% 0%
Hiểu biết về tài nguyên giáo dục mở 0% 50% 37,5% 12,5% 0%
Hợp tác chia sẻ thông tin/Mượn liên 
thư viện 0% 50% 43,8% 6,3% 0%
Bản quyền, sở hữu trí tuệ, hệ thống 
giấy phép 0% 56,3% 37,5% 6,3% 0%
Xác định các nguồn thông tin khác 
nhau 0% 13,3% 66,7% 20% 0%
Các công cụ và kỹ thuật tìm kiếm 
thông tin 0% 12,5% 43,8% 31,3% 12,5%
Đánh giá chất lượng thông tin 0% 6,3% 62,5% 31,3% 0%
Tổng hợp, trình bày và đóng gói 
thông tin 0% 31,3% 43,8% 18,8% 6,3%
Tổ chức và lưu trữ thông tin 0% 0% 62,5% 3,3% 6,3%
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
17THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2018
NLTT và sự hỗ trợ của cán bộ thư viện 
đóng một vai trò quan trọng trong phát 
triển NLTT cho sinh viên. Số liệu khảo sát 
chỉ ra rằng, nếu sinh viên nhận được sự hỗ 
trợ tích cực của cán bộ thư viện, họ sẽ phát 
triển các kỹ năng sử dụng trong học tập tốt 
40% hơn so với sinh viên không được hỗ 
trợ từ cán bộ thư viện. Lưu ý, sự hỗ trợ ở 
đây bao gồm cả đào tạo và tư vấn khai thác 
thông tin (Xem Biểu đồ 3).
62%
60%
56%
36%
44%
36%
34%
36%
14%
26%
0% 10% 20% 30% 40% 50% 60% 70%
Tôi đã biết rõ thuật ngữ NLTT trước khi thực hiện 
khảo sát này
Tôi thường đặt câu hỏi nghiên cứu cho các đề tài/chủ 
đề mà giảng viên giao cho tôi
Tôi thường xuyên truy cập vào các cơ sở dữ liệu trực 
tuyến do thư viện cung cấp
Tôi biết rõ cấu trúc một bài viết học thuật và tôi tự tin mình 
viết bài rất logic
Kỹ năng diễn giải 
Tôi không nhận được sự hỗ trợ tích cực từ phía cán bộ thư viện
Tôi luôn nhận được sự hỗ trợ tích cực từ phía cán bộ thư viện
Biểu đồ 3. Tương quan đáp ứng và hỗ trợ của cán bộ thư viện/thư viện có ảnh hưởng đến 
NLTT của sinh viên
Có thể thấy, các yếu tố tác động có 
những mức độ ảnh hưởng khác nhau đến 
phát triển NLTT của sinh viên. Vì vậy, việc 
nhận diện và đánh giá các yếu tố này rất 
quan trọng để xây dựng, phát triển và 
triển khai chương trình đào tạo NLTT cho 
sinh viên đạt được hiệu quả. Các yếu tố 
này được sử dụng kết hợp với các kết quả 
nghiên cứu khác để đưa ra các đề xuất 
chính sách, nội dung chương trình cũng 
như phương thức đào tạo NLTT cho sinh 
viên các trường đại học.
4. Nội dung cốt lõi cho chương trình 
năng lực thông tin
Đào tạo người có NLTT là một quá trình 
liên tục, toàn diện với các hoạt động và 
quy trình được tích hợp với 7 nội dung do 
SCONUL đề xuất. Mỗi cá nhân có thể xây 
dựng từng NLTT của mình từ cơ bản đến 
nâng cao như là một quá trình học tập và 
tiến bộ trong cuộc sống của mình, cho dù 
một thực tế rằng thế giới thông tin luôn 
thay đổi và phát triển, và NLTT sẽ vận 
động theo sự thay đổi này. Các mức độ đạt 
được của NLTT sẽ phụ thuộc vào độ tuổi 
khác nhau, trình độ khác nhau của người 
học, kinh nghiệm sống cũng như nhu cầu 
thông tin mà họ cần. Do vậy, bất cứ một 
chương trình phát triển NLTT nào cũng 
đều cần phải tính đến bối cảnh thông tin cụ 
thể của mỗi cá nhân [Bent, 2008; Dorner 
& Gorman, 2006]. Trong nghiên cứu này 
chúng tôi đề xuất NLTT dành cho đối tượng 
là sinh viên, trong bối cảnh cụ thể của giáo 
dục Việt Nam. Nội dung này đã được triển 
khai tại Trường Đại học Khoa học Xã hội và 
Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội từ năm 
2015. Chúng tôi đã đánh giá hiệu quả của 
nội dung đào tạo này trước khi tiến hành đề 
xuất (Xem Biểu đồ 4).
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
18 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2018
3,8 3,7 3,8 3,7 3,8 3,8 3,7 3,6 3,8
2,6 2,6 2,6 2,7 2,5 2,5 2,5 2,4
2,7
0
0,5
1
1,5
2
2,5
3
3,5
4
Nhận dạng 
và phân tích 
nhu cầu tin 
của mình
Xây dựng 
chiến lược 
và thực 
hiện tìm 
kiếm thông 
tin
Đánh giá
thông tin
Sử dụng 
thông tin 
phù hợp với 
pháp luật, 
đạo đức
Viết bài luận 
theo cấu 
trúc và văn 
phong khoa 
học
Nhận thức 
và phòng 
trách đạo 
văn
Trích dẫn và 
làm danh 
mục tài liệu 
tham khảo
Sử dụng 
phần mềm 
để quản trị 
tài liệu và 
làm trích dẫn
Thuyết trình, 
thảo luận và 
làm việc 
nhóm
Sau khi học Trước khi học
Mức độ gia tăng các kỹ năng sau khi tham gia khóa học 
Biểu đồ 4. NLTT của sinh viên trước và sau khi tham gia khóa học về NLTT
(Ghi chú: NLTT của sinh viên được đánh giá theo 5 mức độ với mức 1 là yếu và mức 5 là thành thạo).
Có thể thấy, NLTT của sinh viên đã được 
tăng lên một mức đáng kể sau khi tham 
gia khóa học. Đây là cơ sở quan trọng để 
chúng tôi đề xuất nội dung đào tạo NLTT 
sau đây. Các bên có liên quan cho rằng, 
NLTT nên là nội dung đào tạo bắt buộc với 
sinh viên. Theo lãnh đạo trường đại học và 
giảng viên thì hình thức tổ chức khóa học 
có thể linh động: môn học riêng biệt ít nhất 
2 tín chỉ, hoặc lồng ghép vào các môn học 
trong chương trình đào tạo, hoặc là các 
khóa học ngắn hạn.
Trên cơ sở nghiên cứu thực tế tại 2 trường 
đại học trong nước và các nội dung NLTT 
được để xuất bởi các chuyên gia [Tirado 
& Munxoz, 2012; Burkhardt, MacDonald 
& Rathemacher, 2003; Solomon, Wilson 
& Taylor, 2011] và các tổ chức quốc tế 
[SCONUL, ALA], chúng tôi đưa ra nội dung 
cơ bản cho chương trình NLTT dành cho 
sinh viên Việt Nam như sau: 
Module 1: Tổng quan về NLTT
 Bối cảnh mới và yêu cầu về 
năng lực của nguồn nhân lực trong kỷ 
nguyên số.
 Bối cảnh học tập và yêu cầu năng lực 
cho người học.
 Tầm quan trọng của NLTT đối với việc 
học tập và cuộc sống.
 Xác định được các kiến thức và kỹ 
năng cơ bản về NLTT.
Module 2: Nhận dạng nhu cầu 
thông tin
 Nhận biết nhu cầu thông tin thông 
qua đặt câu hỏi đối với nhiệm vụ cần thực 
hiện: Sự cần thiết phải có câu hỏi nghiên 
cứu và phương pháp xây dựng câu hỏi 
nghiên cứu.
 Nguồn thông tin thứ cấp và thông tin 
sơ cấp.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
19THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2018
 Các cách khác nhau để trình bày 
thông tin.
 Các phương thức để truy cập thông tin.
 Nhận dạng và mô tả các nguồn 
thông tin.
Module 3: Tìm kiếm và khai thác 
thông tin
 Các công cụ tìm kiếm thông tin.
 Xây dựng chiến lược tìm tin.
 Tạo lập từ khóa để tìm tin hiệu quả.
 Cách sử dụng thư viện/chính sách thư 
viện/các sản phẩm dịch vụ thư viện.
 Khai thác và thu thập thông tin từ các 
nguồn khác nhau.
Module 4: Thẩm định và đánh giá 
thông tin
 Vai trò của việc thẩm định và đánh giá 
thông tin.
 Bản chất của các tiêu chí đánh giá 
thông tin khác nhau.
 Vận dụng thành thạo các tiêu chí đánh 
giá thông tin.
 Lựa chọn thông tin phù hợp để vận 
dụng vào học tập và nghiên cứu khoa học 
tại trường đại học.
Module 5: Sử dụng thông tin và phòng 
tránh đạo văn
 Sử dụng thông tin có đạo đức và đúng 
luật pháp.
 Bản quyền và sở hữu trí tuệ.
 Đạo văn và phòng tránh lỗi đạo văn.
 Biết cách trích dẫn và làm danh mục 
tài liệu tham khảo.
Module 6: Trình bày thông tin: văn 
phong học thuật và phương pháp viết 
bài luận
 Văn phong học thuật.
 Phương pháp viết bài luận khoa học.
 Trình bày kết quả nghiên cứu.
Module 7: Tổ chức thông tin
 Mục tiêu và tầm quan trọng của tổ 
chức thông tin hiệu quả.
 Cách tổ chức và quản lý các nguồn 
thông tin khác nhau.
 Các công cụ quản lý các nguồn 
học liệu.
Cần lưu ý, đây chỉ là năng lực khung 
mang tính định hướng, khi triển khai ở lĩnh 
vực cụ thể cần có sự điều chỉnh phù hợp 
và đặc biệt là các ví dụ minh họa, các dẫn 
giải phải sát với bối cảnh và đặc thù của 
lĩnh vực đó.
Kết luận
Trang bị NLTT cho sinh viên là một 
nhu cầu cần thiết trong bối cảnh bùng nổ 
thông tin, giúp sinh viên phát triển năng 
lực học tập suốt đời và thích ứng tốt trong 
môi trường số. Đã đến lúc, việc đưa NLTT 
thành một nội dung đào tạo trong trường 
đại học cần phải được đặt ra và có những 
bước tiếp cận khoa học, bài bản. Nghiên 
cứu này đã bước đầu cung cấp 4 vấn đề 
cơ bản liên quan đến phát triển nội dung 
đào tạo, đó là: đưa ra cơ sở khoa học về 
NLTT theo cách tiếp cận quốc tế, nhận 
diện các yếu tố tác động đến phát triển 
NLTT, đề xuất nội dung/cấu trúc cơ bản 
của chương trình NLTT, và minh chứng thử 
nghiệm thành công tại một trường đại học. 
Đây là cơ sở để các trường đại học có thể 
tham khảo để phát triển chương trình đào 
tạo NLTT cho sinh viên theo đặc thù ngành 
nghề đào tạo cũng như môi trường văn hóa 
riêng của mình.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. 21cif. (2017). 21st Century Digital 
Information Fluency (DIF) project and model, 
truy cập từ https://21cif.com/resources/difcore/
index.html.
NGHIÊN CỨU - TRAO ĐỔI
20 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 3/2018
2. American Library Association – ALA. 
(1989).Presidential Committee on Information 
Literacy: Final report, ALA, Chicago. Truy 
cập từ. 
whitepapers/presidential.
3. Bawden, D. (2001). Information and 
digital literacies: a review of concepts. Journal 
of Documentation. Vol. 57 Issue: 2, pp.218-259, 
https://doi.org/10.1108/EUM0000000007083.
4. Bent, M. (2008). Perceptions of 
Information Literacy in the transition to higher 
education. National Teaching Fellowship 
Report, Newcastle University. Truy cập tạihttp://
eprint.ncl.ac.uk/pub_details2.aspx?pub_
id=55850.
5. Burkhardt, J. M.; MacDonald M.C. 
&Rathemacher, A.J. (2003). Teaching 
Information Literacy: 35 Practical, Standards-
Based Exercises for College Students. 
American Libarry Association.
6. Dorner D. G. và Gorman G.E. (2006), 
Information literacy education in Asian 
developing countries: cultural factors affecting 
curriculum development and programme 
delivery.IFLA Journal. 32(4), tr. 281-292.
7. IMSA (2006). 21st century 
information fluency: assessing students' 
knowledge and skills.Illinois Mathematics and 
Science Academy. Truy cập từhttps://21cif.
com/resources/mater ia ls /conferences/
necc_070506.pdf
8. JISC: Joint Information Systems 
Committee. (2014). Developing digital 
literacies. Truy cập tại https://www.jisc.ac.uk/
guides/developing-digital-literacies
9. Johnston, B & Webber, S. (2003). 
Information Literacy in Higher Education: 
A review and case study. Studies in Higher 
Education. Volume 28, Issue 3, pp. 335-352.
10. Khoso, M. (2016).How much data is 
produced every day?Northeastern University. 
Truy cập từ 
leve lb log/2016/05/13/how-much-data-
produced-every-day. 
11. National Association of Student 
Personnel Administrators – NASPA. (2004). 
Learning Reconsidered: Acampus-wide 
ocus on the student experience.. American 
College Personnel Association. Truy cập 
tại: www.myacpa.org/pub/documents/
learningreconsidered.pdf
12. NLB (2017). Drowning in information 
but starved for knowledge. Truy cập từ http://
www.nlb.gov.sg/sure/drowning-in-information-
but-starved-for-knowledge
13. SCONUL (2011). The SCONUL Seven 
Pillars of Information Literacy Core Model For 
Higher Education. SCONUL Working Group on 
Information Literacy. Truy cập từ 
sconul.ac.uk/sites/default/files/documents/
coremodel.pdf
14. Solomon, A; Wilson, G. and Taylor, T. 
(2011). 100% Information Literacy Success. 
Cengage Learning.
15. Tirado U.A & Munxoz, W.C. (2012). 
Information literacy competency standards for 
higher education and their correlation with the 
cycle of knowledge generation. LIBER Quarterly. 
The Journal of the Association of European 
Research Libraries, 2012, vol. 22, n. 3.
16. UNESCO (2006), Development of 
information literacy through school libraries 
in South-East Asian countries (IFAP Project 
461RAS5027), UNESCO Bangkok, Asia 
and Pacific Regional Bureau for Education, 
Bangkok, truy cập ngày 05-05-2017, tại trang 
web 
17. UNESCO.(2003). Towards an 
information literate society. Truy cập từ : http://
www.unesco.org/fileadmin/MULTIMEDIA/HQ/
CI/CI/pdf/PragueDeclaration.pdf
18. The World Economic Forum - WEF. 
(2016). Labor market efficiency. Truy 
cập từ 
competitiveness-report-2015-2016/labor-
market-efficiency
(Ngày Tòa soạn nhận được bài: 30-01-2018; 
Ngày phản biện đánh giá: 15-3-2018; Ngày 
chấp nhận đăng: 15-4-2018).

File đính kèm:

  • pdfnghien_cuu_va_phat_trien_chuong_trinh_dao_tao_nang_luc_thong.pdf