Nhận biết và nhận thức về ngân hàng xanh tại Việt Nam
TÓM TẮT
Nghiên cứu này nhằm khám phá sự nhận biết và nhận thức của công chúng về các ứng dụng
ngân hàng xanh, chủ yếu các vấn đề: tiết kiệm năng lượng (energy conservation), dễ thực hiện (easy
procedures), thời gian hợp lý (time feasibility), tiết kiệm chi phí (cost effective) và tính tiếp cận
sản phẩm (accessibility of product), đặc biệt là khi Ngân hàng phát triền nhà TPHCM (Housing
Development Bank- HDB) trở thành ngân hàng đầu tiên của Việt nam được ngân hàng châu Á chứng
nhận là ngân hàng thân thiện với môi trường nhất Việt Nam.
Phương pháp thống kê mô tả dùng trung bình có trọng số (weighted mean) và mode được sử
dụng, kết hợp việc sử dụng các phương tiện thống kê ANOVA, t-test và Chi-square test. Kết quả cho
thấy nhận thức, hiểu biết của công chúng thực sự chưa sâu, điều đó giúp cho ban quản lý ngân hàng
cần có một tầm nhìn sâu sát hơn, và hoạch định những chiến lược căn cơ hơn hướng về những ứng
dụng ngân hàng xanh bền vững tại Việt Nam.
Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhận biết và nhận thức về ngân hàng xanh tại Việt Nam
1Nhận biết và nhận thức về... Kinh tế NHẬN BIẾT VÀ NHẬN THỨC VỀ NGÂN HÀNG XANH TẠI VIỆT NAM Hà Nam Khánh Giao* TÓM TẮT Nghiên cứu này nhằm khám phá sự nhận biết và nhận thức của công chúng về các ứng dụng ngân hàng xanh, chủ yếu các vấn đề: tiết kiệm nĕng lượng (energy conservation), dễ thực hiện (easy procedures), thời gian hợp lý (time feasibility), tiết kiệm chi phí (cost effective) và tính tiếp cận sản phẩm (accessibility of product), đặc biệt là khi Ngân hàng phát triền nhà TPHCM (Housing Development Bank- HDB) trở thành ngân hàng đầu tiên của Việt nam được ngân hàng châu Á chứng nhận là ngân hàng thân thiện với môi trường nhất Việt Nam. Phương pháp thống kê mô tả dùng trung bình có trọng số (weighted mean) và mode được sử dụng, kết hợp việc sử dụng các phương tiện thống kê ANOVA, t-test và Chi-square test. Kết quả cho thấy nhận thức, hiểu biết của công chúng thực sự chưa sâu, điều đó giúp cho ban quản lý ngân hàng cần có một tầm nhìn sâu sát hơn, và hoạch định những chiến lược cĕn cơ hơn hướng về những ứng dụng ngân hàng xanh bền vững tại Việt Nam. Từ khóa: Ngân hàng xanh, nhận thức, hiểu biết, sản phẩm xanh Mã phân loại GEL: C12, D53, G21 AWARENESS AND AWARENESS ABOUT GREEN BANK IN VIET NAM ABSTRACT This study explores the public awareness and awareness of green banking applications, focusing on issues such as energy conservation, easy procedures, and reasonable time. (time feasibility), cost effective and accessibility of products, especially when Ho Chi Minh City Housing Development Bank (HDB) becomes the first bank in Vietnam Nam was certified by Asia Bank as the most environmentally friendly bank in Vietnam. The descriptive statistical method uses weighted mean and mode used, combining the use of ANOVA, t-test and Chi-square test statistical means. The results show that public awareness and understanding are not really deep, which helps bank management need to have a closer view, and plan more radical strategies towards financial applications. Sustainable green goods in Vietnam. Keywords: Green bank, awareness, understanding, green products GEL: C12, D53, G21 * PGS.TS. khoa Vận tải Hàng không, Học viện Hàng không Việt Nam Email: khanhgiaohn@yahoo.com; Điện thoại di động: 0903306363 2Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 1. GIỚI THIỆU Ngân hàng xanh là một khái niệm mới trong lãnh vực tài chính trong vòng hai thập kỷ qua. Việc giao dịch qua ngân hàng đòi hỏi quá nhiều giấy tờ hàng ngày dẫn đến một yêu cầu về ngân hàng xanh. Việc vận dụng ngân hàng xanh cũng chính là một động thái khuyến khích công chúng chuyển dần cuộc sống thân thiện với môi trường hơn. Khái niệm ngân hàng xanh gắn liền với Ngân hàng Tridos (Triodos Bank) thành lập nĕm 1980 tại Hà Lan (Dash, 2008), nơi cổ súy cho tính bền vững môi trường trong ngành ngân hàng từ những ngày đầu tiên. Nĕm 1990, ngân hàng này cho ra đời “Quỹ xanh” (Green Fund) nhằm đầu tư cho những dự án thân thiện với môi trường và những dự án có liên quan tiếp theo. Viện Nghiên cứu và Phát triển Công nghệ Ngân hàng (Institute for Development and Research in Banking Technology- IDRBT) định nghĩa “Ngân hàng xanh là một thuật ngữ tổng quát liên quan đến các ứng dụng và hướng dẫn làm cho các ngân hàng được bền vững trong các bối cảnh kinh tế, môi trường và xã hội. Nó nhằm làm cho các quy trình ngân hàng và các nền tảng hạ tầng công nghệ và công nghệ thông tin đạt được hiệu quả tốt nhất có thể, mà không hoặc chịu ảnh hưởng thấp nhất từ môi trường” (IDRBT, 2013). Ngân hàng xanh có nghĩa là khuyến khích các ứng dụng thân thiện với môi trường và giảm thiểu các giấy mực in trong các hoạt động ngân hàng. Ngân hàng xanh có lợi cho cả khách hàng, ngân hàng, các ngành công nghiệp, và cả cho nền kinh tế nói chung. Như vậy, ngân hàng xanh bao gồm hai lãnh vực chính, thứ nhất, sử dụng hợp lý tất cả các nguồn lực, nguồn nĕng lượng và giảm thiểu các vật phẩm in ấn, thứ hai, khuyến khích và tài trợ cho các hoạt động, các dự án thân thiện với môi trường. Vậy, ngân hàng xanh không chỉ có ý nghĩa về sử dụng bền vững các nguồn lực mà còn là cấp phát tín dụng cho những dự án thân thiện với môi trường. Hoạt động của ngân hàng xanh có vẻ rất hứa hẹn vì rằng nhiều sản phẩm và dịch vụ xanh được trông chờ xuất hiện trong tương lai. Trên thế giới, đã có nhiều giải thưởng và vinh danh Xanh, các đại diện đánh giá Xanh, tính dụng Xanh, bảo hiểm Xanh, kế toán Xanh cùng với nhiều ứng dụng khác đang được triển khai và mong đợi trong tương lai. Các ngân hàng có thể hành xử như một chỉ dẫn về một chuyển đổi kinh tế và tạo ra một nền tảng tạo nhiều cơ hội cho các chính sách tài trợ và đầu tư và đóng góp để tạo ra một nền kinh tế ít mực in. Việt Nam cũng như nhiều quốc gia đã và đang hướng tới phát triển bền vững. Chính phủ cũng đã ban hành Quyết định 1393/QĐ -TTg phê duyệt chiến lược quốc gia về tĕng trưởng xanh. Có lẽ nhiều người nghĩ rằng, tĕng trưởng xanh chỉ liên quan tới các lĩnh vực, ngành nghề hoạt động liên quan tới môi trường. Đặc biệt, Ngân hàng Nhà nước yêu cầu các tổ chức tín dụng rà soát, điều chỉnh và hoàn thiện thể chế tín dụng cho phù hợp với mục tiêu tĕng trưởng xanh đã thúc đẩy các ngân hàng thương mại thực hiện một số hoạt động về ngâ hàng xanh (Chí Kiên, 2020). Đến ngày 20/10/2015, Bộ trưởng Bộ Tài chính đã ban hành Quyết định 2183/QĐ-BTC phê duyệt Kế hoạch hành động của ngành tài chính thực hiện Chiến lược quốc gia về tĕng trưởng xanh đến nĕm 2020, trong đó chỉ ra rất rõ việc phải hoàn thiện khung chính sách về thị trường vốn xanh, một Sở Giao dịch Chứng khoán bền vững với việc phát hành trái phiếu cho các dự án, chương trình và lĩnh vực xanh (Mai Thư và Thu Hương, 2015). Ngày 12/09/2019, Ngân hàng thương mại cổ phần Phát triển TPHCM (HDBank) vừa được Ngân hàng Phát triển Châu Á (ADB) trao giải thưởng “Green Deal Award” tại Singapore, đây là giải Ngân hàng xanh của ADB được trao cho duy nhất một trong các ngân hàng thành viên trên toàn cầu của chương trình Trade Finance Program (TFP) nĕm 2019 (M.H., 2019). Điều đó cho phép các tổ chức tài chính 3Nhận biết và nhận thức về... Việt Nam, bao gồm cả các ngân hàng bắt đầu cuộc hành trình hướng tới những tài chính xanh, cổ phiếu xanh, trái phiếu xanh, ngân hàng xanh và những khái niệm tương tự (Trần Trọng Triết, 2017). Và đó cũng là dự định phát triển chung của nền kinh tế Việt Nam 2. CÁC SẢN PHẨM VÀ DỊCH VỤ NGÂN HÀNG XANH 2.1. Ngân hàng bán lẻ (retail banking): • Cho vay có tài sản thế chấp xanh (Green Mortgages): phương thức này giúp cho khách hàng cá nhân, chuẩn bị mua nhà có các hiệu ứng xanh, có được khoản vay xanh với lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường. Phương phức này giúp họ đầu tư các vật dụng tiết kiệm nĕng lượng. • Vay thế chấp tài sản nhà xanh (Green Home Equity loans): có thể được coi là khoản vay có tài sản thế chấp thứ cấp nhằm hỗ trợ các gia đình lắp đặt các hệ thống công nghệ nĕng lượng mới tại nhà. • Vay xây dựng thương mại xanh (Green Commercial Building loans): bảo vệ môi trường là nghĩa vụ của mỗi công dân, bao gồm cả các khoản vay khi xây dựng các công trình xây dựng xanh, ít tiêu tốn nĕng lượng, ít xả thải hơn các công trình truyền thống. • Vay mua xe xanh (Green Car loans): lãi suất thấp hơn lãi suất thị trường sẽ khuyến khích các khoản vay mua xe xanh nhằm mua các loại xe tiết kiệm nhiên liệu. • Thẻ xanh (Green Cards): một loạt các sản phẩm xanh bao gồm thẻ thẻ tín dụng (credit card) và thẻ ghi nợ (debit card) có liên quan đến các hoạt động môi trường. Loại thẻ xanh này được nhiều công ty thẻ tín dụng cung cấp nhằm tạo ra các khoản tài trợ từ các tổ chức phi chính phủ tương đươngvới khoảng 1,5% mỗi khoản mua hàng, khi chủ thể mua bằng tiền mặt hay thanh toán chuyển khoản. 2.2. Ngân hàng đầu tư doanh nghiệp (Cor- porate Investment banking) • Tài trợ dự án xanh (Green Project Fi- nance): hiện nay, một số ngân hàng sẵn sàng chấp nhận các dự án tái tạo nĕng lượng lớn. Vì vậy, họ có thể thiết lập cả những phòng ban liên quan nhằm hỗ trợ các công ty thực hiện các dự án, hệ thống tái tạo nĕng lượng lớn. • Chứng khoán xanh (Green Securitiza- tion): nhiều kỹ thuật chứng khoán hóa môi trường bắt đầu nổi lên, bao gồm trái phiếu rừng (forest bond), chương trình thử nghiệm chứng khoán sinh thái (eco securitization pilot pro- gram) và chứng khoán bảo đảm xanh (green mortgage-backed securities). • Quỹ đầu tư mạo hiểm xanh (Green Ven- ture Capital) và Quỹ cổ phần riêng xanh (Green Private Equity): Khi tung ra các khoản tài trợ trên thị trường vốn, chúng ta có thể thấy rằng có nhiều cân nhắc cho các vấn đề môi trường. Một số ngân hàng có thể đóng vai trò chủ chốt trong việc hỗ trợ phát hành cổ phiếu cho những nhà cung ứng công nghệ sạch, những nhà cung cấp những sản phẩm và dịch vụ có thức bảo vệ môi trường cao. • Chỉ số xanh (Green Index): Một số ngân hàng phát triển các chỉ số dao động theo các cơ hội và thách thức môi trường. 2.3. Quản trị tài sản (Asset Manage- ment) • Quỹ tài chính xanh (Green Fiscal fund): Bằng việc mua cổ phiếu của một quỹ xanh và đầu tư tiền vào một ngân hàng xanh, công dân có thể được miễn trả thuế vốn và nhận được khoản giảm trừ thuế thu nhập. • Quỹ đầu tư xanh (Green Investment fund): các quỹ đầu tư bền vững đã tiến hóa qua ba thế hệ, và tính phức tạp trong việc tiếp cận nguồn vốn từ các quỹ này ngày càng giảm đi nhiều. • Quỹ khí thải (Carbon Fund): sự hợp tác giữa các ngân hàng phát triển đa chiều với các thể chế tài chính tư nhân dẫn đến hình thành các quỹ khí thải nhằm tài trợ cho các dự án giảm khí thải nhà kính nhằm giảm thiểu ảnh hưởng xấu của biến đổi khí hậu 4Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật 2.4. Bảo hiểm (Insurance) • Bảo hiểm xanh (Green Insurance): Loại bảo hiểm bao gồm hai lãnh vực sản phẩm - Các sản phẩm bảo hiểm với mức phân loại bảo hiểm dựa trên cơ sở các đặc trưng liên quan đến môi trường - Các sản phẩm bảo hiểm được điều chỉnh đặc biệt cho công nghệ sạch và các hoạt động giảm thiểu khí thải • Bảo hiểm khí thải (Carbon Insurance): Có nhiều rủi ro từ những vấn đề giảm thiểu khí thải, cũng như những hoạt động phát triển và đánh giá các dự án khí thải thấp. Nhằm đáp ứng điều đó, một số thể chế tài chính cung cấp sản phẩm nhằm quản lý mức biến động từ các vấn đề giảm thiểu khí thải. 3. TỔNG QUAN LÝ THUYẾT Từ khi ra đời, khái niệm ngân hàng xanh đã thu hút nhiều nghiên cứu trên thế giới (Morelli, 2011; Angelos and George, 2011; Broto and Aarushi, 2013; Goodland, 1995; Goyal and Joshi, 2011). Tại Việt Nam, đã có nhiều nghiên cứu chuyên sâu về dịch vụ (Hà Nam Khánh Giao, 2018), tuy vậy, chưa có nhiều nghiên cứu về phát triển xanh, có một vài nghiên cứu về tiêu dùng xanh (Hà Nam Khánh Giao & Đinh thị Kiều Nhung, 2018), nhưng có có những nghiên cứu đáng lưu ý về ngân hàng xanh. Trong những nĕm gần đây, các nhà nghiên cứu Tây Á chú trọng nhiều đến ngân hàng xanh: Deepa và Karpagam (2018) nghiên cứu nhận biết của khách hàng về ngân hàng xanh tại các ngân hàng tư nhân và nhà nước tại bang Tirupu, Ấn độ cho thấy các nhóm tuổi khác nhau có nhận biết khác nhau. Subrata và ctg. (2017) nghiên cứu về nhận biết và nhận thức của khách hàng về ngân hàng xanh tại bang Sylhet, Bangladesh cho thấy khách hàng nhận biết nhiều hơn về ngân hàng qua tin nhắn (SMS banking). Prakash và Pappu (2017) cho thấy khách hàng nhận biết và nhận thức tốt hơn về ngân hàng xanh đối với các ngân hàng nhà nước lớn. Satheesh (2017), Omid và ctg. (2015) lại chỉ ra rằng khách hàng tại các ngân hàng tư nhân nhỏ cùng với nhân viên ngân hàng nhận biết và nhận thức tốt hơn về ngân hàng xanh so với công chúng, do vậy các ngân hàng nhà nước cần làm nhiều hơn nữa để giúp công chúng tiếp cận với hệ thống ngân hàng xanh. Ganesan và Bhuvaneswari (2016) chỉ ra rằng học vấn tác động lớn đến nhận biết và nhận thức về ngân hàng xanh. 4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp thống kê mô tả dùng trung bình có trọng số (weighted mean) và mode được sử dụng cho nghiên cứu này, kết hợp việc sử dụng các phương tiện thống kê khác được dùng là ANOVA, t-test và Chi-square test (Hà Nam Khánh Giao và Bùi Nhất Vương, 2019). Nghiên cứu khảo sát trực tiếp các khách hàng tại các cơ sở của các ngân hàng Phát triển nhà TPHCM (HDB), Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (Bank for Investment and Development of Vietnam- BIDV), Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank- VCB) trong giờ làm việc, bản thân nhà nghiên cứu phỏng vấn trực tiếp. Khách hàng nói chung là tổng thể của nghiên cứu, trong khi mẫu được chọn thuận tiện từ các nơi làm việc của ngân hàng. Tổng số cá thể trong mẫu là 90, mỗi ngân hàng là 30. Việc khảo sát được thực hiện nhanh trong tháng 11 và 12/2019. 5. PHÂN TÍCH KHẢO SÁT VÀ BÀN LUẬN KẾT QUẢ Thống kê mô tả mẫu được trình bày trong Bảng 1. Bảng 2 đến Bảng 5 trình bày sự nhận biết của khách hàng về ngân hàng xanh. Bảng 6 đến Bảng 11 trình bày nhận thức của khách hàng về ngân hàng xanh. 5Nhận biết và nhận thức về... Bảng 1: Các yếu tố nhân chủng Nhóm Số lượng khách hàng Tỷ lệ Giới tính Nam 69 76,67 Nữ 21 23,33 Tuổi 20 - 29 29 32,22 30 - 39 44 48,89 40 - 49 16 17,78 50 trở lên 1 1,11 Tình trạng gia đình Có gia đình 74 82,22 Độc thân 16 17,78 Trình độ học vấn Phổ thông 7 7,78 Trung cấp, cao đẳng 21 23,33 Đại học 37 41.11 Sau đại học 24 26,67 Khác 1 1,11 Nghề nghiệp Kinh doanh 38 42,22 Chuyên môn cao 22 24,44 Nông dân 8 8,89 Viên chức 3 3,33 Nội trợ 12 13,33 Học sinh, sinh viên 6 6,67 Khác 1 1,11 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) 5.1. Nhận biết (Awareness) về ngân hàng xanh Bảng 2 cho thấy sự nhận biết về hoạt động ngân hàng xanh tại các ngân hàng Bảng 2: Nhận biết về hoạt động ngân hàng xanh Nhận biết các hoạt động ngân hàng xanh HDB BIDV VCB Total Nhận biết và sử dụng 14 11 9 34 Nhận biết nhưng không sử dụng 12 16 18 46 Không nhận biết 4 3 3 10 Tổng 30 30 30 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Bảng 2 cho thấy hơn 50% khách hàng nhận biết về hoạt động ngân hàng xanh tại các ngân hàng nhưng chưa sử dụng. Chỉ 38% khách hàng nhận biết và sử dụng hoạt động ngân hàng xanh tại các ngân hàng. H0: không có sự khác biệt về mức độ nhận biết và nhận biết qua các ngân hàng. H1: có sự khác biệt về mức độ nhận biết và nhận biết qua các ngân hàng. 6Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Bảng 3: Anova hai nhân tố TỔNG HỢP Lần Tổng Trung bình Phương sai Nhận biết và sử dụng 3 34 11,33 6,33 Nhận biết nhưng không sử dụng 3 46 15,33 9,33 Không nhận biết 3 10 3,33 0,33 HDB 3 30 10 28 BIDV 3 30 10 43 VCB 3 30 10 5 ANOVA Nguồn sai biệt SS df MS F Giá trị P F Theo hàng 224 2 112 14 0,02 6,94 Theo cột 0 2 0 0 1 6,94 Sai số 32 4 8 Tổng 256 8 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Bảng 2 về ANOVA hai chiều cho thấy có sự khác biệt về mức độ nhận biết, nhưng không có khác biệt về nhận thức qua các ngân hàng. Bảng 4: Nhận biết của khách hàng về các ứng dụng ngân hàng xanh SỬ DỤNG Nhận biết và sử dụng Nhận biết nhưng không sử dụng Không nhận biết Tổng Sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ 37 48 5 90 Sử dụng ngân hàng mạng (Internet Banking) 19 47 24 90 Tránh dùng hóa đơn giấy 61 27 2 90 Nhận các thông tin điện tử 21 44 25 90 Sử dụng ngân hàng di động (Mobile Banking) 42 41 7 90 Dùng máy nạp tiền (Cash Deposit Machine) 18 37 35 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Bảng 4 cho thấy sự nhận biết của cơ cấu 6 dấu hiệu ngân hàng xanh chính của khách hàng. Như vậy, đa số khách hàng đều nhận biết rằng dùng thẻ tín dụng và thẻ ghi nợ, tránh dùng hóa đơn giấy, và sử dụng mobile banking là nhưng dấu hiệu của ngân hàng xanh. Trong khi đó, đáng ngạc nhiên là việc sử dụng ngân hàng qua mạng, nhận thông tin điện tử, và dùng máy nạp tiền lại có sự nhận biết khá kém của khách hàng rằng đây là những dấu hiệu của ngân hàng xanh. Bảng 5: Tác động trước và sau của ngân hàng xanh về tiết kiệm nĕng lượng Ngân hàng Tiết kiệm nĕng lượng Tỷ lệ tiết kiệmTrước ngân hàng xanh Sau ngân hàng xanh HDB 52 76 46,15 BIDV 45 67 48,89 VCB 39 58 48,72 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Bảng 5 cho biết tác động của khái niệm ngân hàng xanh đến tiết kiệm nĕng lượng. Đáp viên được yêu cầu cho điểm tiết kiệm nĕng lượng một con số tương đối, tối đa là 100 và tối thiểu là 0. Kết quả cho thấy khách hàng tại cả 3 ngân hàng đều đánh giá khá tốt về tiết kiệm nĕng lượng. 7Nhận biết và nhận thức về... H0: không có khác biệt trước – sau của các ứng dụng ngân hàng xanh về tiết kiệm nĕng lượng. H1: có khác biệt trước – sau của các ứng dụng ngân hàng xanh về tiết kiệm nĕng lượng. Bảng 6: t-Test so sánh trung bình nhóm trước – sau về tiết kiệm nĕng lượng Tham số Trước ngân hàng xanh Sau ngân hàng xanh Trung bình 45,33 67 Phương sai 42,33 81 Số quan sát 3 3 Tương quan Pearson 0,9990 Khác biệt trung bình theo giả thuyết 0 df 2 t Stat -14,91 P(T<=t) một bên 0.00 t Critical một bên 2,92 P(T<=t) hai bên 0,00 t Critical hai bên 4,30 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Bảng 6 cho thấy có sự khác biệt trước- sau áp dụng ngân hàng xanh về tiết kiệm nĕng lượng. 5.2. Nhận thức (Perception) của khách hàng về ứng dụng ngân hàng xanh Bảng 7: Điểm trung bình của các ngân hàng về các thông số nhận thức Nhận thức về ngân hàng xanh HDB BIDV VCB Trung bình Tiết kiệm nĕng lượng 7,9 6,3 7,2 7,13 Dễ sử dụng 8,2 5,5 4,9 6,20 Thời gian linh hoạt 6,6 6,7 5,7 6,33 Hiệu quả chi phí 5,3 8,3 7,9 7,17 Tiếp cận sản phẩm 7,2 6,2 6,4 6,60 Trung bình 7,04 6,6 6,42 6,69 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Bảng 7 cho biết điểm trung bình của các ngân hàng về các thông số nhận thức ngân hàng xanh, theo đó 0 là thấp nhất và 10 là tối đa. Điểm được tính trung bình từ 30 đáp viên mỗi ngân hàng. Điểm trung bình cao nhất 7,17 của tất cả ngân hàng cho thấy các đáp viên nhận thức rằng ngân hàng xanh giúp giảm chi phí, sau đó là tiết kiệm nĕng lượng, sự sẵn có sản phẩm, thời gian linh hoạt và dễ sử dụng. HDB sắp đầu với điểm trung bình 7,04, theo đó là BIDV và VCB. H0: không có sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo các yếu tố nhân chủng. H1: có sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo các yếu tố nhân chủng. Bảng 8: Nhận thức của khách hàng theo giới tính Nhận thức về ngân hàng xanh Nam Nữ Tổng Tiết kiệm nĕng lượng 17 04 21 Dễ sử dụng 08 01 09 Thời gian linh hoạt 09 02 11 Hiệu quả chi phí 23 09 32 Tiếp cận sản phẩm 12 05 17 Tổng 69 21 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) 8Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật Chi-square test được dùng để xem xét sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo giới tính. Kết quả cho thấy chấp nhận giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, không có sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo giới tính. Bảng 9: Nhận thức của khách hàng theo độ tuổi Nhận thức về ngân hàng xanh 20 - 29 30 - 39 40 - 49 Trên 50 Tổng Tiết kiệm nĕng lượng 07 11 03 01 22 Dễ sử dụng 03 02 01 00 06 Thời gian linh hoạt 04 21 02 00 27 Hiệu quả chi phí 06 09 04 00 19 Tiếp cận sản phẩm 09 01 06 00 16 Tổng 29 44 16 01 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Chi-square test được dùng để xem xét sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo độ tuổi. Kết quả cho thấy bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, có sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo độ tuổi. Bảng 10: Nhận thức của khách hàng theo trình độ học vấn Nhận thức về ngân hàng xanh Phổ thông Trung cấp, cao đẳng Đại học Sau Đại học Khác Tổng Tiết kiệm nĕng lượng 01 03 04 05 01 14 Dễ sử dụng 02 09 09 02 00 22 Thời gian linh hoạt 01 04 07 04 00 16 Hiệu quả chi phí 00 04 05 12 00 21 Tiếp cận sản phẩm 03 01 12 01 00 17 Tổng 07 21 37 24 01 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Chi-square test được dùng để xem xét sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo trình độ học vấn. Kết quả cho thấy bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, có sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo trình độ học vấn. Bảng 11: Nhận thức của khách hàng theo nghề nghiệp Nhận thức về ngân hàng xanh Kinh doanh Chuyên môn cao Nông dân Viên chức Nội trợ Sinh viên Khác Tổng Tiết kiệm nĕng lượng 02 09 04 00 05 00 00 20 Dễ sử dụng 03 07 00 01 00 03 00 14 Thời gian linh hoạt 17 01 03 02 02 01 00 26 Hiệu quả chi phí 12 02 01 00 02 01 01 19 Tiếp cận sản phẩm 04 03 00 00 03 01 00 11 Tổng 38 22 08 03 12 06 01 90 (Nguồn: xử lý dữ liệu thu thập) Chi-square test được dùng để xem xét sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo nghề nghiệp. Kết quả cho thấy bác bỏ giả thuyết H0 ở mức ý nghĩa 5%, có sự khác biệt về sự phụ thuộc của nhận biết khách hàng theo nghề nghiệp. 9Nhận biết và nhận thức về... 6. NHỮNG PHÁT HIỆN CHÍNH Đa số khách hàng nhận biết khái niệm ngân hàng xanh, nhưng sử dụng chưa nhiều (hơn 50%). Điều này có thể do trình độ vĕn hóa trong mẫu nghiên cứu chưa cao, những khó khĕn trong thực hiện, thiếu những chương trình khuyến mãi, thiếu nhận biết về nội dung cơ bản của ngân hàng xanh. Cũng có thể do các ngân hàng trong mẫu nghiên cứu vận dụng cùng những ứng dụng ngân hàng xanh, và tiếp cận khách hàng theo cùng cách. Đa số (61 đáp viên) nhận biết và sử dụng ngân hàng xanh nhằm tránh các hóa đơn giấy. Số ít (18 đáp viên) nhận biết và sử dụng ngân hàng xanh dùng máy gởi tiền. Trong số các đáp viên nhận biết nhưng không sử dụng ngân hàng xanh sử dụng thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ (48 đáp viên), ít nhất trong loại này là tránh sử dụng hóa đơn giấy. Đáp viên không nhận biết ngân hàng xanh về nhận thông tin điện tử.. Tiết kiệm nĕng lượng được nhận thức là tốt sau khi ứng dụng ngân hàng xanh. HDB được nhận thức ngân hàng xanh tốt nhất với số điểm 7,04, theo sau là BIDV 6,6 và VCB 6,42. Mức độ nhận thức của khách hàng về ngân hàng xanh phụ thuộc vào tuổi tác, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nhưng không chịu ảnh hưởng bởi giới tính. 7. ĐỀ XUẤT CÁC HÀM Ý QUẢN TRỊ Đa số khách hàng nhận biết khái niệm ngân hàng xanh, nhưng sử dụng chưa nhiều. Do vậy, trách nhiệm của các ngân hàng là hấp dẫn khách hàng sử dụng ngân hàng xanh nhiều hơn, có thể bằng việc huấn luyện phù hợp cho khách hàng, làm ra các video hướng dẫn quy trình sử dụng, và có thể dành hẳn một số nhân viên chuyên trách lãnh vực này. Đáp viên không chú ý lắm đến thông tin điện tử, trong khi chính việc này tránh nhiều giao dịch bằng giấy, ngân hàng cần chú ý đến điều này để thực thi các chính sách có liên quan về bắt buộc, hay khuyến khích sử dụng càng nhiều giao dịch điện tử. Mức độ nhận thức của khách hàng về ngân hàng xanh phụ thuộc vào tuổi tác, trình độ học vấn, nghề nghiệp, nhưng không chịu ảnh hưởng bởi giới tính. Như vậy, các ngân hàng cần chú trọng khuyến mãi ngân hàng xanh đến các lứa tuổi thành niên, có học thức và có nghề nghiệp phụ thuộc công nghệ. Đối với những thành phần khác, ngân hàng cũng cần chú ý hấp dẫn họ bằng các cách thức linh hoạt hơn như các đoạn phim hoạt náo, các chiến dịch nhận biết tại các vùng nông thôn, và xem xét chính sách chi phí phù hợp cho những nghề không phụ thuộc công nghệ. 8. KẾT LUẬN Xanh là một thuật ngữ mơ hồ, đã trở nên phổ biến trong những thập niên gần đây của thế kỷ 21. Thuật ngữ này càng gây chú ý nhiều hơn khi cảnh báo từ mực nước biển dâng cao do tình trạng tan chảy bang tại các cực, và nhiệt độ trung bình nóng dần lên. Toàn thế giới đã đồng lòng cố gắng giảm thiểu các loại giấy mưc in sau Nghị định thư Kyoto (Kyoto Protocol) tại Tokyo. Điều này dẫn dắt con người đến suy nghĩ tích cực về xanh trong từng bước đi. Ngân hàng đóng vai trò to lớn trong cuộc sống hiện nay, do vậy, các hoạt động ngân hàng cũng phải xanh. Nghiên cứu này nhằm đánh giá mức độ nhận biết và nhận thức của khách hàng đối với ngân hàng xanh. Nghiên cứu có kết quả đa số khách hàng nhận biết nhưng chưa sử dụng ngân hàng xanh, vẫn còn có những khách hàng không ấn tượng gì với ngân hàng xanh. Như vậy, không chỉ ngân hàng, cộng đồng cần hiểu biết tính nghiêm túc của vấn đề, và cần tìm mọi cách để công chúng hiểu rõ rằng đây chính là chi phí sống của từng người, từ đó mới có thể chung tay có những hành động thích hợp. 9. CÁC HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU Mặc dù đã đạt được mục tiêu, nghiên cứu không thể tránh khỏi những hạn chế nhất định: Thứ nhất, nghiên cứu dựa hoàn toàn vào thông tin sơ cấp, được chia đều cho 3 ngân hàng HDB, BIDV, VCB, với độ lớn mẫu 90, và phương pháp chọn mẫu thuận tiện, chưa bảo đảm tốt cho khái quát hóa kết quả. Thứ hai, nghiên cứu này chỉ chú trọng đến nhận biết và nhận thức chứ không liên quan đến việc chẩn đoán các tác động. Đó cũng chính là định hướng cho các nghiên cứu tiếp theo. 10 Tạp chí Kinh tế - Kỹ thuật TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Angelos Papastergiou & George Blanas (2011). Sustainable Green Banking: The Case of Greece. Papastergiou-Blanas, pp. 204-215. 2. Broto Rauth Bhardwaj & Aarushi Malhotra (2013). Green Banking Strategies: Sustain- ability through Corporate Entrepreneurship. Greener Journal of Business and Manage- ment Studies, 3 (4), pp. 180-193. 3. Chí Kiên (2020). https://www.baovietbank. vn/vi/tin-tai-chinh-ngan-hang/tuong-lai-la- hoat-dong-cua-ngan-hang-xanh 4. Dash, R. N. (2008). Sustainable Green Banking: The Story of Triodos Bank. Cab Calling, pp.26-29. 5. Deepa P. & Dr. Karpagam C. R. (2018). A study on Customer’s awareness on green banking in selected public and private sector banks with reference to Tirupu. International Journal of Advanced Research and Development, 3(1), pp. 58-63. 6. Ganesan R. & Bhuvaneswari A. (2016). Customer Perception towards Green Banking. Journal of Economics and Finance, 7(5), pp. 5-17. 7. Goodland, R. (1995). The Concept of Environment Sustainability. Annual Review of Ecology and Systematics, 26, pp. 1-24. 8. Goyal, K.A. & Joshi, V. (2011). A Study of Social and Ethical Issues In Banking Industry. International Journal Economic Research, 2(5), pp.49-57. 9. Hà Nam Khánh Giao & Đinh thị Kiều Nhung (2018). Một số yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tiêu dùng xanh tại TPHCM. Tạp chí Khoa học- Đại học Đồng Tháp, Số 30, tháng 2-2018, trang 46-55. DOI: 10.31219/osf.io/ sh7mf. 10. Hà Nam Khánh Giao (2018). Sách chuyên khảo Đo lường chất lượng dịch vụ tại Việt Nam- Nhìn từ phía khách hàng. Nhà Xuất bản Tài chính, Hà Nội. DOI: 10.31219/osf. io/cqh68. ISBN: 978-604-79-1788-4 11. Hà Nam Khánh Giao & Bùi Nhất Vương (2019). Giáo trình Cao học Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh- Cập nhật Smart PLS. Nhà Xuất bản Tài chính, Hà Nội. DOI: 10.31219/osf.io/hbj3k. ISBN: 978-604-79-2154-6 12. Institute for development and research in banking technology (2013). Green Banking. www.idrbt.ac.in/.../Green%20Banking%20 Frame work%20. Truy cập 10/11/2019. 13. M.H. (2019). https://baodautu.vn/hdbank- tro-thanh-ngan-hang-viet-dau-tien-nhan- giai-ngan-hang-xanh-cua-adb-d107233. html. Truy cập ngày 10/11/2019. 14. Mai Thư & Thu Hương (2015). https:// tinnhanhchungkhoan.vn/chung-khoan/ phat-trien-chung-khoan-xanh-dan-tro- thanh-hien-thuc-133433.html. Truy cập ngày 10/11/2019. 15. Morelli, J. (2011). Environmental sustainability: A definition for environmental professionals. Journal of Environmental Sustainability, 1, pp. 19-27. 16. Omid Sharifi, Bentolhoda Karbalaei Hossein (2015). Green Banking and Environment Sustainability by Commercial Banks in India. International Journal of Science Technology and Management, 4(11), pp. 294-304. 17. Prakash Raj G. and Pappu Rajan A. (2017). A study on the Customer Awareness on Green Banking Initiatives. Intercontinental Journal of Finance Research Review, 5(7), pp. 54-65. 18. Satheesh Kumar C. (2017). A study on Customers Awareness on Green Banking Initiatives in Selected Private Sector Banks with reference to Kunnamkulam Municipality. International Journal of Economics and Management Studies, 4(3), pp. 40-42. 19. Subrata Koiry et.al. (2017). Awareness and Perception of Bank Customers towards Green Banking in Sylhet District of Bangladesh. Asian Journal of Economics, Business and Accounting, 5(2), pp. 1-12. 20. Trần Trọng Triết (2017). com.vn/doanh-nghiep-thi-truong/11075- trai-phieu-sanh.html. Truy cập ngày 15/02/2020.
File đính kèm:
- nhan_biet_va_nhan_thuc_ve_ngan_hang_xanh_tai_viet_nam.pdf