Nhân nhanh in vitro cây dạ yến thảo hoa hồng sọc tím (Petunia hybrida L.)

TÓM TẮT Dạ yến thảo (Petunia hybrida L.) là loài hoa đang rất được ưa chuộng trên thị trường hoa cảnh. Trong nghiên cứu này, các chất điều tiết sinh trưởng gồm TDZ, BA và αNAA được sử dụng độc lập hoặc phối hợp với các nồng độ khác nhau trong nuôi cấy in vitro cây Dạ yến thảo hoa hồng sọc tím. Nghiên cứu đã xác định được môi trường thích hợp nhất cho việc tái sinh chồi từ đoạn thân mang mắt ngủ của Dạ yến thảo là môi trường MS bổ sung 30 g/l succrose, 6 g/l agar và 0,25 mg/l TDZ, cho đường kính cụm chồi đạt 1,95 cm, chiều cao trung bình chồi đạt 1,67 cm và có 3,36 chồi cao trên 1 cm. Chồi Dạ yến thảo in vitro cao 1 - 1,5 cm được sử dụng làm vật liệu để nhân nhanh. Hệ số nhân chồi đạt cao nhất là 73,11 lần sau 5 tuần nuôi cấy trên môi trường MS bổ sung 30 g/l succrose, 6 g/l agar, 0,75 mg/l BA, 0,1 mg/l αNAA. Môi trường tối ưu cho sự ra rễ của chồi Dạ yến thảo in vitro là môi trường MS bổ sung 30 g/l succrose, 6 g/l agar, 0,1 mg/l αNAA, cho tỷ lệ chồi ra rễ đạt 100%, số rễ trung bình đạt 51,87 rễ/chồi, chiều dài rễ trung bình đạt 0,96 cm sau 4 tuần nuôi cấy

pdf 8 trang yennguyen 7201
Bạn đang xem tài liệu "Nhân nhanh in vitro cây dạ yến thảo hoa hồng sọc tím (Petunia hybrida L.)", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Nhân nhanh in vitro cây dạ yến thảo hoa hồng sọc tím (Petunia hybrida L.)

Nhân nhanh in vitro cây dạ yến thảo hoa hồng sọc tím (Petunia hybrida L.)
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng 
 3TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 
NHÂN NHANH IN VITRO CÂY DẠ YẾN THẢO HOA HỒNG SỌC TÍM 
(PETUNIA HYBRIDA L.) 
Bùi Thị Cúc1, Đồng Huy Giới2, Bùi Thị Thu Hương3 
1Trường Đại học Lâm nghiệp 
 2,3Học viện Nông nghiệp 
TÓM TẮT 
Dạ yến thảo (Petunia hybrida L.) là loài hoa đang rất được ưa chuộng trên thị trường hoa cảnh. Trong nghiên 
cứu này, các chất điều tiết sinh trưởng gồm TDZ, BA và αNAA được sử dụng độc lập hoặc phối hợp với các 
nồng độ khác nhau trong nuôi cấy in vitro cây Dạ yến thảo hoa hồng sọc tím. Nghiên cứu đã xác định được 
môi trường thích hợp nhất cho việc tái sinh chồi từ đoạn thân mang mắt ngủ của Dạ yến thảo là môi trường 
MS bổ sung 30 g/l succrose, 6 g/l agar và 0,25 mg/l TDZ, cho đường kính cụm chồi đạt 1,95 cm, chiều cao 
trung bình chồi đạt 1,67 cm và có 3,36 chồi cao trên 1 cm. Chồi Dạ yến thảo in vitro cao 1 - 1,5 cm được sử 
dụng làm vật liệu để nhân nhanh. Hệ số nhân chồi đạt cao nhất là 73,11 lần sau 5 tuần nuôi cấy trên môi 
trường MS bổ sung 30 g/l succrose, 6 g/l agar, 0,75 mg/l BA, 0,1 mg/l αNAA. Môi trường tối ưu cho sự ra rễ 
của chồi Dạ yến thảo in vitro là môi trường MS bổ sung 30 g/l succrose, 6 g/l agar, 0,1 mg/l αNAA, cho tỷ lệ 
chồi ra rễ đạt 100%, số rễ trung bình đạt 51,87 rễ/chồi, chiều dài rễ trung bình đạt 0,96 cm sau 4 tuần nuôi cấy. 
Từ khóa: Dạ yến thảo, môi trường MS, nhân nhanh in vitro. 
I. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Dạ yến thảo (Petunia hybrida L.) còn có 
tên gọi khác là Yên thảo hoa hay Dã yên 
thảo, là loài thực vật có hoa thuộc họ Cà 
(Solanaceae), có nguồn gốc từ các nước 
miền Nam châu Mỹ. Đây là loại cây chịu 
nhiệt, hoa có màu sắc đa dạng như trắng, 
hồng, đỏ, tím... và dáng cây phong phú. Dạ 
yến thảo thường được trồng trong các chậu 
trang trí, chậu hoa treo trong nhà, trong 
vườn, làm viền cho khu vườn và tô điểm cho 
góc vườn hay căn nhà thêm rực rỡ, nếu chăm 
sóc tốt cây có thể ra hoa quanh năm (Phạm 
Hoàng Hộ, 2000). 
Hiện nay, Dạ yến thảo được trồng chủ yếu 
từ hạt, tuy nhiên giá bán hạt giống Dạ yến thảo 
khá cao, từ 1.000 - 3.000 đ/hạt tùy loại hoa 
đơn, kép hay khảm. Mặt khác, Dạ yến thảo có 
hạt rất nhỏ, tỷ lệ nảy mầm của hạt tương đối 
thấp chỉ khoảng 60%, cây con có tỷ lệ chết 
cao, do đó mà giá bán cây giống Dạ yến thảo 
hiện nay khá cao. Ngoài ra, Dạ yến thảo còn 
có thể nhân giống bằng phương pháp giâm 
cành, tuy nhiên phương pháp nhân giống này có 
hệ số nhân thấp, cây giâm cành có sức sống yếu 
hơn cây gieo bằng hạt và nhanh tàn hơn. 
Phương pháp nhân giống bằng nuôi cấy mô 
tế bào thực vật đang được áp dụng khá phổ 
biến trên nhiều đối tượng cây trồng. Một trong 
số những ưu điểm nổi bật của nhân giống bằng 
phương pháp nuôi cấy mô là hệ số nhân cao, 
trong một thời gian ngắn có thể tạo ra một số 
lượng lớn cây giống tương đối đồng nhất, cây 
giống sạch bệnh, giá thành thấp. Hiện nay trên 
thế giới đã có một số công trình nghiên cứu về 
nhân giống in vitro cây Dạ yến thảo như: 
Hassan et al. (2010) đã tiến hành nghiên cứu 
sự tái sinh và tạo biến dị dòng soma của cây 
Dạ yến thảo; Sara & Naglaa (2015) đã có 
những nghiên cứu ban đầu về nuôi cấy cây Dạ 
yến thảo trong điều kiện stress là môi trường 
có chứa NaCl. Năm 2015, Natalija et al. đã 
nghiên cứu sự tái sinh chồi từ lá in vitro của 
cây Dạ yến thảo. Nghiên cứu này trình bày các 
kết quả ảnh hưởng của một số chất kích thích 
sinh trưởng trong các giai đoạn nhân nhanh in 
vitro cây Dạ yến thảo hoa hồng sọc tím. 
II. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
2.1. Vật liệu nghiên cứu 
Chồi in vitro nảy mầm từ hạt cây Dạ yến 
thảo hoa hồng sọc tím (Petunia hybrida L.). 
2.2. Phương pháp nghiên cứu 
a. Nghiên cứu khả năng tái sinh chồi từ đoạn 
thân in vitro mang mắt ngủ 
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng 
 4 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 
Đoạn thân in vitro mang mắt ngủ được nuôi 
cấy trên môi trường MS (Murashige T. and F. 
Skoog., 1962) bổ sung 30 g/l succrose, 6 g/l 
agar và BA hoặc TDZ (0 - 1 mg/l). Sau 4 tuần 
nuôi cấy, đo đếm đường kính cụm chồi (cm); 
chiều cao cụm chồi (cm); số chồi cao từ 1 cm 
trở lên/mẫu. 
b. Nghiên cứu nhân nhanh chồi in vitro cây 
Dạ yến thảo hoa hồng sọc tím 
- Xác định ảnh hưởng của nồng độ BA đến 
khả năng nhân nhanh chồi: Các chồi in vitro 4 
tuần tuổi (cao 1 – 1,5 cm) được chuyển sang 
môi trường MS bổ sung 30 g/l succrose, 6 g/l 
agar và BA từ 0 đến 1mg/l. 
- Xác định ảnh hưởng của BA kết hợp 
αNAA hoặc kinetin đến khả năng nhân nhanh 
chồi: Các chồi in vitro 4 tuần tuổi (cao 1 – 1,5 
cm) được cấy vào môi trường MS + 30 g/l 
succrose + 6 g/l agar + BA (nồng độ tốt nhất ở 
thí nghiệm trên) và kết hợp αNAA hoặc 
kinetin từ 0 - 0,4 mg/l. 
Sau 5 tuần nuôi cấy, đo đếm các chỉ tiêu về 
đường kính cụm chồi; chiều cao trung bình 
cụm chồi; hệ số nhân chồi (tổng số chồi cao từ 
1cm trở lên/mẫu). 
c. Tạo cây Dạ yến thảo in vitro hoàn chỉnh 
Các chồi in vitro có chiều cao 3 – 5 cm, có 
từ 4 – 6 lá được cấy chuyển sang môi trường 
MS + 30 g/l succrose + 6 g/l agar có bổ sung 
αNAA từ 0 đến 0,3 mg/l. Sau 4 tuần nuôi cấy, 
theo dõi các chỉ tiêu: Tỷ lệ ra rễ (số mẫu ra 
rễ/tổng số mẫu cấy) x 100 (%); số rễ trung 
bình/chồi; chiều dài rễ trung bình. 
d. Bố trí thí nghiệm và xử lý số liệu 
- Các thí nghiệm được bố trí hoàn toàn ngẫu 
nhiên. Mỗi công thức lặp lại 3 lần, mỗi lần 20 
mẫu. Môi trường nuôi cấy có pH = 5,9, được 
hấp khử trùng ở 121oC trong 20 phút. Các mẫu 
được nuôi trong điều kiện nhiệt độ 25oC ± 2oC, 
ánh sáng 2000 Lux, chu kỳ chiếu sáng là 16h 
sáng/8h tối. 
- Số liệu được xử lý thống kê theo chương 
trình IRRISTAT 5.0. 
III. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
3.1. Tái sinh chồi từ đoạn thân in vitro mang 
mắt ngủ 
3.1.1. Ảnh hưởng của BA đến khả năng tái 
sinh chồi từ đoạn thân in vitro 
Theo Sakakibara (2006), cytokinin có vai 
trò quan trọng trong phân chia tế bào và kích 
thích sự hình thành chồi, BA là chất điều tiết 
sinh trưởng thuộc nhóm cytokinin có tác dụng 
kích thích sự hình thành đỉnh sinh trưởng và 
được sử dụng phổ biến trong nuôi cấy mô thực 
vật (Sakakibara, 2006). Vì vậy, trong nghiên 
cứu này BA được bổ sung vào môi trường nuôi 
cấy với nồng độ từ 0,5 – 2,0 mg/l. Qua quan sát 
chúng tôi nhận thấy, khi bổ sung BA vào môi 
trường nuôi cấy đã kích thích mẫu tạo mô sẹo, 
sau đó từ mô sẹo phát triển tạo cụm chồi, tuy 
nhiên các chồi này phát triển vô định hình và 
không tạo thành các chồi riêng rẽ. Kết quả thu 
được ở bảng 1 và hình 1 cho thấy, ở môi trường 
không bổ sung BA, mẫu nuôi cấy hình thành 
các chồi đơn riêng biệt với chiều cao đạt 3,30 
cm sau 4 tuần nuôi cấy. Ở các công thức bổ 
sung BA với nồng độ 0,5 và 1,0 mg/l, sau giai 
đoạn tạo mô sẹo sẽ chủ yếu phát triển tạo cụm 
chồi, đường kính cụm chồi có xu hướng tăng 
và đạt giá trị cao nhất ở nồng độ 1,0 mg/l BA, 
với đường kính cụm chồi đạt 1,84 cm và chiều 
cao đạt 0,81 cm. Kết quả này phù hợp với 
công bố của Sara & Naglaa (2015), nghiên cứu 
chỉ ra rằng lóng thân Dạ yến thảo nuôi trên môi 
trường MS có bổ sung 0,5 mg/l BAP bước đầu 
tạo mô sẹo và từ mô sẹo tạo chồi (Sara & 
Naglaa, 2015). Tuy nhiên khi tăng nồng độ BA 
lên 1,5 và 2,0 mg/l thì sự hình thành cụm chồi 
có xu hướng giảm (đường kính cụm chồi chỉ 
đạt 1,21 và 1,31 cm). Hassan et al., (2010) 
cũng đã tiến hành tái sinh chồi Dạ yến thảo từ 
nguồn vật liệu ban đầu là mô lá in vitro, kết 
quả cho thấy ở môi trường có 2,0 mg/l BA tỷ 
lệ tái sinh cao nhất là 45%. Như vậy có thể 
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng 
 5TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 
thấy rằng, việc sử dụng nguồn vật liệu ban đầu 
để tái sinh là đoạn thân cho khả năng tái sinh 
tốt hơn so với việc sử dụng mô lá. 
Bảng 1. Ảnh hưởng của BA đến khả năng tái sinh chồi từ đoạn thân in vitro sau 4 tuần nuôi cấy 
CT 
BA 
(mg/l) 
Đường kính 
cụm chồi (cm) 
Chiều cao 
trung bình 
cụm chồi (cm) 
CT1 (ĐC) 0 (-) 3,30 
CT1 0,5 1,11b 0,77a 
CT2 1,0 1,84a 0,81a 
CT3 1,5 1,21b 0,76a 
CT4 2,0 1,31b 0,78a 
LSD0.05 
CV(%) 
0,50 
1,8 
0,77 
3,9 
Chú thích:(-): không tạo cụm chồi 
0 mg/l BA 0,5 mg/l BA 1,0 mg/l BA 1,5 mg/l BA 2,0 mg/l BA 
Hình 1. Chồi Dạ yến thảo hoa hồng sọc tím trên môi trường bổ sung BA sau 4 tuần nuôi cấy 
3.1.2. Ảnh hưởng của TDZ đến khả năng tái 
sinh chồi từ đoạn thân in vitro 
TDZ là loại cytokinin ít bị phân hủy bởi các 
enzym nội sinh, vì vậy trong nuôi cấy mô tế 
bào thực vật, TDZ thường được sử dụng với 
nồng độ thấp hơn so với các loại cytokinin 
khác. Ở nồng độ thấp, TDZ có thể cho hệ số 
nhân chồi cao hơn các loại cytoknin khác và ở 
nồng độ cao TDZ có thể kích thích mẫu cấy 
hình thành mô sẹo, chồi bất định hoặc phôi 
soma. Tuy nhiên, các chồi tạo ra thường cứng 
và không hình thành rễ trong điều kiện in vivo, 
vì vậy TDZ ít được sử dụng trong giai đoạn 
nhân chồi mà thường được sử dụng trong giai 
đoạn tái sinh chồi (Mok et al., 1987). 
Kết quả thu được ở bảng 2, hình 2 cho thấy, 
TDZ làm tăng hiệu quả tái sinh chồi từ đoạn 
thân mang mắt ngủ của Dạ yến thảo hoa hồng 
sọc tím. Ở môi trường không bổ sung TDZ, 
mẫu nuôi cấy tái sinh tạo thành các chồi đơn 
phát triển tốt. Khi bổ sung TDZ vào môi 
trường nuôi cấy, mẫu nuôi cấy được kích thích 
tạo thành mô sẹo và từ đó phát sinh tạo cụm 
chồi tương tự như khi bổ sung BA. Tuy nhiên, 
so với việc bổ sung BA, TDZ tỏ ra có hiệu quả 
hơn vì đường kính cụm chồi đạt cao hơn, 
ngoài ra các chồi trong cụm chồi phát triển rõ 
hình thái của chồi và xuất hiện những chồi 
đơn, cao trên 1 cm. Ở nồng độ 0,25 mg/l TDZ 
cụm chồi có đường kính cao nhất (1,95 cm) và 
số chồi cao trên 1 cm đạt 3,36 chồi/mẫu, chồi 
mập, lá to. Tuy nhiên khi tăng nồng độ TDZ 
lên 0,5 và 0,75 mg/l, đường kính cụm chồi 
cũng như số chồi cao trên 1 cm có xu hướng 
giảm dần. 
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng 
 6 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 
Bảng 2. Ảnh hưởng của TDZ đến khả năng tái sinh chồi từ đoạn thân in vitro sau 4 tuần nuôi cấy 
CT 
TDZ 
(mg/l) 
Đường kính 
cụm chồi (cm) 
Chiều cao 
chồi (cm) 
Số chồi cao 
trên 1 cm 
Đặc điểm chồi 
CT1 0 (-) 3,30 1,00 chồi bình thường, lá nhỏ 
CT1 0,25 1,95a 1,67a 3,63a chồi mập, lá to 
CT2 0,5 1,65b 1,57a 2,57b chồi mập, lá to 
CT3 0,75 1,45c 1,35a 1,67c chồi nhỏ, lá nhỏ 
CT4 1,0 1,28d 1,38a 1,27d chồi nhỏ, lá nhỏ 
LSD0.05 
CV(%) 
0,11 
3,4 
0,63 
2,1 
0,22 
4,9 
Chú thích:(-): không tạo cụm chồi 
0 mg/l TDZ 0,25 mg/l TDZ 0,5 mg/l TDZ 0,75 mg/l 1,0 mg/l TDZ 
Hình 2. Chồi Dạ yến thảo hoa hồng sọc tím trên môi trường MS bổ sung TDZ sau 4 tuần nuôi cấy 
3.2. Nhân nhanh chồi Dạ yến thảo in vitro 
3.2.1. Ảnh hưởng của BA đến khả năng 
nhân nhanh chồi in vitro cây Dạ yến thảo 
Kết quả thu được ở bảng 3 và hình 3 cho 
thấy, BA làm tăng hiệu quả nhân nhanh chồi in 
vitro Dạ yến thảo. Trên môi trường không bổ 
sung BA, chồi sinh trưởng, phát triển tốt, tuy 
nhiên hệ số nhân thấp (1,9 lần). Trong khi chồi 
Dạ yến thảo nuôi cấy trên môi trường bổ sung 
BA đều tạo cụm chồi và cho hệ số nhân cao 
hơn. Ở các nồng độ 0,25 – 0,75 mg/l BA, 
đường kính cụm chồi có xu hướng tăng dần và 
ở nồng độ 0,75 mg/l BA cụm chồi đạt đường 
kính lớn nhất (2,11cm). Bên cạnh đó, hệ số 
nhân cũng tăng dần khi nồng độ BA tăng từ 
0,25 lên 0,75 mg/l với hệ số nhân tương ứng là 
23,78; 49,78 và 65,56 lần sau 5 tuần nuôi cấy. 
Kết quả này tương tự với kết quả của Hassan 
(2012) khi nghiên cứu nhân nhanh và tạo nguồn 
biến dị soma ở Dạ yến thảo (Petunia hybrida), 
nồng độ BA thích hợp nhất cho nhân nhanh chồi 
là 0,8 mg/l (Hassan, 2012). Ở công thức bổ 
sung 1,0 mg/l BA, đường kính cụm chồi cũng 
như hệ số nhân chồi và chiều cao chồi đều 
giảm. Ngoài ra, quan sát về hình thái cho thấy, 
chồi tạo thành trên môi trường bổ sung 1,0 
mg/l BA nhỏ hơn so với các công thức còn lại. 
Bảng 3. Ảnh hưởng của BA đến khả năng nhân chồi Dạ yến thảo sau 5 tuần nuôi cấy 
CT 
BA 
(mg/l) 
Đường kính 
cụm chồi (cm) 
Hệ số 
nhân (lần) 
Chiều cao chồi 
(cm) 
Đặc điểm chồi 
CT1 (ĐC) 0 (-) 1,9 5,13 chồi nhỏ, lá nhỏ 
CT2 0,25 1,27d 23,78d 1,91c chồi mập, lá to 
CT3 0,5 1,67c 49,78b 2,22b chồi mập, lá to 
CT4 0,75 2,11a 65,56a 2,38a chồi mập, lá to 
CT5 1,0 1,82b 31,00c 1,67d chồi nhỏ, lá nhỏ 
LSD0.05 
CV(%) 
 0,14 
4,0 
3,21 
3,8 
0,13 
3,2 
Chú thích:(-): không tạo cụm chồi 
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng 
 7TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 
0 mg/l BA 0,25 mg/l BA 0,5 mg/l BA 0,75 mg/l BA 1,0 mg/l BA 
Hình 3. Chồi Dạ yến thảo in vitro trên môi trường bổ sung BA sau 5 tuần nuôi cấy 
3.2.2. Ảnh hưởng của tổ hợp BA và αNAA 
đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro 
αNAA là chất điều tiết sinh trưởng thuộc 
nhóm auxin, ngoài kích thích sự hình thành rễ 
còn thúc đẩy sự phân chia tế bào, nó thường 
được sử dụng kết hợp với các cytokinin để 
tăng đẻ nhánh, tạo chồi mới. Việc kết hợp BA 
và αNAA ở nồng độ và tỷ lệ thích hợp có thể 
nâng cao hệ số nhân chồi và chất lượng chồi ở 
một số cây như Địa liền (Parida et al., 2010), 
cây Ba kích (Hoàng Thị Thế và cộng sự, 
2013). Do vậy, BA ở nồng độ 0,75 mg/l đã 
được sử dụng phối hợp với αNAA (0,1 – 0,4 
mg/l) nhằm tăng hiệu quả nhân nhanh chồi Dạ 
yến thảo hoa hồng sọc tím. Kết quả của việc sử 
dụng tổ hợp BA và αNAA được thể hiện ở 
bảng 4, hình 4 cho thấy: So với việc chỉ sử 
dụng 0,75 mg/l BA, môi trường có bổ sung 
αNAA ở nồng độ 0,1 mg/l cho hiệu quả nhân 
chồi cao hơn, với hệ số nhân đạt 73,11 lần, 
đường kính cụm chồi đạt 2,8 cm và chiều cao 
chồi trung bình là 2,63 cm. Kết quả này tương 
tự với nghiên cứu của Natalija et al., (2015). Họ 
chỉ ra rằng chồi tái sinh từ mẫu lá của giống Dạ 
yến thảo “Rambling Nu Blue” nhân nhanh trên 
môi trường MS + 0,8 mg/l BA + 0,1 mg/l αNAA 
cho hiệu quả nhân chồi cao nhất (Natalija et al., 
2015). 
Bảng 4. Ảnh hưởng BA và αNAA đến chồi in vitro sau 5 tuần nuôi cấy 
CT 
BA 
(mg/l) 
αNAA 
(mg/l) 
Đường kính 
cụm chồi (cm) 
Hệ số 
nhân (lần) 
Chiều cao 
chồi (cm) 
Đặc điểm chồi 
CT1 
0,75 
0 2,11b 65,56b 2,38c chồi nhỏ, lá nhỏ 
CT2 0,1 2,63a 73,11a 2,80a chồi mập, lá to 
CT3 0,2 2,07b 49,89c 2,53b chồi mập, lá to 
CT4 0,3 1,16c 15,33d 1,63d chồi mập, lá to 
CT5 0,4 (-) 3,3 1,42 chồi mập, lá to 
LSD0.05 
CV(%) 
0,17 
4,2 
3,57 
3,5 
0,11 
2,3 
Chú thích:(-): không tạo cụm chồi 
0,75 mg/l BA 0,75 mg/l BA 
+0,1 mg/l αNAA 
0,75 mg/l BA 
+0,2 mg/l αNAA 
0,75 mg/l BA 
+0,3 mg/l αNAA 
0,75 mg/l BA 
+0,4 mg/l αNAA 
Hình 4. Chồi Dạ yến thảo trên môi trường bổ sung BA và αNAA sau 5 tuần nuôi cấy 
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng 
 8 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 
3.2.3. Ảnh hưởng của tổ hợp BA và kinetin 
đến khả năng nhân nhanh chồi in vitro 
BA và kinetin là hai loại cytokinin hay được 
sử dụng với tác dụng kích thích hình thành chồi 
của mẫu cấy. Trong nhiều trường hợp, bổ sung 
kết hợp BA và kinetin vào môi trường nuôi cấy 
cho hiệu quả nhân chồi cao hơn so với riêng rẽ 
(Asad et al., 2009). Do vậy, 0,75 mg/l BA đã 
được phối hợp với kinetin (0,1 – 0,4 mg/l) nhằm 
kiểm tra hiệu quả nhân chồi dạ yến thảo. Sau 5 
tuần nuôi cấy, kết quả ở bảng 5, hình 5 cho 
thấy, sự kết hợp BA và kinetin không làm tăng 
hiệu quả nhân chồi dạ yến thảo. Chồi tạo thành 
trên môi trường có kinetin rất nhỏ, thấp, không 
tạo thành các chồi riêng rẽ, do đó không xác 
định được hệ số nhân chồi. Như vậy có thể kết 
luận, bổ sung kinetin vào môi trường nuôi cấy 
đã ức chế sự khả năng nhân chồi Dạ yến thảo 
hoa hồng sọc tím. 
Bảng 5. Ảnh hưởng của BA và kinetin đến chồi in vitro sau 5 tuần nuôi cấy 
CT 
BA 
(mg/l) 
Kinetin 
(mg/l) 
Đường kính 
cụm chồi (cm) 
Hệ số 
nhân (lần) 
Chiều cao 
chồi (cm) 
Đặc điểm chồi 
CT1 
0,75 
0 2,11a 65,56 2,38a Chồi mập, cao 
CT2 0,1 1,58b - 1,09b Chồi nhỏ, thấp 
CT3 0,2 1,46c - 1,12b Chồi nhỏ, thấp 
CT4 0,3 1,60b - 1,22b Chồi nhỏ, thấp 
CT5 0,4 1,43c - 1,21b Chồi nhỏ, thấp 
LSD0.05 
CV(%) 
0,10 
3,3 
 0,13 
5,0 
Chú thích: (-): chồi có kích thước nhỏ, không xác định được số lượng chồi 
0,75 mg/l BA 0,75 mg/l BA 
+0,1 mg/l kinitin 
0,75 mg/l BA 
+0,2 mg/l kinitin 
0,75 mg/l BA 
+0,3 mg/l kinitin 
0,75 mg/l BA 
+0,4 mg/l kinitin 
Hình 5. Chồi Dạ yến thảo in vitro trên môi trường bổ sung BA và Kinetin sau 5 tuần nuôi cấy 
3.3. Ảnh hưởng của αNAA đến khả năng ra 
rễ của chồi in vitro Dạ yến thảo 
Để xác định môi trường nuôi cấy ra rễ thích 
hợp, chồi in vitro Dạ yến thảo được nuôi cấy 
trên MS bổ sung 30 g/l succrose, 6 g/l agar và 
αNAA với 3 nồng độ khác nhau. Kết quả thí 
nghiệm sau 4 tuần nuôi cấy được thể hiện ở 
bảng 6, hình 6 cho thấy, chồi Dạ yến thảo có 
thể ra rễ ngay trên môi trường không bổ sung 
αNAA với tỷ lệ ra rễ đạt 86,67%, tuy nhiên, rễ 
nhỏ yếu và có màu trắng nhạt. Ở tất cả các 
công thức bổ sung αNAA, tỷ lệ mẫu ra rễ cũng 
như số rễ/chồi đều tốt hơn so với công thức 
không bổ sung αNAA. Trong đó, công thức bổ 
sung 0,1 mg/l αNAA cho kết quả tốt nhất với 
tỷ lệ ra rễ đạt 100%, số rễ/chồi là 51,87 và 
chiều dài rễ trung bình của rễ là 0,96 cm, rễ 
mập, màu trắng đục. Khi tăng nồng độ αNAA 
lên 0,2 mg/l tỷ lệ ra rễ vẫn đạt 100% nhưng số 
rễ/chồi cũng như chiều dài rễ có xu hướng 
giảm, khi tăng nồng độ αNAA lên 0,3 mg/l tỷ 
lệ ra rễ giảm xuống 93,33%, số rễ/chồi giảm 
còn 17,93 và có hiện tượng xoăn rễ. Kết quả 
này cũng phù hợp với kết quả của Natalija et 
al, (2015) khi nghiên cứu sự ra rễ của 2 loài dạ 
yến thảo là Ramblin Nu Blue và Touha. Như 
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng 
 9TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 
vậy có thể thấy, môi trường thích hợp nhất cho 
sự ra rễ của Dạ yến thảo hoa hồng sọc tím là 
môi trường MS bổ sung 30 g/l succrose, 6 g/l 
agar và 0,1mg/l αNAA. 
Bảng 6. Ảnh hưởng của αNAA đến sự ra rễ của chồi in vitro dạ yến thảo sau 4 tuần nuôi cấy 
CT 
αNAA 
(mg/l) 
Tỉ lệ ra rễ 
(%) 
Số rễ 
(rễ/chồi) 
Dài rễ 
(cm) 
Đặc điểm rễ 
CT1 0 86,67 11,87d 5,18a Rễ nhỏ, trắng nhạt 
CT2 0,1 100 51,87a 0,96b Rễ mập, trắng đục 
CT3 0,2 100 38,33b 0,68c Rễ mập, trắng đục 
CT4 0,3 93,33 17,93c 0,31d Rễ mập, xoăn, trắng đục 
LSD0.05 2,12 0,14 
CV(%) 3,5 4,0 
Hình 6. Ảnh hưởng của αNAA đến khả năng ra rễ của chồi Dạ yến thảo 
Chú thích: CT1:0 mg/l αNAA; CT2: 0,1 mg/l αNAA; CT3: 0,2 mg/l αNAA; CT4: 0,3 mg/l αNAA 
IV. KẾT LUẬN 
Môi trường thích hợp nhất cho việc tái sinh 
chồi từ đoạn thân mang mắt ngủ Dạ yến thảo 
hoa hồng sọc tím là môi trường MS có bổ sung 
30 g/l succrose, 6 g/l agar và 0,25 mg/l TDZ, 
cho đường kính cụm chồi đạt 1,95 cm, chiều 
cao trung bình chồi đạt 1,67 cm và có 3,36 
chồi cao trên 1 cm sau 4 tuần nuôi cấy. 
Môi trường nhân nhanh chồi Dạ yến thảo 
thích hợp nhất là môi trường MS có bổ sung 
30 g/l succrose, 6 g/l agar, 0,75 mg/l BA và 
0,1 mg/l αNAA với hệ số nhân chồi đạt 73,11 
lần, chiều cao chồi trung bình đạt 2,63cm sau 
5 tuần nuôi cấy. 
Môi trường tối ưu cho sự ra rễ của chồi in 
vitro Dạ yến thảo là môi trường MS có bổ 
sung 30 g/l succrose, 6 g/l agar và 0,1 mg/l 
αNAA, cho tỷ lệ chồi ra rễ đạt 100%, số rễ 
trung bình đạt 51,87 rễ/chồi, chiều dài rễ đạt 
0,96 cm sau 4 tuần nuôi cấy. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1. Phạm Hoàng Hộ (2000). Cây cỏ Việt Nam. Nhà 
xuất bản Trẻ. 
2. Hoàng Thị Thế, Nguyễn Thị Phương Thảo, Ninh 
Thị Thảo, Nguyễn Thị Thủy (2013). Quy trình nhân 
giống in vitro cây Ba kích (Morinda officenalis How). 
Tạp chí Khoa học và Phát triển, 11(3), 744-752. 
3. Asad S., Nosheen H., Amir A., Rukhsana B. 
(2009). Effect of different cultural conditions on 
micropropagation of rose (Rosa indica L.). Pakistan 
Journal of Botany, 41(6): 2877-2882 
4. Hassan A. Q. (2012). Improving adventitious 
shoot regeneration from cultured leaf explant s of 
Petunia hybrida using thidiazuron. African Journal of 
Biotechnology, 11(51): 11230-11235. 
5. Hassan A. Q., Anas Abu-Rayya and Sami Yaish 
(2010). In vitro regeneration and somaclonal varition of 
Petunia hybrida. Journal of Fruit and Ornamental Plant 
Research, 18(1): 71-81. 
6. Mok M. C., Mok D. W. S., Turner, J. E. and 
Mujer C.V. (1987). Biological and biochemical effects 
of cytokinin active phenylurea derivatives in tissue 
culture systems. Hort Science, 22 (6): 1194-1197. 
Công nghệ sinh học & Giống cây trồng 
 10 TẠP CHÍ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ LÂM NGHIỆP THÁNG 10/2017 
7. Murashige T. and F. Skoog (1962). A revised 
medium for rapid growth and bioassays with tobaco 
tissue culture. Plant Physiology, 15: 473-479. 
8. Natalija B., Aušra B., and Vaida J. (2015). In vitro 
regeneration from leaf explants of Petunia hybrrida L. 
Propagation of Ornametal plants, 15(2): 47 - 52. 
9. Sakakibara H (2006) Cytokinins: activity, 
biosynthesis, and translocation. Annu. Rev. Plant Biol. 
57: 431–449. 
10. Sara E. G., Naglaa M. E. (2015). In vitro 
preliminary study on Petunia hybrida breeding under 
Sodium Chloride stress conditions. Middle East Journal 
of Agriculture Research, 04(04): 867-872. 
IN VITRO PROPAGATION OF PETUNIA HYBRIDA 
Bui Thi Cuc1, Dong Huy Gioi2, Bui Thi Thu Huong3 
1Vietnam National University of Forestry 
2,3Vietnam National University of Agriculture 
SUMMARY 
Petunia hybrida nowaday is a very popular flower. In this study, the growth regulators TDZ, BA and αNAA 
were used alone or in combination with different concentrations on in vitro propagation of Pentunia hybrida. 
This study was conducted to determine optimal media for shoot regeneration from petunia explants was MS 
medium containing 30 g/l succrose, 6 g/l agar, 0.25 mg/l TDZ that made diameter of shoot cluster reached 1.95 
cm, average height shoots was 1.67 cm and 3.36 shoots above 1 cm. In vitro shoot was used to multiplied on 
MS medium supplemented with 30 g/l succrose, 6 g/l agar, 0.75 mg/l BA and 0.1 mg/l αNAA with coefficient 
was highest (73.11 times) after 5 weeks culturing. The optimum medium for in vitro shoot of Pentunia hybrida 
forming roots was the MS medium supplemented with 30 g/l succrose, 6 g/l agar, 0.1 mg / l αNAA, 100 % of 
the shoots produced roots, with an average of 51.87 roots/shoot and the average length of the roots was 0.96 
cm after 4 weeks culturing. 
Keywords: In vitro propagation, MS medium, Petunia hybrida. 
Ngày nhận bài : 06/9/2017 
Ngày phản biện : 18/9/2017 
Ngày quyết định đăng : 02/10/2017 

File đính kèm:

  • pdfnhan_nhanh_in_vitro_cay_da_yen_thao_hoa_hong_soc_tim_petunia.pdf