Phát triển công nghệ giáo dục theo định hướng hệ sinh thái giáo dục

Ởnước ta, công nghệ giáo dục chưa được xem là giải pháp nền tảng để phát triển chất lượng

giáo dục đáp ứng bối cảnh thực tiễn, nhất là hiện nay

với ảnh hưởng to lớn của cuộc cách mạng công nghiệp

4.0, đang dần định hình hệ sinh thái giáo dục trong

tương lai. Bài viết phân tích xu thế, bối cảnh và hiện

trạng giáo dục ở nước ta nói chung theo góc độ công

nghệ giáo dục để từ đó hướng đến việc đề xuất giải

pháp phát triển công nghệ giáo dục hiện đại theo xu

thế như hệ sinh thái giáo dục.

pdf 5 trang yennguyen 4400
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển công nghệ giáo dục theo định hướng hệ sinh thái giáo dục", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển công nghệ giáo dục theo định hướng hệ sinh thái giáo dục

Phát triển công nghệ giáo dục theo định hướng hệ sinh thái giáo dục
KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ
47Volume 9, Issue 1
PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ GIÁO DỤC 
THEO ĐỊNH HƯỚNG HỆ SINH THÁI GIÁO DỤC
Phạm Xuân Thanha
Ngô Anh Tuấnb, Lê Thị Hoài Lanc
a,b Đại học Sư phạm Kỹ thuật Thành phố Hồ 
Chí Minh
Email: thanh.elib@gmail.com
 tuankti@hcmute.edu.vn
 c Đại học Đồng Nai
Email: ngochoang1204@gmail.com
Ngày nhận bài: 5/3/2020
Ngày phản biện: 10/3/2020
Ngày tác giả sửa: 18/3/2020
Ngày duyệt đăng: 21/3/2020
Ngày phát hành: 31/3/2020
DOI:
Ở nước ta, công nghệ giáo dục chưa được xem là giải pháp nền tảng để phát triển chất lượng 
giáo dục đáp ứng bối cảnh thực tiễn, nhất là hiện nay 
với ảnh hưởng to lớn của cuộc cách mạng công nghiệp 
4.0, đang dần định hình hệ sinh thái giáo dục trong 
tương lai. Bài viết phân tích xu thế, bối cảnh và hiện 
trạng giáo dục ở nước ta nói chung theo góc độ công 
nghệ giáo dục để từ đó hướng đến việc đề xuất giải 
pháp phát triển công nghệ giáo dục hiện đại theo xu 
thế như hệ sinh thái giáo dục.
Từ khóa: Công nghệ giáo dục; Hệ sinh thái giáo 
dục; Mô hình chuyển đổi công nghệ giáo dục; Lớp học 
eClass. 
1. Đặt vấn đề
Chúng ta biết rằng, chất lượng giáo dục được 
cấu thành từ các phương diện mang tính chỉnh thể, 
tương hỗ lẫn nhau: (1) Quan điểm, chương trình 
giáo dục (2) Hình thức tổ chức giáo dục (được thể 
hiện ở quá trình thiết kế, tổ chức các hoạt động giáo 
dục và kiểm tra, đánh giá) (3) Các điều kiện đảm 
bảo giáo dục được thực hiện tốt nhất. 
Thực tế cho thấy, quy trình có tính hệ thống 
nói trên ở nước ta, chưa thể được xem là quy trình 
công nghệ giáo dục (CNGD), bởi thiếu đi sự gắn 
kết chặt chẽ của các thành tố trong môi trường giáo 
dục: Công nghệ, sư phạm, tâm lý, xã hội (Ngô Anh 
Tuấn, 2018), (Nguyễn Văn Hạnh & Nguyễn Hữu 
Hợp, 2016) và tất yếu sẽ khó đáp ứng được trước 
những thay đổi nhanh chóng, to lớn từ cuộc cách 
mạng công nghiệp lần thứ 4 (AI, Big Data, vật lý 
lượng tử, sinh học), cũng như sự lớn mạnh của 
các hệ sinh thái di động như Andriod, IOS 
Bài viết nghiên cứu đề xuất công nghệ giáo dục 
như là giải pháp cơ sở nền tảng nhằm kiến tạo hệ 
sinh thái giáo dục theo xu thế mới, đáp ứng sự phát 
triển giáo dục tương lai ở nước ta.
2. Tổng quan nghiên cứu 
2.1. Công nghệ giáo dục và các thành tố cơ bản
Công nghệ giáo dục được xem là khoa học về 
giáo dục con người dựa trên cơ sở ứng dụng các 
thành tựu của nhân loại (đặc biệt từ khoa học giáo 
dục hiện đại và các lĩnh vực liên quan như sinh học, 
tâm lý học, kinh tế học giáo dục, công nghệ, điều 
khiển học ); thể hiện qua việc tổ quá trình giáo 
dục (từ việc xác định chính xác mục tiêu giáo dục, 
đối tượng người học, nội dung giáo dục) nhằm 
đạt mục đích giáo dục với chi phí và thời gian tối ưu 
(Ngô Anh Tuấn, 2012).
Hình 1: Các thành tố Công nghệ Giáo dục
Nguồn: Giáo trình Công nghệ Giáo dục, trang 27 - 
Nguyễn Văn Hạnh, Nguyễn Hữu Hợp, 2016
Các thành tố cơ bản của công nghệ giáo dục 
được trình bày ở hình 1 (Nguyễn Văn Hạnh, 2016), 
có thể phân tách theo phần cứng, phần mềm dưới 
đây: (Ngô Anh Tuấn, 2012).
Phần cứng: Là những trang thiết bị và những 
thành tựu công nghệ của con người được ứng dụng 
vào trong dạy học. 
Phần mềm: Là sự sáng tạo và khéo léo của người 
thầy thể hiện qua thiết kế dạy học, khả năng quản lý 
KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 
48 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH
và tổ chức lớp học 
2.2. Các đặc trưng của công nghệ giáo dục
Đặc trưng của CNGD được xác định thông qua 
sự tác động của nó đối với quá trình giáo dục, có thể 
nhận thấy như sau: 
- Tính chỉnh thể, tương hỗ - thể hiện qua hầu hết 
các phương diện giáo dục theo quy trình CNGD, đó 
là: Từ quan điểm đến thiết kế, triển khai/quản lý và 
điều chỉnh phù hợp thực tiễn. 
- Tính gắn kết công nghệ với giáo dục: Kế thừa 
thành quả khoa học các lĩnh vực liên quan đến giáo 
dục - xem như là thành tố thuộc môi trường giáo 
dục, có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả giáo dục trong 
bối cảnh hiện nay. 
- Nhấn mạnh đến yếu tố phần mềm là quy trình 
tổ chức hoạt động giáo dục sáng tạo, rõ ràng - có cơ 
sở từ thiết kế giáo dục hướng đến cá nhân hóa trong 
bối cảnh thực tế và phù hợp mục tiêu giáo dục. 
- Có nền tảng cơ sở từ khoa học nhận thức - dựa 
trên các lý thuyết học tập, phong cách học tập đặt 
trong bối cảnh giáo dục số. 
- Tính mở với khả năng đáp ứng nhanh và linh 
hoạt trước những thay đổi của thực tiễn xã hội. 
- Quy chuẩn các điều kiện đảm bảo có thể triển 
khai theo quy trình CNGD, gồm: Nhân lực (chuyên 
gia, giáo viên, cán bộ quản lý, học sinh sinh viên), 
cơ sở hạ tầng/thiết bị, hệ thống thông tin và chính 
sách CNGD phù hợp. 
Như vậy, với những đặc trưng nêu trên cho thấy 
CNGD được xem xét như là giải pháp hiện đại có 
cách tiếp cận mang tính hệ thống nhằm nâng cao 
chất lượng giáo dục trong bối cảnh đổi mới giáo 
dục hiện nay. 
2.3. Hệ sinh thái giáo dục - Xu thế đổi mới tất 
yếu của công nghệ giáo dục hiện đại
Đổi mới về giáo dục và công nghệ đến nay đã 
làm thay đổi nhanh chóng các hình thức tổ chức 
giáo dục với mục đích mang lại hiệu quả giáo dục 
cao và hướng đến việc kiến tạo hệ sinh thái giáo dục 
tương lai.
2.3.1. Bối cảnh đổi mới giáo dục
Bối cảnh thực tiễn giáo dục là điều kiện quan 
trọng trong việc xác định tiêu chuẩn/mục đích 
hướng đến của giải pháp CNGD. Dưới đây tóm 
lược qua các đổi mới giáo dục cần được quan tâm 
khi xây dựng, đề xuất giải pháp CNGD cụ thể:
- Quan điểm, triết lý giáo dục nước ta: dạy học 
tích hợp hướng đến việc phát triển năng lực cá nhân; 
quan tâm đến phát triển nghề nghiệp; kéo theo đổi 
mới có tính hệ thống (từ chương trình, tổ chức cho 
đến đánh giá giáo dục) cũng như sự thay đổi cơ cấu 
hệ thống giáo dục quốc dân. 
- Hình mẫu công dân số toàn cầu: định hướng 
giáo dục nhân bản, giáo dục kỹ năng sống, giá trị 
sống; chuẩn năng lực thế kỷ 21 bối cảnh thời đại tri 
thức số (chuẩn ISTE), tiếp cận giáo dục nghề nghiệp 
theo định hướng năng lực (như dự án POHE) và 
khuyến khích thúc đẩy khởi nghiệp sáng tạo; cùng 
với xu thế giáo dục cân bằng não bộ (não trái, não 
phải) bên cạnh giáo dục trải nghiệm sáng tạo, tư duy 
lập trình sáng tạo như giáo dục STEAM nhằm tạo 
nền tảng năng lực số cho thế hệ tương lai trong bối 
cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ 4. 
- Giáo dục mở và mô hình học tập đại trà 
MOOCS thông qua sự trợ giúp của công nghệ thông 
tin đang là xu thế tất yếu hiện nay.
2.3.2. Bối cảnh công nghệ 4.0 và hệ sinh thái 
giáo dục
Sự biến đổi công nghệ quá nhanh đang diễn ra; nên 
đòi hỏi các mô hình giáo dục cần gắn liền nghiên cứu, 
phát triển công nghệ và tham gia trực tiếp vào sản xuất 
và đời sống (Weller & Anderson, 2013).
Vai trò của giảng viên trong thế kỉ XXI trở nên 
phức tạp hơn; đòi hỏi phải định hướng vào công 
nghệ và chịu trách nhiệm không chỉ với việc dạy 
mà còn với việc học của học trò. Vai trò giáo viên 
đã và đang tiếp tục thay đổi từ địa vị người dạy 
sang người thiết kế, cố vấn, huấn luyện và tạo ra 
môi trường học tập. Giảng viên phải giúp sinh viên 
điều chỉnh chất lượng và độ giá trị nguồn thông tin, 
kiến thức mới, phải là nhà chuyên nghiệp có đầu óc 
mở, biết phê phán độc lập, hợp tác, cộng tác tích 
cực và điều giải giữa người học với những gì họ 
muốn biết, là người hỗ trợ/đồng hành cùng người 
học (Weinberger, Fischer & Mandl, 2002)
Ở phương diện ICT tác động trực tiếp đến giáo 
dục, chúng ta nhận thấy sự thay đổi thông qua các 
hình thức tổ chức môi trường học tập: Từ lớp học 
truyền thống, đến lớp học có sự trợ giúp máy tính, 
rồi đến học tập trực tuyến (eLearning, mLearning) 
hoặc học tập kết hợp... và hiện nay hướng đến học 
tập cá nhân (PLE) trong xã hội tri thức số, hướng đến 
hệ sinh thái giáo dục (Siemens 2004, 2006; Downes, 
2012; Terry Anderson & Jon Dron, 2011) - với xuất 
phát điểm từ các hệ sinh thái công nghệ di dộng (như 
Android hay IOS) cùng với nhiều công cụ tương tác, 
kết nối đến các nguồn lực (tài nguyên Internet, con 
người) đã hình thành thói quen, văn hóa trong việc 
sử dụng điện thoại cá nhân. Đây được xem là nền 
tảng công nghệ cho việc tổ chức học tập cá nhân trên 
thiết bị di động (Humanante Ramos, 2014).
Hệ sinh thái giáo dục: Xuất phát từ việc xem 
mỗi người là một hệ sinh thái bởi hoạt động và mối 
liên hệ hữu cơ vô cùng phức tạp giữa cơ thể, cảm 
xúc, tư duy và như thế cũng xem các hoạt động 
giáo dục trong tương quan của hệ sinh thái giáo dục 
với 4 yếu tố: Con người, môi trường, quá trình và 
sự hiểu biết. Trong đó, nhân tố cá nhân hóa được thể 
hiện qua khả năng kết nối các nguồn lực giáo dục 
với các công cụ mở rộng; cho phép cộng tác, chia 
sẻ và kiến tạo làm gia tăng giá trị tri thức không giới 
hạn trong môi trường số hóa.
KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ
49Volume 9, Issue 1
Cấu trúc và mô hình phát triển hệ sinh thái giáo 
dục/học tập bao gồm các thành phần sau: (1) Cá 
nhân/nhóm người học với vai trò khai thác sử dụng/
tái tạo, kiến tạo tri thức; (2) Giáo viên cùng với các 
nguồn lực hỗ trợ giáo dục khác; (3) Môi trường cá 
nhân với khả năng kết nối giáo dục trên nền tảng 
công nghệ thông tin và truyền thông (ICT); (4) Tài 
nguyên giáo dục mở, các khóa học đại trà MOOCS; 
(5) Khả năng kết nối tri thức giữa các thành phần 
bên trong hệ sinh thái và các kết nối ra bên ngoài với 
hệ sinh thái lớn hơn. (Shrivastava, 1998; Wilkinson, 
2002; Brodo & Uden, 2006; Ismail & Maneschijn, 
2001; Chang & Gütl, 2007). 
Như vậy một hệ sinh thái giáo dục thể hiện các 
mối liên kết chặt chẽ giữa các thành phần học tập 
với nhau, và với môi trường học tập bên ngoài (hệ 
sinh thái học tập lớn hơn) thông qua sự vận động 
của tri thức kết nối và môi trường công nghệ; nó thể 
hiện tính cá nhân hóa thông qua việc thiết lập các 
tương quan nhằm tạo dựng được môi trường kết nối 
giáo dục để phát triển cá nhân phù hợp với xu thế, 
mục đích vận động của hệ sinh thái giáo dục đó.
3. Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu sử dụng phương pháp khảo sát, đánh 
giá các phương diện của mô hình giáo dục để so sánh 
cách tiếp cận truyền thống với tiếp cận công nghệ 
giáo dục hiện đại. Bên cạnh đó, bài viết cũng sử dụng 
phương pháp nghiên cứu lý luận, mô hình để đề xuất 
giải pháp giáo dục phù hợp bối cảnh thực tế. 
4. Kết quả nghiên cứu
4.1. Thực trạng công nghệ giáo dục nước ta
Ở nước ta, công nghệ giáo dục chưa được chú 
trọng và không được xem là giải pháp cơ sở cho 
phát triển chất lượng giáo dục đáp ứng bối cảnh đổi 
mới giáo dục hiện nay. Bảng dưới đây cho thấy rõ 
hạn chế của tiếp cận truyền thống:
Khảo 
sát
Cách tiếp cận truyền 
thống
(So với) Tiếp cận 
CNGD hiện đại
Quan 
điểm 
giáo dục
Giáo dục đóng: Trong 
phạm vi nhà trường, 
giới hạn khả năng kết 
nối các nguồn lực giáo 
dục. Tính đóng thể hiện 
qua: Giới hạn trong 
chương trình, giáo viên, 
công nghệ  
Hướng đến Giáo 
dục mở: Khả năng 
kết nối mở rộng 
không giới hạn các 
nguồn lực giáo dục, 
tài nguyên các 
khóa học đại trà 
cho mọi người.
Tổ 
chức/ 
tiến 
trình 
giáo dục
Chủ yếu dựa trên các 
phương pháp dạy học 
tích cực, mô hình thiết 
kế hoạt động học tiếp 
cận nội dung/mục tiêu
Có cơ sở thiết kế 
hoạt động dạy-học 
theo thuyết học tập 
phù hợp với bối 
cảnh/mục tiêu giáo 
dục và phát triển cá 
nhân
Mô hình 
lớp học
Truyền thống, ICT tích 
hợp vào lớp học tùy 
theo năng lực giáo viên. 
Rất khó có thể cá nhân 
hóa. 
Mô hình lớp học 
công nghệ eClass 
trên nền tảng hệ 
sinh thái giáo dục. 
Khả năng cá nhân 
hóa cao 
Khả 
năng 
đáp ứng 
xu thế/
đổi mới
Khả năng đáp ứng 
chậm, lạc hậu so với 
yêu cầu thực tiễn do 
tính đóng
Thay đổi đáp ứng/
tức thời phù hợp 
với yêu cầu thực 
tiễn 
Nguồn 
lực giáo 
dục
Không cần có yêu cầu 
nhân lực (giáo viên, cán 
bộ quản lý, hệ thống) 
đảm bảo chất lượng đạt 
chuẩn CNGD
Đòi hỏi nguồn nhân 
lực CNGD: Chuyên 
gia, cán bộ quản 
lý, giáo viên và cả 
học sinh, sinh viên 
(năng lực học tập 
số) 
Hiệu 
quả giáo 
dục
Bị giới hạn trong phạm 
vi nhất định, chi phí 
triển khai lớn, hiệu quả 
chưa cao
Công nghệ tối ưu 
hóa tiến trình tổ 
chức giáo dục, gia 
tăng hiệu quả, chi 
phí giảm thiểu tối 
đa
Nguồn: Ngô Anh Tuấn, Phạm Xuân Thanh (2019)
4.2. Đề xuất mô hình công nghệ giáo dục hiện 
đại theo định hướng hệ sinh thái giáo dục 
Đặc trưng và vai trò công nghệ giáo dục theo 
định hướng hệ sinh thái được mô tả bởi mô hình 
dưới đây: 
Hệ sinh thái 
giáo dục
Định hướng theo cấu trúc 
CNGD hiện đại
Cá nhân người học/
nhóm (vai trò công 
bố tri thức) 
Cấu trúc hệ cá nhân – PLE | kết 
nối giáo dục
M
ô hình lớp học công ghệ (eC
lass)
Thầy/cô (vai trò 
thiết kế, tổ chức và 
hướng dẫn các hoạt 
động giáo dục) và 
các chuyên gia 
T
ài nguyên giáo 
dục m
ở, khóa học đại trà 
M
O
O
C
S
Thiết kế, tổ chức 
giáo dục cá nhân theo 
thuyết chuyển hóa (kế 
hoạch chương trình, 
hoạt động giáo dục)
Tiến trình đảo ngược, 
liên tiến
Các nguồn tri thức 
khác: Chuyên gia, 
tài nguyên giáo dục 
(giá trị, tin cậy)
Đánh giá năng lực cá 
nhân (sử dụng Rubric, 
sản phẩm dự án)
Sự kết nối giáo 
dục (các đối tượng 
trong hệ sinh thái) C
ông nghệ, 
công cụ kết nối giáo dục
Nền tảng công nghệ: 
Cloud, Big Data, hệ 
sinh thái di động
Công cụ mở: API tích 
hợp
Môi trường công 
nghệ (điều kiện 
đảm bảo thực hiện 
kết nối giáo dục)
Kết nối giáo dục mở: 
Nhà trường (giáo 
viên, cán bộ quản lý) 
– học sinh, sinh viên 
+ Gia đình, xã hội & 
doanh nghiệp, tổ chức
KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ 
50 JOURNAL OF ETHNIC MINORITIES RESEARCH
Như vậy ở bảng trên, mô hình CNGD hiện 
đại được cụ thể hóa thông qua lớp học công nghệ 
eClass, được cấu thành từ các nhân tố sau:
+ Cá nhân hóa: Kiến tạo môi trường học tập cá 
nhân (PLE)
+ Nền tảng công nghệ mở, công cụ tích hợp API
+ Kết nối giáo dục mở: Nhà trường (giáo viên, 
cán bộ quản lý) - học sinh, sinh viên - phụ huynh 
học sinh - các tổ chức xã hội, doanh nghiệp 
+ Nguồn tri thức số mở, còn gọi là tài nguyên 
giáo dục mở - bao gồm các khóa học đại trà 
(MOOCS) 
+ Tiến trình thiết kế/tổ chức giáo dục theo thuyết 
học tập kết nối, chuyển hóa được diễn tiến/liên tục 
trong học tập kết hợp (trên lớp và ngoài lớp) với 
sự đảm bảo về điều kiện triển khai tương ứng của 
chương trình, chất lượng giáo viên, cơ sở vật chất/
thiết bị
+ Đánh giá kết hợp vì sự tiến bộ, phát triển của 
cá nhân. 
Đề xuất chuyển đổi từ mô hình truyền thống 
sang CNGD hiện đại: Mô hình chuyển đổi được 
phân theo các giai đoạn: (1) Làm quen, (2) Áp 
dụng, (3) Lan truyền và (4) Chuyển đổi; sẽ là cơ sở 
định hướng các giai đoạn triển khai thực tế theo các 
gói dự án CNGD nêu trên, ở các phương diện sau: 
Giai đoạn
Các lĩnh vực
Giới 
thiệu/
làm 
quen
Áp 
dụng
Lan 
truyền
Chuyển 
đổi
1- Nguồn 
lực CNGD 
(chuyên gia, 
giáo viên, cán 
bộ quản lý, 
học sinh, sinh 
viên 
THỰC 
TRẠNG 
HIỆN 
NAY VỀ 
CNGD 
TẠI 
NƯỚC 
TA
GIẢI 
PHÁP 
CNGD 
HIỆN 
ĐẠI 
TƯƠNG 
LAI
2 - Hạ tầng 
công nghệ 
thông tin nhà 
trường 
3 - Lớp học 
công nghệ 
eClass
4 - Tài nguyên 
giáo dục mở
5 - Kết nối giáo 
dục mở
6 - Hệ thống 
khóa học về 
CNGD
7 - Chính sách 
phát triển 
CNGD
Nguồn: Ngô Anh Tuấn, Phạm Xuân Thanh (2019)
5. Thảo luận 
Ở mô hình CNGD hiện đại nêu trên, có thể định 
hướng được các nhân tố cần thiết để chuyển đổi, 
được phân theo các gói dự án CNGD như sau:
Gói dự án Cụ thể hóa
1 – Phát triển 
nguồn nhân lực 
CNGD, gồm:
+ Chuyên gia 
và kỹ thuật viên 
CNGD 
+ Giáo viên
+ Học sinh, sinh 
viên
+ Cán bộ quản lý
Xây dựng các khóa học tập huấn 
nhằm:
+ Phát triển năng lực học tập số cho 
HSSV
+ Phát triển năng lực dạy học số cho 
GV
+ Thiết kế và tổ chức dạy học chuyển 
hóa trong môi trường học tập số
+ Thiết kế đa phương tiện dạy học với 
Scratch 3.0 
+ Số hóa tài nguyên với hệ ECOZ 
+ Xây dựng hệ thống eLearning trong 
nhà trường 4.0 
+ Thiết bài giảng điện tử với hệ ECOZ
+ Phát triển mô hình quản lý nhà 
trường theo xu thế 4.0 
2 – Hệ thống 
quản lý nhà 
trường SIMS
+ Giải pháp quản 
lý đào tạo, tài 
chính, sinh viên 
+ Tuyển sinh, 
khóa học, điểm 
thi, ngân hàng 
câu hỏi 
Hiện đã triển 
khai thành công 
tại nhiều trường 
học. 
3 – Hệ sinh thái 
giáo dục ECOZ
Hệ ECOZ : viết tắt từ Ecosystems + Z 
(chữ Z: thế hệ Z tương lai – xu thế 4.0 
và biểu thị cho sự thành công)
Các tính năng nổi trội, xu thế 4.0 và 
khác biệt:
+ Cá nhân hóa học tập
+ Kết nối giáo dục mở
+ Nguồn tài nguyên giáo dục phong 
phú, mở
+ Lớp học công nghệ eClass (thế hệ 
eLearning mới) 
+ Giải pháp công nghệ Mashup (tích 
hợp API mở rộng) 
+ Tổ chức trên Cloud  với khả năng 
xử lý đồng thời, song song cùng lúc, 
lên đến 10 triệu dữ liệu/tương tác
4 – Xây dựng tài 
nguyên, khóa học 
trên hệ sinh thái 
giáo dục ECOZ
KHOA HỌC, GIÁO DỤC VÀ CÔNG NGHỆ
51Volume 9, Issue 1
6. Kết luận
Bài viết đã trình bày khái quát về CNGD và hệ 
sinh thái giáo dục trong bối cảnh hiện nay, qua đó, 
khẳng định vai trò CNGD trong xu thế phát triển 
hệ sinh thái giáo dục tương lai và được cụ thể hóa 
thông qua mô hình lớp học công nghệ eClass. 
Hơn nữa, với tiếp cận từ CNGD hiện đại chúng 
ta nhận diện được hiện trạng thực tế một số biểu 
hiện của giáo dục ở nước ta để từ đó đề xuất giải 
pháp có tính tổng thể qua các gói dự án CNGD 
mang tính thực tiễn cao. 
Tài liệu tham khảo
Humanante Ramos, P. R., & García Peñalvo, F. J. 
(2014). Proceeding TEEM ’14 Proceedings 
of the Second International Conference on 
Technological Ecosystems for Enhancing 
Multiculturality.
Ngô Anh Tuấn. (2012). Giáo trình Công nghệ 
dạy học. Nxb. Đại học Quốc gia Thành phố 
Hồ Chí Minh.
Nguyễn Văn Hạnh, & Nguyễn Hữu Hợp. 
(2016). Giáo trình Công nghệ giáo dục. Hà 
Nội: Nxb. Đại học Quốc gia Hà Nội.
Weinberger, Fischer, & Mandl. (2002). 
Fostering individual transfer and knowledge 
convergence in text-based computer-
mediated communication. In G. Stahl (Ed.), 
Computer support for collaborative learning: 
Foundations for a CSCL community.
Weller, & Anderson. (2013). Digital resilience 
in higher education. European Journal of 
Open, 16(1), 53.
DEVELOPING EDUCATION TECHNOLOGY EDUCATION 
ECOSYSTEM ORIENTED.
Pham Xuan Thanha
Ngo Anh Tuanb; Le Thi Hoai Lanc
a,b HCMC University of Technology and 
Education
Email: thanh.elib@gmail.com 
 tuankti@hcmute.edu.vn
 c Dong Nai University
Email: ngochoang1204@gmail.com
Received: 5/3/2020
Reviewed: 10/3/2020
Revised: 18/3/2020
Accepted: 21/3/2020
Released: 31/3/2020
DOI:
Abstract
In our country, educational technology has not been considered 
as a fundamental solution to developing the quality of education 
to meet the current educational context - especially, with the great 
influence of the revolution of Industry 4.0 is gradually shaping the 
education ecosystem in the future.
The article analyzes the trend, context and current state of 
our education in general from the perspective of educational 
technology so that it can propose solutions to develop the modern 
educational technology following the education ecosystem trend.
Key words
Educational technology; Education ecosystems; Educational 
technology transformative model; eClass model. 

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_cong_nghe_giao_duc_theo_dinh_huong_he_sinh_thai_g.pdf