Phát triển năng lực khoa học tự nhiên cho học sinh Trung học Cơ sở trong dạy học môn Khoa học tự nhiên thông qua sử dụng bài tập tiếp cận theo chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA

Abstract: The article focuses on analyzing the components of natural science competences of

secondary school students with specific manifestations. Based on that, the article design a process

of using exercises to develop competence of natural sciences for secondary school students through

PISA (Programme for International Student Assessment) approach exercises to meet requirements

of education reform.

pdf 5 trang yennguyen 2920
Bạn đang xem tài liệu "Phát triển năng lực khoa học tự nhiên cho học sinh Trung học Cơ sở trong dạy học môn Khoa học tự nhiên thông qua sử dụng bài tập tiếp cận theo chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phát triển năng lực khoa học tự nhiên cho học sinh Trung học Cơ sở trong dạy học môn Khoa học tự nhiên thông qua sử dụng bài tập tiếp cận theo chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA

Phát triển năng lực khoa học tự nhiên cho học sinh Trung học Cơ sở trong dạy học môn Khoa học tự nhiên thông qua sử dụng bài tập tiếp cận theo chương trình đánh giá học sinh quốc tế PISA
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 200-204 
200 
Email: diemhangtn@gmail.com 
PHÁT TRIỂN NĂNG LỰC KHOA HỌC TỰ NHIÊN 
CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ 
TRONG DẠY HỌC MÔN KHOA HỌC TỰ NHIÊN THÔNG QUA SỬ DỤNG BÀI TẬP 
TIẾP CẬN THEO CHƯƠNG TRÌNH ĐÁNH GIÁ HỌC SINH QUỐC TẾ PISA 
Nguyễn Thị Diễm Hằng - Trường Cao đẳng Sư phạm Nghệ An 
Cao Cự Giác - Lê Danh Bình, Trường Đại học Vinh 
Ngày nhận bài: 11/06/2018; ngày sửa chữa: 20/06/2018; ngày duyệt đăng: 28/06/2018. 
Abstract: The article focuses on analyzing the components of natural science competences of 
secondary school students with specific manifestations. Based on that, the article design a process 
of using exercises to develop competence of natural sciences for secondary school students through 
PISA (Programme for International Student Assessment) approach exercises to meet requirements 
of education reform. 
Keywords: Natural science skills, PISA approach, exercise, secondary school students. 
1. Mở đầu 
Trong sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ 
và hội nhập toàn cầu hiện nay, giáo dục nước ta đang 
từng bước chuyển từ nền giáo dục truyền thụ kiến thức, 
kĩ năng sang phát triển phẩm chất và năng lực (NL) 
người học. 
Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể: 
Khoa học tự nhiên (KHTN) là môn học được xây dựng 
và phát triển trên nền tảng của Vật lí, Hóa học, Sinh học 
và Khoa học Trái Đất,... Đồng thời, sự tiến bộ của nhiều 
ngành khoa học khác liên quan như Toán học, Tin học,... 
cũng góp phần thúc đẩy sự phát triển không ngừng của 
Khoa học tự nhiên. Đối tượng nghiên cứu của Khoa học 
tự nhiên là các sự vật, hiện tượng, quá trình, các thuộc 
tính cơ bản về sự tồn tại, vận động của thế giới tự nhiên. 
Vì vậy, Khoa học tự nhiên là môn học có ý nghĩa quan 
trọng đối với sự phát triển toàn diện của học sinh, có vai 
trò nền tảng trong việc hình thành và phát triển thế giới 
quan khoa học của học sinh cấp trung học cơ sở [1]. 
Theo Chương trình giáo dục phổ thông tổng thể, môn 
KHTN được thiết kế trên cơ sở tích hợp các lĩnh vực về 
Vật lí, Sinh học, Hóa học, Khoa học Trái đất là môn học 
bắt buộc nhằm hình thành và phát triển NLKHTN cho 
học sinh (HS) cấp trung học cơ sở (THCS) [1]. 
PISA - “Programme for International Student 
Assessment - Chương trình đánh giá HS quốc tế” do Hiệp 
hội các nước phát triển OECD khởi xướng và chỉ đạo, 
đối tượng đánh giá là HS trong độ tuổi kết thúc giai đoạn 
giáo dục bắt buộc ở hầu hết các quốc gia. Mục tiêu tổng 
quát của PISA nhằm kiểm tra xem ở độ tuổi kết thúc giai 
đoạn giáo dục bắt buộc, HS đã được chuẩn bị được 
những kiến thức, kĩ năng gì. PISA tập trung đánh giá 03 
mảng NL chính: NL toán học, NL đọc hiểu, NL khoa học 
[2]. Độ tuổi đánh giá của PISA phù hợp với độ tuổi HS 
kết thúc cấp THCS ở Việt Nam. Việt Nam tham gia đánh 
giá chính thức từ chu kì PISA 2012. 
 Đến nay, có khá nhiều tài liệu, công trình, bài viết 
nghiên cứu về vấn đề phát triển NLKHTN cho HS, các 
giải pháp phát triển và đánh giá NL HS theo quan điểm 
PISA. Bernd Meier và Nguyễn Văn Cường đã công bố 
công trình nghiên cứu về các chủ đề cơ bản của lí luận 
dạy học hiện đại theo định hướng tiếp cận NL người học 
trên cơ sở kinh nghiệm quốc tế [3]. Nhóm tác giả Lê Đình 
Trung - Phan Thị Thanh Hội công bố công trình nghiên 
cứu về quy trình, biện pháp, phương pháp, cách tổ chức 
quá trình dạy học minh họa để hình thành, phát triển các 
NL chung và NL chuyên biệt cho từng môn học [4]. Đỗ 
Hương Trà và nhóm tác giả đã cung cấp một số cơ sở lí 
luận về dạy học tích hợp theo định hướng phát triển NL 
và giới thiệu chủ đề minh họa giúp giáo viên (GV) có cơ 
sở để rèn luyện các kĩ năng khi tiến hành dạy học môn 
KHTN theo chương trình Giáo dục phổ thông mới [5],... 
Những công trình nghiên cứu trên đã cung cấp lí luận 
chung về NL, NL khoa học, đưa ra một số chủ đề minh 
họa khi dạy học môn KHTN, một số biện pháp hình thành 
và phát triển NLKHTN cho đối tượng HS trung học phổ 
thông,... NLKHTN của HS có thể hình thành thông qua 
nhiều con đường, bài viết đề cập vấn đề phát triển 
NLKHTN cho HS THCS thông qua bài tập tiếp cận theo 
PISA nhằm đáp ứng chương trình giáo dục phổ thông mới. 
2. Nội dung nghiên cứu 
2.1. Bài tập tiếp cận theo PISA 
NL khoa học theo PISA được đánh giá qua các bài 
tập, gồm phần dẫn (có thể trình bày dưới dạng chữ, bảng, 
biểu đồ,) và theo đó là một số câu hỏi (item) được kết 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 200-204 
201 
hợp với tài liệu này. PISA không sử dụng thuật ngữ chấm 
bài trong đánh giá kết quả bài thi, các phương án trả lời 
được mã hóa. Các mã thể hiện mức độ trả lời gồm: đầy 
đủ, chưa đầy đủ, không đạt [2]. 
Các câu hỏi của PISA đều dựa trên tình huống thực tiễn, 
nhiều tình huống được lựa chọn không chỉ để HS thực hiện 
các thao tác về tư duy, mà còn để các em hiểu về các vấn đề 
xã hội (như: sự nóng lên của Trái Đất,). Dạng thức của 
câu hỏi phong phú, gồm các câu hỏi lựa chọn đáp án và yêu 
cầu HS tự xây dựng đáp án của mình. Chất liệu được sử 
dụng để xây dựng các câu hỏi này cũng rất đa dạng, chẳng 
hạn như bài tập đọc hiểu của PISA có thể xây dựng trên 
bảng biểu đồ, tranh ảnh quảng cáo, văn bản, bài báo, [2]. 
Chương trình dạy học định hướng NL được xây dựng 
trên cơ sở chuẩn NL của môn học. NL chủ yếu được hình 
thành thông qua hoạt động học của HS. Hệ thống bài tập 
định hướng NL chính là công cụ cho HS luyện tập, giúp 
giáo viên (GV) và đội ngũ cán bộ quản lí giáo dục kiểm 
tra, đánh giá NL của HS, nắm được hiệu quả của quá 
trình dạy học [6; tr 36]. Vì vậy, trong quá trình dạy học, 
GV cần xây dựng các bài tập định hướng NL người học. 
Thông qua quá trình nghiên cứu, chúng tôi nhận thấy sử 
dụng bài tập tiếp cận theo PISA để hình thành, phát triển 
và đánh giá NL HS là xu hướng hiện đại, phù hợp với xu 
thế phát triển giáo dục Việt Nam và quốc tế hiện nay [2]. 
2.2. Năng lực và năng lực khoa học tự nhiên 
Phạm trù NL được các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều 
định nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, có thể hiểu NL là khả 
năng thực hiện thành công và có trách nhiệm các nhiệm 
vụ, giải quyết vấn đề trong các tình huống xác định cũng 
như tình huống thay đổi trên cơ sở huy động tổng hợp 
kiến thức, kĩ năng và các thuộc tính tâm lí khác nhau như: 
động cơ, ý chí, quan niệm, giá trị,... [3; tr 68]. 
NLKHTN là NL đặc thù, được hình thành và phát 
triển cho HS trong quá trình dạy học môn KHTN. 
NLKHTN đối với HS THCS có thể gồm 03 thành phần 
sau: Nhận thức kiến thức khoa học; tìm tòi và khám phá 
thế giới tự nhiên; vận dụng kiến thức vào thực tiễn, ứng 
xử với tự nhiên phù hợp với yêu cầu phát triển bền vững 
của xã hội và bảo vệ môi trường [1]. Dưới đây, chúng tôi 
đưa ra một số NL thành phần của NLKHTN và phân tích 
biểu hiện cụ thể của các NL thành phần [7]: 
Bảng 1. Biểu hiện cụ thể của các NL thành phần của NLKHTN 
NL thành phần Biểu hiện cụ thể 
NL nhận thức 
kiến thức KHTN 
- Gọi tên, nhận biết các đối tượng, sự kiện, khái niệm hoặc quá trình tự nhiên. 
- Trình bày đặc điểm, vai trò của các đối tượng và quá trình tự nhiên. 
- Phân loại các vật, sự vật theo các tiêu chí khác nhau. 
- Phân tích các khía cạnh của một đối tượng, sự vật, quá trình. 
- So sánh, lựa chọn các đối tượng, khái niệm hoặc quá trình dựa theo tiêu chí. 
- Giải thích về mối quan hệ giữa các sự vật, hiện tượng khoa học. 
NL sử dụng 
ngôn ngữ KHTN 
- Hiểu biết về thuật ngữ, kí hiệu, công thức, quy tắc, sơ đồ, biểu đồ. 
- Trình bày được nội dung của các khái niệm cơ bản, thuyết, định luật, định lí. 
- Sử dụng thuật ngữ, kí hiệu, công thức, sơ đồ, biểu đồ để biểu đạt vấn đề khoa học bằng 
hình thức nói, viết. 
- Xác định được từ khóa trong văn bản khoa học. 
- Vận dụng được ngôn ngữ khoa học trong tình huống cụ thể. 
NL phát hiện và 
giải quyết vấn đề 
liên quan đến 
KHTN 
- Phân tích được tình huống trong học tập. 
- Phát hiện và đề xuất tình huống có vấn đề liên quan đến KHTN. 
- Xác định, tìm hiểu được các thông tin liên quan đến vấn đề cần giải quyết. 
- Đưa ra phán đoán, xây dựng giả thuyết khoa học. 
- Đề xuất biện pháp giải quyết vấn đề. 
- Lập kế hoạch giải quyết vấn đề. 
- Thực hiện kế hoạch đã đề ra. 
- Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ. 
NL sử dụng 
kiến thức KHTN 
vào giải quyết 
vấn đề thực tiễn 
- Hệ thống được kiến thức KHTN theo các tiêu chí. 
- Phát hiện nội dung kiến thức KHTN được ứng dụng trong các vấn đề, lĩnh vực khác nhau. 
- Phân tích, tổng hợp kiến thức KHTN và vận dụng vào thực tiễn. 
- Tìm tòi, phát hiện các vấn đề trong thực tiễn liên quan đến kiến thức KHTN. 
- Sử dụng kiến thức KHTN để giải quyết vấn đề thực tiễn. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 200-204 
202 
NL thực hành 
thí nghiệm 
và vận dụng 
trong cuộc sống 
- Nghiên cứu, chuẩn bị nội dung thực hành thí nghiệm. 
- Nắm vững quy tắc an toàn trong phòng thí nghiệm. 
- Tiến hành thí nghiệm đúng quy trình. 
- Quan sát thí nghiệm cẩn thận, chi tiết, đầy đủ và đúng phương pháp. 
- Mô tả thí nghiệm đầy đủ, khoa học. 
- Giải thích được các hiện tượng xảy ra trong quá trình tiến hành thí nghiệm. 
- Vận dụng thí nghiệm vào cuộc sống trong một số trường hợp thích hợp. 
- Tổng kết, đánh giá sau khi tiến hành thí nghiệm. 
NL quan sát, thu 
thập, xử lí 
và sử dụng 
số liệu 
thực nghiệm 
- Xác định được nội dung chính cần quan sát. 
- Quan sát, theo dõi đối tượng quan tâm. 
- Ghi chép, chụp ảnh, quay phim sự thay đổi của các số liệu, đại lượng liên quan. 
- Vẽ sơ đồ, biểu đồ biểu diễn các số liệu thu được. 
- Tính toán, xử lí số liệu theo các phương trình, công thức 
- Xử lí số liệu thu được và rút ra kết luận. 
- Xác định nguyên nhân sai số, giải thích. 
NL đánh giá 
định tính 
và định lượng kết 
quả thực nghiệm 
- Phân tích dữ kiện thực nghiệm. 
- Giải thích kết quả thực nghiệm. 
- Tính toán các đại lượng đặc trưng của quá trình thực nghiệm. 
- Biện luận kết quả. 
NL báo cáo, 
trình bày 
và công bố kết quả 
thực hiện 
các nhiệm vụ 
được giao 
- Thảo luận, thống nhất với các thành viên của nhóm về nội dung báo cáo. 
- Lựa chọn nội dung sẽ trình bày, báo cáo. 
- Tập hợp tất cả các vấn đề liên quan đến nội dung sẽ báo cáo. 
- Tóm tắt được quy trình các bước tiến hành nhiệm vụ được giao. 
- Tổng hợp kết quả công việc đã tiến hành. 
- Giải thích được nguyên nhân dẫn đến các hiện tượng xảy ra. 
- Trình bày kết quả dưới các hình thức như bản báo cáo, bản trình chiếu, bài báo khoa học, 
poster,... 
- Báo cáo kết quả công việc. 
- Thảo luận về các vấn đề liên quan đến nội dung báo cáo. 
2.3. Phương pháp nghiên cứu 
2.3.1. Phương pháp nghiên cứu lí thuyết. Sử dụng phối 
hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, phân loại, hệ 
thống hóa, trong nghiên cứu tài liệu lí luận có liên quan. 
2.3.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: - Quan sát, trò 
chuyện và phỏng vấn HS, GV, lấy ý kiến chuyên gia nhằm 
đánh giá thực trạng sử dụng bài tập tiếp cận theo PISA vào 
mục đích đánh giá NLKHTN của HS ở một số trường 
THCS; - Điều tra, khảo sát GV, lấy ý kiến chuyên gia về 
cấu trúc NL thành phần cũng như các biểu hiện cụ thể. 
2.3.3. Phương pháp xử lí thông tin: Áp dụng toán thống 
kê và phần mềm ứng dụng nghiên cứu khoa học để xử 
lí kết quả điều tra. 
2.4. Sử dụng bài tập tiếp cận theo PISA trong dạy học 
môn Khoa học tự nhiên nhằm phát triển năng lực khoa 
học tự nhiên cho học sinh trung học cơ sở 
2.4.1. Quy trình sử dụng bài tập tiếp cận theo PISA nhằm 
hình thành, phát triển và đánh giá năng lực khoa học tự 
nhiên của học sinh trung học cơ sở 
Để hình thành, phát triển và đánh giá NLKHTN cho HS 
THCS dựa theo hệ thống các NL thành phần ở bảng 1, 
chúng tôi đề xuất quy trình xây dựng và sử dụng bài tập tiếp 
cận theo PISA như sau: 
Bước 1: Lựa chọn đơn vị nội dung kiến thức, xây 
dựng ma trận mô tả các yêu cầu cần đạt được sau khi học 
tập, nghiên cứu. 
Bước 2: Dựa vào mục tiêu của bài học, nội dung học 
tập, yêu cầu cần đạt để xác định NL và mức độ biểu hiện 
của NL phù hợp. 
Bước 3: Xây dựng bối cảnh thực tiễn phù hợp với nội 
dung kiến thức. 
Bước 4: Xây dựng phần dẫn và các câu hỏi theo mẫu 
bài tập PISA phù hợp với nội dung kiến thức và các mức 
độ biểu hiện của NL lựa chọn. 
Bước 5: Xây dựng các đáp án và phương án chấm bài. 
Bước 6: Có thể áp dụng 1 trong các giai đoạn của tiến 
trình dạy học như: hỏi bài cũ, dạy học bài mới hay củng 
cố, luyện tập. Tùy vào điều kiện cụ thể, GV có thể linh 
hoạt sử dụng. 
Bước 7: Kiểm tra, đánh giá lại hiệu quả sử dụng bài 
tập vào quá trình dạy học, hoàn thiện bài tập và phương 
án sử dụng để đạt hiệu quả tối ưu. 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 200-204 
203 
2.4.2. Ví dụ minh họa 
Khái niệm axit và các tính chất lí hóa, ứng dụng của axit 
được hình thành cho HS khi tiến hành tổ chức dạy học chủ 
đề Axit - Bazơ - pH thông qua quy trình sau [1; tr 45]: 
Bước 1: Nội dung kiến thức Axit - chương trình môn 
KHTN lớp 8, các yêu cầu cần đạt được sau khi học tập, 
nghiên cứu axit với các mức độ nhận thức như sau: 
Bước 2: Với nội dung kiến thức và mục tiêu học tập 
như trên, HS sẽ phát triển được các NL: NL nhận thức 
KHTN, NL sử dụng ngôn ngữ KHTN, NL sử dụng kiến 
thức KHTN vào giải quyết vấn đề thực tiễn. 
Bước 3: Chọn bối cảnh thực tiễn phù hợp: Mưa axit. 
Bước 4: Xây dựng phần dẫn và các câu hỏi. 
Mưa axit [8]: Mưa axit là hậu quả của ô nhiễm khói, bụi, 
được phát hiện lần đầu tiên vào năm 1948 tại Thụy Điển. Ngay 
từ những năm 50 của thế kỉ 20, hiện tượng này đã bắt đầu được 
nghiên cứu. Phát hiện tại Đức năm 1984 cho thấy, hơn một nửa 
các cánh rừng của miền Tây nước này đã và đang vào thời kì 
bị phá hủy với các mức độ khác nhau. Hay như ở Thụy Sĩ bị 
thiệt hại khoảng 12 triệu cây (chiếm 14% diện tích rừng), trong 
khi đó ở Hà Lan diện tích rừng bị phá hủy lên đến 40%. 
Câu hỏi 1: Hãy cho biết mưa axit là loại nước mưa 
như thế nào? Nguyên nhân chính nào gây ra mưa axit? 
Câu hỏi 2: Em hãy nêu các biện pháp để giảm thiểu 
lượng mưa axit và ngăn ngừa tác hại của nó. 
Câu hỏi 3: Mưa được hình thành do hơi nước bay lên gặp 
lạnh ngưng tụ thành những giọt nước lớn dần, rơi xuống bề 
mặt Trái đất gây mưa. Vậy, tại sao trong nước mưa lại có axit? 
Câu hỏi 4: Trong nước mưa ở vùng công nghiệp 
thường có lẫn axit sunfuric và axit nitric, trong nước mưa 
ở vùng thảo nguyên cách xa vùng công nghiệp vẫn có lẫn 
một lượng nhỏ axit nitric. Em hãy giải thích. 
Bước 5: Xây dựng đáp án và phương án chấm bài. 
Hướng dẫn: 
Câu hỏi 1: 
- Mức đầy đủ: HS cần trả lời được 2 ý sau: + Mưa axit là 
hiện tượng mưa mà nước mưa có độ pH dưới 5,6; + Đây là 
hậu quả của quá trình phát triển sản xuất, con người tiêu thụ 
nhiều than đá, dầu mỏ và các nhiên liệu tự nhiên khác. Trong 
thành phần các chất đốt tự nhiên như than đá và dầu mỏ có 
chứa một lượng lớn lưu huỳnh, còn trong không khí lại chứa 
nhiều nitrogen. Quá trình đốt sản sinh ra nhiều khí độc hại 
như: sulfur dioxide (SO2) và nitrogen dioxide (NO2). Các khí 
này hòa tan với hơi nước trong không khí tạo thành axit 
sulfuric (H2SO4) và axit nitric (HNO3). Khi trời mưa, các hạt 
axit tan lẫn vào nước mưa, làm độ pH của nước mưa giảm. 
- Mức chưa đầy đủ: HS chỉ trả lời được 1 trong 2 ý trên. 
- Không đạt: HS trả lời khác hoặc không làm bài. 
Câu hỏi 2: 
- Mức đầy đủ: HS trả lời đầy đủ các ý sau: + Cần tuân thủ 
nghiêm ngặt những quy định về rác thải nhằm hạn chế tối đa 
việc phát tán SO2, NO2 vào khí quyển; + Nâng cao chất lượng 
nhiên liệu hóa thạch bằng cách loại bỏ triệt để lưu huỳnh và 
nitrogen trong dầu mỏ và than đá trước khi sử dụng; + Tìm 
kiếm và thay thế dần các nhiên liệu hóa thạch bằng nhiên liệu 
sạch, sử dụng các loại năng lượng tái tạo, thân thiện với môi 
trường; + Kiểm soát lượng khí thải xe cộ, làm giảm lượng khí 
thải của các nitrogen oxide từ xe có động cơ; + Để bảo vệ sức 
Nội dung 
kiến thức 
Nhận biết Thông hiểu Vận dụng thấp Vận dụng cao 
1. Thang pH, 
chất chỉ thị 
- Nêu được thang pH, 
chất chỉ thị 
để phân loại axit, bazơ 
- Xác định được tính 
axit, bazơ từ pH 
- Thực hiện được một số thí 
nghiệm đo pH (bằng giấy 
chỉ thị) một số loại thực 
phẩm (đồ uống, hoa quả,...) 
- Liên hệ và giải thích được 
các hiện tượng liên quan đến 
pH trong dạ dày, trong máu, 
nước mưa và đất 
2. Axit: Khái 
niệm, tính 
chất lí hóa, 
ứng dụng 
- Nêu được khái niệm 
axit 
- Nêu được tính chất lí 
hóa cơ bản của axit 
- Nêu được ứng dụng của 
axit 
- Thông qua thí 
nghiệm, rút ra tính 
chất cơ bản của axit 
- Viết được một số phương 
trình hóa học đơn giản liên 
quan đến axit 
- Dự đoán được tính chất của 
một số thực phẩm, đồ uống 
thường gặp 
- Liên hệ, giải thích, dự đoán 
được một số hiện tượng thực 
tiễn liên quan đến axit 
VJE Tạp chí Giáo dục, Số đặc biệt tháng 6/2018, tr 200-204 
204 
khỏe, không nên hứng nước từ các cơn mưa đầu mùa và sử 
dụng nước những nơi gần các khu công nghiệp, nhà máy vì 
có nguy cơ chứa nhiều chất bẩn nhất, trong đó bao gồm cả 
axit sulfuric (H2SO4) và axit nitric (HNO3),... 
- Mức chưa đầy đủ: HS trả lời được ít nhất một trong 
các ý trên. 
- Không đạt: HS không trả lời hoặc trả lời không 
chính xác. 
Câu hỏi 3: 
- Mức đầy đủ: HS giải thích nguyên nhân và viết 
được phương trình hóa học của các phản ứng xảy ra. 
Khí thải từ công nghiệp, từ núi lửa, từ hoạt động con 
người sinh ra các khí NO2, SO2,... Các khí này bị oxi hóa 
bởi oxi không khí (trong điều kiện thích hợp), khi tan vào 
nước mưa tạo ra các axit mạnh như H2SO4, HNO3 theo 
mưa rơi xuống đất tạo mưa axit. 
Các phản ứng xảy ra: 
2 2 2 3
2 2 2 2 4
4NO O 2H O 4HNO
2SO O 2H O 2H SO
(có xúc tác bụi kim loại trong không khí) 
- Mức chưa đầy đủ: HS nêu được nguyên nhân nhưng 
chưa viết được phương trình hóa học của phản ứng hoặc 
ngược lại. 
- Không đạt: HS không giải thích được hoặc không 
làm bài. 
Câu hỏi 4: 
- Mức đầy đủ: HS giải thích và viết được phương 
trình hóa học của các phản ứng xảy ra trong điều kiện có 
sấm sét và mưa. 
Do có các phản ứng sau xảy ra khi có sấm sét: 
  
tia löa ®iÖn
2 2
2 2
2 2 2 3
N O 2NO
2NO O 2NO
4NO O 2H O 4HNO
- Mức chưa đầy đủ: HS nêu được nguyên nhân nhưng 
chưa viết được phương trình phản ứng hoặc ngược lại. 
- Không đạt: HS không trả lời hoặc trả lời không 
chính xác. 
Bước 6: GV có thể áp dụng ví dụ trên để luyện tập, 
củng cố kiến thức, kĩ năng hoặc kiểm tra - đánh giá kết 
quả học tập của HS sau khi học chủ đề Axit - Base - pH. 
Bước 7: Sau khi vận dụng vào thực tiễn dạy học, tùy 
thuộc vào điều kiện cụ thể như: thời gian, trình độ của 
HS,... GV điều chỉnh ví dụ cho phù hợp. 
3. Kết luận 
Trên đây là một số nghiên cứu về cấu trúc NLKHTN 
của HS THCS. Từ đó, chúng tôi tiến hành xây dựng hệ 
thống bài tập tiếp cận theo PISA để hình thành, phát triển 
và đánh giá NLKHTN cho HS. Trong những nghiên cứu 
tiếp theo, chúng tôi sẽ hoàn thiện và tổ chức thực nghiệm 
sư phạm để có những kết luận đầy đủ và hoàn chỉnh hơn. 
Tài liệu tham khảo 
[1] Bộ GD-ĐT (2018). Dự thảo chương trình giáo dục phổ 
thông - Chương trình môn Khoa học Tự nhiên. 
[2] Bộ GD-ĐT (2015). Tài liệu tập huấn PISA 2015 và các 
dạng câu hỏi do OECD phát hành trong lĩnh vực khoa học. 
[3] Bernd Meier - Nguyễn Văn Cường (2014). Lí luận 
dạy học hiện đại - Cơ sở đổi mới mục tiêu, nội dung 
và phương pháp dạy học. NXB Đại học Sư phạm. 
[4] Lê Đình Trung - Phan Thị Thanh Hội (2016). Dạy học 
theo định hướng hình thành và phát triển năng lực 
người học ở trường phổ thông. NXB Đại học Sư phạm. 
[5] Đỗ Hương Trà (chủ biên) - Nguyễn Văn Biên - Trần 
Khánh Ngọc - Trần Trung Ninh, Trần Thị Thanh Thủy 
- Nguyễn Công Khanh - Nguyễn Vũ Bích Hiền (2015). 
Dạy học tích hợp phát triển năng lực học sinh - Quyển 
1: Khoa học Tự nhiên. NXB Đại học Sư phạm. 
[6] Bộ GD-ĐT (2014). Tài liệu tập huấn kiểm tra, đánh 
giá trong quá trình dạy học theo định hướng tiếp cận 
năng lực học sinh trong trường trung học cơ sở - 
môn Vật lí, Hóa học, Sinh học. 
[7] Nguyễn Thị Diễm Hằng - Cao Cự Giác - Lê Danh 
Bình (2017). Thực trạng thiết kế và sử dụng bài tập 
đánh giá năng lực Khoa học Tự nhiên cho học sinh 
trung học cơ sở theo tiếp cận PISA. Kỉ yếu Hội thảo 
khoa học quốc tế “Phát triển năng lực sư phạm đội 
ngũ giáo viên khoa học tự nhiên đáp ứng yêu cầu đổi 
mới giáo dục phổ thông”, Trường Đại học Sư phạm 
Hà Nội, tháng 12/2017, tr 575-582. 
[8] Cao Cự Giác (chủ biên, 2017). Bài tập đánh giá 
năng lực Khoa học Tự nhiên theo tiếp cận PISA. 
NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 
[9] Cao Cự Giác - Nguyễn Thị Diễm Hằng (2017). Bài 
tập đánh giá năng lực khoa học tự nhiên. Tạp chí 
Dạy và Học ngày nay, số 2, tr 21-22. 
[10] Lê Thị Mỹ Hà (2013). Chương trình đánh giá quốc 
tế PISA tại Việt Nam - Cơ hội và thách thức. Tạp chí 
Khoa học Giáo dục, số 64, tr 17-21. 
[11] Lê Thị Mỹ Hà (2014). Chương trình đánh giá quốc 
tế PISA tại Việt Nam. Tạp chí Thông tin Khoa học 
xã hội, số 346, tr 28-36. 
[12] Hà Thị Lan Hương (2017). Phát triển năng lực 
nghiên cứu khoa học của học sinh thông qua dạy 
học lĩnh vực khoa học tự nhiên ở trường trung học 
cơ sở. Tạp chí Khoa học, Trường Đại học Sư phạm 
Hà Nội, số 1A/2017, tr 218-266. 
[13] OECD (2017). PISA 2015 Assessment and 
Analytical Framework. OECD Publishing, Paris. 

File đính kèm:

  • pdfphat_trien_nang_luc_khoa_hoc_tu_nhien_cho_hoc_sinh_trung_hoc.pdf