Phẫu thuật tim bẩm tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2000 đến 12/2002

TÓM TẮT

Từ 1/ 2000 đến 12/ 2002 tại Khoa Ngoại Tim – Mạch và Lồng ngực BV.Chợ Rẫy đã mổ 58 trường hợp

tim bẩm sinh: thông liên thất (12,07%), thông liên nhĩ (63,79%), còn ống động mạch (22,42%), tứ chứng

Fallot (1,72%). Nam: 32,76%, nữ; 67,24%. Bệnh nhân là trẻ em bằng hoặc dưới 10 tuổi chỉ chiếm: 3,45%. Số

bệnh nhân suy tim trên lâm sàng: 70,69%. Mổ kẹp và cắt ống động mạch không dùng tim – phổi máy

nhưng mổ những bệnh lý khác đều dùng tim – phổi máy có kết hợp hạ thân nhiệt vừa và có làm ngưng tim.

Biến chứng sau mổ không đáng kể: mổ lại để cố định mảnh vá thông liên nhĩ bị bung: 1 trường hợp, và 1

trường hợp can thiệp tim – mạch học đặt dù làm bít ống động mạch cột không hiệu quả.Không có tử vong.

 

pdf 5 trang yennguyen 3340
Bạn đang xem tài liệu "Phẫu thuật tim bẩm tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2000 đến 12/2002", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phẫu thuật tim bẩm tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2000 đến 12/2002

Phẫu thuật tim bẩm tại Bệnh viện Chợ Rẫy từ 1/2000 đến 12/2002
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003 
PHẪU THUẬT TIM BẨM TẠI BỆNH VIỆN CHỢ RẪY 
TỪ 1 /2000 ĐẾN 12 /2002 
Trần Quyết Tiến* 
TÓM TẮT 
Từ 1/ 2000 đến 12/ 2002 tại Khoa Ngoại Tim – Mạch và Lồng ngực BV.Chợ Rẫy đã mổ 58 trường hợp 
tim bẩm sinh: thông liên thất (12,07%), thông liên nhĩ (63,79%), còn ống động mạch (22,42%), tứ chứng 
Fallot (1,72%). Nam: 32,76%, nữ; 67,24%. Bệnh nhân là trẻ em bằng hoặc dưới 10 tuổi chỉ chiếm: 3,45%. Số 
bệnh nhân suy tim trên lâm sàng: 70,69%. Mổ kẹp và cắt ống động mạch không dùng tim – phổi máy 
nhưng mổ những bệnh lý khác đều dùng tim – phổi máy có kết hợp hạ thân nhiệt vừa và có làm ngưng tim. 
Biến chứng sau mổ không đáng kể: mổ lại để cố định mảnh vá thông liên nhĩ bị bung: 1 trường hợp, và 1 
trường hợp can thiệp tim – mạch học đặt dù làm bít ống động mạch cột không hiệu quả.Không có tử vong. 
SUMMARY 
Congenital Heart Operation in Cho Ray Hospital 
Tran Quyet Tien * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 7 * Supplement of No 1 * 2003: 74 - 78 
From 1/ 2000 to 12/ 2002 in the Cardiovascular and Thoracic Surgery Department of Cho Ray Hospital 
we operated 58 cases of Ventricular Septal Defect (12,07%), Atrial Septal Defect (63,79%), Patent Ductus 
Arteriosus (22,42%), Tetralogy of Fallot (1,72%). Male: 32,76%, Female: 67,24%. Only 3,45% for childs with 
age was equal or less than 10 year old. Heart faillure occupied 70,69%. Division of Patent Ductus Arteriosus 
we didn’t use heart – lung machine but others we did it in combination with moderate hypothermia and 
cardiac arrest technique. Postop complications were not significant: reoperated to refix the patch of Atrial 
Septal Defect closure: 1 case and other case, the catheter closure procedure done for faillure of ligature of 
PatentDuctus Arteriosus. No Death in this study. 
ĐẶT VẤN ĐỀ 
Từ đầu năm 2000 đến nay bệnh viện Chợ Rẫy 
đã mổ tim với tim – phổi máy. Các phẫu thuật được 
thực hiện bao gồm bệnh tim mắc phải và một số 
dạng bệnh tim bẩm sinh. Trong thời gian qua chúng 
tôi phẫu thuật trên một số dạng bệnh lý tim bẩm 
sinh như: thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống 
đọâng mạch, tứ chứng Fallot. Đây là những bệnh lý 
thường gặp trong các bệnh tim bẩm sinh, chúng 
chiếm tỉ lệ cao trong nhóm bệnh tim bẩm sinh và 
có kết quả tốt với điều trị ngoại khoa nếu được chẩn 
đoán và mổ kịp thời. 
Chúng tôi tổng kết những trường hợp đã được 
mổ tại BV.Chợ Rẫy, phân tích nhằm rút ra những 
kinh nghiệm ban đầu. 
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 
Phương pháp 
Hồi cứu toàn bộ hồ sơ, bệnh án những trường 
hợp mổ bệnh tim bẩm sinh tại BV.Chợ Rẫy từ tháng 
1 / 2000 đến hết tháng 12 / 2002. Thống kê những 
triệu chứng lâm sàng: ghi nhận những bệnh lý phối 
hợp, đánh giá tình trạng suy tim nếu có; cận lâm 
sàng chủ yếu là siêu âm tim qua ngả thực quản 
trước mổ: ghi nhận kích thước những lỗ thông liên 
nhĩ hoặc liên thất, đường kính ống động mạch và 
các dạng bất thường của tim trong tứ chứng Fallot; 
đánh giá kết quả bằng siêu âm tim qua thành ngực 
sau mổ. Ghi nhận những phương pháp mổ, vật liệu 
để vá hoặc thay thế sử dụng trong mổ, thời gian 
* Khoa Ngoại Tim – Mạch và Lồng ngực BV.Chợ Rẫy
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 75
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
chạy máy và kẹp động mạch chủ ngực, số lượng 
dung dịch gây liệt tim, số ngày nằm viện và những 
biến chứng sau mổ. 
Đối tượng nghiên cứu 
Những bộ hồ sơ còn đầy đủ từ lúc vào viện đến 
lúc ra viện. Đặc biệt là những kết luận về bệnh lý 
trên lâm sàng và cận lâm sàng trước mổ, biên bản 
hội chẩn tim – mạch, ghi nhận trong mổ và kết quả 
mổ. Những trường hợp khác không thuộc diện 
thống kê. 
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU: 
Tổng số bệnh nhân: 58 trường hợp (tr.h) 
Nam: 19 tr.h (32,76%). 
Nữ: 39 tr.h. (67,24%). 
Bảng 1: Phân bố tuổi theo bệnh lý tim 
Tuổi Thông 
liên thất 
Thông 
liên nhĩ 
Còn ống 
động 
mạch 
Tứ chứng 
Fallot 
Tổng số 
(%) 
 ≤ 10 2 2 
(3,54) 
11 – 20 3 11 4 1 19 
 (32,76) 
21 – 30 3 14 4 21 
 (36,21) 
31 – 40 6 2 8 
 (13,8) 
41 – 50 3 1 4 
 (6,89) 
51 – 60 1 3 4 
 (6,89) 
 ≥ 61 0 
Tổng số 
 (%) 
7 
(12,07) 
37 
 (63,79) 
13 
 (22,42) 
1 
(1,72) 
58 
 (100%)
Kích thước trung bình 
Thông liên thất: 7,71mm. 
Thông liên nhĩ:21, 31mm 
Còn ống động mạch: 9,92mm 
Tứ chứng Fallot: có 1 trường hợp,thông liên thất 
11,4 mm; động mạch chủ cưỡi ngựa:60% 
Aùp lực động mạch phổi trung bình 
Thông liên thất: 42,29 mmHg 
Thông liên nhĩ: 50,97 mmHg 
Còn ống động mạch:53,6 mm 
Phân loại dạng bệnh lý bẩm sinh 
Thông liên nhĩ 
Chỉ có 1 trường hợp thuộc dạng xoang tĩnh 
mạch (Sinus venosus defect), còn lại 36 trường hợp 
đều thuộc thông liên nhĩ dạng thứ phát (Ostium 
secundum defect). 
Thông liên thất 
7/7 trường hợp đều là thông liên thất phần 
màng (Membranous defect). 
Còn ống động mạch 
13/13 trường hợp ống động mạch xuất phát từ 
thân động mạch phổi đến đoạn xuống động mạch 
chủ ngực. 
Tỉ lệ trung bình của lưu lượng áp lực máu 
phổi – hệ thống (Qp/ Qs): 
Thông liên nhĩ: 3,2. 
Thông liên thất:2,52. 
Có 41 bệnh nhân có suy tim từ độ 1 đến độ 3 
chiếm 70,69%. 
Bảng 2: Đánh giá suy tim trên lâm sàng (NYHA). 
NYHA Thông 
liên thất
Thông 
liên nhĩ
Còn ống 
động mạch 
Tứ chứng 
Falloot 
Tổng số
(%) 
I 1 12 2 15 
(36,59) 
II 3 15 2 20 
(48,78) 
III 1 3 1 1 6 
(14,63) 
IV 0 
Tổng số 
 (%) 
5 
 (12,19)
30 
(73,17) 
5 
 (12,19) 
1 
 (2,44) 
41 
(100%) 
Bệnh lý về hở van tim đi kèm 
36 tr.h chiếm 62,07%. 
Thông liên thất: hở van 2 lá và / hoặc hở van 3 
lá: 5 tr.h (8,62%) 
Thông liên nhĩ: hở van 2 lá và / hoặc hở van 3 
lá: 25 tr.h(43,10%) 
Còn ống động mạch: có 6 tr.h.(10,34%). Bao 
gồm: 
Hở van 2 lá và / hoặc van 3 lá:3 tr.h 
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 76 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003 
Hở van 2 lá kèm hở van động mạch chủ: 3 tr.h 
Phẫu thuật 
Các trường hợp còn ống động mạch mổ không 
cần dùng tim – phổi máy. Kỹ thuật mổ là kẹp cắt và 
khâu lại: 10 trường hợp; có 2 trường hợp cột chỉ đơn 
thuần bằng 2 sợi chỉ không tiêu số 1. 
Các trường hợp còn lại đều phải dùng tim – 
phổi máy: 
Thời gian trung bình của chạy máy: 
Thông liên thất: 104 phút 
Thông liên nhĩ: 53 phút 
Tứ chứng Fallot: 196 phút 
Thời gian trung bình của kẹp động mạch chủ: 
Thông liên thất: 76 phút 
Thông liên nhĩ: 33 phút 
Tứ chứng Fallot: 134 phút. 
Bảng 3: Nguyên liệu dùng trong vá lỗ thông: 
Bệnh tim Màng ngoài tim Mảnh ghép nhân tạo
Thông liên thất 0 7 
Thông liên nhĩ 28 9 
Fallot 0 1 
Tổng số 28 17 
Màng ngoài tim:chúng tôi sử dụng chủ yếu là 
chưa sử lý glytéraldéhyte. 
Khâu trực tiếp: 1 trường hợp thông liên nhĩ. 
Các kỹ thuật khác đi kèm 
Thông liên thất: Sửa van 2 lá: 1 trường hợp 
Cắt – khâu còn ống động mạch: 1 trường hợp. 
Thông liên nhĩ: Sửa van 2 lá và / hoặc van 3 lá: 5 
trường hợp. 
Biến chứng sau mổ 
Thông liên nhĩ: 1 trường hợp bung mảnh vá lỗ 
thông, mổ khâu lại. 
Còn ống động mạch: cột chỉ nhưng vẫn bị dò, 
can thiệp tim – mạch học bít lại bằng dù. 
Tràn dịch màng phổi lượng ít: 2 trường hợp. 
Có lỗ dò nhỏ sau mổ trên siêu âm của thông liên 
nhĩ: 3 trường hợp 
Thời gian nằm viện trung bình: 12,5 ngày. 
Không ghi có nhận nhiễm trùng vết mổ, hay 
các biến chứng khác. 
BÀN LUẬN 
Bệnh tim bẩm sinh có nhiều dạng trong đó 
những dạng thường gặp và sử trí ngoại khoa hiệu 
quả là thông liên nhĩ, thông liên thất, còn ống động 
mạch và tứ chứng Fallot.Đây là 4 dạnhg bệnh lý tim 
bẩm sinh được mổ tại BV.Chợ Rẫy trong thời gian 
qua. 
Trong nghiên cứu này số bệnh nhân nữ chiếm 
đa số (67,24%). Bệnh nhân được mổ ở lứa tuổi trẻ 
em rất ít (3,45%) trong khi số bệnh nhân mổ ở tuổi 
thiếu niên và thanh niên chiếm cao nhất: 32,76% và 
36,21%. Các bệnh nhân của chúng tôi hầu hết đến 
từ miền quê. Một số bệnh nhân đã được khám và 
phát hiện bệnh sớm nhưng do hiểu biết hạn chế 
hoặc hoàn cảnh khó khăn nên không được mổ sớm. 
Đồng thời qua thống kê chúng tôi nhận thấy số 
bệnh nhân có suy tim trên lâm sàng trước mổ khá 
cao:70,69%. Điều này cho thâý chúng ta cần chú ý 
phát hiện bệnh và mổ ở lứa tuổi sớm hơn tránh mổ 
trễ, đặc biệt khi tim đã ở trong tình trạng suy bắt 
đầu nặng (độ 3:14,63%). Với còn ống động mạch, 
cũng như các tác giả khác khi có chẩn đoán xác 
định còn ống dộng mạch là chúng tôi có chỉ định 
mổ(4). Bệnh nhân còn ống động mạch mà bị suy tim 
ứ huyết, phù phổi, biến chứng phổi cần được tích 
cực điều trị nội khoa ổn định và mổ sớm(7). Thông 
liên thất kích thươcù trung bình hoặc nhỏ sau 10 tuổi 
có mổ hay không tới nay vẫn chưa thống 
nhất(6).Trong các bệnh nhân của chúng tôi kích 
thước trung bình của thông liên thất là 7,71 mm với 
độ tuổi đều sau 10 tuổi chúng tôi vẫn chỉ định mổ vì 
trong bệnh sử bệnh nhân đã có ngất, viêm phổi tái 
phát nhiều lần hoặc có biểu hiện suy tim. Với thông 
liên nhĩ theo quan niệm chung hiện nay khi bệnh 
nhân có kháng lực trong hệ thống phổi cao, suy tim 
phải, đảo shunt phải trái nếu mổ khâu lỗ thông liên 
nhĩ sẽ làm sẽ làm tăng quá tải và suy tim phải cũng 
như tình trạng tăng kháng lực mạch máu phổi vẫn 
tiếp diễn. Vì vậy chúng tôi không mổ ở những 
trường hợp thông liên nhĩ khi có kháng lực mạch 
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 77
Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7 * Phụ bản của Số 1 * 2003 Nghiên cứu Y học
máu trong hệ thống phổi cao từ một nửa đến 2/3 áp 
lực hệ thống(2). 
Bệnh cảnh lâm sàng nói chung điển hình: các 
bệnh nhân đều có chẩn đoán trước mổ phù hợp tổn 
thương bệnh lý khảo sát trong mổ. Số bệnh nhân bị 
hở van tim kèm theo chiếm tỉ lệ khá cao (62,07%) là 
hậu quả của tình trạng tim giãn lớn. Trong đó đa số 
thuộc nhóm bệnh thông liên nhĩ: 43,10%. Tình 
trạng hở van tim này cải thiện sau mổ qua kiểm tra 
trên lâm sàng và siêu âm tim. 
Siêu âm tim, đặc biệt siêu âm qua ngả thực 
quản giúp chúng tôi có được những thông tin khá 
chính xác về dạng thương tổn mặc dù kích thước 
thương tổn không phải luôn luôn phù hợp giữa đo 
thực tế trong mổ với đo qua siêu âm. Ngoài sự đo 
lường kích thước, dạng phân loại của tổn thương, 
khảo sát van tim và cơ quan dưới van... siêu âm tim 
còn đánh giá áp lực trong động mạch phổi, tỉ lệ 
trung bình của lưu lượng máu phổi – hệ thống giúp 
có chỉ định mổ đúng, kịp thời giúp tránh mổ những 
trường hợp thông liên nhĩ hoặc liên thất đã có đảo 
shunt, giúp đánh giá tình trạng suy tim, chức năng 
co bóp của tim. Tuy nhiên siêu âm tim qua ngả thực 
quản hữu ích vối người trưởng thành nhưng thực tế 
khó làm với trẻ em nếu không dùng thuốc an thần 
liều cao hoặc thậm chí phải gây mê. Vì vậy không 
phải lúc nào cũng dễ dàng sử dụng siêu âm qua ngả 
thực quản cho mọi trường hợp. Do đó chúng tôi sử 
dụng siêu âm tim qua ngả thực quản chỉ ở một số 
trường hợp khó trên lâm sàng như: cần kiểm chứng 
và so sánh đánh giá về hình thái tổn thương trên 
tim, chức năng tim... trước mổ hoặc những trường 
hợp nghi ngờ có những biến chứng, di chứng sau 
mổ. 
Các dạng bệnh lý bẩm sinh trên tim của 58 
trường hợp này đều điển hình, thường gặp trên lâm 
sàng. Thông liên nhĩ thứ phát tại vị trí lỗ bẫu dục: 
97,29%, thông liên thất phần màng: 100%, còn ống 
độïng mạch từ thân động mạch phổi tới đoạn xuống 
động mạch chủ ngực:100%. 
Phẫu thuật các bệnh tim bẩm sinh trong nghiên 
cứu này không phải mọi trường hợp đều dùng tim - 
phổi máy.Với còn ống động mạch chúng tôi mổ như 
một trường hợp mổ lồng ngực thông thường. Một số 
tác giả cho rằng kỹ thuật kẹp cắt hay là cột chỉ đơn 
thuần ống động mạch có kết quả không khác và sự 
lựa chọn là tùy thuộc ở phẫu thuật viên(5). Kỹ thuật 
chúng tôi thường dùng là kẹp,cắt và khâu 2 phía 
động mạch phổi và động mạch chủ bằng chỉ 
Prolène 4.0 hoặc 5.0. Cột chỉ đơn thuần bằng hai sợi 
chỉ soie số 1được thực hiện ở 2 trường hợp: bệnh 
nhân đã lớn tuổi, ống động mạch to, thành ống 
đông mạch sờ có cảm giác mỏng manh nguy cơ 
rách cao khi kẹp. Những trường hợp mổ bệnh lý 
khác đều phải dùng tim – phổi máy.Trừ trường hợp 
mổ tứ chứng Fallot có thời gian chạy máu và kẹp 
động mạch chủ tương đối dài còn mổ thông liên 
thất và đặc biệt là thông liên nhĩ thời gian chạy máy 
và kẹp động mạch chủ ngắn hơn hẳn do kỹ thuật 
mổ trong vá thông liên nhĩ đơn giản và dễ hơn so 
với mổ thông liên thất và tứ chứng Fallot... Kỹ thuật 
khác về hạ thân nhiệt và làm liệt tim không khác so 
với kỹ thuật cơ bản hiện nay. 
Nguyên liệu dùng trong vá thông liên thất là 
mảnh ghép nhân tạo để đảm bảo chịu được áp lực 
máu cao trong tâm thất. Trong khi mảnh vá chủ yếu 
trong thông liên nhĩ là màng ngoài tim. Chúng tôi 
chỉ dùng mảnh ghép nhân tạo trong vá thông liên 
nhĩ khi mà màng ngoài tim không dùng được do bị 
viêm dày dính, co rút. Khâu trực tiếp thực hiện 
trong 1 trường hợp thông liên nhĩ có kích thước nhỏ 
10 mm, lỗ thông còn phần màng xung quanh lỗ bầu 
dục. Cùng với sử trí những bệnh lý bẩm sinh của 
tim, trong mổ còn phải sử trí những bệnh lý gây ra 
do hở van tim chức năng: sửa van 2 và hoặc 3 lá là 
những kỹ thuật bắt buộc để sửa chữa những thương 
tổn chức năng van tim giúp tim nhanh chóng phục 
hồi hoạt động hiệu quả. 
Biến chứng sau mổ không đáng kể: chỉ có 2 
trường hợp cần can thiệp lại: mổ lại do bung mảnh 
vá thông liên nhĩ và can thiệp tim – mạch đặt dù bít 
ống động mạch do mổ cột thắt không hiệu quả. Có 
3 trường hợp mổ thông liên nhĩ kiểm tra bằng siêu 
âm sau mổ nghi có lỗ dò nhỏ nhưng trên lâm sàng 
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 78 
Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 7* Phụ bản của Số 1* 2003 
không âm thổi, hậu phẫu phục hồi tốt. Những 
trường hợp còn ống động mạch có hậu phẫu không 
khác như mổ một trường hợp mổ ngực thông 
thường. Những trường hợp khác hậu phẫu tiến triển 
thuận lợi không có biến chứng viêm phổi, suy tim, 
chức năng cơ quan khác hồi phục tốt. Phẫu thuật 
bệnh tim bẩm sinh trong nghiên cứu này ở người 
trưởng thành, có suy tim nếu được sử trí ngoại khoa 
đúng kỹ thuật, chăm sóc trước và sau mổ tốt vẫn có 
thể đạt kết quả khả quan. Không có tử vong trong 
nghiên cứu này. Hiện nay ở những trung tâm mổ 
tim tỉ lệ tử vong trong mổ thông liên nhĩ, thông liên 
thất là từ 1 % đến 0%(3). Mặc dù bệnh nhân còn ống 
động mạch của chúng tôi mổ ở lứa tuổi lớn hơn 
Bove E.L.(1) nhưng kết quả cũng tương tự. 
KẾT LUẬN 
Đa số bệnh nhân trong nghiên cứu này có tuổi 
thiếu niên và thanh niên. Chúng ta cần phát hiện và 
mổ sớm những bệnh nhân có bệnh tim bẩm sinh đã 
có chỉ định mổ tránh hậu quả xấu do mổ trễ ảnh 
hưởng đến sự phát triển sức khỏe sau này. 
Lâm sàng và siêu âm tim giúp ích cho chẩn 
đoán và giúp cho phẫu thuật viên có kế hoạch mổ 
chính xác. 
Với các thể điển hình của thông liên nhĩ, thông 
liên thất, còn ống động mạch, tứ chứng Fallot kỹ 
thuật mổ không phức tạp. Dù bệnh nhân đã có suy 
tim nhưng kỹ thuật mổ đảm bảo trong một kíp mổ 
thuần thục, chăm sóc tốt trước và sau mổ sẽ giúp 
cho kết quả mổ khả quan. 
Chân thành cảm ơn Giám đốc, Ban giám đốc 
BV.Chợ Rẫy. 
Công trình này là của tập thể mỗ tim hở BV.Chợ 
Rẫy. 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
1 Bove E.L.: Results of a policy of primary repairof 
truncus arteriosus in the neonate. J.Thorac. 
Cardiovasc. Surg. 1993, 105: 1057 – 1061. 
2 Dalen J.E: Life expectancy with atrial septal 
defect.Influence of complicating pulmonary vascular 
disease. JAMA 1967, 200: 442- 445. 
3 Galloway A.C.: Chapter 35:1387 – 1404. Atrial Septal 
Defects, Atrioventricular Canal Defects and Total 
Anomalous Pulmonary Venous Return Sabiston D.C & 
F.C. Spencer: Surgery of the Chest sixth Edition 
1996.Volume II. W.B. Saunders company. 
4 HAAS G.:Chapter 69.: 1137 – 1161. Patent Ductus 
Arteriosus and Aortopulmonary Window. Glenn’s 
Thoracicand Cardiovascular Surgery. Sixth Edition. 
Volume II. Pretice – Hall International Inc 1996. 
5 Kirklin J. W. & Barratt – Boyes B. G.:Patent Ductus 
Arteriosus:841 – 859.Cardiac surgery. Second Edition, 
Chirchill Livingstone 1993. 
6 Tchervenkov C.I.:Chapter 68.: 1127- 1136.Ventricular 
Septal Defect Glenn’s Thoracicand Cardiovascular 
Surgery. Sixth Edition. Volume II. Practice – Hall 
International Inc 1996. 
7 Wessel D.I: Outpatient closure of the patent ductus 
arteriosus. Circulation1988,77:1068- 1071. 
Chuyên đề Ngoại Lồng ngực và Tim Mạch 79

File đính kèm:

  • pdfphau_thuat_tim_bam_tai_benh_vien_cho_ray_tu_12000_den_122002.pdf