Phục hồi hệ thống đường ống bằng phương pháp lồng ống tròn polime và lấp đầy khoảng trống giữa hai ống

Tóm tắt: Ngày nay, trong điều kiện đô thị hiện đại, hệ thống đường ống cấp thoát nước ngày

càng xuống cấp, hư hỏng và không còn đủ khả năng đảm bảo cấp thoát nước theo nhu cầu của

người dân. Việc khôi phục sửa chữa hệ thống đường ống cấp thoát nước là một trong những vấn đề

quan trọng đối với cơ quan tổ chức vận hành chúng.

Trong khoảng 10 năm gần đây, trong lĩnh vực vận hành và sửa chữa hệ thống cấp thoát nước

xuất hiện công nghệ mới trong việc sửa chữa khôi phục hệ thống đường ống cấp thoát nước là

“Công nghệ không đào đất” và nó nhanh chóng được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới.

Ở Việt Nam những năm gần đây cũng đã bắt đầu ứng dụng công nghệ này trong việc sửa chữa hệ

thống thoát nước của thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Bài báo này trình bày một trong những phương pháp của công nghệ sửa chữa khôi phục hệ

thống đường ống bằng công nghệ không đào đất đó là phương pháp kéo lồng ống tròn polime vào

bên trong đường ống cũ và lấp đầy khoảng trống giữa chúng.

pdf 5 trang yennguyen 2300
Bạn đang xem tài liệu "Phục hồi hệ thống đường ống bằng phương pháp lồng ống tròn polime và lấp đầy khoảng trống giữa hai ống", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: Phục hồi hệ thống đường ống bằng phương pháp lồng ống tròn polime và lấp đầy khoảng trống giữa hai ống

Phục hồi hệ thống đường ống bằng phương pháp lồng ống tròn polime và lấp đầy khoảng trống giữa hai ống
 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 55 (11/2016) 122
BÀI BÁO KHOA HỌC 
PHỤC HỒI HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG BẰNG PHƯƠNG PHÁP LỒNG 
ỐNG TRÒN POLIME VÀ LẤP ĐẦY KHOẢNG TRỐNG GIỮA HAI ỐNG 
Trương Ngọc Ý1 
Tóm tắt: Ngày nay, trong điều kiện đô thị hiện đại, hệ thống đường ống cấp thoát nước ngày 
càng xuống cấp, hư hỏng và không còn đủ khả năng đảm bảo cấp thoát nước theo nhu cầu của 
người dân. Việc khôi phục sửa chữa hệ thống đường ống cấp thoát nước là một trong những vấn đề 
quan trọng đối với cơ quan tổ chức vận hành chúng. 
Trong khoảng 10 năm gần đây, trong lĩnh vực vận hành và sửa chữa hệ thống cấp thoát nước 
xuất hiện công nghệ mới trong việc sửa chữa khôi phục hệ thống đường ống cấp thoát nước là 
“Công nghệ không đào đất” và nó nhanh chóng được áp dụng rộng rãi ở nhiều nước trên thế giới. 
Ở Việt Nam những năm gần đây cũng đã bắt đầu ứng dụng công nghệ này trong việc sửa chữa hệ 
thống thoát nước của thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội. 
Bài báo này trình bày một trong những phương pháp của công nghệ sửa chữa khôi phục hệ 
thống đường ống bằng công nghệ không đào đất đó là phương pháp kéo lồng ống tròn polime vào 
bên trong đường ống cũ và lấp đầy khoảng trống giữa chúng. 
Từ khóa: Hệ thống đường ống, phục hồi, công nghệ không đào đất, ống polime, cấp thoát nước. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 1 
Cùng  với  thời  gian  tất  cả  các  hệ  thống 
đường  ống  không  thể  tránh  khỏi  xuống  cấp,  
hư hỏng và cần được sửa chữa hoặc thay thế.  
Việc  sửa  chữa  khôi  phục  hệ  thống  đường 
ống  bằng  phương  pháp  truyền  thống  có  đào 
đất  gặp  rất  nhiều  khó  khăn  ở  các  thành  phố 
lớn  như khối  lượng  đào  đất  lớn,  cản  trở giao 
thông, phá hủy mặt đường, thảm xanh thực vật 
và  hệ  thống  cơ  sở  hạ  tầng  dẫn  đến  chi  phí 
phục  hồi  đường  ống  cao,  ảnh  hưởng  xấu  đến 
môi  trường  và  cảnh  quan  đô  thị.  Ở  những 
thành phố có mật độ xây dựng lớn thì phương 
pháp  có  đào  đất  để  sửa  chữa  đường  ống  là 
không thể chấp nhận được. 
Mặt  khác,  những  năm  gần  đây  đường  ống 
bằng  vật  liệu  polime  (uPVC,  HDPE)  được 
sử  dụng  rộng  rãi  trong  lĩnh  vực  cấp  thoát 
nước.  Việc  sử  dụng  ống  polime  không  chỉ 
mang lại hiệu quả kinh tế mà còn cả hiệu quả 
1 Viện Đào tạo và Khoa học ứng dụng Miền Trung 
kỹ  thuật cao. Ống polime có độ cứng đủ cao, 
khả  năng  đàn  hồi,  chống  ăn  mòn  cao,  trọng 
lượng  nhẹ,  dẫn nhiệt  thấp,    bề  mặt  trong  ống 
trơn  nhẵn  ngăn  cản  sự  kết  tủa  bám  dính  của 
các  chất  khoáng  trong  nước  Sức  cản  thủy 
lực  của  ống  polime  nhỏ  hơn  so  với  ống  kim 
loại  cho  nên  khả  năng  tải  lưu  lượng  của  ống 
polime  cao  hơn  20-50%  so  với  ống  kim  loại 
(Храменков С.В.,2008). 
Phương  pháp  không  đào  đất  phục  hồi  hệ 
thống đường ống bằng cách kéo lồng ống tròn 
polime vào bên trong đường ống cũ giảm đến 
mức  tối đa công  tác đào đất hoặc  trong nhiều 
trường  hợp  không  cần  phải  đào  đất.  Do  đó, 
Công  nghệ  không  đào  đất  phục  hồi  hệ  thống 
đường ống mang lại hiệu quả cao cả về kinh tế 
lẫn kỹ thuật. 
Hiện nay, theo số liệu thống kê ở các nước 
như  Mỹ,  Anh,  Đức  và  các  nước  Bắc  Âu  thì 
95% việc lắp đặt và sữa chữa hệ thống đường 
ống  ngầm  được  tiến  hành  bằng  biện  pháp 
không đào đất (Чыонг Нгок И, 2015). Ở Việt 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 55 (11/2016)  123
Nam,  Công  ty  TNHH  một  thành  viên  Thoát 
nước  đô  thị  TP.  Hồ  Chí  Minh  đang  sở  hữu 
công nghệ này, đã  tiến hành thí điểm và từng 
bước  làm  chủ  công  nghệ  này  (Tạp  chí  Cấp 
thoát nước Việt Nam, 2014). 
2. GIỚI THIỆU CÔNG NGHỆ KHÔNG 
ĐÀO ĐẤT PHỤC HỒI HỆ THỐNG 
ĐƯỜNG ỐNG BẰNG CÁCH KÉO LỒNG 
ỐNG POLIME VÀO BÊN TRONG ĐƯỜNG 
ỐNG CŨ 
Phương  pháp  phục  hồi  hệ  thống  đường  ống 
bằng  cách  kéo  lồng  ống  polime  vào  bên  trong 
đường ống cũ được chia ra làm 2 dạng:  
- Phục hồi hệ thống đường ống bằng cách 
kéo  lồng  ống  polime  vào  bên  trong  ống  cũ 
không làm phá vỡ ống cũ. Khi sử dụng phương 
pháp này sẽ làm giảm đường kính trong của ống 
cũ, đồng thời độ nhẵn của ống tăng lên do ống 
polime  có  độ  nhám  nhỏ  so  với  ống  cũ  (ống 
gang,  bê  tông,  ).  Do  đó  mặt  dù  đường  kính 
giảm nhưng khả  năng  tải  lưu  lượng của  đường 
ống sau khi phục hồi sẽ không giảm hoặc thậm 
chí có thể tăng. 
Hình 1. Sơ đồ công nghệ phục hồi đường ống 
bằng phương pháp lồng ống polime không phá 
hủy đường ống cũ 
- Phục  hồi  hệ  thống  đường  ống  bằng  cách 
kéo lồng ống polime vào bên trong ống cũ làm 
phá  vỡ  ống  cũ.  Sau  khi  phục  hồi  đường  kính 
ống  tăng  lên  dẫn  đến  tăng  khả  năng  tải  lưu 
lượng. Phương pháp này có thể áp dụng để sửa 
chữa  thay  thế  đường  ống  bằng  thép,  gang,  bê 
tông, sứ, amiăng, nhựa 
Hình 2. Sơ đồ công nghệ phục hồi đường ống 
bằng phương pháp lồng ống polime làm phá 
hủy đường ống cũ 
Phương  pháp  phục  hồi  hệ  thống  đường  ống 
bằng  cách  kéo  lồng  ống  polime  vào  bên  trong 
ống cũ không làm phá vỡ ống cũ chia ra  làm 2 
dạng:  sử  dụng  ống  tròn  và  ống  tròn  được  bóp 
cong. 
- Sử dụng ống tròn: khoảng trống giữa ống 
cũ và ống mới được lấp đầy bằng dung dịch xi 
măng. 
Hình 3. Cắt ngang đường ống sau khi phục hồi 
bằng ống tròn polime và lấp đầy khoảng trống 
giữa 2 ống bằng dung dịch xi măng. 
1- đường ống cũ; 2- ống polime mới; 
 3- dung dịch xi măng. 
- Sử dụng ống tròn được bóp cong trước. Sau 
khi được kéo vào bên trong đường ống cũ, ống 
bị bóp cong sẽ lấy lại hình dạng tròn ban đầu và 
áp chặt lên thành ống cũ. 
 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 55 (11/2016) 124
Hình 4. Mặt cắt ngang ống trước và sau khi giãn nở 
1- ống polime bị bóp cong, 2- ống cũ 
3. PHỤC HỒI HỆ THỐNG ĐƯỜNG ỐNG 
BẰNG CÁCH KÉO LỒNG ỐNG TRÒN 
POLIME VÀO BÊN TRONG ĐƯỜNG ỐNG 
CŨ KHÔNG LÀM PHÁ VỠ ĐƯỜNG ỐNG CŨ 
3.1. Chọn đường kính ống polime để phục 
hồi đường ống cũ 
Để lựa chọn đường kính phù hợp người thiết 
kế dựa vào biểu đồ sức kháng thủy lực của từng 
loại đường ống được chế tạo từ các loại vật liệu 
khác  nhau  (Орлов  В.А.,  Аверкеев  И.А., 
Коблова Е.В., 2015). 
Hình 5. Biểu đồ sự phụ thuộc sức kháng 
thủy lực vào đường kính 1/ =f(d) 
của các loại ống. 
3.2. Lấp đầy khoảng trống giữa đường ống 
cũ và đường ống mới 
Trong thực tế thi công, để lấy đầy khoảng trống 
giữa  đường  ống  cũ  và  đường  ống  polime  mới  sử 
dụng dung dịch xi măng có độ xụt cao đến 23 cm, 
thường sử dụng dung dịch xi măng có tỉ lệ nước/xi 
măng = 0,8 – 1,0. Trong nhiều trường hợp có thể trộn 
thêm phụ gia như: đất sét, thủy tinh lỏng, polime 
Chiều dài dung dịch có thể xâm nhập vào bên 
trong khi phun vào khoảng  trống giữa 2 đường 
ống được xác định bằng công thức: 
Trong đó: 
l-  chiều  dài  dung  dịch  xi  măng  có  thể  xâm 
nhập vào trong khoảng trống giữa 2 ống; 
PH – áp lực phun; 
PB – áp lực nước; 
a – bề rộng khe hở giữa 2 ống; 
δ – bề dày lớp dung dịch xi măng mà vận tốc 
thay đổi từ 0 – Vt (Vt – vận tốc của dung dịch xi 
măng khi phun); 
t – thời gian phun; 
η – độ nhớt động học của dung dịch xi măng; 
Hình 6. Sơ đồ bơm dung dịch xi măng vào 
khoảng trống giữa 2 ống 
KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 55 (11/2016)  125
3.3. Lực kéo đường ống mới vào trong 
đường ống cũ 
Lực kéo giới hạn của ống phụ thuộc vào vật 
liệu ống và được xác định theo công thức sau: 
Trong đó: dng – đường kính ngoài, мм;   dtr – 
đường  kính  trong,  мм;    – ứng  suất  kéo  cho 
phép, MPa. 
Ứng suất kéo cho phép   phụ thuộc vào vật 
liệu  ống.  Đối  với  ống  PE  80  thì    MPa, 
còn ống PE 100 thì   = 10 MPa. 
3.4. Tải trọng tác dụng lên ống polime khi 
lắp đầy khoảng trống giữa 2 ống 
Sơ đồ áp  lực tác dụng  lên  thành ống polime 
thể hiện ở hình 7, 8, 9. 
Hình 7. Biểu đồ áp lực tác dụng lên bề mặt ống 
polime khi bơm đều dung dịch xi măng và trong 
ống không có nước. 
Hình 8. Biều đồ áp lực nước tác dụng lên bề 
mặt bên trong ống polime 
Hình 9. Biểu đồ áp lực tác dụng lên phần bên 
trái bề mặt ống polime khi bơm dung dịch xi 
măng vào bên trái trước 
Từ  biểu  đồ  áp  lực  tác  dụng  lên  bề  mặt  ống 
polime ta xây dựng được công thức xác định áp 
lực  tác  dụng  lên  bề  mặt  ống  polime  trong  các 
trường hợp (Хургин Р.Е., 2014): 
 Bơm  dung  dịch  xi  măng  điều  xung  quanh 
khoảng trống giữa 2 ống + trong ống không có nước: 
 Bơm dung dịch xi măng điều xung quanh khoảng trống giữa 2 ống + trong ống có nước: 
 Bơm dung dịch xi măng 1 bên trước sau đó bơm bên còn lại + trong ống không có nước: 
 Bơm dung dịch xi măng 1 bên trước sau đó phun bên còn lại + trong ống có nước: 
d
n
g
d
tr
d
tr
 -
 d
n
g
/2
d
tr
d
tr
d
tr
d
n
g
1
/3
 d
n
g
0.212 dng 
 KHOA HỌC KỸ THUẬT THỦY LỢI VÀ MÔI TRƯỜNG - SỐ 55 (11/2016) 126
α  –  góc  tạo  giữa  phương  của  hợp  lực  tác 
dụng lên thành ống polime và phương ngang. 
 – trọng lượng riêng của dung dịch xi măng 
 – trọng lượng riêng của nước. 
Điểm đặt lực:  
 (phía trên mặt phẳng đáy ống)  
(bên trái đường tâm ống). 
4. KẾT LUẬN 
Công nghệ phục hồi, sửa chữa đường ống bằng 
biện pháp không đào đất nói chung và phương pháp 
lồng ống tròn polime vào bên trong đường ống cũ và 
lấp đầy khoảng trống giữa 2 ống bằng dung dịch xi 
măng có  rất nhiều điểm ưu việt  so với công nghệ 
phục hồi,  sửa chữa đường ống bằng phương pháp 
truyền  thống có  đào đất. Trên  thế giới,  đặc  biệt  ở 
những  thành phố  lớn ở châu Mỹ và Tây Âu, việc 
phục  hồi,  sửa  chữa  hệ  thống  đường  ống  bằng 
phương pháp có đào đất đã bị cấm không được sử 
dụng. Ở Việt Nam, hiện đang có rất ít những nghiên 
cứu về lĩnh vực công nghệ này nên việc áp dụng còn 
hạn  chế,  hầu  hết  các  công  trình  có  áp  dụng  công 
nghệ không đào đất điều do các tư vấn nước ngoài 
thực hiện. Do đó, cần có thêm nhiều nghiên cứu, hội 
thảo  khoa  học  về  công  nghệ  không  đào  đất  trong 
lĩnh vực sửa chữa đường ống để nắm bắt và đưa vào 
áp dụng nhiều hơn trong các dự án trong tương lai.  
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
Công ty TNHH MTV thoát nước đô thị thành phố Hồ Chí Minh, (2014), Thi công sửa chữa đường 
ống bằng công nghệ không đào (lót ống tại chỗ), Tạp chí Cấp thoát nước Việt Nam. 
Чыонг Нгок И, (2015), Восстановление трубопроводов путем протаскивания в них круглых в 
профиле полимерных труб и заполнения межтрубного пространства,  выпускная 
квалификационная работа, МГСУ, Москва, Россия. 
Храменков С.В., Примин О.Г., Орлов В.А., (2008), Реконструкция трубопроводных систем, М. АСВ. 
Орлов  В.А.,  Аверкеев  И.А.,  Коблова  Е.В.,  (2015),  Анализ значимости гидравлической 
составляющей альтернативных защитных покрытий при реализации методов 
бестраншейной реновации напорных трубопроводов, Журнал РОБТ. 
Хургин  Р.Е.,  (2014),  Повышение эффективности работы водоотводящих сетей при их 
бестраншейной реновации полимерными материалами,  Диссертация  на  соискание  ученой 
степени канд. техн. наук. М. МГСУ, Москва, Россия. 
Abstract: 
TRENCHLESS REHABILITATION PIPES SYSTEM METHOD PULLING 
A NEW POLYMER PIPE INTO AN EXISTING PIPE AND FILLING BLANK SPACE 
BETWEEN THEM 
Today, in the modern city conditioning, water supply and sewerage systems is increasingly 
degraded, damaged and no longer able to ensure demand. Rehabilitation and repair water supply 
and sewerage systems is one of the important problem for the agency that operate on them. 
In about 10 years, in the field of operation and repair of water supply and sewerage systems appear 
new technology in rehabilitation and repair pipes systems is "no dig technology" and it quickly 
widely applied in many countries around the world. In recent years, in Vietnam has started the 
application of this technology in the rehabilitation and repair pipes systems of the city of Ho Chi 
Minh City and Hanoi. In this paper presents a method of trenchless rehabiliation technology is 
method pulling a new polimer pipe into an existing pipe and filling blank space between them. 
Keywords: Pipes system, rehabilitation, trenchless technology, polymer pipe, water supply and sewerage. 
BBT nhận bài: 20/9/2016 
Phản biện xong: 05/10/2016 

File đính kèm:

  • pdfphuc_hoi_he_thong_duong_ong_bang_phuong_phap_long_ong_tron_p.pdf