QR Code và dịch vụ thư viện đại học

Ứng dụng công nghệ mới để đẩy mạnh

dịch vụ, phục vụ bạn đọc là một trong những

nhiệm vụ hàng đầu của các thư viện, nhất là

thư viện các trường đại học. Nhịp sống ngày

càng nhanh, nhu cầu đọc và lưu dữ liệu một

cách nhanh chóng, chính xác đã đòi hỏi con

người nghĩ ra việc mã hóa dữ liệu theo dạng

mã vạch (barcode), và gần đây là mã QR.

Mã QR đang được hướng tới sử dụng ngày

một nhiều hơn, bởi tính ưu việt của nó. Mã

QR được coi là công cụ hữu ích giúp thư viện,

nhất là thư viện các trường đại học với số

lượng bạn đọc sử dụng điện thoại thông minh

(smartphone) cao, có thể nâng cao chất

lượng phục vụ bạn đọc qua việc khắc phục

không gian vật lý chật hẹp của thư viện bằng

những không gian ảo, truy cập dữ liệu trên

mọi phương diện với thiết bị smartphone.

pdf 5 trang yennguyen 3800
Bạn đang xem tài liệu "QR Code và dịch vụ thư viện đại học", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên

Tóm tắt nội dung tài liệu: QR Code và dịch vụ thư viện đại học

QR Code và dịch vụ thư viện đại học
NGHIỆP VỤ - KỸ THUẬT
41THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
QR CODE VÀ DỊCH VỤ THƯ VIỆN ĐẠI HỌC 
ThS Đào Thiện Quốc
Trung tâm Thông tin- Thư viện, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hà Nội
Đặt vấn đề
Ứng dụng công nghệ mới để đẩy mạnh 
dịch vụ, phục vụ bạn đọc là một trong những 
nhiệm vụ hàng đầu của các thư viện, nhất là 
thư viện các trường đại học. Nhịp sống ngày 
càng nhanh, nhu cầu đọc và lưu dữ liệu một 
cách nhanh chóng, chính xác đã đòi hỏi con 
người nghĩ ra việc mã hóa dữ liệu theo dạng 
mã vạch (barcode), và gần đây là mã QR. 
Mã QR đang được hướng tới sử dụng ngày 
một nhiều hơn, bởi tính ưu việt của nó. Mã 
QR được coi là công cụ hữu ích giúp thư viện, 
nhất là thư viện các trường đại học với số 
lượng bạn đọc sử dụng điện thoại thông minh 
(smartphone) cao, có thể nâng cao chất 
lượng phục vụ bạn đọc qua việc khắc phục 
không gian vật lý chật hẹp của thư viện bằng 
những không gian ảo, truy cập dữ liệu trên 
mọi phương diện với thiết bị smartphone.
1. Khái quát về mã QR
Mã QR (QR Code) là một mã ma trận (hay 
mã vạch hai chiều) được phát triển bởi Công 
ty Denso Wave (công ty con của Toyota) vào 
năm 1994. Chữ “QR” là từ viết tắt của cụm từ 
tiếng Anh “Quick Response”, có nghĩa là đáp 
ứng nhanh, vì người tạo ra nó có ý định cho 
phép mã được giải mã ở tốc độ cao. QR code 
được ứng dụng khá phổ biến trong cuộc sống 
hàng ngày, dùng để mã hóa một dạng thông 
tin nào đó. Mã QR cũng tương tự mã vạch 
truyền thống mà chúng ta thường thấy trên 
các thùng hàng, các sản phẩm được người 
bán lẻ theo dõi quản lý kho hàng và giá sản 
phẩm trong kinh doanh. Điểm khác nhau giữa 
mã QR và mã vạch truyền thống là lượng dữ 
liệu chúng nắm giữ hay chia sẻ. Các mã vạch 
truyền thống sử dụng các đường vạch thẳng 
dài một chiều và chỉ có thể lưu giữ 20 số chữ 
số, trong khi các mã QR là dạng hai chiều và 
có thể lưu giữ thông tin hàng ngàn ký tự chữ 
số (Bảng 1). Do mã QR nắm giữ nhiều thông 
tin hơn và dễ sử dụng nên ngày càng được sử 
dụng rộng rãi bởi các tổ chức, cá nhân trong 
cuộc sống thường ngày.
Bảng 1. Dung lượng lưu trữ dữ liệu của mã QR
Dung lượng lưu trữ dữ liệu của mã QR
Số Tối đa 7.089 ký tự
Chữ số Tối đa 4.296 ký tự
Mã QR thường xuất hiện có hình dạng bao 
gồm các điểm đen và ô vuông nằm trong ô 
vuông mẫu trên nền trắng. Cấu trúc của mã 
QR được thể hiện trong Hình 1.
Hình 1. Cấu trúc mã QR
Nhờ các hoa văn định vị, mã QR có thể 
được đọc ở bất kỳ chiều hoặc hướng nào 
(360o) [1].
2. Khả năng ứng dụng của mã QR
Một mã QR có thể chứa một địa chỉ web, 
hay thông tin về thời gian diễn ra một sự kiện, 
thông tin liên hệ, địa chỉ email, tin nhắn SMS, 
NGHIỆP VỤ - KỸ THUẬT
42 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
nội dung ký tự văn bản hay thậm chí là thông 
tin định vị. Tùy thuộc thiết bị đọc mã QR mà 
bạn dùng khi quét, thiết bị sẽ dẫn bạn tới một 
trang web, gọi đến một số điện thoại, xem 
một tin nhắn... Mã QR hiện đang được rất 
nhiều người làm marketing và quảng cáo sử 
dụng cho các ý tưởng quảng cáo tạp chí, trên 
các băng ghế công viên, xe buýt, đóng gói 
sản phẩm hay bất kỳ sản phẩm vật lý nào mà 
người tiêu dùng muốn tìm hiểu thêm thông 
tin về nó.
Tính khả thi và tiềm năng của mã QR là 
không chỉ giới hạn trong một phạm vi hay 
lĩnh vực. Hiện nay, mã QR đang trở thành 
một cách nhận dạng, truy xuất thông tin mới 
trong xã hội hiện đại.
Việc tạo ra một mã QR đơn lẻ là rất đơn 
giản bởi hiện có rất nhiều cách tạo mã QR. 
Có thể kể ra một vài công cụ tạo mã QR như 
sau:
1. ZXing Project QR Code Generator 
(
2. QRStuff (
3. GOQR (
4. Maestro (
static/maestro)
Các dịch vụ này cho phép tạo mã QR với 
các kiểu nội dung thuộc một trong các lĩnh 
vực sau đây: Lịch trình cho sự kiện; Thông 
tin liên lạc; Vị trí địa lý; Địa chỉ email; Số điện 
thoại; Thông điệp ngắn để gửi bằng SMS; 
Khối văn bản; Đường dẫn trang web (URL); 
Thông tin đăng nhập cho mạng không dây.
3. Tiềm năng ứng dụng mã QR cho thư 
viện
Quảng bá thông tin, truy xuất thông tin là 
một trong những nghiệp vụ quan trọng của 
thư viện, nhất là đối với thư viện đại học ngày 
nay. Thư viện phải đáp ứng thông tin nhanh, 
chính xác và tiện lợi cho bạn đọc. Áp dụng 
mã QR là một giải pháp để phát triển các dịch 
vụ của thư viện thông qua truy xuất thông tin 
nhanh và tiện lợi, sử dụng các thiết bị công 
nghệ hiện đại, như: máy scan, smartphone
Ở Việt Nam, tỷ lệ thuê bao di động sử 
dụng smartphone hiện đạt 40% và dự kiến 
sẽ tăng lên 70% trong vòng ba năm tới [2], 
nhất là trong giới sinh viện, tỷ lệ này còn cao 
hơn, 65% sinh viên sử dụng smartphone [3]. 
Đó chính là điểm tựa vững chắc cho sự phát 
triển ứng dụng mã QR vào các sản phẩm 
dịch vụ thư viện mã.
Các ứng dụng web trên điện thoại di động 
không chỉ tạo thuận lợi cho sinh viên truy cập 
dễ dàng các trang mạng xã hội, các tổ chức 
nghiên cứu, đào tạo mà còn cho phép dễ 
dàng truy cập các thông tin dữ liệu hữu ích 
trực tuyến ở mọi lúc, mọi nơi, được cung cấp 
từ mọi phương tiện.
Mã QR đã khắc phục sự hạn chế về không 
gian vật lý của thư viện, bởi nó có thể cung 
cấp thông tin từ bất cứ đâu, trên mọi phương 
diện. Hiện tại, mã QR đang được phát triển 
rộng khắp ở nhiều nước châu Âu, tại nhiều 
thành phố, thư viện đại học. 
Hiệp hội các thư viện nghiên cứu và đại 
học Hoa Kỳ (ACRL-Association of College 
and Research Libraries), năm 2010 đã công 
nhận “tăng trưởng bùng nổ của các thiết bị di 
động và các ứng dụng thúc đẩy các dịch vụ 
mới” là một trong 10 xu hướng trong thư viện 
đại học. Mã QR chính là một trong những xu 
hướng phát triển dịch vụ mới của thư viện đại 
học. 
Nhiều trường đại học trên thế giới đã 
nhanh chóng áp dụng mã QR cho các dịch 
NGHIỆP VỤ - KỸ THUẬT
43THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
vụ của mình như: Thư viện Đại học RMIT, 
Thư viện và Lưu trữ Đại học Ryerson, Thư 
viện Công cộng Sacramento, Thư viện Đại 
học Huddersfield,... Mã QR được sử dụng 
cho việc truy cập đến những bài đã kiểm 
tra, nhằm giúp người học ôn tập, tự đánh 
giá bài thi của mình (
au/LIBRARY), hay sử dụng mã QR trong 
mục lục thư viện và hướng dẫn tải tệp audio 
( hoặc cung 
cấp mã QR để bạn đọc có thể tải các bản tin 
dịch vụ của Thư viện vào điện thoại. (http://
www.saclibrary.org/) . [4].
Mã QR có thể được ứng dụng vào việc 
quản lý và phát triển các dịch vụ của các 
thư viện, từ thư viện của các trường đại học 
nghiên cứu lớn, các thư viện công cộng đến 
các tổ chức nghệ thuật nhỏ đều nhằm khắc 
phục sự hạn chế về không gian vật lý bằng 
không gian ảo của thư viện. Chẳng hạn, mã 
QR được ứng dụng để quảng bá thông tin 
về một hội thảo, hội nghị của thư viện, hay 
hướng dẫn thông tin kho tài liệu trong thư 
viện, chỉ dẫn dữ liệu của từng kho. Mã QR 
có thể sử dụng để liên kết đến các tour clip 
hướng dẫn bạn đọc của thư viện, phát triển 
dịch vụ tin nhắn về nguồn tài liệu tham khảo 
của thư viện và thông tin liên lạc khác đến 
điện thoại của bạn đọc hoặc lưu hồ sơ danh 
mục nguồn tài liệu, truy cập tới nguồn tài liệu 
cần tham khảo có trong thư viện. Thư viện 
cũng có thể sử dụng mã QR để kết nối tới 
các video clip, website với điện thoại di động, 
cho việc dử dụng tham khảo sau này, giới 
thiệu thông tin tài liệu trên giá sách, tủ sách 
hoặc đặt mượn sách, phòng đọc ...
Hiện nay, các nhà phát triển ứng dụng đã 
triển khai module tạo mã QR để tích hợp vào 
phần mềm quản trị thư viện, nhằm sinh mã 
QR cho thông tin biên mục tài liệu. 
Phần mềm quản trị thư viện tích hợp Koha, 
là phần mềm tự do mã nguồn mở hiện đang 
được sử dụng rộng rãi ở nhiều thư viện trên 
thế giới. Hiện nay, Công ty cổ phần tư vấn 
và tích hợp công nghệ D&L của Việt Nam 
đã phát triển và tích hợp module sinh mã 
QR vào phần mềm Koha, nhằm mã hóa các 
thông tin biên mục của tài liệu trong CSDL 
biên mục của thư viện. Việc này rất hữu ích 
đối với thư viện trong việc quảng bá nguồn 
tài liệu của mình cho bạn đọc. Để tra cứu tài 
liệu, bạn đọc có thể sử dụng điện thoại thông 
minh lưu nhanh thông tin tài liệu, từ đó có thể 
chia sẻ tới bạn bè ngay tức thì bằng chính 
Hình 2. Thí dụ màn hình của dịch vụ QRStuff
NGHIỆP VỤ - KỸ THUẬT
44 THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
smartphone. Hiện tại đã có một số thư viện 
sử dụng phần mềm Koha để tích hợp module 
sinh mã QR này, như: Thư viện Trường Cao 
đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà nẵng, Thư viện 
Trường Đại học Kinh tế Quốc dân Hình 3 
giới thiệu màn hình minh họa thông tin biên 
mục tài liệu tại Thư viện Trường Cao đẳng 
Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng [6]:
Hình 3. Màn hình minh họa thông tin biên mục mục tài liệu tại Thư viện 
Trường Cao đẳng Kinh tế - Kế hoạch Đà Nẵng
Hình 4. Màn hình biểu ghi biên mục với mã QR trong OPAC của Trường 
Đại học Kinh tế Quốc dân
NGHIỆP VỤ - KỸ THUẬT
45THÔNG TIN VÀ TƯ LIỆU - 4/2017
Thư viện Trường Đại học Kinh tế Quốc 
dân cũng đã ứng dụng mã QR vào CSDL 
biên mục để phổ biến dễ dàng thông tin 
biên mục của tài liệu [7].
Hình 5. Mã QR của tài liệu từ OPAC Trường 
Đại học Kinh tế Quốc dân.
Như vậy, thư viện có thể quảng bá tài liệu 
này tại mọi nơi, mọi lúc và trên mọi phương 
diện. Bạn đọc có thể lưu nhanh thông tin biên 
mục của tài liệu trên Smartphone cho việc sử 
dụng của mình cũng như chia sẻ tới bạn bè, 
người dùng khác.
Kết luận
Ứng dụng mã QR trong thư viện đang mở 
ra rất nhiều triển vọng cho sự phát triển các 
dịch vụ của thư viện dành cho bạn đọc. Một 
thách thức đặt ra đối với thư viện các trường 
đại học là làm sao để triển khai dịch vụ thư 
viện một cách rộng rãi từ việc ứng dụng trên 
mã đơn lẻ, đến việc tạo mã theo lô. 
Sự thành công trong việc áp dụng mã QR 
vào phát triển dịch vụ thư viện đòi hỏi cần có 
một nhà cung cấp dịch vụ phát triển mã QR 
chuyên nghiệp, để có thể đáp ứng mã hóa 
mọi loại thông tin cần thiết trong quá trình 
phát triển dịch vụ, không chỉ xử lý mã hóa 
thông tin một cách đơn lẻ, mà còn xử lý theo 
lô, thông tin không chỉ ở dạng một trường dữ 
liệu, mà còn ở dạng một bản ghi gồm nhiều 
trường
Thành phần bạn đọc của thư viện đại học 
chủ yếu là sinh viên, đối tượng có tỷ lệ sử 
dụng smartphone cao nhất trong xã hội, đây 
là điều kiện thuận lợi cho việc triển khai áp 
dụng mã QR cho các dịch vụ thư viện.
Các thư viện, đặc biệt là thư viện các 
trường đại học nên nghiên cứu áp dụng mã 
QR cho thư viện của mình.
________________________________
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Wikipedia. Mã QR. 7/2016; Available from: 
https://vi.wikipedia.org/wiki/M%C3%A3_
QR.
2. Minh Minh. Tỷ lệ smartphone tại Việt Nam 
vượt tỷ lệ đô thị hoá. 20/12/2015; Available 
from: 
doi-song-so/ty-le-smartphone-tai-viet-nam-
vuot-ty-le-do-thi-hoa-3330795.html.
3. Kurokawa Kengo. 65% sinh viên Việt Nam sở 
hữu smartphone. 20/5/2015; Available from: 
topic/993-65-sinh-vien-Viet-Nam-so-huu-
smartphone.
4. SuccessLib. QR code. 7/2014; Available 
from: 
5. 9qrcode. Tạo QR code miễn phí. Available 
from: https://www.9qrcode.com/vi.html.
6. Huỳnh Minh Nhị, N.Q.H. Hệ thống kế 
toán doanh nghiệp theo chuẩn mực kế 
toán mới. 2003; Available from: http://
opac.cep.edu.vn/cgi-bin/koha/opac-detail.
pl?biblionumber=109.
7. Đạt, T.T. Những định hướng cơ bản trong 
tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt 
nam. 2002; Available from: 
edu.vn/.

File đính kèm:

  • pdfqr_code_va_dich_vu_thu_vien_dai_hoc.pdf